Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Sang kien kinh nghiem nam 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.02 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VIỆC ĐIỀU CHỈNH DẠY HỌC TOÁN THEO</b>
<b>HƯỚNG GIẢM TẢI VÀ PHÂN HOÁ ĐỐI TƯỢNG Ở BẬC TIỂU HỌC.</b>


<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ:</b>


Trong những năm học vừa qua việc thực hiện chương trình thay sách giáo
khoa đã có nhiều thành quả, vừa thực hiện vừa rút kinh nghiệm đã được chỉnh
sửa thay đổi cập nhật thường xuyên cho nội dung phù hợp, hợp lý hơn. Bộ
GD&ĐT đã có một số cơng văn hướng dẫn điều chỉnh việc dạy học như công
văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13 tháng 02 năm 2006 về việc điều chỉnh dạy
và học cho học sinh tiểu học năm học 2005-2006. Mặc dù đã được chỉnh sửa
thay đổi song vẫn còn nhiều nội dung chưa được phù hợp và bất cập. Căn cứ vào
các đợt rà sốt đánh giá định kì về sách giáo khoa của các môn học, hoạt động
giáo dục và đề xuất của cán bộ, giáo viên, của các Sở giáo dục. Năm học 2011
-2012 Bộ lại tiếp tục ban hành công văn số 5842/BGDĐT- VP ngày 01 tháng 9
năm 2011 ban hành tài liệu hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy và học
các môn học giáo dục phổ thông.


Tiếp được chủ trương, bán vào công văn và tài liệu hướng dẫn điều chỉnh
nội dung dạy học theo hướng giảm tải của cấp trên, lãnh đạo phịng GD đã tổ
chức tập huấn cho chun mơn các trường. Trường chúng tôi cử cán bộ, giáo
viên đi tập huấn và đã tiến hành triển khai ngay tại trường cho 100% giáo viên,
tổ chức cho giáo viên trực tiếp giảng dạy các mơn có chương trình, nội dung
điều chỉnh và giảm tải thực hiện ngay sau khi tổ chức tập huấn.


Nắm được chủ trương, được đi tập huấn thì chúng tơi nghĩ theo hướng chỉ
đạo thì có lẽ sẽ thực hiện thành cơng và nhẹ nhàng vì giảm bớt nội dung thì giáo
viên và học sinh nhẹ nhàng hơn trong việc dạy và học. Chất lượng đại trà mũi
nhọn sẽ được nâng cao hơn. Nhưng thực tiễn sau khi đi tập huấn do phòng tổ
chức vào thứ 6 ngày 7 tháng 10 năm 2011. Chúng tôi đã triển khai tập huấn cho
toàn bộ giáo viên của trường vào thứ 4 ngày 12 tháng 10. Sau ngày tập huấn, chỉ


đạo các tổ nhóm chun mơn sinh hoạt cho giáo viên áp dụng và thực hiện theo
nội dung như tinh thần đã tập huấn; Vừa thực hiện vừa theo dõi dự giờ và lấy ý
kiến. Sau đó có nhiều ý kiến phần lớn giáo viên thấy nhẹ nhàng hơn về nội
dung, học sinh cũng được học thoải mái, nhẹ nhàng hơn. Bên cạnh đó thì vẫn
cịn một số vướng mắc: giáo viên không tự chủ, lúng túng khi gặp những bài
theo điều chỉnh thì bỏ hồn tồn hoặc nhập hai bài dạy thành một bài mới, có bài
chỉ cịn phần lý thuyết chứ khơng có bài tập thực hành, ... Như vậy thì chọn nội
dung nào để dạy, nội dung nào trọng tâm của bài, dạy như thế nào để có hiệu
quả điều đó thì khơng phải là đơn giản cần phải có sự đầu tư của mỗi một giáo
viên và chuyên môn để đảm bảo sự không quá tải cho học sinh trung bình mặt
khác đảm bảo được việc dạy học phân hố đối tượng khơng nhàm chán và mất
thời gian của những học sinh khá giỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

nội dung ở sách giáo khoa có một số bài con em bảo khơng phải làm vì giảm tải,
khơng học. Phần lớn phụ huynh chưa năm được chủ trương điều chỉnh nội dung
dạy họ của con em mình làm cho một số bộ phận phụ huynh cịn gặp khó khăn
trong việc kèm cặp con em, là một cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn tôi
cũng rất băn khoăn mặc dù đã tập huấn và định hướng cho giáo viên hướng đi
cách lựa chọn nội dung nào mới thay cho những bài cắt bỏ, phân chia thời gian
cho các hoạt động trong tiết dạy, dạy các nội dung còn lại sau khi đã lược bỏ
theo tinh thần của giảm tải như thế nào để đạt hiệu quả, phù hợp với mọi đối
tượng học sinh trong lớp, trong trường, trên địa bàn, từng địa phương ....điều
này không phải giáo viên nào cũng làm được và đặc biệt để dạy học phân hóa
đối tượng học sinh đẩy mạnh chất lượng dạy-học đạt hiệu quả cao không dễ chút
nào. Thế là tôi đã chỉ đạo cho giáo viên tự chủ lựa chọn nội dung, chương trình,
các phương pháp và hình thức dạy học tăng cường việc dự giờ, xây dựng tiết
dạy, những bài bỏ hoàn toàn thay nội dung mới. Tiến hành khảo sát chất lượng
học sinh đầu năm học. Sau khi học khoảng một tuần tôi tiến hành khảo sát lại
với mức đề ra trong phạm vi nội dung các em được học để so sánh thì thấy chất
lượng khơng tiến triển mấy, chỉ có tăng tỉ lệ học sinh khá một ít cịn học sinh


yếu, học sinh giỏi thì khơng tăng. Đây là nỗi trăn trở của nhiều giáo viên và tôi.
Từ đấy tôi tập trung nghiên cứu các bài có nội dung điều chỉnh của các môn
học để xây dựng tiết dạy cho giáo viên, và chú trọng đến mơn Tốn nghiên cứu
và thiết kế một số tiết dạy có nội dung giảm tải đảm bảo tiết dạy điều chỉnh nội
dung dạy học và dạy học phân hoá đối tuợng học sinh. Chỉ đạo cho giáo viên áp
dụng và phát huy cho những môn khác. Do đó chất lượng mơn Tốn nói riêng
và các mơn học khác nói chung có nhiều chuyển tiến rõ rệt. Do vậy tôi mạnh
dạn đăng ký chọn đề tài với tiêu đề: <i><b>"</b><b>Một số giải pháp thực hiện việc điều chỉnh</b></i>
<i><b>nội dung dạy và học Toán theo hướng giảm tải kết hợp dạy học phân hoá đối</b></i>


<i><b>tượng học sinh ở Tiểu học"</b></i>.


<b>II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:</b>
<b>1. Thực trạng:</b>


Năm học 2011-2012 Bộ tiếp tục ban hành công văn 5842/BGD ĐT-VP
ngày 1/9/2011 hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải giáo
dục phổ thơng, trong đó có nội dung dạy học bậc Tiểu học.


- Quản lý các cấp của bậc Tiểu học đã triển khai công văn chuyên môn các
trường chỉ đạo giáo viên dạy môn tiếp thu và thực hiện một cách nghiêm túc
theo tinh thần của hướng dẫn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Học sinh trình độ tiếp thu khơng đều, có một số học sinh khá giỏi làm bài và
học hết nửa thời gian của tiết học thời gian còn lại là chơi khơng có việc để làm,
các em hiếu động nên làm ảnh hưởng lớp.


- Một số bộ phận phu huynh cho rằng giáo viên không dạy hết bài ở sách giáo
khoa, bỏ tiết dạy và không cho học sinh làm bài. Vì các em bảo với phụ huynh
bài này cơ bảo khơng phải làm.



- Một số gia đình của học sinh yếu kém gặp nhiều khó khăn đi làm xa quê
hương, xa tổ quốc việc giáo dục con em cịn phó thác cho nhà trường, giáo viên,
người thân, ông bà già các em học thế nào, học những gì khơng hay biết.


Từ những thực trạng trên tơi đã có những giải pháp sau.
<b>2. Các biện pháp thực hiện:</b>


<i><b>2.1 Triển khai tinh thần và các văn bản về điều chỉnh nội dung dạy học và</b></i>
<i><b>dạy học phân hoá đối tượng đến tận từng giáo viên, phụ huynh học sinh:</b></i>


- Triển khai đầy đủ nội dung và tinh thần của công văn 5842/BGD ĐT- VP
ngày 01 tháng 9 năm 2011 đến tận từng giáo viên và phụ huynh, tạo sự đồng
thuận giữa giáo viên, phụ huynh và học sinh trong việc thực hiện. Làm cho giáo
viên và phụ huynh nắm rõ đây là chủ truơng đúng của Đảng và Nhà nước, thể
hiện sự quan tâm đến con em tương lai của đất nước, quan tâm đến tính vừa sức
phù hợp đặc diểm tâm sinh lí của học sinh bên cạnh đó lại phát huy được năng
khiếu nổi trội của các em. Giúp giáo viên và các trường học thực hiện được mục
tiêu giáo dục của đơn vị cũng như của bậc học


- Tổ chức cho giáo viên học tập chuyên đề điều chỉnh nội dung dạy học theo
hướng giảm tải theo tinh thần của công văn nhưng không phải đối tượng học
sinh nào cũng thực hiện giảm lượng kiến thức mà hướng dẫn qui định mà cần
quan tâm đến việc dạy phân hố đối tuợng. Có thể nội dung đó đối tượng học
sinh trung bình khơng phải làm nhưng học sinh khá giỏi có thể thực hiện mà cịn
thực hiện với yêu cầu cao hơn thì mới pháp huy được năng khiếu của học sinh
để các em có thể tham gia vào các sân chơi trong lĩnh vực toán học như giải toán
qua mạng, giao lưu toán tuổi thơ các cấp ( cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp
quốc gia)<i><b> </b></i>



<i><b>2.2 Nghiên cứu kĩ chương trình, nội dung giảm tải của môn học: </b></i>


Để thực hiện tốt việc điều chỉnh nội dung dạy học các môn học nói chung mơn
Tốn nói riêng thì trước hết cán bộ quản lý, giáo viên phải nắm vững tinh thần
các văn bản chỉ đạo của cấp trên, nghiên cứu kỹ chương trình, nội dung giảm tải.
Qua nghiên cứu thì chúng ta thấy chương trình mơn Tốn ở bậc tiểu học từ lớp 1
đến lớp 5 có tổng cộng 58 tuần/ 175 tuần có nội dung giảm tải trong đó khối lớp
1 có 15 tuần; khối lớp 2 có 10 tuần; khối lớp 3 có 15 tuần; khối lớp 4 có 10 tuần;
khối lớp 5 có 8 tuần.


Cụ thể là:
<b>Tốn 1: </b>


- Số tuần dạy có bài cắt giảm: 15 tuần (gồm các tuần 2, 3, 4, 7, 10, 17, 21, 25,
26, 28, 29, 30, 32, 33)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Bài dạy lược bỏ một số phần: 19 bài (tuần 2 một bài, tuần 3 hai bài , tuần 4
một bài, tuần 7 một bài, tuần 10 một bài, tuần 17 một bài, tuần 21 ba bài, tuần
22 một bài, tuần 25 một bài, tuần 26 hai bài, tuần 28 một bài, tuần 29 một bài,
tuần 30 một bài, tuần 32 một bài, tuần 33 một bài)


- Số bài dạy gộp hai bài: Không


- Số bài tập được bỏ hoàn toàn : 8 bài tập


- Số bài được giảm bớt yêu cầu, nội dung : 20 bài
<b>Tốn 2: </b>


- Số tuần dạy có bài cắt giảm: 10 tuần (gồm các tuần 11, 13, 19, 22, 23, 24, 25,
31, 32, 34)



- Số bài dạy có nội dung cắt giảm:


+ Bài dạy bỏ hồn tồn : khơng dạy 2 bài <i>(Bài: Tiền Việt Nam trang </i>
<i>162-chuyển sang dạy ở lớp 3; Bài: luyện tập trang 164)</i>


+ Bài dạy lược bỏ một số phần: 13 bài (tuần 11 hai bài, tuần 13 một bài , tuần
19 một bài, tuần 22 hai bài, tuần 23 một bài, tuần 24 hai bài, tuần 25 một bài,
tuần 32 một bài, tuần 34 hai bài)


- Số bài dạy gộp hai bài: Không


- Số bài tập được bỏ hoàn toàn : 5 bài tập


- Số bài tập được giảm bớt yêu cầu, nội dung : 8 bài tập
<b>Toán 3: </b>


- Số tuần dạy có bài cắt giảm: 15 tuần (gồm các tuần 1, 2, 3, 10, 11, 14, 17, 19,
22, 23, 25, 28, 30, 32, 35)


- Số bài dạy có nội dung cắt giảm:


+ Bài dạy bỏ hồn tồn : Khơng dạy 1 bài <i>(Bài : Vẽ trang trí hình trịn trang</i>
<i>112)</i>


+ Bài dạy lược bỏ một số phần: 16 bài (tuần 1 một bài, tuần 2 hai bài, tuần
3một bài, tuần 10 một bài, tuần 11 một bài, tuần 14 một bài, tuần 17 một bài,
tuần 19 một bài, tuần 25 một bài, tuần 28 một bài, tuần 30 một bài, tuần 32 một
bài, tuần 35 một bài)



- Số bài dạy gộp hai bài: 1 bài <i>(Bài : Tiền Việt Nam lớp 2 trang 162 và Tiền</i>
<i>Việt Nam lớp 3 trang 130 dạy thành 1 tiết)</i>


- Số bài tập được bỏ hoàn toàn : 3 bài tập


- Số bài tập được giảm bớt yêu cầu, nội dung : 12 bài tập
<b>Tốn 4: </b>


- Số tuần dạy có bài cắt giảm: 10 tuần (gồm các tuần 1, 2, 4, 6, 9, 16, 19, 21, 27,
30)


- Số bài dạy có nội dung cắt giảm:
+ Bài dạy bỏ hồn tồn : Khơng


+ Bài dạy lược bỏ một số phần: 17 bài (tuần 1 hai bài, tuần 2 một bài , tuần 4
hai bài, tuần 6 một bài, tuần 10 một bài, tuần 17 một bài, tuần 21 ba bài, tuần 22
một bài, tuần 25 một bài, tuần 26 hai bài, tuần 28 một bài, tuần 29 một bài, tuần
30 một bài)


- Số bài dạy gộp hai bài: Không


- Số bài tập được bỏ hoàn toàn : 4 bài tập


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Toán 5: </b>


- Số tuần dạy có bài cắt giảm: 8 tuần (gồm các tuần 5, 8, 9, 15, 17, 23, 24, 28)
- Số bài dạy có nội dung cắt giảm:


+ Bài dạy chuyển thành bài đọc thêm : 1 bài <i>(Bài: Giới thiệu hình trụ, hình</i>
<i>cầu trang 125)</i>



+ Bài dạy lược bỏ một số phần: 9 bài ( tuần 5 hai bài, tuần 8 một bài, tuần 9
một bài, tuần 15 một bài, tuần 17 hai bài, tuần 23 một bài, tuần 28 một bài)
- Số bài dạy gộp hai bài: Khơng


- Số bài tập được bỏ hồn tồn : 5 bài tập


- Số bài được giảm bớt yêu cầu, nội dung : 9 bài tập.


<i><b>2.3 Khảo sát chất lượng học sinh, phân hoá đối tượng học sinh:</b></i>


Sau khi tổ chức chuyên đề giảm tải đến tận giáo viên trong trường chúng tôi
chỉ đạo cho giáo viên thực hiện ngay việc điều chỉnh, giảm tải nội dung dạy học
các bài dạy trên lớp của các bài dạy có nội dung. Sau hai tuần chúng tôi phối kết
hợp với giáo viên dạy bộ môn tiến hành khảo sát chất lượng học sinh của từng
lớp để kiểm tra chất lượng của từng lớp và phân hố đối tượng học sinh của lớp
đó. Về mơn Toán kết quả thu được như sau: Tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi 21%,
đạt điểm khá 25%, điểm trung bình 42%, đạt điểm yếu kém đạt 10%. Với tỷ lệ
này thì so với đầu năm khơng có tiến bộ tý nào mà lượng học sinh khá giỏi có
tụt 2-3%. Nhìn vào kết quả khảo sát tơi thấy chưa ổn khi giao toàn quyền cho
giáo viên chủ động lựa chọn nội dung giảng dạy trong tiết dạy có giảm tải. Cần
phải phân hố được học sinh từng mơn học, từng nội dung kiến thức trong một
mơn học. Từ đó tơi đi sâu hơn để nghiên cứu chương trình, nội dung điều chỉnh
giảm tải linh hoạt lựa chọn nội dung, kiến thức cho bài dạy để phù hợp với các
đối tượng học sinh trong từng lớp, trong từng khối của địa phương.


<i><b>2.4 Chọn nội dung thay thế bài điều chỉnh (bài lược bỏ):</b></i>


Sau khi nghiên cứu kĩ chương trình, nội dung điều chỉnh giảm tải các mơn
học, phân hố được đối tượng học sinh, tơi lại tích cực dự giờ thăm lớp, trao đổi


với giáo viên chọn nội dung dạy học dạy vào những bài dạy, tiết dạy, bài tập
theo hướng dẫn điều chỉnh là cắt bỏ. Để chọn được nội dung giảng dạy thay thế
các bài cắt bỏ có chất lượng, có hiệu quả là một khâu khơng phải đơn giản vì để
dạy cho hết thời gian đó một mặt phải củng cố lại kiến thức đã học, lấp chỗ hổng
kiến thức rèn kĩ năng- kiến thức cơ bản cho học sinh yếu kém. Buộc người giáo
viên cần phải theo dõi kiểm tra các em thường xuyên, liên tục, kịp thời để phát
hiện chỗ hổng về kiến thức đã học. Bên cạnh đó phải quan tâm đến những học
sinh có năng khiếu thì phải có bài tập cho đối tượng học sinh khá giỏi phát huy
khả năng của các em trong quá trình học tập ở từng tiết học từng bài học vì thế
khi có bài cắt bỏ thì phải lượng kiến thức để cung cấp cho các em trong tiết dạy
đó như thế nào đó là điều mà người giáo viên phải chuẩn bị trước đảm bảo đúng
chuẩn KT-KN tránh hiện tượng chọn nội dung q chuẩn, khơng sát chương
trình, ... thực hiện giảm tải lại gây nên quá tải cho các em học sinh yếu kém,
trung bình một phần gây sự nhàm chán lãng phí thời gian cho học sinh khá giỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Ở lớp 2 có một bài chuyển lên dạy chung bài ở lớp 3 đó là bài : <i>Tiền Việt nam</i>
<i>(trang162)</i>. Dựa vào đối tượng học sinh của từng lớp 2 và chương trình các em
học những trước đó tơi có thể chọn nội dung để dạy như sau:


<i><b>Lớp 2A:</b></i> Đối với lớp 2A có nhiều học sinh khá giỏi, sau các bài học trước thấy


kĩ năng ước đoán của các em đang yếu hơn nên tơi có thể chọn các nội dung ra
các bài tập như sau:


<i>Bài 1:</i> Số?


a, 1 m = ... dm ; 1m = ... cm ; 1 m = ... mm ; 1 km = ... m
2 m = ... dm ; 5m = ... cm ; 4 cm = ... mm ; 5 dm = ... mm
b, ... m = 1km ; ... dm = 7 m ; ...cm = 5dm ; ... mm = 1m



<i>Bài 2:</i> Điền dấu ( >,<,=) thích hợp vào chỗ chấm:


a) 646 cm .... 664 cm * b) 70 dm ... 699 cm (bài dành cho hs khá giỏi
123 kg .... 132 kg 21 m ... 210 dm


560 km ....559 km 524 mm .... 5 dm + 24 mm


<i>Bài 3: </i>Một người đi 3 km đến Thị trấn, sau đó đi tiếp 24 km nữa để đến thành
phố. Hỏi người đó đã đi được tất cả bao nhiêu kilômét?


<i>Bài 4:</i> Viết m, cm hoặc mm vào chỗ chấm thích hợp:
a, Cột cờ ở sân trường cao khoảng 7 ...


b, Chiều dài bút bi là 15 ....


c, Bề dày của cuốn sách “Tiếng Việt 2” khoảng 10 ....


<i><b>Lớp 2B:</b></i> Đối với lớp 2B có nhiều học sinh yếu kém, sau các bài học trước thấy


kĩ năng so sánh các số có ba chữ số đang yếu, kỹ năng cộng trừ trong phạm vi
1000 của các em chưa thành thạo đang yếu hơn nên tơi có thể chọn các nội dung
ra các bài tập như sau:


<i>Bài 1:</i> Số?


a, 421; 423; ... ; 427; ...; .... ; 433; ... ; 437.
b, ... ; 788; ... ; 784; ...; .... ; 778; ... ; 774.


<i>Bài 2:</i> Điền dấu ( >,<,=) thích hợp vào chỗ chấm:
146 .... 144 878 ... 879



123 .... 132 521 ... 421
<i>Bài 3:</i> Đặt tính rồi tính:


56 + 32 ; 405 + 134 ; 369 - 142 ; 953 – 23


<i>Bài 4:</i> Bạn Nam cao 132 cm, Bạn Bắc cao hơn bạn Nam 7 cm. Hỏi bạn Bắc
cao bao nhiêu?


<i><b> Lớp 2C:</b></i> Đối với lớp này có nhiều học sinh yếu về phần đọc viết số và trình


bày, sau các bài học trước thấy kĩ năng trả lời câu hỏi của các em đang yếu hơn
nên tơi có thể chon các nội dung ra các bài tập như sau:


<i>Bài 1:</i> Đọc các số sau:


124 ; 103 ; 547 ; 689; 753; 890; 607; 999


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

974 Năm trăm sáu mươi bảy


419 Tám trăm năm mươi hai


320 Chín trăm bảy tư


567 Ba trăm hai mươi


812 Bốn trăm mười chín


<i>Bài 3:</i> Nhìn vào hình vẽ trả lời các câu hỏi sau:
C



B 33 km 37 km
22 km


A D
a) Quãng đường từ A đến B dài bao nhiêu kilômet?


b) Quãng đường từ B đến D (đi qua C) dài bao nhiêu kilômet?
c) Quãng đường từ A đến C (đi qua B) dài bao nhiêu kilômet?


<i>Bài 4:</i> Bạn Nam cao 132 cm, Bạn Bắc cao hơn bạn Nam 7 cm. Hỏi bạn Bắc cao
bao nhiêu?


<b>Ở lớp 3: Có bài bỏ khơng dạy đó là bài : </b><i>Vẽ trang trí hình trịn (trang112)</i>.
Dựa vào đối tượng học sinh của lớp 3A và chương trình các em học những
trước đó tơi có thể chọn nội dung để dạy như sau:


- So sánh cộng trừ các số trong phạm vi 10 000
- Xem lịch tháng năm


- Luyện giải bài toán bằng 2 phép tính (2 bài tập trong đó có một bài cho hs khá
giỏi)


<b>Ở lớp 4: </b><i><b>Bài : Ki-lơ-mét vng </b>(Tốn 4 trang 99)</i>


Khi dạy phần kiến thức mới cần cho các em nắm được 1 km2<sub> = 1 000 000 m</sub>2


Khơng lấy ví dụ số đo diện tích Thủ đơ Hà Nội trong sách giáo khoa nữa trong
sách giáo khoa mà phải cập nhật số liệu diện tích Hà Nội ở thời điểm năm 2009
năm mở địa giới Hà Nội. Năm 2002 Hà Nội có diện tích là 921km2 <sub>. Năm 2009</sub>



thủ đơ Hà Nội có diện tích khoảng 3 344 km2<sub> (Do được mở rộng qui hoạch Thủ</sub>


đơ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

thêm diện tích của một số xã lân cận và so sánh diện tích của xã mình ở với các
xã đó.


<i> <b>Bài: Luyện tập</b> (Toán 4 trang 100, 101) </i>


Trong sách giáo khoa Toán 4 nội dung Bài tập 3 (trang 101) như sau:
Cho biết diện tích của 3 thành phố


Hà Nội Đà Nẵng Thành phố Hồ Chí Minh
921km2 <sub>1255 km</sub>2 <sub>2095 km</sub>2


Hỏi thành phố nào có diện tích lớn nhất? Thành phố nào có diện tích bé nhất?
Nếu giáo viên vẫn để số liệu như bài tập ở sách giáo khoa thì sẽ khơng đúng
với thực tế hiện nay sẽ thiếu tính chính xác và thực tiễn. Cho nên giáo viên phải
cập nhật số liệu diện tích trên mạng để thay vào bài tập này cho phù hợp với
thực tế hiện tại như sau:


Thay bằng số liệu diện tích của 3 thành phố (thời điểm năm 2009) như sau:
Hà Nội Đà Nẵng Thành phố Hồ Chí Minh
3344 km2 <sub>1256 km</sub>2 <sub>2095 km</sub>2


Hỏi thành phố nào có diện tích lớn nhất? Thành phố nào có diện tích bé nhất?


<i>Bài tập 5:</i>



Giáo viên cũng cập nhật thông tin số liệu mật độ dân số trong thời điểm hiện
nay để thay thế cho phù hợp. Thay số liệu năm 1999 bằng số liệu năm 2011.
Mật độ dân số của Thủ đô Hà Nội (năm 2011): 2067 người/1km2


Mật độ dân số của Thành phố Hải Phòng (năm 2011): 1218 người/1km2


Mật độ dân số của Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2011): 3531 người/1km2


<i><b> Bài: Ơn tập về biểu đồ </b>(Tốn 4 trang 164)</i>


Bài dạy này có bài tập 2 trong giảm tải không nội dung điều chỉnh nếu giáo
viên không quan tâm đến chương trình điều chỉnh của những bài trước đó mà
thấy trong tài liệu hướng dẫn điều chỉnh không đề cập đến nơi cứ theo nội dung
sách giáo khoa thì chắc sẽ khơng nhớ để thay thế số liệu cũ số liệu cũ bằng số
liệu mới để cho phù hợp với thực tiễn . Nội dung bài tập 2 tiết Ôn tập về biểu đồ
trang là:


Biểu đồ dưới đây nói về diện tích của ba thành phố của nước ta:
(Số liệu cho trong biểu đồ)


Hà Nội Đà Nẵng Thành phố Hồ Chí Minh
921km2 <sub>1255 km</sub>2 <sub>2095 km</sub>2


Dựa vào biểu đồ trả lời các câu hỏi sau:


a) Diện tích Hà Nội bao nhiêu lơ-mét vng, diện tích Đà Nẵng bao nhiêu
ki-lơ-mét vng và diện tích Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu ki-ki-lơ-mét
vng?


b) Diện tích Đà Nẵng lớn hơn diện tích Hà Nội bao nhiêu ki-lơ-mét vng và bé


hơn diện tích Thành phố Hồ Chí Minh bao nhiêu ki-lơ-mét vng?


Ta thay bằng số liệu sau:


Hà Nội Đà Nẵng Thành phố Hồ Chí Minh
3344km2 <sub>1255 km</sub>2 <sub>2095 km</sub>2


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

a) Diện tích Hà Nội bao nhiêu lơ-mét vng, diện tích Đà Nẵng bao nhiêu
ki-lơ-mét vng và diện tích Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu ki-ki-lơ-mét
vng?


b) Diện tích Thành phố Hồ Chí Minh lớn hơn diện tích Đà Nẵng bao nhiêu
ki-lơ-mét vng và bé hơn diện tích Hà Nội bao nhiêu ki-ki-lơ-mét vng? (hoặc có
thể hỏi câu hỏi sau: Diện tích Thành phố Hồ Chí Minh bé hơn Hà Nội bao nhiêu
ki-lơ-mét vng lớn hơn diện tích Đà Nẵng bao nhiêu ki-lơ-mét vng?)


Toán 3: <i><b>Bài:</b></i> <i><b>Tiền Việt Nam</b></i>


<i> (dạy gộp 2 bàiLớp 2 trang162, lớp 3 trang 130). </i>


Tôi có thể lựa chọn các nội dung sau:


- Các mệnh giá tiền Việt Nam được giới thiệu ở lớp 2 trang 162 và lớp 3 trang
130 đó là: 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng, 2000 đồng, 5000 đồng,
10000 đồng.


- Bài tập cần làm : Bài 1a SGK Toán 3 trang 130; bài 2a,b GSK Toán 2 trang
163. Bài SGK Toán 3 trang 131. Bài 3 SGK Toán 3. Giáo viên có thể ra thêm
một vài câu hỏi cho HS khá giỏi sau khi làm xong bài 3:



* - Em thích mua đồ vật nào trong những đồ vật đó?


* - Nếu em có 6000 đ em mua được những đồ vật nào đã nêu ở trên?


<i><b>2.5 Thiết kế các tiết dạy có nội dung điều chỉnh kết hợp dạy học phân hoá đối</b></i>
<i><b>tượng:</b></i>


Sau khi chọn nội dung cho tiết dạy thì ta thực hiện việc thiết kế tiết dạy. Dưới
đây là một vài ví dụ:


<b>Tốn 3: </b><i><b>Bài: Luyện tập</b> (Dạy lớp 3A có nhiều đối tượng hs khá</i>
<i>giỏi)</i>


<i> (Bài thay thế cho bài vẽ trang trí hình trịn trang 112 SGK tốn 3)</i>


<b>I. Mục tiêu: </b>


- Củng cố vẽ hình trịn có tâm và bán kính cho trước.


- Củng cố cách so sánh, cộng, trừ các số trong phạm vi 10000.
- Củng cố cách xem lịch tháng – năm


- Luyện giải bài toán bằng 2 phép tính.
<b>II. Đồ dùng dạy học: </b>


- Com pa, bút chì, thước kẻ
<b>III. Các hoạt động dạy học: </b>


Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh
<b>1. Kiểm tra bài cũ (5-7p) : </b>



- Gọi hs lên bảng vẽ hình trịn có bán
kính 2 dm (GV mở sẵn com pa cho học
sinh)


- GV nhận xét


- Cho học sinh vẽ vào vở hình trịn có
bán kính 4 cm.


Theo dõi các em thực hiện, có thể hướng


- 1HS vẽ ở bảng


- Theo dõi nhận xét, sửa sai nếu có


- Học sinh vẽ vào vở. Đổi vở cho
nhau nhận xét.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

dẫn cho học sinh yếu vẽ được.


Nhận xét – nhắc lại cách vẽ chốt nội
dung. Chuyển sang bài mới


<b>2. Luyện tập : </b>


Bài 1: Viết các số 6420; 4602; 6240;
2640; 4026.


a) Theo thứ tự từ bé đến lớn?


b) Theo thứ tự từ lớn đến bé?
GV nhận xét chữa bài


a) 2640; 4026; 4602; 6240; 6420.
b) 6420; 6240; 4602; 4026; 2640.


GV: Ở câu a các em đã sắp xếp các số
trên từ bé đến lớn; chúng ta có thể nói
theo cách khác là các số trên được sắp
xếp theo thứ tự lớn dần.


H: Em hiểu xếp các số theo thứ lớn dần
là thế nào?


- Là dãy số được sắp xếp theo thứ tự số
bé nhất xếp trước tiếp theo là số lớn liền
kề cứ như thế cho đến số lớn nhất.


*H: Vậy ai cho cô biết xếp các số theo
thứ tự bé dần là xếp các số đó ra sao?
- Là dãy số được sắp xếp theo thứ tự từ
lớn đến bé (Số lớn nhất được xếp trước
sau đó là các số bé dần cho đến cuối cùng
là số bé nhất)


Bài 2: Đặt tính rồi tính


3267 + 2815 ; 8623 – 319
2679 + 386 ; 7934 - 569



- GV kiểm tra bài hs, cho hs nhận xét bài
ở bảng con của một số bạn


GV nhận xét chữa bài


H: Khi đặt tính ta chú ý điều gì?
H: Thực hiện tính như thế nào?


Bài 3: Trong một tháng, ngày chủ nhật
đầu tiên là mồng 4. Hỏi tháng đó có mấy
ngày chủ nhật, đó là các ngày nào?


- GV gợi ý cho hs chữa bài nếu các em
làm sai.


Tháng đó có 4 chủ nhật đó là các ngày:
mồng 4, 11, 18, 25.


Bài 4: Một cửa hàng, ngày thứ nhất bán
được 2530 m vải, như vậy đã bán ít hơn
ngày thứ hai 470 m vải. Hỏi cả hai ngày


- 1 HS đọc đề bài, nêu yêu cầu bài
tập


- HS làm vào vở


- 2 HS lên chữa bài ở bảng, dưới lớp
hs đổi vở kiểm tra cho nhau



- HS nhận xét bài ở bảng.
- 2-3 HS đọc bài ở bảng


- HS khá giỏi trả lời, hs khác bổ sung


- HS khá giỏi trả lời, hs khác nhận
xét bổ sung nếu sai hoặc thiếu ý


- 1 HS đọc đề bài, nêu yêu cầu bài
tập


- HS làm vào bảng con


- 2 HS lên chữa bài ở bảng. Một số
HS nêu cách thực hiện


- HS nhận xét bài bạn.
- Các hàng thẳng cột


- Tính từ hàng đơn vị -chục-
trăm-nghìn.


- 1 HS đọc đề bài, 2 hs nêu yêu cầu
bài tập


- HS nháp tìm kết quả


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

bán được bao nhiêu mét vải?


- GV hướng dẫn hs tìm hiểu đề bài, phân


tích bài tốn.


H: Bài tốn cho biết gì?
H: Bài tốn u cầu gì?


H: Muốn tìm được số mét vải 2 ngày bán
được ta làm thế nào?


Cho HS làm bài, theo dõi hs làm và
hướng dẫn gợi ý thêm cho học sinh yếu
để các em giải được. Chấm bài một số
HS. Nhận xét chữa bài


Bài giải:


Ngày thứ hai bán được số m vải là:
2530 + 470 = 3000 (m)


Cả hai ngày bán được số m vải là:
2530 + 3000 = 5530 (m)
Đáp số: 5530 m vải


Cho HS đặt lời giải khác cho bài giải
trên; Có thể cho HSG tìm cách giải khác
(hoặc GV nêu), GV nhận xét


* Bài 5: Tìm hiệu số bé nhất và số lớn
nhất, biết rằng mỗi số chỉ có 4 chữ là 2,
4, 5, 8.



H: Để tìm được hiệu của số lớn nhất và
số bé nhất trước hết ta làm gì?


H: Số lớn nhất, số bé nhất gồm 4 chữ số
trên là những số nào?


Cho học sinh tính và nêu kết quả


GV nhận xét chốt bài: Nêu cách viết số
lớn nhất, bé nhất khi cho trước các chữ
số.


<b>3. Củng cố dặn dò: </b>


<b>- Hệ thống nội dung bài học</b>


- Dặn học sinh ôn bài, chuẩn bị bài sau


- 2-3 hs đọc đề bài toán.


- Đọc thầm đề toán xác định cái cho
biết cái phải tìm là gì. Trả lời câu hỏi
của gv.


- Tìm ngày thứ hai bán được mấy
mét vải.


- HS làm bài vào vở
- 1HS lên bảng chữa bài
- HS dưới lớp nhận xét



- HS đặt lời giải khác.
- HSG giải cách khác:


Cả hai ngày bán được số m vải là:
2530 + 2530 + 470 = 5530 (m)


- HS khá giỏi làm


- Ta phải viết ra được số lớn nhất và
số bé nhất được viết bởi 4 chữ số
trên


- Số lớn nhất có 4 chữ số đó là: 8542
- Số lớn nhất có 4 chữ số đó là: 2458
- Hiệu hai số đó là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Tốn 3: </b><i><b>Bài: Tiền Việt Nam</b> (Dạy lớp 3B có nhiều đối tượng hs</i>
<i>TB)</i>


<i> Bài dạy lồng ghép 2 bài (Tiền Việt Nam lớp 2 trang 162 và lớp3</i>
<i>trang130 )</i>


<b>I. Mục tiêu: </b>


- Nhận biết tiền Việt Nam loại: 100đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng,
2000đồng, 5000đồng, 10 000đồng.


- Bước đầu biết chuyển đổi tiền.



- Biết công trừ trên các số với đơn vị đồng.
II. Đồ dùng dạy học:


- Các tờ giấy bạc loại 100đ, 200đ, 500đ, 1000đ, 2000đ, 5000đ, 10 000đ.
- Máy chiếu, màn hình


<b>III. Các hoạt động dạy học: </b>


Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh


<i><b>HĐ1: Kiểm tra bài cũ:</b></i>


Chữa bài tập 2,4 ở VBT (2HS)
HS+Gv nhận xét.


<i><b>HĐ2: Dạy bài học mới:</b></i>


a. Giới thiệu bài, ghi mục bài.


b. Giới thiệu các tờ giấy bạc: 100đ,
200đ, 500đ, 1000đ, 2000đ, 5000đ, 10
000đ


- GV đưa ra các tờ giấy bạc 100đ,
200đ, 500đ, 1000đ, 2000đ, 5000đ, 10
000đ


- Dùng máy chiếu cho HS quan sát
hình ảnh các loại giấy bạc đã nêu trên
màn hình



H- Nêu đặc điểm của các tờ giấy bạc?
Kết hợp cho học sinh quan sát hình
ảnh bằng máy chiếu.


H- Nêu giá trị các tờ giấy bạc?
H- Đọc dòng chữ và con số?


<i><b>HĐ3. Thực hành</b></i>


<i>Bài 1:</i> Trong mỗi chú lợn (a,b) có bao
nhiêu tiền?


- Cho học sinh quan sát hình ảnh bài
tập trên màn chiếu


- Gv gọi HS nêu yêu cầu


H. Chú lợn (a) có bao nhiêu tiền? Em
làm thế nào để biết điều đó?


- Gv hỏi tương tự với phần b.


- HS quan sát
- HS quan sát


+ 100đ: Màu xanh nhạt.
+ 200đ: Màu đỏ nhạt...


+ 500đ: Màu đỏ đậm hơn 200đ


+ 1000đ: Màu xanh, vàng nhạt
+ 5000đ: Màu xanh...


+ 2000đ: Màu trắng đục
- 3HS nêu


- 2HS đọc


- 2HS nêu yêu cầu bài tập


- 2HS ngồi cạnh nhau quan sát và trả
lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Gv nhận xét chốt cách tính tổng số tiền
có trong từng con lợn.


<i>Bài 2: </i>


- Gv gọi hS nêu yêu cầu


- Gv Hướng dẫn: Trong bài mẫu ta
phải lấy 2 tờ gấy bạc 1000 để được
2000đ


H. Trong phần b có mấy tờ giấy bạc?
đó là những tờ giấy bạc nào?


H. Làm thế nào để lấy được 10 000
đồng? vì sao?



H. Trong phần c có mấy tờ giấy bạc?
đó là những loại giấy bạc nào?


H. Làm thế nào để lấy được 10 000đ?
Vì sao?


Bài 3:


Gọi HS nêu yêu cầu bài tập


- Cho học sinh quan sát hình ảnh bài
tập trên màn chiếu ( lược 4000 đ; Lọ
hoa 8700 đ; Bút chì 1500 đ; Bóng bay
1000 đ; Truyện 5800 đ)


H. Đồ vật nào có giá tiền ít nhất?
H. Đồ vật nào có giá trị nhiều tiền
nhất?


H. Mua 1 quả bóng bay và 1 chiếc bút
chì hết bao nhiêu tiền?


H. Giá tiền 1 lọ hoa nhiều hơn giá tiền
1 cái lược là bao nhiêu?


H. Em làm như thế nào để tính được?
H: Em thích mua những đồ vật nào?
*H. Nếu em có 6000 đ thì em mua
được những đồ vật nào?



*H. Để mua được một chiếc bút chì và
1cái lược (1truyện và 1 bóng bay) cần
ít nhất bao nhiêu tiền?


<i><b>HĐ4: Củng cố dặn dò:</b></i>


- GV Hệ thống nội dung bài
- Dặn HS


1000đ + 1000đ + 3000đ + 200đ + 200đ
= 8 400đ


- 2HS nêu yêu cầu
- Hs quan sát phần mẫu
- HS nghe


- HS thảo luận theo cặp làm bài b,c
- Có 5 tờ giấy bạc, là loại tờ giấy bạc
5000 đ


- Lấy 2 tờ giấy bạc 5000đ vì 5000đ +
5000đ = 10 000đ.


- Có 6 tờ giấy bạc, là loại tờ giấy bạc
2000 đ


- Lấy 5 tờ giấy bạc 2000đ vì


2000đ + 2000đ + 2000đ + 2000đ +
2000đ = 10 000đ.



- HS nêu


2 HS nêu yêu cầu BT
- HS quan sát + trả lời


- Ít nhất là bóng bay: 1000 đ


- Lọ hoa giá tiền nhiều nhất 8700 đ
- Học sinh trả lời, hs khác góp ý bổ
sung


(2500đ)
- 4700đ


- HS xung phong nêu cách tính
(8700đ- 4000đ = 4700đ)


- HS nêu đồ vật các em thích.
- 1Bút chì và 1lược hoặc 1lược và
1bóng bay hoặc 1truyện.


- 5500đ (6800đ)
- HS theo dõi


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>2.6 Tổ chức sinh hoạt tổ nhóm, tăng cường dự giờ thăm lớp, hội thảo rút kinh</b></i>
<i><b>nghiệm:</b></i>


- Bản thân nghiên cứu chương trình thiết kế bài dạy tổ chức cho giáo viên thực
hành dạy mẫu cho giáo viên trong tổ, nhóm dự giờ góp ý bổ sung. Cùng với giáo


viên cốt cán, tổ trưởng, nhóm trưởng chun mơn góp ý bổ sung rút kinh
nghiệm xây dựng bài dạy cho lớp khác và lần dạy sau.


- Hàng tuần giao cho tổ trưởng, nhóm trưởng chun mơn phối hợp với các cốt
cán chun mơn các mơn có nội dung điều chỉnh giảm tải vạch kế hoạch chỉ đạo
tổ nhóm chun mơn thống nhất nội dung chương trình dạy học; lựa chọn nội
dung dạy học thay thế bài dạy đã cắt bỏ làm sao cho phù hợp với đối tượng học
sinh trong từng lớp, trong từng khối lớp của từng tiết trong từng môn giáo viên
dạy. Nội dung cắt bỏ phải linh hoạt khơng cứng nhắc bỏ là bỏ hồn tồn khơng
dạy cho đối tượng nào cả, mà nội dung bỏ là khơng dạy cho đối tuợng học sinh
trung bình ở trên lớp trong thời gian chính khóa nhưng có thể cho các em làm
thêm ở buổi hai, ở nhà để cha mẹ người thân kèm cặp thêm, làm khi học nhóm
học tổ để các bạn khá giỏi hỗ trợ; có thể cho học sinh khá giỏi làm tại lớp khi
các em đã hoàn thành bài tập theo yêu cầu của tiết học giáo viên phải tranh thủ
thời gian để kiểm tra kết quả và cách làm của các em để pháp huy năng khiếu
của học sinh qua từng tiết học, từng nội dung kiến thức. Qua việc dạy học điều
chỉnh nội theo hướng giảm tải làm cho tiết học nhẹ nhàng giáo viên lại có cơ hội
dạy học theo chuẩn, dạy học phân hoá học sinh theo đối tượng kèm cặp được
học sinh yếu kém, phát huy được năng lực, sở trường cho học khá giỏi học sinh
có năng khiếu.


- Bản thân tích cực dự giờ thăm lớp giáo viên các khối lớp. Đặc biệt là các tiết
dạy có nội dung giảm tải điều chỉnh. Bản thân trực tiếp dạy một số tiết dạy có
nội dung điều chỉnh, một số tiết dạy bồi dưỡng học sinh năng khiếu mơn tốn
bằng việc sử dụng công nghệ thông tin vừa sử dụng phương pháp hiện đại kết
hợp hài hoà với phương pháp truyền thống các tiết dạy đếu thành công được
đồng nghiệp, hội đồng sư phạm đánh giá cao thể hiện là người gương mẫu đi
đầu trong việc thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học và dạy học theo hướng
phân hoá đối tượng.



- Theo đà như trên các tổ nhóm thường xuyên dự giờ thăm lớp của nhau, tổ
chức các tiết tiết dạy thực tập thao giảng tập trung vào các tiết dạy có nội dung
điều chỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

đạt được mục tiêu giáo dục và đáp ứng yêu cầu nền giáo dục Việt Nam và sánh
vai với quốc tế. Qua thực tiễn nghiên cứu và thực hiện chương trình nội dung
dạy học theo hướng điều chỉnh giảm tải của mơn Tốn và một số mơn học khác,
lấy ý kiến của giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn học có nội dung điều chỉnh
thì vẫn thấy cịn có những bài dạy của một số môn học, một số nội dung trong
tài liệu vẫn bất cập và cần điều chỉnh tiếp.


Ví dụ1:


Bài: <i><b>Chia cho số có ba chữ </b>(Tốn 4 trang 86)</i>


Theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và tài liệu hướng dẫn về điều chỉnh nội dung
dạy học các mơn học cấp tiểu học thì chỉ dạy phần kiến thức mới (phần nội dung
ở khung xanh), ba bài tập ở sách giáo khoa được lược bỏ hoàn toàn sau khi học
bài mới thì các em khơng có bài tập để thực hành. Cho nên tiết dạy này thì quá
nhẹ nhàng phần lớn giáo viên dạy còn thừa thời gian, do vậy ở trường chúng tơi
qua sinh hoạt nhóm thống nhất cho học sinh thực hành làm bài tập 1b học sinh
yếu thì trình bày thành thạo được các bước tính của hai phép tính ở phần bài mới
có thể làm được một trong hai phép tính ở bài tập 1b (nhưng không bắt buộc yêu
cầu học sinh làm mà chỉ động viên học sinh làm thêm nếu các em có khả năng
làm được)


Bài: <i><b>Luyện tập </b>(Toán 4 trang 87)</i>


Tiết dạy này có ba bài tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và tài liệu hướng dẫn
về điều chỉnh nội dung dạy học các mơn học cấp tiểu học thì chỉ dạy bài tập 1a


thực hiện đặt tính rồi tính ba phép tính chia: 708 : 354 ; 7552 : 236 ; 9060: 453.
Với tiết này chúng tôi thấy cũng nhẹ nhàng nên chúng tơi có thể cho học sinh
khá giỏi làm thêm bài 3a Tính bằng hai cách: 2205: (35 x 7); động viên học sinh
trung bình trở xuống làm nếu cịn thời gian và làm được thì làm nhưng khơng
bắt buộc.


Ví dụ 2:


<i> Mơn Mĩ Thuật lớp 1 có điểm bất cập, chồng chéo về yêu cầu cần đạt về</i>
<i>nội dung dạy học ở tuần 15 và tuần 24.</i>


<i>Tuần 15: </i>


<i>Trong tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng được ghi như sau:</i>


Tuần 15 Tên bài dạy: <i><b>Vẽ cây</b></i>


<i>Yêu cầu cần đạt:</i>


<i> -</i> Học sinh nhận biết hình dáng, màu sắc vẻ đẹp của cây và nhà.
- Biết cách vẽ cây, vẽ nhà.


- Vẽ được bức tranh đơn giản có cây, có nhà và vẽ màu theo ý thích.


<i>HS khá giỏi:</i> Vẽ được bức tranh có cây, có nhà, hình vẽ cân đối, vẽ màu phù
hợp.


<i>Trong tài liệu hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học được ghi như sau:</i>


Tuần 15 Tên bài dạy: Bài 15. <i><b>Vẽ cây, vẽ nhà</b></i>



<i>Nội dung điều chỉnh: </i>


- Tập vẽ bức tranh đơn giản có cây, có nhà.
Tuần 24:


<i>Trong tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng được ghi như sau:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>Yêu cầu cần đạt:</i>


<i> -</i> Học sinh nhận biết được một số lồi cây về hình dáng và màu sắc.
- Biết cách vẽ cây đơn giản.


- Vẽ được hình cây, có nhà và vẽ màu theo ý thích.


<i>HS khá giỏi:</i> Vẽ được cây có hình dáng màu sắc khác nhau.


Nhìn vào các nội dung đã ghi trên thì chúng ta thấy rằng theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng thì mục tiêu của bài dạy của tuần 15 không phù hợp với tên bài mà phù
hợp với tên bài của tuần 24, mục tiêu cần đạt của bài tuần 24 không phù hợp với
tên bài dạy mà phù hợp với tên bài dạy của tuần 15. Như vậy mục tiêu cần đạt
của hai bài này được sắp xếp lẫn lộn nhau. Khi chưa có tài liệu hướng dẫn nội
dung điều chỉnh thì chúng tôi chỉ đạo giáo viên dạy giữ nguyên tên bài dạy mà
đổi mục tiêu hai bài cho nhau. Nhưng khi có chủ trương điều chỉnh nội dung dạy
học thì hai bài này có cùng tên bài dạy đó là bài <i>"Vẽ cây, vẽ nhà"</i> trong hướng dẫn
điều chỉnh nội dung dạy học các môn học ở cấp tiểu học kèm theo công văn số
5842/BGD ĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011. Như vậy chúng tôi chủ động thực
hiện bài dạy tuần 15 theo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học dạy bài: <i>Vẽ</i>
<i>cây, vẽ nhà</i> còn tuần 24 chúng tôi lại dạy bài <i>Vẽ cây. </i>Nhưng thực tế và dựa theo
nội dung dạy học với đối tượng học sinh thì theo chúng tơi chúng tơi muốn dạy


bài <i>vẽ cây</i> trước bài <i>vẽ cây, vẽ nhà</i> thì phù hợp với mức độ của đối tượng học
sinh hơn, vì học bài <i>vẽ cây</i> rồi sau đó mới học bài <i>vẽ cây, vẽ nhà</i> thì mức độ
được nâng dần đảm bảo tính lơ gic và hợp lý hơn ... Chúng tơi có dự định năm
học sau sẽ thực hiện nội dung này. Nghiên cứu kĩ nội chương trình và các tài
liệu hướng dẫn của một số môn học khác vẫn còn một số chỗ bất cập chưa thật
phù hợp. Tơi mới đi vào mơn Tốn và xin mạo muội trình bày ra một số ý kiến
và các giải pháp của bản thân như thế rất mong sự đóng góp ý kiến hội đồng
khoa học và bạn bè đồng nghiệp.


Với cách làm trên thì sau một năm thực hiện tại trường chúng đã đạt được kết
quả đáng ghi nhận như sau:


- Đến thời điểm này thì 100% cán bộ giáo viên nắm vững các văn bản chỉ đạo
hướng dẫn việc điều chỉnh nội dung dạy học. Chủ động, linh hoạt, sáng tạo
trong việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải; tự chủ trong việc
dạy học phân hoá đối tượng. 100% phụ huynh nắm bắt và hiểu được tinh thần
của việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải, đã phối kết hợp với
giáo viên và nhà trường kèm cặp giáo dục con em đạt chuẩn kiến thức và kỹ
năng đồng thời phát huy được năng khiếu mơn tốn cũng như những môn học
khác. Giảm mức độ quá tải cho những học sinh tiếp thu chậm vì có những gia
đình q kì vọng về con em mình khi năng lực của các em có hạn đã gây được
hứng thú và động viên khích lệ các em học tập tốt hơn.


- Qua 3 lần kiểm tra mơn tốn chất lượng được tăng dần lên. Kết quả mơn Tốn
qua bài KTĐK giữa học kì 2 như sau:


+ Có 35% số học sinh đạt điểm Giỏi
+ Có 52% số học sinh đạt điểm Khá


+ Có 13% số học sinh đạt điểm Trung bình. Khơng có học sinh yếu kém


- Chất lượng mũi nhọn :


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Giao lưu Toán tuổi thơ cấp huyện (Khối 5) có 6em/6em đạt giải. Có 1 em đi
dự thi cấp tỉnh đạt giải nhì


+ Có 235em /344 em tham gia giải tốn qua mạng từ khối lớp 1 đến khối lớp 5.
+ Có 5 em học sinh khối lớp 5 đạt học giải Tiếng Anh qua mạng cấp tỉnh.
+ Có 1 học sinh tham gia HKPĐ mơn bóng bàn cấp tỉnh đạt giải ba




<b>III. KẾT LUẬN:</b>


<b> Với cách làm trên qua các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn, các lần hội</b>
thảo tơi đã đưa kinh nghiệm trên phổ biến cho giáo viên áp dụng trong việc thực
hiện dạy học tốn từ đó áp dụng cho những môn học khác đã thu được kết quả
được giáo viên đồng tình cao. Hầu hết giáo viên đều vận dụng kinh nghiệm trên
trong dạy học những mơn có nội dung giảm tải, vận dụng linh hoạt cho những
môn học khác cho phù hợp đối tượng học sinh. Hiệu quả dạy học thiết thực, chất
lượng được nâng lên rõ rệt. Một số bạn bè đồng nghiệp trường khác cũng đã vận
dụng, ghi nhận giải pháp đề ra sát thực, giải quyết được một số vướng mắc khi
thực hiện việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải kết hợp được
việc dạy học theo hướng phân hoá đối tượng.


Từ những giải pháp và kết quả đạt được như trên khi thực hiện việc điều chỉnh
nội dung dạy học theo hướng giảm tải kết hợp với việc dạy học theo hướng phân
hoá đối tượng chúng tơi có thể rút ra được những vấn đề sau:


a) Người cán bộ quản lý và giáo viên cần xác định rõ vị trí vai trị, mục đích,
tầm quan trọng và tác dụng của việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng


giảm tải và dạy học theo hướng phân hoá đối tượng. Nắm chắc các văn bản chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt và mềm dẻo.


b) Làm cho phụ huynh học sinh, các tầng lớp nhân dân, địa phương thấm nhuần
tinh thần chỉ đạo của các cấp; phối kết hợp để cùng nhau thực hiện mục tiêu đã
định của sự nghiệp giáo dục trong xu thế của thời đại hiện nay khơng ngồi mục
đích nâng cao chất lượng giáo dục cho con em học sinh địa phương góp phần
thực hiện tốt chủ đề năm học "Đổi mới quản lí, nâng cao chất lượng giáo dục"
mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam.


c) Người giáo viên cần linh hoạt, chủ động, sáng tạo trong việc lựa chọn nội
dung, hình thức dạy học phù hợp với mục tiêu bài dạy, phù hợp với mọi đối
tượng học sinh của lớp học, của địa phương. Tạo môi trường giáo dục lành
mạnh, thân thiện, để các em phát huy hết khả năng, năng lực, sở trường của
mình. Do đó địi hỏi người giáo viên kể cả cán bộ quản lý không ngừng học hỏi,
rèn luyện, tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, kiến thức và chun mơn
nghiệp vụ. Bên cạnh đó ln ln nêu cao ý thức trách nhiệm với tấm lòng yêu
nghề mến trẻ, say sưa với công việc.


d) Cập nhật các thông tin nội dung thay thế trên nhiều phương diện phù hợp với
thực tiễn và mục tiêu bài dạy đảm bảo được chuẩn kiến thức kỹ năng, bồi
dưỡng phát triển năng khiếu của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

g) Là cán bộ quản lý đi đầu trong việc thực hiện, người tư vấn đắc lực, là chỗ
dựa vững chắc về chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.


<b> Tuy vậy để thực hiện tốt hơn việc điều chỉnh dạy học theo hướng giảm tải các</b>
mơn học kết hợp dạy học phân hố đối tượng, tơi xin có một số ý kiến sau:


- Đối với giáo viên:



+ Không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, khai thác nội
dung bài dạy qua nhiều thông tin không chỉ dừng lại ở sách giáo khoa, tài liệu
giảng dạy mà cần cập nhật nội dung dạy học sát với thực tế trong nước và thế
giới.


+ Ln đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, gây được hứng thú, động viên
khích lệ, gây được sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong học tập cho học sinh.
- Đối với nhà trường:


+ Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên đáp ứng
với yêu cầu giáo dục hiện nay.


+ Bồi dưỡng về việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc dạy và học.
+ Tham mưu với địa phương, các ban ngành đoàn thể, phát huy nội lực tranh thủ
ngoại lực nâng cao cơ sở vật chất.


- Đối với các cấp quản lý giáo dục:


+ Tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm, khảo sát thực trạng việc điều chỉnh nội
dung dạy học theo hướng giảm tải, dạy học theo hướng phân hoá đối tượng, phát
hiện nhân tố điển hình.


+ Biên soạn tài liệu đồng nhất tránh sự bất cập, không phù hợp, sự chồng chéo trùng
lặp để tiện lợi cho người dạy, người học và tầng lớp phụ huynh học sinh kèm cặp
con em.


Trên đây là một só giải pháp trong việc thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học
theo hướng giảm tải mơn tốn kết hợp dạy học phân hoá đối tượng học sinh ở
trường tiểu học nơi tôi công tác đã đưa vào áp dụng thực tiễn và áp dụng cho


một số trường bạn có kết quả đáng kể giúp cho giáo viên bớt được sự lúng túng,
sự khó khăn khi thay đổi nội dung bài dạy cho phù hợp đối tượng học sinh của
lớp còn học sinh được học tập nhẹ nhàng, hứng thú, tự tin hơn... Tuy vậy không
thể tránh được những thiếu sót cho nên chúng tơi rất mong được được sự góp ý
của hội đồng khoa học các cấp và bạn bè đồng nghiệp để việc dạy học theo
hướng điều chỉnh nội dung và dạy học phân hóa đối tượng học sinh ở mơn Tốn
nói riêng và các mơn học khác ở tiểu học đạt kết quả cao hơn.


<i><b>Xin trân trọng cảm ơn! </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>TT</b> <b>Mục</b> <b>Nội dung</b> <b>Trang số</b>


1 <b>I.</b> Đặt vấn đề 1


2 <b>II.</b> Giải quyết vấn đề 2


3 <b>1.</b> Thực trạng việc thực hiện điều chỉnh dạy học mơn
Tốn ở bậc tiểu học.


2


4 <b>2.</b> Các biện pháp thực hiện 3


5 <b>2.1</b> Triển khai tinh thần và các văn bản về điều chỉnh nội
dung dạy học và dạy học phân hoá đối tượng đến tận
từng giáo viên, phụ huynh học sinh.


3



6 <b>2.2</b> Nghiên cứu kĩ chương trình, nội dung giảm tải của
mơn học.


3
7 <b>2.3</b> Khảo sát chất lượng học sinh, phân hoá đối tượng


học sinh.


5
8 <b>2.4</b> Chọn nội dung thay thế bài điều chỉnh (bài lược bỏ) 5
9 <b>2.5</b> Thiết kế các tiết dạy có nội dung điều chỉnh kết hợp


dạy học phân hố đối tượng.


9
10 <b>2.6</b> Tổ chức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, tăng cường


dự giờ thăm lớp, hội thảo rút kinh nghiệm.


14


11 <b>III.</b> Kết luận 17


12 Mục lục 19


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Công văn số 5842/BGD ĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 và tài liệu hướng
dẫn điều chỉnh nội dung dạy học bậc tiểu học của Bộ giáo dục và đào tạo kèm


theo công văn.


2. Công văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13 tháng 02 năm 2006 về việc điều
chỉnh dạy và học cho học sinh tiểu học và hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học
cho học sinh tiểu học kèm theo công văn.


3. Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006. Quyết định
ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng.


4. Sách giáo khoa Toán 1 của Nhà xuất bản giáo dục ban hành năm 2002.
5. Sách giáo khoa Toán 2 của Nhà xuất bản giáo dục ban hành năm 2003.
6. Sách giáo khoa Toán 3 của Nhà xuất bản giáo dục ban hành năm 2004.
7. Sách giáo khoa Toán 4 của Nhà xuất bản giáo dục ban hành năm 2005.
8. Sách giáo khoa Toán 5 của Nhà xuất bản giáo dục ban hành năm 2006.


9. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học Lớp 1
của Nhà xuất bản giáo dục năm 2009.


10. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học Lớp 2
của Nhà xuất bản giáo dục năm 2009.


11. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học Lớp 3
của Nhà xuất bản giáo dục năm 2009.


12. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học Lớp 4
của Nhà xuất bản giáo dục năm 2009.


13. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học Lớp 5
của Nhà xuất bản giáo dục năm 2009.



14. Các loại sách giáo khoa của các môn học khác ở bậc tiểu học.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×