1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
LÂM THU HÀ
(LỚP: QLKT - K15C)
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỶ - VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
LÂM THU HÀ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỶ - VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. MA THỊ HƯỜNG
3
THÁI NGUYÊN - 2020
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Quản lý thuế thu
nhập cá nhân tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hỷ-Võ Nhai, tỉnh Thái Ngun”
là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong
Luận văn hồn tồn trung thực và chưa được sử dụng, cơng bố trong bất kỳ
cơng trình khoa học nào.
Tơi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và tất cả các thơng tin trích dẫn đều được chỉ rõ ng̀n gốc./.
Thái Nguyên, tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
Lâm Thu Hà
5
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, phòng
Quản lý Đào tạo sau Đại học, các Khoa, các Phòng của trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi hồn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Ma Thị Hường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công
tác tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hỷ-Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tơi trong quá trình nghiên
cứu thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tơi cịn nhận được sự giúp
đỡ của các doanh nghiệp, các đờng chí, đồng nghiệp ở các cơ quan, tổ chức
liên quan.
Xin cảm ơn gia đình, bạn đã động viên và giúp đỡ tơi hồn thành
chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Lâm Thu Hà
năm 2020
6
MỤC LỤC
7
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBCC
NNT
TNCN
CQCT
TNCT
ĐTNT
CNTT
Cán bộ công chức
Người nộp thuế
Thu nhập cá nhân
Cơ quan chi trả
Thu nhâ chịu thuê
Đối tượng nộp thuế
Công nghệ thông tin
DANH MỤC BẢNG
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nền kinh tế xã hội đang trong quá trình vận động, phát triển thì hệ
thống pháp luật cũng phải được hồn thiện dần để phù hợp thực tiễn và yêu
cầu quản lý. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề
ra: “Áp dụng thuế Thu nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi đối
tượng chịu thuế, đảm bảo công bằng và tạo động lực phát triển”. Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Hoàn
thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và
đờng bộ... Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và ổn định thuế suất,
mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”. Triển khai các nghị quyết
của Đảng, Bộ Chính trị đã thơng qua chiến lược cải cách thuế đến năm 2010,
trong đó đặt ra yêu cầu: “Cần sớm xác định các bước đi thích hợp để tăng tỷ
trọng các nguồn thu trong nước cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Mở rộng
diện thuế trực thu và tăng tỷ lệ từ thuế trực thu”.
Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được chính thức ban hành
ngày 21 tháng 11 năm 2007 đã được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khoá XII thơng qua tại kỳ họp thứ 2 có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/2009 thay cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Luật thuế TNCN đã thực sự đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, góp phần
làm tăng số lượng các sắc lệnh thuế và cũng làm tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Luật thuế TNCN đã chứng tỏ được những ưu thế của nó là bao quát
và mở rộng đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, góp phần làm tăng số thu
cho Ngân sách Nhà nước, từng bước kiểm soát thu nhập của người dân, đờng
thời nó cũng khắc phục được những hạn chế của thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao trước đây. Sau gần 04 năm thực hiện Luật thuế TNCN số
04/2007/QH12 cũng đã nảy sinh nhiều vướng mắc do vậy Quốc hội đã thông
9
qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số
26/2012/QH 13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7
năm 2013 để phù hợp với tình hình phát triển của kinh tế - xã hội Việt Nam.
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, thu trực tiếp vào thu nhập
của cá nhân, có phạm vi ảnh hưởng rộng, áp dụng đối với nhiều đối tượng và
đánh trên nhiều loại thu nhập. Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ
01/01/2009 đến nay, trong quá trình thực hiện chính sách thuế TNCN thì
khơng thể thiếu vai trò của quản lý thuế. Trong những năm qua ngành thuế đã
thể hiện khá tốt quản lý thuế TNCN. Do đó việc thực hiện chính sách thuế
TNCN đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh những thành
quả đó cịn bộc lộ những hạn chế nhất định về quản lý thuế thuế TNCN.
Chính vì thế, để quản lý được tốt người nộp thuế, đối tượng chịu thuế
góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước về thuế TNCN trên địa bàn huyện là
vấn đề cấp thiết. Vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thuế Thu nhập cá
nhân tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hỷ-Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” làm đề
tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN, đề ra các
biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN tại địa bàn huyện Đồng Hỷ
do Chi cục Thuế khu vực Đồng Hỷ-Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên quản lý.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý
thuế TNCN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý thuế TNCN tại địa bàn huyện Đồng Hỷ do Chi cục Thuế khu vực
Đồng Hỷ-Võ Nhai quản lý, nêu lên những thành tựu và hạn chế trong công
tác quản lý thu thuế TNCN tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hỷ-Võ Nhai.
10
- Đề xuất những biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế
TNCN tại Chi cục Thuế Khu vực Đờng Hỷ-Võ Nhai để phát huy tốt vai trị
của Luật Thuế TNCN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn chọn đối tượng nghiên cứu là những
vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN và các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế TNCN.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý và các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ do Chi cục Thuế Khu vực Đồng Hỷ-Võ Nhai quản lý.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên.
+ Về mặt thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu thực trạng trong giai
đoạn 2017 - 2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
4. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần kết luận và phần chính của
luận văn gờm bốn chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân tại cơ quan quản lý thuế cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
tại Chi cục Thuế khu vực Đờng Hỷ-Võ Nhai, tỉnh Thái Ngun.
Chương 4: Biện pháp hồn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hỷ-Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
11
12
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường
đều coi thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy
động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường đánh vào cả cá nhân
kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là loại thuế đặc
biệt vì có lưu ý đến hồn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế
thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
Vậy ta có khái niệm về thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế thu nhập cá nhận là một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập
thực tế mà các cá nhân nhận được trong từng năm, từng tháng, từng lần phát
sinh thu nhập.
Như vậy, thuế TNCN đã được xếp loại dựa theo tính chất điều tiết,
đờng thời đã đưa ra thu nhập chịu thuế (TNCT). Tuy nhiên, TNCT không phải
là mọi khoản thu nhập mà nó được quy định riêng trong chính sách thuế
TNCN của mỗi quốc gia.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
+ Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt
buộc trên ngun tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu
nhập cá nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
+ Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp khơng hồn trả trực tiếp cho
13
người nộp. Nó vận động một chiều, khơng phải là khoản thù lao mà người nộp
thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
+ Thuế thu nhập cá nhân ln gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc
gia. Hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một
số chính sách xã hội khác (như phúc lợi cơng cộng, chăm sóc sức khỏe…).
+ Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng
là người chịu thuế.
+ Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có
thu nhập bao gờm: cơng dân nước sở tại và người nước ngồi cư trú thường
xun hay khơng thường xun tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có
được của các cá nhân đều phải tính thuế khơng kể ng̀n thu nhập phát sinh
trong nước hay ngồi nước. Chính vì vậy, khả năng tạo ng̀n thu cho ngân
sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
+ Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc
thuế suất lũy tiến từng phần.
+ Khi tính toán thuế thu nhập cá nhân thì thường phải xét đến hồn
cảnh của mỗi cá nhân và ln kết hợp với chính sách xã hội.
+ Thuế thu nhập cá nhân tăng hay giảm không ảnh hưởng đến cơ cấu
kinh tế.
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai
trị chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trị riêng mà các loại thuế khác
khơng có được.
a/ Đối với nền kinh tế - xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu
nhập cá nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói
chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo ng̀n tài chính cho nhà
14
nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu
cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp
vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều
mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật
chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân ln có sự gia tăng nhanh chóng cùng
với sự tăng lên của thu nhập bình qn đầu người.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thực hiện công bằng xã hội là một trong nhưng vai trò quan trọng của
thuế nói chung, ngồi ra với thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện
biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc
điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền
kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác
động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá
nhân bị giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
- Góp phần phát hiện thu nhập của dân cư
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân
nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi
dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như
tham ô, nhận hối, buôn bán hàng quốc cấm , trốn tránh thuế , lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh
hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết
hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi
trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trị của
thuế thu nhập cá nhân.
b/ Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
15
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều
có nhược điểm là có tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn
người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lường hàng hóa mọi người khơng phân
biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá
nhân theo phương pháp lũy tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược
điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn ln tờn tại mối quan hệ
gắn bó với nhau. Thuế thu nhập cá nhân cịn góp phần khắc phục sự thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thơng đồng giữa các doanh nghiệp hay
giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao
hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính
thuế của doanh nghiệp hịng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân
nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân
đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh
nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân đóng vai trị rất quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì cơng tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân cịn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát
huy ở những nước chậm phát triển.
1.1.2. Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu của công tác quản lý thuế TNCN
a. Khái niệm:
Nên nêu 2 đến 3 khái niệm sau đó phân tích đưa ra nhận định, khái
niệm của mình về quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng
16
trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN để thay đổi
quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà
nước đặt ra.
b.Nguyên tắc của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế TNCN phải tuân theo những nguyên tắc về hoạt động
quản lý thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể là:
- Tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý
thuế bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên
tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của
người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ này, các bên liên
quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm
vi quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đảm bảo tính hiệu quả
Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp quản lý
được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào ngân sách nhà nước là lớn nhất theo
đúng Luật thuế, đờng thời chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất.
- Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào
cũng tăng cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều
kiện quản lý thuế hiện đại, tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập
trung kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy
định của pháp luật (kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế
chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động
kinh doanh của mình, tơn trọng tính tự giác của người nộp thuế.
- Công khai, minh bạch
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý thuế.
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật thuế
17
và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho người nộp
thuế và tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc
minh bạch đòi hỏi các quy định của quản lý thuế phải rõ ràng, đơn giản, dễ
hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, không thể
hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng địi hỏi khơng
quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế, theo đó, cơ quan thuế
hoặc công chức thuế được quyết định áp dụng những ngoại lệ cho những
người nộp thuế khác nhau. Thực hiện công tác công khai, minh bạch là để
hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được mọi công dân giám sát, là mơi
trường tốt để phịng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc
đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển.
- Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ Quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở
rộng quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đờng thời, quá trình hội nhập
cũng địi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng
như các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc
thực hiện các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động
quản lý của các cơ quan Nhà nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế
giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của
các nhà đầu tư nước ngoài.
c. Yêu cầu của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế TNCN tại cơ quan thuế cấp huyện phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện đúng chính sách thuế TNCN trên địa bàn
quản lý.
- Phối hợp cùng chính quyền địa phương quản lý các nguồn thu nhập,
thu đúng, thu đủ thuế cho Ngân sách địa phương.
18
- Tham mưu cho cơ quan thuế tỉnh về các chính sách quản lý thuế TNCN.
1.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý và Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân
cấp huyện
Quản lý thuế TNCN được thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp. Tự kê
khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế, trong đó người nộp thuế tự giác tuân
thủ, thực hiện các nghĩa vụ thuế: người nộp thuế căn cứ vào các quy định tại
các Luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê khai chính xác, nộp tờ
khai thuế và nộp thuế đúng thời hạn. Cơ quan thuế không can thiệp vào việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế nếu người nộp thuế tự giác tuân
thủ nghĩa vụ. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để
người nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát
chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và thông qua công
tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn những hành vi
gian lân, trốn thuế của người nộp thuế.
Quy trình quản lý thuế TNCN tại cơ quan thuế cấp huyện được minh
Ngươi nôp
thuê
Đăng ký thuê,
cấp mã số thuê
Kê khai thuê
Kiểm tra thuê
Hoàn thuê
Quyêt toán thuê
Nôp thuê
họa qua sơ đồ sau:
Hình 1.1: Quy trình quản lý thuế TNCN tại cơ quan thuế cấp huyện
19
1.1.2.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân cấp huyện
a. Lập dự toán thuế thu nhập cá nhân cấp huyện
Lập dự toán thu thuế là việc xác định các chỉ tiêu thu thuế và xây dựng
các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Xét về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, lập
dự toán thu thuế chính là quá trình dự báo, tính toán mức độ và các biện pháp
tổ chức động viên nguồn thu thuế cho NSNN. Dự toán thu thuế TNCN thường
chia thành 03 loại: Dự toán năm, dự toán quý và dự toán tháng. Các bước lập
dự toán thu thuế gồm:
- Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm trước: Căn cứ vào
kết quả ước thực hiện thu thuế của năm báo cáo, tốc độ tăng thu của năm
trước đối với từng loại sắc thuế của thuế TNCN để lập dự toán thu.
- Phân tích tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tình hình
biến động về thu nhập và mức sống của dân cư để xác định đúng phạm vi, đối
tượng thu thuế theo chế độ hiện hành, đờng thời quan tâm đến các chính sách
mới sẽ có hiệu lực thi hành trong năm dự toán.
- Dự kiến khả năng tăng số thu thuế do tăng đối tượng chịu thuế theo
quy định mới, số hụt thu do áp dụng các chính sách giảm, miễn thuế để kích
cầu đầu tư, tiêu dùng của Nhà nước đối với từng giai đoạn.
- Đề ra các biện pháp và lộ trình cụ thể để xử lý các khoản nợ đọng
thuế; chống thất thu, trốn và gian lận thuế; kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý
kịp thời các trường hợp vi phạm nhằm đảm bảo dự toán thu được triển khai có
tính khả thi cao.
b. Tuyên truyền hướng dẫn nghiệp vụ về thuế TNCN
Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy, sự thành cơng trong
việc thực hiện chính sách thuế TNCN còn phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết
và ý thức chấp hành của cán bộ thuế cũng như người nộp thuế. Để nội dung
của chính sách thuế TNCN đến với mọi người dân trong xã hội, cơ quan thuế
20
phải tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế TNCN. Công tác này phải
được thực hiện trước hết từ các cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân.
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thuế TNCN cho cán bộ, thông qua đó để
họ nắm chắc chính sách thuế TNCN, mục đích, ý nghĩa đến nội dung của
chính sách... nhằm làm tốt công việc chuyên môn được giao.
Việc tuyên truyền phổ biến thuế TNCN được thực hiện thông qua thông
tin đại chúng, trên các phương tiện truyền thông, phát hành các ấn phẩm, tờ
rơi, áp phích, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN... để nhân dân nắm bắt
được các quy định của Luật thuế TNCN, đồng thời hiểu được quyền và nghĩa
vụ của mình với việc nộp thuế, có ý thức tự giác chấp hành quy định của luật.
c. Tổ chức đăng ký cấp mã số thuế TNCN
Quản lý đăng ký mã số thuế TNCN là quản lý đăng ký, cấp mã số thuế
cho các đối tượng nộp thuế nhằm đưa các đối tượng thuộc diện phải nộp thuế
TNCN theo quy định vào diện quản lý. Qua đó, nắm bắt đầy đủ các yếu tố cơ
bản của đối tượng nộp thuế. Từ đó, cơ quan thuế sẽ đưa ra kế hoạch và biện
pháp quản lý thu thuế thích hợp để khai thác triệt để đối tượng nộp thuế, tránh
bỏ sót các ng̀n thu, đảm bảo được ng̀n tài chính cho NSNN, đồng thời
đảm bảo công bằng của thuế.
Đối tượng nộp thuế phải đăng ký mã số thuế TNCN bao gồm các tổ
chức, cá nhân trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN. Cơng
tác quản lý đăng ký mã số thuế của các tổ chức chi trả thu nhập, các cá nhân
tập trung, thống nhất trên cả nước. Mỗi tổ chức chi trả thu nhập, các cá nhân
có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một
lần và chỉ có duy nhất một mã số thuế, khơng có sự trùng lặp giữa các mã số
thuế và được sử dụng chung để kê khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
Khi tổ chức chi trả thu nhập hay cá nhân khơng cịn tờn tại thì mã số thuế
cũng chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
21
Phương thức đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân có thể đăng ký thủ
cơng trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc đăng ký qua mạng internet. Hồ sơ đăng
ký thuế sau khi nhập vào hệ thống đăng ký thuế cấp Chi cục sẽ được truyền
lên Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế để cập nhật, xác nhận và kiểm
tra thơng tin. Tồn bộ hờ sơ về đối tượng nộp thuế sẽ được cập nhật vào phân
hệ quản lý thuế tập trung TMS. Khi cần kiểm tra một đối tượng nộp thuế, cơ
quan quản lý chỉ cần tra mã số thuế của đối tượng đó, nhờ đó tránh được tình
trạng bỏ sót các đối tượng nộp thuế, đồng thời đảm bảo được sự nhanh gọn
cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế.
d. Quản lý kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân
Kê khai thuế
Để đảm bảo số thuế kê khai là đúng, chính xác và phù hợp với hệ thống
chính sách thuế TNCN cũng như pháp luật có liên quan thì nội dung cơng tác
quản lý, kê khai nộp thuế TNCN cần chú trọng đến những vấn đề sau:
Thứ nhất, quản lý người khai thuế
Người thực hiện nghĩa vụ khai thuế thu nhập cá nhân là các tổ chức, cá
nhân trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN. Theo quy định
của pháp luật, đến thời hạn kê khai thuế, người nộp thuế phải có nghĩa vụ kê
khai số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp không
phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc đang thuộc diện hưởng ưu đãi, miễn, giảm thuế.
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế.
Thứ hai, quản lý hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế TNCN bao gồm Tờ khai thuế và các tài liệu liên quan
làm căn cứ để người nộp thuế (NNT) khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Tùy theo khoản thu nhập chịu thuế TNCN mà hồ sơ khai thuế, chứng từ, tài
liệu cụ thể khác nhau. Quản lý hồ sơ khai thuế TNCN là công việc hết sức
22
quan trọng có ảnh hưởng đến tính chính xác trong việc xác định số thuế phải
nộp của NNT, từ đó đảm bảo tính nghiêm minh và cơng bằng trong thực thi
chính sách thuế TNCN. Hờ sơ khai thuế là bằng chứng pháp lý ban đầu để
chứng minh nghĩa vụ nộp thuế của NNT. Quản lý hồ sơ khai thuế bao gồm:
Quản lý số lượng các tờ khai, mẫu biểu và tài liệu trong hồ sơ do người nộp
thuế nộp cho cơ quan thuế; Quản lý chất lượng của việc kê khai các nội dung
trong tờ khai, tài liệu... có liên quan. NNT phải sử dụng đúng mẫu Tờ khai
thuế TNCN theo quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc
thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế cũng như các loại giấy
tờ khác trong hồ sơ khai thuế. Trường hợp phát hiện sai sót, nhầm lẫn gây ảnh
hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hờ sơ khai thuế.
Thứ ba, quản lý thời hạn khai thuế
Thời hạn kê khai thuế ảnh hưởng đến thời hạn xác định nghĩa vụ nộp
thuế của NNT. Tùy thuộc vào đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân và khoản
thu nhập chịu thuế mà thời hạn khai thuế là khác nhau.
Trong một số trường hợp đặc biệt, NNT có thể được gia hạn hờ sơ khai
thuế. Khi đó, thời hạn kê khai thuế là thời hạn được gia hạn hồ sơ khai thuế.
Thứ tư, quản lý việc thu nộp tiền thuế
Để đảm bảo tiền thuế được nộp vào Ngân sách nhà nước đầy đủ và
đúng hạn, cần phải quản lý tốt việc thu nộp tiền thuế.
Đối với người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền cơng thì quản lý
thơng qua tổ chức chi trả thu nhập. Các tổ chức chi trả thu nhập có trách
nhiệm nộp thuế thay cho người lao động trong tổ chức của mình. Cịn đối với
hộ kinh doanh và các cá nhân hành nghề tự do, tự kê khai, quyết toán và nộp
thuế cho chính mình.
Tuy nhiên, việc quản lý thu nộp thuế TNCN cịn nhiều khó khăn, bởi có
nhiều cá nhân có nhiều ng̀n thu nhập nhưng khai ít hoặc khơng quyết toán
thuế dẫn đến khai man để trốn thuế..., khó khăn trong việc quản lý đối tượng
23
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong phạm vi toàn quốc, cơ chế tự
khai, tự chịu trách nhiệm, cơ quan thuế thường khó có thể kiểm soát chính xác
được thu nhập của các cá nhân thuộc phạm vi tồn quốc, từ nhiều ng̀n khác
nhau.
Nộp thuế
Người nước ngồi thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi rời
khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập. Thuế thu nhập đối
với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập.
Người nộp thuế thu nhập phải kê khai nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Trường hợp người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong
năm xác định thời điểm ra khỏi Việt Nam thì thuế thu nhập được tính và quyết
toán đến tháng ra khỏi Việt Nam và áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần
quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.
Người nước ngoài ở Việt Nam trên 6 tháng (tức là trên 183 ngày) trong
năm tính thuế là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Họ phải thực hiện quyết toán
thuế cả năm tại Việt Nam, hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm nộp theo
thu nhập thực tế và thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với công
dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam. Cuối năm tính thuế phải
kê khai tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngồi Việt
Nam trong năm tính thuế xác định thu nhập bình quân tháng và quyết toán số
thuế phải nộp của 12 tháng theo quy định đối với công dân Việt Nam và cá
nhân khác định cư tại Việt Nam.
Trường hợp kê khai thu nhập bình qn tháng ở nước ngồi thấp hơn
thu nhập bình qn tháng ở Việt Nam mà khơng chứng minh được thì lấy thu
nhập bình quân tháng ở Việt Nam làm căn cứ tính thuế thu nhập phải nộp cho
thời gian ở nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài ở Việt Nam dưới 6 tháng, tức dưới 183
ngày trong năm tính thuế là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Việc nộp
24
thuế quy định như sau: Nếu thời hạn cư trú tại Việt Nam đã được xác định
dưới 30 ngày thì không phải nộp thuế, từ 30 ngày đến 182 ngày nộp 10% trên
tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, khơng phải quyết toán thuế. Nhưng
trong năm tính thuế nếu được xác định lại số ngày ở Việt Nam trên 183 ngày
thì cá nhân phải kê khai nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần của đối
tượng cư trú và phải quyết toán thuế.
Cá nhân ở trong nước có thu nhập ở nhiều nơi thì việc nộp thuế thu
nhập và quyết toán thuế thu nhập được thực hiện như sau: Thuế thu nhập hàng
tháng được khấu trừ tại từng nơi chi trả thu nhập, hết năm phải kê khai, quyết
toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm. Trường hợp cá nhân trong cùng thời
gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập ở nhiều nơi, thì phải tổng hợp
kê khai, quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc có thuận
lợi nhất. Cá nhân có thu nhập thường xuyên vừa có thu nhập khơng thường
xun thì cuối năm, khi quyết toán thuế chỉ tính cho phần thu nhập thường
xuyên. Các trường hợp không cần phải kê khai và nộp thuế thu nhập tại Việt
Nam là: Viên chức ngoại giao và lãnh sự. Trong điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp lệnh về nộp thuế thu
nhập thì thực hiện theo điều ước quốc tế.
e. Quản lý quyết toán thuế và hoàn thuế TNCN
Quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên được thực hiện theo
năm dương lịch. Cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cơ quan chi trả thu
nhập, cá nhân tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập, thu nhập chịu thuế trong
năm thực hiện kê khai thuế và nộp tờ khai quyết toán.
Quản lý hoàn thuế TNCN: Cá nhân được hoàn thuế trong các trường
hợp sau:
- Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
- Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng khi quyết toán lại có thu nhập tính
thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
25
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hồn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký
thuế và có mã số thuế.
f. Kiểm tra cơng tác kê khai, quyết toán, nộp thuế TNCN
Mục tiêu Kiểm tra thuế là phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái
nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật.
Phương pháp kiểm tra: Tùy theo mục đích, yêu cầu và đối tượng nộp
thuế để áp dụng phương pháp kiểm tra thuế thích hợp. Một số phương pháp
sau thường được áp dụng:
- Phương pháp kiểm tra, đối chiếu.
- Phương pháp phân tổ, thu thập các thơng tin về sự việc.
Trên thực tế, có thể kêt hợp cả hai phương pháp này trong trường hợp
cần thiết.
g. Công tác quản lý nợ và cưỡng nợ thuế TNCN
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của ngành thuế. Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế không
những đáp ứng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mà qua đó cịn chấn chỉnh
và làm chuyển biến nhận thức trong việc chấp hành chính sách pháp luật thuế
của người nộp thuế.
Nợ thuế có thể được xem như một tiêu chí đánh giá ý thức chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế của NNT. Thơng qua việc xem xét tình hình nợ thuế của
chủ thể có thể thấy được ý thức tuân thủ pháp luật thuế của chủ thể đó. Những
chủ thể kinh doanh có ý thức tốt trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế thể hiện
qua việc nộp thuế đúng hạn, tình trạng nợ thuế ít xảy ra. Tuy nhiên, cần phải
xem xét sự tác động tới từng NNT ở nhiều mặt. Đối với NNT mà có ý thức tự
giác tuân thủ đúng pháp luật, kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính thì
đó chính là yếu tố đảm bảo cho việc nộp thuế đúng quy định của pháp luật và