Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Điều tra, đánh giá tình hình sản xuất và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên rau họ hoa thập tự tại hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THANH
Tên đề tài:
“ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN RAU
HỌ HOA THẬP TỰ TẠI HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THANH
Tên đề tài:
“ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN RAU
HỌ HOA THẬP TỰ TẠI HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Lớp

: K48 - TT - N01

Khóa học

: 2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Lan Anh

Thái Nguyên, 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng giúp cho sinh viên
củng cố và hệ thống hóa kiến thức đã học và làm quen với thực tế. Đây là
cơ hội để sinh viên trước khi ra trường có phong cách làm việc mới, kết
hợp lý luận và thực tế sản xuất.
Trong thời gian thực hiện đề tài “Điều tra, đánh giá tình hình sản
xuất và tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau họ Hoa thập tự tại Hà
Giang” tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Chi cục trồng trọt tỉnh Hà Giang,
cán bộ phòng Thống kê, phòng Kinh tế thành phố Hà Giang, các hộ gia
đình, các thầy cơ giáo trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên. Đặc biệt là
sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Bùi Lan Anh đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập cũng như hoàn thiện bản báo cáo này. Em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi cũng xin gửi lời biết ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động
viên tơi trong thời gian hồn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu do thời gian có hạn và trình độ chun
mơn cịn hạn chế nên chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong sự tham gia góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn.

SINH VIÊN

TRẦN THỊ THANH



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm............................. 9
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng rau năm 2017 của một số nước .... 11
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng rau ở Việt Nam từ năm 2013 đến
năm 2017 ......................................................................................... 12
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất rau tồn tỉnh Hà Giang trong giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2018 ......................................................................... 14
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Hà Giang từ 2015 - 2018 ............ 30
Bảng 4.2. Dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị và nơng thôn của
Hà Giang năm 2018 ........................................................................ 33
Bảng 4.3. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính, thành thị
và nơng thơn của tỉnh Hà Giang năm 2018 .................................... 34
Bảng 4.4. Tình hình sản xuất rau tỉnh Hà Giang năm 2018 ........................... 40
Bảng 4.5. Diện tích rau các loại tỉnh Hà Giang năm 2018 ............................. 41
Bảng 4.6. Diện tích rau các loại của 100 hộ trồng rau lâu năm ở vùng chuyên
canh rau thuộc tỉnh Hà Giang năm 2018 ........................................ 42
Bảng 4.7. Thành phần, mức độ phổ biến và phổ ký chủ của sâu hại rau họ hoa
thập tự ............................................................................................. 49
Bảng 4.8. Thành phần thuốc BVTV sử dụng trên rau tại Hà Giang năm 2018 ...57


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Diện tích rau Cải xanh của 100 hộ điều tra phỏng vấn ................... 43

Hình 4.2. Diện tích Su hào của 100 hộ điều tra phỏng vấn ............................ 44
Hình 4.3. Diện tích rau Cải bắp của 100 hộ điều tra phỏng vấn ..................... 45
Hình 4.4. Diện tích rau Súp lơ của 100 hộ điều tra phỏng vấn ....................... 46
Hình 4.5. Diện tích rau Mồng tơi của 100 hộ điều tra phỏng vấn .................. 46
Hình 4.6. Diện tích rau Cà chua của 100 hộ điều tra phỏng vấn .................... 47
Hình 4.7. Diện tích Đỗ đũa của 100 hộ điều tra phỏng vấn ............................ 48
Hình 4.8. Diễn biến mật độ sâu hại qua các kỳ điều tra ở vụ Hè thu 2019 .... 52
Hình 4.9. Diễn biến mật độ sâu hại qua các kỳ điều tra ở vụ đơng xn
chính vụ .................................................................................... 52
Hình 4.10. Diễn biến mật độ sâu hại qua các kỳ điều tra ở vụ đông xuân muộn
2019-2020 ....................................................................................... 52
Hình 4.11. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên rau
Cải xanh ................................................................................. 58
Hình 4.12. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên Dưa chuột.....59
Hình 4.13. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên rau
Mồng tơi ................................................................................... 60
Hình 4.14. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên rau Muống.....61
Hình 4.15. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên Su hào ........62
Hình 4.16. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên Cà chua .... 63
Hình 4.17. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên Khoai tây ....63


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

Bộ NN&PTNT


Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVTV

Bảo vệ thực vật

DT

Diện tích

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức lương thực Thế Giới
The

FAOSTAT

Food

and

Agriculture

Organization

Corporate

Statistical Database - Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
của Liên Hợp Quốc (Tổ chức Nông lương thế giới của Liên

Hợp Quốc)

NS

Năng suất

QĐ-BNN

Quyết định- Bộ nông nghiệp

SL

Sản lượng

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

XDCB

Xây dựng cơ bản


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2. Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây rau .................................................. 5
2.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau ................................................................ 5
2.2.2. Giá trị kinh tế của cây rau ....................................................................... 6
2.3. Tổng quan tình hình sản xuất rau trên thế giới và trong nước ................... 8
2.3.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới ........................................................ 8
2.3.2. Tình hình sản xuất rau tại Việt Nam ..................................................... 12
2.3.3. Tình hình sản xuất rau tại tỉnh Hà Giang .............................................. 13
2.4. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên thế giới và Việt Nam .. 15
2.4.1. Tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật trên thế giới......................... 15
2.4.2. Tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật ở Việt Nam ......................... 17


vi

2.5. Nhận xét và bài học kinh nghiệm từ tổng quan tài liệu ........................... 22
CHƯƠNG III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi điều tra ................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung điều tra ...................................................................................... 24

3.4. Phương pháp điều tra ............................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 24
3.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 25
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................. 27
4.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Hà Giang ............................................................ 27
4.1.1. Vị trí địa lí, địa hình .............................................................................. 27
4.1.2. Địa hình, khí hậu ................................................................................... 27
4.1.3. Nhiệt độ khơng khí ................................................................................ 28
4.1.4. Thủy văn ................................................................................................ 29
4.1.5. Tài nguyên đất ....................................................................................... 29
4.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang ................................................. 31
4.2.1. Tình hình kinh tế ................................................................................... 31
4.2.2. Tình hình xã hội .................................................................................... 32
4.3. Tình hình sản xuất rau tại Hà Giang ........................................................ 39
4.3.1. Tình hình sản xuất rau chung của tồn tỉnh Hà Giang .......................... 39
4.3.2. Tình hình sản xuất rau chung của 100 hộ thuộc các vùng chuyên canh
rau tại Hà Giang .............................................................................................. 42
4.4. Thành phần, diễn biến sâu hại chính trên rau tại Hà Giang .................... 48
4.4.1 Thành phần, tần suất xuất hiện các loài sâu hại trên rau tại Hà Giang . 48
4.4.2. Diễn biến sâu hại chính trên rau tại Hà Giang ..................................... 50
4.4.3. Các biện pháp kỹ thuật Phòng trừ sâu bệnh hại đối với rau. ................ 55
4.5. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên rau tại Hà Giang .............. 56


vii

4.5.1. Về thành phần các loại thuốc BVTV và thời gian cách ly khi sử dụng
trên rau tại Hà Giang năm 2018 ...................................................................... 56
4.5.2. Thời gian cách ly khi sử dụng thuốc BVTV trên từng loại rau ............ 58
4.6. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp sản xuất rau tại tỉnh Hà Giang 64

4.6.1. Thuận lợi ............................................................................................... 65
4.6.2. Khó khăn ............................................................................................... 65
4.6.3. Định hướng phát triển rau trong những năm tới ................................... 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 68
1. Kết luận ....................................................................................................... 68
2. Đề nghị ........................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70


1

CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau họ hoa thập tự (họ cải -

), có vai trị quan trọng đối với

đời sống hàng ngày của nhân dân ta. Rau họ hoa thập tự có thành phần lồi đa
dạng phong phú như: rau cải xanh, cải bắp, su hào,... giữ vai trị quan trọng
trong vụ Đơng xn. So với năng suất rau của nhiều nước trên thế giới, năng
suất rau ở nước ta còn thấp, một trong những nguyên nhân chủ yếu là do sâu
bệnh hại. Theo thống kê chưa đầy đủ, hàng năm sâu hại làm giảm năng suất
rau 15 – 20%.
Trong họ Hoa thập tự, rau Cải bắp (

L.) là loại rau ăn

lá thuộc họ rau thập tự có giá trị dinh dưỡng cao và dễ chế biến nên rất được
ưa chuộng, được trồng phổ biến trên thế giới. Đa số các giống Cải bắp đều ưa

thời tiết ơn đới (lạnh), có thời gian gieo trồng khơng dài, cho năng suất và sản
lượng cao. Chính vì thế, cây bắp cải dần trở thành cây trồng chủ lực trong cơ
cấu cây trồng vụ đông của cả nước. Ở Hà Giang, ngồi rau chính vụ (vụ Đơng
xn), rau cải bắp nói chung và rau họ Hoa thập tự nói riêng có thể trồng trái
vụ được ở nhiều vùng như: Đồng Văn, Mèo Vạc, n Minh, Quản Bạ, Hồng
Su Phì, Xín Mần,... Ở những vùng núi cao này với lợi thế về điều kiện thời
tiết khí hậu, người dân đã gieo trồng rau Họ hoa thập tự nói chung và rau Cải
bắp nói riêng quanh năm, phục vụ nhu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh
đồng thời nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế.
Tuy nhiên do trồng rau liên tục từ nhiều năm, rau Cải bắp gieo trồng
phát triển quanh năm với mức độ thâm canh cao đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các đối tượng sâu bệnh như: bọ nhảy, sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, rệp,
bệnh thối nhũn, sương mai, lở cổ rễ... phát sinh, phát triển và gây hại gây ảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng của cây rau Cải bắp. Đặc biệt việc sử dụng


2
các loại thuốc trừ sâu hóa học liên tục trong vụ và kéo dài nhiều năm sẽ kéo
theo rất nhiều các tác hại: mơi trường (đất, nước, khơng khí) bị ô nhiễm, nguy
cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm cho các sản phẩm rau cao, đồng thời tăng
khả năng gây nên tính kháng thuốc của các lồi dịch hại, nguy cơ bùng phát
dịch hại trên các vùng chuyên canh rau rất cao nếu khơng có các biện pháp
phịng trừ khác thay thế, luân phiên.
Xuất phát từ thực tế đó, để khắc phục hạn chế này nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng rau Họ hoa thập tự Hà Giang góp phần thay đổi tập quán
canh tác, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân địa phương, tôi
đã tiến hành đề tài: “
”.
1.2. Mục tiêu tổng quát
Điều tra đánh giá tình hình sản xuất rau và tình hình sử dụng thuốc

BVTV trên rau tại Hà Giang để xác định những thuận lợi và khó khăn từ đó
đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất rau trong những năm tới
nhằm đưa rau thực sự trở thành cây trồng có thế mạnh trong q trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá được tình hình sản xuất rau tại Hà Giang.
- Điều tra, đánh giá được thành phần, diễn biến và phổ ký chủ của
sâu hại rau.
- Điều tra, đánh giá được tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau tại
Hà Giang.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua thực tiễn giúp sinh viên có điều kiện củng cố và vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, nghiên cứu, mặt khác


3
thơng qua thời gian thực tập sinh viên đã có điều kiện học hỏi, tích lũy
thêm kinh nghiệm làm vốn kiến thức cá nhân, cũng như biện pháp tiến
hành khóa luận.
Giúp sinh viên tiếp cận với công tác nghiên cứu khoa học, góp phần
nâng cao trình độ chun mơn, đồng thời tạo cho mình có tác phong làm
việc đúng đắn, nghiêm túc, sáng tạo, học hỏi được nhiều kinh nghiệm q
báu cho bản thân mà trong sách vở khơng có được.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả điều tra tình hình sản xuất rau nói chung và rau Họ hoa
thập tự nói riêng; tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau tại Hà Giang,
làm cơ sở để xây dựng biện pháp kỹ thuật sản xuất rau ổn định, an toàn,
bền vững nhằm đạt năng suất cao, chất lượng tốt góp phần đưa rau Hà
Giang (đặc biệt rau trái vụ) thành hàng hóa có giá trị cao.



4
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Rau họ hoa thập tự

là loài cây trồng phổ biến ở

nhiều nước trên thế giới, nó khơng chỉ là nguồn thực phẩm bổ dưỡng cho con
người mà còn là dược phẩm quý trong y học. Thời kỳ Hypocates đã sử dụng
món rau bắp cải luộc với muối để chữa bệnh tiêu chảy. Cổ sử La Mã và Hy
Lạp đã dùng rau cải để chữa bệnh đau đầu, bệnh goute, chữa vết bầm, vết
thương, nhiễm trùng da, mụn nước, nước ăn chân, chữa sưng, bệnh trĩ và tiêu
độc. Binh sĩ Roman đã dùng lá bắp cải để chữa trị vết thương bằng cách giã
nhỏ lá bắp cải rồi đắp vào vết thương, thay 1 - 3 lần/ngày.
Ngày nay, ở các nước phát triển đã dùng bắp cải để chữa bệnh đau cơ,
đau thần kinh tọa, đau dây thần kinh, chữa bệnh viêm khớp bằng cách hơ nóng
lá bắp cải rồi chườm lên chỗ bị đau; chữa bệnh viêm loét vì trong bắp cải có
vitamin U. Ngồi ra, trong rau họ cải rất giàu thành phần beta carotene, canxi,
tốt cho xương, răng và chữa bệnh còi xương ở trẻ nhỏ. Vitamin C và vitamin A
trong rau cải có tác dụng giải độc tố ra khỏi cơ thể, ngăn ngừa cảm cúm, tăng
cường khả năng trao đổi chất và tăng sức đề kháng, chữa cảm lạnh. Đặc biệt,
trong rau cải có các chất có tác dụng giảm nguy cơ đau tim, giảm nguy cơ ung
thư phổi của người hút thuốc lá 50 - 70% và phòng chống các bệnh ung thư khác
như: carotenoid, sulforaphane, isothiocyanates, indole 3 carbinol, glucosinolates
indolyl, dihiolthines,… Nhiều tác giả đã khẳng định được, rau họ hoa thập tự
có tác dụng ngăn ngừa 40 - 70% ung thư . Chính vì vậy, diện tích và chủng loại
rau họ hoa thập tự ở Việt Nam ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Theo FAOSAT

(2012), năm 2006, diện tích rau họ hoa thập tự ở Việt Nam là 39.9000 ha; đến
năm 2007 đạt 42.435 ha, tăng 6,35% so với năm 2006 và đến năm 2010 diện tích
rau họ hoa thập tự đạt 44.800 ha, tăng 4,48% so với năm 2009 (đạt 42.881 ha) và


5
cao hơn diện tích trung bình 5 năm (2006 – 2010) đạt 42.526,6 ha) 2.270,4 ha.
Chính sự gia tăng về diện tích, cùng với việc thâm canh tăng vụ, thay đổi cơ
cấu cây trồng và quy hoạch vùng sản xuất rau chuyên canh làm cho tình hình
sâu hại diễn biến phức tạp hơn, xuất hiện nhiều đối tượng sâu bệnh hại mới.
Để phịng trừ dịch hại, người nơng dân ở miền xuôi, các quận huyện gần khu
đô thị sử dụng nhiều loại thuốc hóa học có độ độc cao, thời gian cách ly dài.
Các thuốc hóa học này khơng chỉ gây độc đối với người sử dụng mà còn ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, để lại dư lượng thuốc BVTV, làm giảm đa
dạng sinh học, phá vỡ cân bằng sinh thái. Cịn đối với người nơng dân là các
dân tộc vùng sâu, vùng xa thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, có điều kiện
kinh tế khó khăn, đường xá giao thông đi lại vất vả, cuộc sống của họ chủ
yếu là tự cung, tự cấp thì họ có những kinh nghiệm, những hiểu biết rất tốt
về môi trường xung quanh, họ biết khai thác và sử dụng thiên nhiên để phục
vụ cho sự tồn tại, phát triển và ổn định cuộc sống của mình như: Dùng các
lồi thực vật (củ ấu tàu, quả bồ kết, lá vông, gừng, lá rận trâu,…) để chữa
bệnh cho người và gia súc; dùng hạt thàn mát, quả bồ hòn, mã tiền, sừng dê,
thiên thơng,… để phịng trừ các lồi sâu, bệnh hại cây trồng. Với biện pháp
đơn giản, dễ làm này họ hoàn toàn chủ động trong bảo vệ cây trồng trước
các loài dịch hại; đồng thời an toàn đối với con người và không gây ô nhiễm
môi trường.
2.2. Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây rau
2.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau
Chỉ một câu nói truyền miệng: “


”,

chúng ta đã thấy được vai trò quan trọng của rau đối với sự tồn tại, cân bằng, duy
trì và phát triển cuộc sống của con người. Ngày nay, khi các ngành khoa học
hiện đại phát triển, con người càng khẳng định được, rau xanh là loại thực phẩm
không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày của con người, vì rau là nguồn


6
cung cấp các vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho sự duy trì, phát triển và
bảo vệ cơ thể. Các loại vitamin (A, B, C, E,..) trong rau có tác dụng tăng cường
hệ miễn dịch, chống ơxy hóa, giảm huyết áp, giảm cholesterol trong máu, phòng
chống bệnh tim mạch và đột quỵ, hạn chế sự phát triển của một số tế bào ung
thư; đồng thời, có tác dụng làm đẹp cơ thể và kéo dài tuổi xuân. Các muối
khoáng (kali, canxi, magiê,…) trong rau có tính kiềm, những chất này cần thiết
để trung hịa các sản phẩm axít do thức ăn hoặc do q trình chuyển hóa tạo
thành để chống thiếu máu, tăng thêm sức dẻo dai và khả năng chống đỡ với bệnh
tật tiểu. Ngồi ra, rau cịn cung cấp cho con người một lượng lớn chất xơ, làm
tăng nhu mơ ruột và hệ tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón, ngăn ngừa ung thư đường
tiêu hóa, làm giảm ung thư trực tràng, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, làm
giảm cholesterol trong máu và hỗ trợ bệnh đái tháo đường.
Qua đó ta thấy, rau quả có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe
con người. Ở Việt Nam, rau là nguồn thức ăn dồi dào, phòng phú, chúng ta
nên biết cách chọn, sử dụng các loại rau quả một cách hợp lý để nâng cao sức
khỏe, phòng tránh bệnh tật và kéo dài tuổi thọ.
2.2.2. Giá trị kinh tế của cây rau
Ngoài giá trị dinh dưỡng rất cao rau xanh còn là một cây trồng mang lại
hiệu quả kinh tế khá lớn cho người nông dân.
Kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến rau hoa quả là
một trong 10 nhóm mặt hàng đứng đầu cả nước, trong đó có 85 – 90% là sản

phẩm chế biến.
Theo số liệu chính thức của tổng cục hải quan kim ngạch xuất khẩu rau
quả của Việt Nam tháng 6/2009 đạt 46,02 triệu USD tăng 30% sơ với tháng
trước và tăng đến 73,8% so với tháng 6/2008. Tính chung 6 tháng đầu năm
tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang các thị trường đạt 209,61 nghìn
USD, tăng 13,69% so với cùng kỳ năm 2008.


7
Trong 8 tháng đầu năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt
Nam đạt 424 triệu USD, tăng 69% so với cùng kỳ năm 2009 và tăng 83% so
với cùng kỳ năm 2010. Dự kiến, năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả
đạt 500 triệu USD, tăng 10% so với năm 2010 và tăng 12% so với năm 2009.
Hiện nay, nhu cầu nhập khẩu của gần 60 quốc gia trên thế giới về các
sản phẩm rau hoa quả của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong
8 tháng đầu năm 2011, kim ngạch xuất khẩu sang các nước tăng 9,0 – 74,0%
so với 8 tháng đầu năm 2010. Các sản phẩm rau quả xuất khẩu của Việt Nam
chủ yếu là các sản phẩm chế biến, xuất khẩu tươi rất ít, chiếm tỷ trọng 2,5%.
Trong đó, chủ yếu là xuất khẩu Thanh Long tươi đến các nước trong khu vực;
còn các mặt hàng rau củ quả khác ở Việt Nam mặc dù còn dư thừa rất nhiều,
nhưng chưa đủ khả năng đáp ứng tiêu chuẩn cung cấp cho các nhà máy chế
biến để xuất khẩu và cho xuất khẩu vì: chất lượng, an tồn vệ sinh thực phẩm
(dư lượng thuốc BVTV, hàm lượng kim loại nặng, …), chất lượng bao bì,…
của các sản phẩm chưa đảm bảo. Cho nên, đa số các nhà máy chế biến đều
thiếu nguyên liệu, hầu hết các vùng nguyên liệu mới chỉ cung cấp được 60%
sản phẩm cho các dây chuyền chế biến hoạt động. Dự báo đến cuối năm 2011,
xuất khẩu rau quả tiếp tục tăng mạnh. Để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, chế biến
xuất khẩu và nội tiêu ngày càng tăng, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Diệp Kinh
Tần đã phê duyệt quyết định số 52/2007/QĐ-BNN ngày 06/6/2007 về định
hướng quy hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn

2020. Trong đó, diện tích trồng rau năm 2010 phấn đấu đạt 700 nghìn ha
(trong đó rau an tồn và rau cơng nghệ cao khoảng 100 ngàn ha), sản lượng
14 triệu tấn.
Ngoài ra, rau là nguyên liệu của các ngành công nghiệp thực phẩm như:
- Công nghiệp đồ hộp (dưa chuột, cà chua, ngô rau…).
- Công nghiệp bánh kẹo (bí xanh, cà rốt, khoai tây…).


8
- Công nghiệp sản xuất nước giải khát (cà chua, cà rốt…).
- Công nghiệp chế biến thuốc, dược liệu (tỏi, hành, rau, gia vị…).
- Làm hương liệu (hạt, mùi, ớt…).
Rau góp phần phát triển các ngành kinh tế khác như ngành chăn nuôi
(rau là nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi).
Rau là cây trồng quan trọng trong ngành trồng trọt, được trồng ở nhiều
vùng sinh thái khác nhau với lợi thể là thời gian sinh trưởng ngắn và có thể
trồng được nhiều vụ trong năm. Do vậy rau được coi là cây trồng chủ lực
trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xố đói giảm nghèo cho nơng dân
Việt Nam. Mặt khác, rau có đặc điểm là kích thước nhỏ nên cây rau rất thích
hợp trồng xen hay gối vụ với những cây trồng khác, như vậy trồng rau sẽ
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đa dạng hóa sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế.
Trồng rau có hiệu quả hơn so với các cây trồng khác về khả năng khai thác
năng suất/một đơn vị diện tích / một đơn vị thời gian, vì chúng có đặc điểm là
sinh trưởng và phát triển nhanh trong một thời gian ngắn. Theo Cẩm nang
trồng rau, cứ 1 ha khoai tây có thể cung cấp lượng calo nhiều hơn 1 – 1,5 lần
trong 5 – 6 tháng, chỉ trong 20 – 30 ngày năng suất rau muống đạt tới 10
tấn/ha.
Ở Hà Giang, nhiều người dân tại một số địa phương như: phường Ngọc
Hà – thành phố Hà Giang, xã Đạo Đức huyện Vị Xuyên,... người dân làm giàu
từ việc thâm canh, chuyên canh cây rau, đặc biệt phát triển các loại rau ôn đới

(rau họ Hoa thập tự nói chung và rau Cải bắp nói riêng) quanh năm.
Như vậy, tại Hà Giang, cây rau là cây có giá trị kinh tế cao, cho thu
nhập vượt trội hơn so với cây lúa và một số loại cây trồng khác.
2.3. Tổng quan tình hình sản xuất rau trên thế giới và trong nước
2.3.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều chủng loại rau được gieo trồng, diện
tích rau ngày càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu về rau của người dân. Năm


9
1961 - 1965, tổng lượng rau của thế giới là 200.234 tấn; từ năm 1971 - 1975
tổng lượng rau đạt 293.657 tấn và từ năm 1981 - 1985 là 392.060 tấn; đến
năm 1996 tổng lượng rau đã lên đến 565.523 tấn. Sản lượng rau trên thế giới
tăng lên rất nhanh, điều đó chứng tỏ nhu cầu rau của con người ngày càng
tăng. Trên thế giới, những nước có sản lượng rau tăng nhanh nhất là Ý, năm
1961 đạt 9.859 nghìn tấn; đến năm 1996 sản lượng tăng đạt 13,555 nghìn tấn.
Ở Hà Lan, năm 1985 bình quân 84 kg/người/năm; đến năm 1990 đạt
202kg/người/năm. Ở Canada, mức tiêu thụ rau bình quân là 70 kg/người/năm.
Cho đến nay, tình hình sản xuất rau trên thế giới không ngừng phát
triển cả về diện tích và sản lượng thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Sản lượng (tấn)

2013


19.766.497

14.062,2

277.962.078

2014

19.933.496

14.280,7

284.633.545

2015

20.133.363

14.245,6

286.811.741

2016

20.433.566

14.176,4

289.674.294


2017

20.569.164

14.165,1

291.364.958

Qua bảng 2.1 cho thấy: Tình hình sản xuất rau trên thế giới từ năm
2013 - 2017, có tăng về diện tích và sản lượng; nhưng năng suất thì tăng giảm
bấp bênh, cụ thể:
Về diện tích: Từ năm 2013 - 2017 diện tích trồng rau trên thế giới biến
động từ 19.766.497 - 20.569.164 ha. Trong đó, diện tích rau năm 2017 là cao
nhất (đạt 20.569.164 ha), cao hơn so với năm 2016 (20.433.566 ha) đạt 0,66% và
cao hơn so với diện tích rau trung bình từ năm 2013 – 2016 (đạt 20.066.731 ha)
đạt 2,5%.


10
Về năng suất: Năng suất rau trên thế giới trong giai đoạn 2013 - 2017
dao động từ 14.062,2 – 14.280,7 kg/ha và tăng giảm thất thường. Trong đó,
năng suất rau năm 2014 và 2015 là cao nhất (đạt 14.245,6 – 14.280,7 kg/ha);
tiếp đó đến năng suất năm 2016 & năm 2017 (đạt 14.165,1 - 14.176,4 kg/ha;
trung bình đạt 14.170,75 kg/ha), thấp hơn năng suất rau trung bình năm
2014 – 2015 (14.263,15 kg/ha) là 92,4 kg/ha và năng suất rau trung bình trên
thế giới thấp nhất vào năm 2013 (đạt 14.062,2 kg/ha).
Về sản lượng: Sản lượng rau trên thế giới từ năm 2013 – 2017 dao
động từ 277.962.078 - 291.364.958 tấn. Trong đó, năm 2017 có sản lượng rau
lớn nhất (đạt 291.364.958 tấn); tiếp đó đến sản lượng rau năm 2014 – 2016

(đạt 284.633.545 - 289.674.294 tấn, trung bình đạt 286.039.860 tấn), thấp hơn
sản lượng rau năm 2017 là 5.325.098 tấn (tương ứng với 1,83%). Sản lượng
rau năm 2013 thấp nhất (đạt 277.962.078 tấn), thấp hơn sản lượng rau trung
bình năm 2014 – 2016 (đạt 286.039.860 tấn) 2,82% và thấp hơn so với sản
lượng rau năm 2017 (đạt 291.364.958 tấn) là 4,6%.
+ Năm 2017 là năm có năng suất rau thấp (đạt 14.165,1 kg/ha) nhưng
diện tích rau năm 2017 cao nhất (đạt 20.569.164 ha) nên sản lượng rau năm
2017 (đạt 291.364.958 tấn) cao nhất. Còn năm 2014, năng suất rau tuy đạt cao
nhất (14.280,7 kg/ha) nhưng diện tích rau thấp (đạt 19.933.496 ha) nên sản
lượng rau không cao, chỉ đạt ở mức trung bình so với các năm
2013 – 2017. Diện tích, năng suất rau năm 2013 thấp nhất nên sản lượng rau
cũng thấp nhất trong vòng 5 năm (2013 – 2017).
Điều tra, thu thập về tỉnh hình sản xuất rau của 8 nước nhiều rau nhất
thế giới, kết quả thu được ở bảng 2.2.


11
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng rau năm 2017 của một số nước
Tên nước

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Sản lượng (tấn)

Trung Quốc

10.700.247


16.072,4

171.978.180

Ấn Độ

2.528.532

13.171,2

33.303.736

Việt Nam

842.638

16.895,1

14.236.489

Nhật Bản

117.837

22.490,1

2.650.157

Nga


110.679

19.830,9

2.194.867

Thái Lan

94.278

11.431,5

1.077.741

Ukraina

44.900

19.544,8

877.560

Mỹ

10.158

69.805,5

709.033


- Diện tích rau năm 2017 của 8 nước dao động từ 10.158 - 10.700.247 ha.
Trong đó, Trung Quốc có diện tích rau lớn nhất đạt 10.700.247 ha; tiếp đó là
Ấn Độ (2.528.532 ha), thấp hơn so với Trung Quốc 8.171.715 ha và Mỹ có
diện tích rau ít nhất trong 8 nước (đạt 10.158 ha), thấp hơn so với Trung Quốc
10.690.089 ha. Diện tích rau của Việt Nam đạt 842.638 ha, đứng thứ 3 (chỉ sau
Trung Quốc và Ấn Độ) (bảng 2.2).
- Năng suất rau của 8 nước năm 2017 dao động từ 11.431,5 kg/ha đến
69.800,5 kg/ha. Trong đó, Mỹ có năng suất rau lớn nhất đạt 69.805,5 kg/ha;
tiếp đó là Nhật Bản (đạt 22.490,1 kg/ha), thấp hơn so với năng suất rau của Mỹ
67,78%; nước có năng suất thấp nhất là Thái Lan (đạt 11.431,5 kg/ha), thấp
hơn so với năng suất rau của Mỹ 83,62% (bảng 2.2).
Năng suất rau của Việt Nam năm 2017 đạt 16.895,1 kg/ha đứng thứ 5
trong 8 nước, thấp hơn năng suất rau của Mỹ (đạt 69.805,5 kg/ha) 75,80%.
- Sản lượng rau năm 2017 của 8 nước dao động từ 709.033 tấn đến
171.978.180 tấn. Trong đó, Trung Quốc có sản lượng rau cao nhất (đạt
17.978.180 tấn); tiếp đó là Ấn Độ (đạt 33.303.736 tấn), thấp hơn so với sản
lượng rau của Trung Quốc 80,63% và Mỹ có sản lượng rau thấp nhất so với


12
8 nước (đạt 709.033 tấn), thấp hơn so với sản lượng rau của Trung Quốc (đạt
17.978.180 tấn) 96,06%. Sở dĩ Trung Quốc và Ấn Độ có sản lượng rau cao thứ
nhất và nhì trong 8 nước là do có diện tích rau cao thứ nhất là thứ 2. Cịn Mỹ,
tuy có năng suất rau cao nhất trong số 8 nước nhưng diện tích rau của Mỹ thấp
nhất nên sản lượng rau của Mỹ thấp nhất. Nhưng lại có năng suất cao nhất
trong 8 nước (bảng 2.2).
Sản lượng rau Việt Nam đạt 14.236.489 tấn đứng thứ 3 trong 8 nước,
thấp hơn so với sản lượng rau của Trung Quốc (đạt 17.978.180 tấn) 20,81%
(bảng 2.2).
2.3.2. Tình hình sản xuất rau tại Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 70 lồi thực vật được sử dụng làm rau
hoặc chế biến thành rau; rau trồng có khoảng hơn 30 loại. Trong đó, có khoảng
15 loại chủ lực, trong số này có hơn 80 % là rau ăn lá. Điều tra, thu thập số liệu
về tình hình sản xuất rau ở Việt Nam, kết quả thu được ở bảng 2.3.
Bảng 2.3 cho thấy, từ năm 2013 – 2017, diện tích rau ở Việt Nam tăng,
giảm bấp bênh và dao động từ 802.866 ha – 881.712 ha. Trong đó, diện tích
rau năm 2014 cao nhất (đạt 881.712 ha); tiếp đó đến diện tích rau của năm
2013 đạt 847.472 ha, thấp hơn so với năm 2014 là 34.240 ha (4,04%). Diện
tích rau thấp nhất là năm 2015 (đạt 802.866 ha).
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng rau ở Việt Nam
từ năm 2013 đến năm 2017
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Sản lượng (tấn)

2013

847.472

14.383,3

12.189.458

2014

881.712


14.755,5

13.010.090

2015

802.866

16.503,6

13.250.188

2016

816.822

16.913,2

13.815.107

2017

842.638

16.891,5

14.236.489



13
Năng suất rau ở Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 dao động từ
14.383,3 - 16.913,2 kg/ha.Trong đó, năng suất trung bình rau năm 2016 cao
nhất (đạt 16.913,2 kg/ha), cao hơn so với năm 2013 (đạt 14.383,3 kg/ha) là
2.529,9 kg/ha (cao hơn 17,5%), và cao hơn năng suất rau năm 2017 (đạt
16.891,5 kg/ha) 0,12%; tiếp đó đến năng suất rau năm 2017 đạt 16.895,1 kg/ha
và năng suất rau năm 2013 thấp nhất (đạt 14.383,3 kg/ha), thấp hơn năng suất
trung bình năm 2016 (đạt 16.913,2 kg/ha) 14,96% (bảng 2.3).
Sản lượng rau ở Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 tăng dần đều dao
động từ 12.189.458 - 14.236.489 tấn. Trong đó, sản lượng rau năm 2017
(đạt 14.236.489 tấn) cao nhất, cao hơn so với sản lượng rau năm 2016
(đạt 13.815.107 tấn) 421.382 tấn và cao hơn so với

năm 2013

(đạt 12.189.458 tấn) 2.047.031 tấn; tiếp đó đến sản lượng rau năm 2016
(đạt 13.815.107 tấn) và thấp nhất là sản lượng rau của năm 2013
(đạt 12.189.458 tấn) (bảng 2.3).
2.3.3. Tình hình sản xuất rau tại tỉnh Hà Giang
Hà Giang là tỉnh miền núi cao nên khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió
mùa, lạnh rõ rệt so với vùng thấp và trung du kế cận. Nằm trong vùng nhiệt
đới gió mùa và là miền núi cao, khí hậu Hà Giang về cơ bản mang những đặc
điểm của vùng núi Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn, mát và lạnh hơn các tỉnh miền
Đông Bắc, nhưng ấm hơn các tỉnh miền Tây Bắc.
Ở Hà Giang, việc sản xuất rau cũng nhận được sự quan tâm và sự
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước như: Hỗ trợ việc mở rộng diện tích khai
hoang, hỗ trợ cải tạo đất trồng rau,... Điều tra, thu thập về tình hình sản
xuất rau tại Hà Giang, kết quả thu được ở bảng 2.4.



14
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất rau tồn tỉnh Hà Giang trong giai đoạn
từ năm 2014 đến năm 2018
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

2014

18.332,0

64,53

118.077,5

2015

18.307,4

67,63

123.811,1

2016

19.198,1


66,80

128.246,5

2017

16.282,4

65,31

106.336,4

2018

15.939,9

64,11

102.185,7

- Về diện tích: Từ năm 2014 - 2018, diện tích rau tỉnh Hà Giang tăng,
giảm bấp bênh. Dao động từ 15.939,9 ha - 19.198,1 ha. Trong đó, năm 2016
có diện tích rau cao nhất (đạt 19.198,1 ha); tiếp đó là năm 2014 (đạt 18.332,0
ha). Diện tích rau tại Hà Giang thấp nhất vào năm 2018 (chỉ đạt 15.939,9 ha),
thấp hơn 3.258,2 ha (giảm 16,97%) so với năm 2016 và thấp hơn so với năm
2017 (đạt 16.282,4 ha) là 2,1%.
- Về năng suất: Năng suất rau tại Hà Giang giai đoạn 2014 - 2018
dao động từ 64,11 - 67,63 tạ/ha. Trong đó, năng suất rau năm 2015 cao nhất
(đạt 67,63 tạ/ha), cao hơn năng suất rau năm 2018 (64,11 tạ/ha) là 3,52 tạ/ha

(tức cao hơn 5,2%); tiếp đó đến năng suất rau năm 2016 (đạt 66,80 tạ/ha);
năng suất rau thấp nhất năm 2018 (đạt 64,11 tạ/ha), thấp hơn năng suất rau
năm 2017 (đạt 65,31 tạ/ha) là 1,2 tạ/ha (tương ứng với 1,84%).
- Về sản lượng: Sản lượng rau tại Hà Giang từ năm 2014 – 2018 dao động
từ 102.185,7 - 128.246,5 tấn. Trong đó, sản lượng rau cao nhất ở năm 2016 (đạt
128.246,5 tấn); tiếp đến sản lượng rau năm 2015 (đạt 123.811,1 tấn), thấp hơn so
với sản lượng rau năm 2016 là 4.435,4 tấn (tương đương với 3,46%). Sản lượng


15
rau năm 2018 thấp nhất (đạt 102.185,7 tấn), thấp hơn so với sản lượng rau năm
2016 (đạt 128.246,5 tấn) 26.060,8 tấn (tương ứng với 20,31%) và thấp hơn sản
lượng rau năm 2017 (đạt 106.336,4 tấn) 4.150,7 tấn (tương ứng 3,9%).
- Sản lượng rau năm 2016 cao nhất vì diện tích rau năm 2016 cao nhất
(đạt 19.198,1 ha) và năng suất cao thức 2 (đạt 66,8 tạ/ha) và năng suất này chỉ
thấp hơn năng suất năm 2016 (đạt 67,63 tạ/ha) 0,87 tạ/ha. Sản lượng rau năm
2018 thấp nhất do diện tích trồng rau bị thu hẹp, chuyển đổi mục đích sử dụng
(chuyển sang trồng dược liệu, xây dựng,...) và năng suất rau năm 2018 cũng
thấp nhất do chưa được quan tâm trú trọng. Trước thực trạng đó, UBND tỉnh
Hà Giang đã có những chính sách để mở rộng diện tích, ứng dụng các tiến bộ
KHKT vào sản xuất rau nhằm tăng năng suất, chất lượng rau (đặc biệt là rau
trái vụ). Tuy nhiên, nhiều hộ mặc dù thiếu vốn đầu tư sản xuất và kinh doanh
nhưng họ chưa mạnh dạn tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ, các mơ hình cịn
mang tính tự phát, thiếu sự liên kết.
2.4. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật trên thế giới

Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1960, hàng loạt hóa chất BVTV hữu cơ ra
đời: Đầu tiên là nhóm thuốc Thủy ngân ra đời vào năm 1913; tiếp đó là nhóm
thuốc lưu huỳnh và đến năm 1924, Zeidler đã tìm ra thuốc DDT & 666 ở Thụy

Sỹ. Sau đó, hàng loạt hóa chất BVTV khác cũng lần lượt được ra đời: Hợp chất
phốt pho hữu cơ vào năm 1924, hợp chất clo hưu cơ vào năm 1940 – 1950, lân
hữu cơ & nhóm cacbamat hữu cơ vào năm 1945 – 1950, thuốc diệt cỏ carbamat
hữu cơ vào năm 1945.
Như vậy, ngay từ khi phát hiện ra thuốc hóa học BVTV đầu tiên, ngành
hóa chất BVTV đã phát triển với tốc độ rất nhanh, nhất là sau đại chiến thế
giới lần thứ hai, toàn thế giới đã sản xuất ra hơn 15 triệu tấn thuốc hóa học để
phun trên diện tích hơn 4 tỷ ha cây trồng nông - lâm nghiệp. Thực tế cho thấy,


16
số lượng sâu bệnh hại cây trồng giảm rõ rệt và năng suất cây trồng tăng lên
xấp xỉ hai lần. Với những kết quả này, lồi người lúc đó cho rằng: chỉ cần có
thuốc hóa học, con người có thể bảo vệ được cây trồng trước tất cả các đối
tượng dịch hại và khi đó biện pháp hóa học giữ vị trí quan trọng, gần như là
độc tơn trong phịng trừ dịch hại cây trồng.
Từ giữa những năm 1950 trở đi, việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu hóa
học đã không ngừng tăng nhanh và phát triển rộng khắp trên nhiều đối tượng
cây trồng, ở khắp mọi nơi trên tồn thế giới với số lượng ngày càng nhiều. Vì
vậy, việc sử dụng hóa chất BVTV trong phịng trừ sâu bệnh hại ở nhiều nước
đã trở nên lạm dụng, tùy tiện, nhiều nơi phun 10 – 12 lần/1 vụ, thậm chí lên
tới 20 – 24 lần/1 vụ mà năng suất cây trồng vẫn không thể tăng thêm, đồng
thời sâu bệnh hại lại có chiều hướng gia tăng vì chúng xuất hiện hiện tượng
nhờn thuốc và kháng thuốc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, chất
lượng sản phẩm. Lúc này, nhiều người sản xuất nơng nghiệp khơng dám sử
dụng hóa chất BVTV, thậm chí cịn có người cịn cho rằng cần phải loại bỏ
hẳn hóa chất BVTV trong sản xuất nơng nghiệp.
Từ năm 1960 – 1980, việc lạm dụng hóa chất BVTV trong phịng trừ
dịch hại cây trồng khơng những giảm mà còn tăng lên mạnh mẽ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến mơi trường, đến những lồi có ích và sức khỏe con

người. Lúc này, nhiều nơi trên thế giới đã khuyến cáo người nơng dân hạn
chế thậm chí cấm sử dụng các thuốc hóa học BVTV thuộc nhóm Clo hữu cơ
như DDT & 666, nên sử dụng những loại thuốc BVTV thuộc nhóm
Pyrethroid, các chế phẩm trừ sâu sinh học,….
Từ năm 1980 đến nay, vai trị của thuốc hóa học BVTV trong sản xuất
nơng nghiệp vẫn đóng vai trị quan trọng. Nhưng vấn đề bảo vệ môi trường, bảo
vệ sức khỏe con người và vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm hơn, cho
nên việc sử dụng những hóa chất BVTV có độc tính cao cũng được hạn chế.


×