Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

BAO CAO THAM LUAN MON TOAN LOP 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.4 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Trường TH An Thạnh "B"</b>



<b>Họ và tên : LÊ THỊ ÁNH TUYẾT</b>



<b>Chủ nhiệm : Lớp 3B An Thạnh , ngày 9 tháng 9 năm </b>


<i>2012</i>


<b>______</b>

<b>0o0</b>

_____


<b>BÁO CÁO THAM LUẬN </b>



<b>( </b>

<b>v/v</b>

<b> GIÚP HỌC SINH LỚP 3 GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN )</b>


<b> Kính thưa : BGH nhà trường</b>



<b> Các đ/c giáo viên .</b>



Tôi tên :

<b>Lê Thị Ánh Tuyết</b>

- Hiện là giáo viên giảng dạy lớp

<b>3B</b>

.



Tơi xin trình bày tham luận của mình trước hội thảo như sau:


Như chỳng ta đó biết Tốn có lời văn có vị trí rất quan trọng trong chơng trình Tốn
ở trờng tiểu học. Các em đợc làm quen với tốn có lời văn ngay từ lớp một, đặc biệt ở học kì 2
lớp một các em đã viết lời giải cho phép tính… Vì vậy đây cũng là một vấn đề mà chúng tôi
luôn luôn trao đổi, thảo luận trong những buổi sinh hoạt chun mơn, tích luỹ nghiệp vụ do
nhà trờng tổ chức. Làm thế nào để học sinh hiểu đợc đề tốn, viết đợc tóm tắt, nêu đợc câu lời
giải hay, phép tính đúng. Điều đó địi hỏi rất nhiều công sức và sự nỗ lực không biết mệt mỏi
của ngời giáo viên đứng lớp .. Xuất phỏt từ vấn đề trờn bản thõn tụi đó tỡm ra nguyờn nhõn và
đưa ra một số giải phỏp để giỳp học sinh lớp 3 -là đối tượng mà tụi đang trực tiếp giảng dạy ,
giải tốt dạng toỏn cú lời văn , cụ thể như sau :


<b>1. Nguyên nhân </b>




Nh chúng ta đã biết: Trớc cải cách giáo dục thì đến lớp 4, các em mới phải viết câu lời giải,
còn những năm đầu cải cách giáo dục thì đến học kì 2 của lớp 3 mới phải viết câu lời giải…
Nhng với yêu cầu đổi mới của giáo dục thì hiện nay ngay từ lớp 1 học sinh đã đợc yêu cầu viết
câu lời giải, đây quả là một bớc nhảy vọt khá lớn trong chơng trình tốn. Nhng nếu nh nắm bắt
đợc cách giải toán ngay từ lớp 1, 2, 3 thì đến các lớp trên các em dễ dàng tiếp thu, nắm bắt và
gọt giũa, tôi luyện để trang bị thêm vào hành trang kiến thức của mình để tiếp tục học tốt ở các
lớp sau.


Ta thấy rằng, giải toán ở tiểu học trớc hết là giúp các em luyện tập, vận dụng kiến thức , các
thao tác thực hành vào thực tiễn. Qua đó, từng bớc giúp học sinh phát triển năng lực t duy, rèn
luyện phơng pháp suy luận lơgíc . Thơng qua giải tốn mà học sinh rèn luyện đợc phong cách
của ngời lao động mới: <i><b>Làm việc có ý thức, có kế hoạch, sáng tạo và hăng say, miệt mài</b></i>
<i><b>trong công việc.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

khi đặt câu lời giải cho phép tính, có nhiều em làm phép tính chính xác và nhanh chóng nhng
khơng làm sao tìm đợc lời giải đúng hoặc đặt lời giải khơng phù hợp với đề tốn đặt ra. Chính
vì thế nhiều khi dạy học sinh đặt câu lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy trẻ thực hiện các
phép tính ấy để tìm ra đáp số.


Việc đặt lời giải là một khó khăn lớn đối với một số em học sinh. Các em mới chỉ đọc đ
-ợc đề toán chứ cha hiểu đ-ợc đề, cha trả lời các câu hỏi thầy nêu: <i>Bài toán cho biết gì </i>?...Đến
khi giải tốn thì đặt câu lời giải cha đúng, cha hay hoặc khơng có câu lời giải…Những ngun
nhân trên khơng thể đổ lỗi về phía học sinh 100% đợc mà một phần lớn đó chính là các phơng
pháp, cách áp dụng, truyền đạt của những ngời thầy.


<b>2</b>

<b>.</b>

<b>Các</b>

<b> gi</b>

<b> ải pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lới văn </b>



Để giúp cho học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc giải tốn thì chúng ta khơng chỉ
hớng dẫn học sinh trong giờ tốn mà một yếu tố khơng kém phần quan trọng đó là luyện kĩ


năng nghe, nói đọc , viết trong giờ Tiếng việt. Chớnh vỡ vậy tôi luôn luôn chú ý rèn luyện kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết cho các học sinh trong các giờ học Tiếng Việt, bởi vì học sinh đọc
thơng, viết thạo là yếu tố <i><b>“</b><b>địn bẩy</b><b>”</b></i> giúp học sinh hiểu rõ đề và tìm cách giải tốn một cách
thành thạo.




Qua thực tế giảng dạy tôi thấy khả năng suy luận của học sinh còn kém. Học sinh cha
có kỹ năng phân tích - tổng hợp trớc một đề toán. Khả năng chuyển bài toán hợp về các bài
tốn đơn cịn yếu. Khi giải tốn các em cha tập hợp đợc kiến thức, nhiều em lúng túng kể cả
một số em có lực học khá.Điều đáng chú ý ở đây là cách đặt lời giải cho phép tính, rất nhiều
em cha biết cách đặt lời giải hoặc lời giải đặt cha hợp lý. Do các em không đợc uốn nắn, luyện
tập nhiều trong quá trình học.


Nh vậy nguyên nhân cơ bản dẫn đến các em không làm đợc bài làm là: <i>Năng lực t duy</i>
<i>của các em phát triển khơng đồng đều, khả năng suy luận cịn rất kém.</i> Mặc dù giáo viên đã
h-ớng dẫn các em nêu đề tốn, tìm hiểu đề và gợi ý nêu miệng lời giải nhng cách trình bày, sự
trau chuốt lời giải của các em cha đợc thành thạo. Hiểu đợc những thiếu sót đó của các em , ở
những tiết tốn có bài tốn giải tơi thờng dành nhiều thời gian hơn để hớng dẫn kĩ và kết hợp
trình bày mẫu nhiều bài giúp các em ghi nhớ và hình thành kĩ năng.


Khác với lớp 3 chơng trình CCGD, chơng trình Toán lớp 3 mới thờng đợc cho dới các
dạng sau:


+ Một cửa hàng buổi sáng bán đợc 432l dầu, buổi chiều bán đợc gấp đôi buổi sáng. Hỏi
cả hai buổi cửa hàng bán đợc bao nhiêu lít dầu? (<i>Bài tập 4 tr 103).</i>


+ Một đội trồng cây đã trồng đợc 948 cây, sau đó trồng thêm đợc bằng 1


3 số cây đã



trồng. Hỏi đội đó đã trồng đợc tất cả bao nhiêu cây? <i>(Bài tập 3 tr 106)</i>...


Nhng dù ở hình thức nào, dạng nào tôi cũng tập trung luyện cho học sinh các kĩ năng: <i>Tìm </i>
<i>hiểu nội dung bài tốn, tìm cách giải bài tốn và kĩ năng trình bày bài giải,</i> đợc tiến hành cụ
thể qua các bớc sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Cần cho học sinh đọc kĩ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số từ khoá quan trọng
nói lên những tình huống tốn học bị che lấp dới cái vỏ ngôn từ thông thờng nh: “ <b>gấp đơi</b>”, “


1
3 ,


1


4 ”, “<b>tÊt c¶</b>”…


Nếu trong bài tốn có từ nào mà học sinh cha hiểu rõ thì giáo viên cần hớng dẫn cho học
sinh hiểu đợc ý nghĩa và nội dung của từ đó ở trong bài tốn đang làm, sau đó giúp học sinh
tóm tắt đề toán bằng cách đăt câu hỏi đàm thoại:


<i><b>“</b><b> Bài tốn cho gì? Bài tốn hỏi gì?</b><b>”</b>và</i> dựa vào tóm tắt để nêu đề tốn…


Đối với những học sinh kĩ năng đọc hiểu cịn chậm, tơi dùng phơng pháp giảng giải kèm
theo các đồ vật, tranh minh hoạ để các em tìm hiểu, nhận xét nội dung, yêu cầu của đề tốn.
Qua đó học sinh hiểu đợc u cầu của bài toán và dựa vào câu hỏi của bài, các em nêu miệng
câu lời giải, phép tính, đáp số của bài toán rồi cho các em tự trình bày bài giải vào vở bài tập.


<b>B</b>



<b> ớc 2 : Tìm cách giải bài toán.</b>


<i><b>a. Chọn phép tính giải thích hợp:</b></i>


Sau khi hng dn hc sinh tỡm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm cần
giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: Chọn “ <b>phép chia</b>” nếu bài tốn yêu cầu “<b>tìm </b> 1


3


, 1


4 <b>... </b> ”. Chän <b>tính trừ</b> nếu <b>bớt</b> hoặc <b>tìm phần còn lại</b> hay lµ “<b>lÊy ra”. Chän “phÐp </b>


<b>nhân</b>” nếu “<b>gấp đơi</b>, <b>gấp 3</b>” …


<b>Ví dụ: </b> Một đội cơng nhân phải sửa quãng đờng dài 1215m, đội đã sửa đợc 1


3 qu·ng


đờng. Hỏi đội cơng nhân đó cịn phải sửa bao nhiêu mét đờng nữa? <i>(Bài tập 2 tr 119).</i>


Để giải đợc bài tốn này, học sinh cần phải tìm đợc mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải
tìm. Hớng dẫn học sinh suy nghĩ giải tốn thơng qua các câu hỏi gợi ý nh:


+ Bài tốn cho biết gì? (<i>phải sửa qng đờng dài 1215m.)</i>


+ Bài tốn cịn cho biết gì nữa? <i>(đã sửa đợc</i> 1


3 <i> quãng đờng.)</i>



+ Bài tốn hỏi gì? <i>(Đội cơng nhân đó cịn phải sửa bao nhiêu mét đờng nữa?)</i>


+ Muốn biết đội công nhân đó cịn phải sửa bao nhiêu mét đờng nữa trớc hết phải tìm gì
trớc? Nêu cách tìm? (<i> Tìm số mét đờng đã sửa: 1215 : 3</i>)


+ Sau khi tìm đợc số mét đờng đã sửa ta tiếp tục tìm gì? <i>(Tìm số mét đờng cịn phải sửa)</i>


+ Nêu cách tìm? <i>( Lấy tổng số mét ng phi sa tr i s ó sa).</i>


<b>b. Đặt câu lời giải thích hợp.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>- Cỏch 1: </b>(c áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ
bớt từ đầu “<b>hỏi</b>” và từ cuối “<b>mấy</b>” rồi thêm từ “<b>là</b>” để có câu lời giải: “<b>Vờn nhà Hoa có số cây</b>
<b>cam là:</b>” <i>(<b>Đối với bài toán đơn)</b></i>


<b>- Cách 2:</b> Nêu miệng câu hỏi<i>: “Muốn biết đội cơng nhân đó cịn phải sửa bao nhiêu mét</i>
<i>đờng nữa trớc hết phải tìm gì trớc?<b>”</b></i> Để học sinh trả lời miệng: “<i>Tìm số mét đờng đã sửa</i><b>:</b>” rồi
chèn phép tính vào để có cả bớc giải <i>(gồm câu hỏi, câu lời giải và phép tính):</i>


<i>Số mét ng ó sa l:</i>
<i>1215 : 3 = 405 (m)</i>


<i>Đáp sè: 405 (mÐt).</i>


<i> </i><b>Tóm lại:</b> Tuỳ từng đối tợng, từng trình độ học sinh mà hớng dẫn các em cách lựa chọn,
đặt câu lời giải cho phù hợp.


Trong một bài toán, học sinh có thể có nhiều cách đặt khác nhau nh 2 cách trên.
Song trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi đa cho các em suy nghĩ, thảo
luận theo bàn, nhóm để tìm ra các câu lời giải đúng và hay nhất phù hợp với câu hỏi của bài


tốn đó.


Tuy nhiên cần hớng dẫn học sinh lựa chọn cách hay nhất <i>(ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp </i>
<i>với các em) </i> còn các cách kia giáo viên đều công nhận là đúng và phù hợp nhng cần lựa chọn
để có câu lời giải là hay nhất để ghi vào bài giải.


<b>B</b>


<b> íc 3 : Trình bày bài giải:</b>


Nh chỳng ta ó bit, các dạng tốn có lời văn học sinh đã phải tự viết câu lời giải, phép
tính, đáp số, thậm chí cả tóm tắt nữa.


Chính vì vậy, việc hớng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học, đẹp mắt cũng
là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện yêu cầu này trớc tiên ngời dạy cần tuân
thủ cách trình bày bài giải theo hớng dẫn, quy định.


- Đầu tiên là tên bài (<i>Viết sát lề bên trái có gạch chân</i>), tiếp đó ghi tóm tắt, sau gần tóm
tắt là trình bày bài giải. Từ: “<i><b>Bài giải</b><b>”</b></i> ghi ở giữa trang vở (<i>có gạch chân</i>), câu lời giải ghi cách
lề khoảng 2 -> 3 ô vuông, chữ ở đầu câu viết hoa, ở cuối câu có dấu hai chấm (:), phép tính viết
lùi vào so với lời giải khoảng 2 -> 3 chữ, cuối phép tính là đơn vị tính đợc viết trong dấu ngoặc
đơn. Phần đáp số ghi sang phần vở bên phải ( <i>có gạch chân</i>) và dấu hai chấm rồi mới viết kết
quả và đơn vị tính <i>(khơng phải viết dấu ngoặc đơn nữa).</i>


<b></b> <b><sub>Lu ý:</sub></b><i><b><sub> Trong mọi trờng hợp ngời giáo viên ln ln phải dùng thớc để gạch chân và</sub></b></i>


<i><b>liªn tục nhắc học sinh tạo cho các em bỏ thói quen xÊu: g¹ch b»ng tay.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Cùng với việc áp dụng các biện pháp ngay từ đầu năm học và áp dụng trực tiếp các biện
pháp vào bài dạy đầu tiên về giải tốn có lời văn, tơi đã cho học sinh làm một số dạng bài tập


giải toán có lời văn nh sau:


<b> Ví dụ 1: </b>Một thùng đựng 24l mật ong, lấy ra 1


3 số lít mật ong đó. Hỏi trong


thïng còn lại bao nhiêu lít mật ong?


Khụng cn hng dn, học sinh lớp tôi thực hiện đợc ngay cách làm nh sau:
<i><b>Tóm tắt Bài giải</b></i>


<i> Có : 24l. Số lít mật ong đợc lấy ra là:</i>
<i> Lấy ra: </i> 1


3 sè lÝt mËt ong<i>. 24 : 3 = 8 (l)</i>


<i> Còn lại: ? lÝt mËt ong. Trong thùng còn lại số lít mật ong là: </i>
<i> </i> <i> 24 – 8 = 16 (l)</i>


<i> Đáp số: 16 lít mật ong.</i>


<b>Ví dụ 2:</b> Một bến xe có 45 ơ tơ. Lúc đầu có 18 ơ tơ rời bến, sau đó có thêm 17 ơ tơ
nữa rời bến. Hỏi bến xe đó cịn lại bao nhiêu ô tô?


Häc sinh líp t«i thùc hiƯn nh sau:


<i><b>Tãm t¾t Bài giải</b></i>
<i><b> </b>Có: 45 « t«. Sè « t« rêi bÕn là:</i>


<i> Rời bến: 18 ô t«. </i> <i>18 + 17 = 35 (« t«)</i>


<i> Rêi tiÕp: 17 « t«. Số ô tô còn lại trong bến là:</i>
<i> Còn lại: ? ô t«. 45 – 35 = 10 (ô tô)</i>


<i> Đáp sè: 10 « t«.</i>


<b>4. KhÝch lƯ häc sinh t¹o høng thó khi häc tËp.</b>


Đặc điểm chung của học sinh tiểu học là thích đợc khen hơn chê, hạn chế chê các em trong
học tập, rèn luyện . Tuy nhiên, nếu ta không biết kết hợp tâm lý từng học sinh mà cứ q khen
sẽ khơng có tác dụng kích thích. Đối với những em chậm tiến bộ, thờng rụt rè, tự ti, vì vậy tơi
ln ln chú ý nhắc nhở, gọi các em trả lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một
“<i><b>tiến bộ nhỏ</b><b>”</b></i> là tơi tun dơng ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin
hơn. Đối với những em học khá, giỏi phải có những biểu hiện vợt bậc, có tiến bộ rõ rệt tơi mới
khen.Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tợng học sinh trong lớp đã có tác dụng
khích lệ học sinh trong học tâp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thời gian dài. Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả thì địi hỏi ngời giáo viên phải đổi mới phơng
pháp dạy học tức là kiểu dạy học :“ <b>Lấy học sinh làm trung tâm</b>.”, hớng tập trung vào học
sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. Trong mỗi tiết học, tôi thờng dành khoảng 2 – 3 phút
để cho các em nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách chơi các trò chơi học tập vừa giúp các em thoải
mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội
dung bài đã học….


<b>Tóm lại: </b>Trong quá trình dạy học ngời giáo viên không chỉ chú ýđến rèn luyện kĩ
năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý đến việc: <b>Khuyến khích </b>
<b>học sinh tạo hứng thú trong học tập.</b>


Trên đây là nội dung tham luận của tôi về việc "<i><b>Giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời</b></i>
<i><b>văn"</b></i><b>. Kính mong được sự góp ý, tham gia của các của các Đ/c GV; Ban Giám Hiệu nhà</b>
trường ,...Kính chúc các đ/c mạnh khỏe, chúc hội thảo thành cơng tốt đẹp.



Xin trân trọng kính chào !


<b> Người viết báo cáo</b>



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×