Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu tuyển chọn cây đầu dòng và một số biện pháp kĩ thuật nâng cao năng suất chất lượng na dai tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN CÂY ĐẦU DÒNG VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KĨ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG
NA DAI TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 -2020

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN CÂY ĐẦU DÒNG VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KĨ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG
NA DAI TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 – TT – N02

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Nguyên

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN

Thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian rèn luyện và trang bị
cho sinh viên những kiến thức thực tiễn trước khi ra trường, rút ngắn khoảng
cách giữa lý thuyết và thực tiễn giúp sinh viên kiểm tra lại những kiến thức đã
học và khả năng áp dụng những kiến thức đó vào trong thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ những mục đích trên, được sự nhất trí của nhà trường ban
chủ nhiệm khoa Nơng học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn cây đầu dòng và một số biện pháp
kĩ thuật nâng cao năng suất chất lượng na dai tại huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên”.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin cảm ơn Ban
Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
thực hiện đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Vũ Thị Nguyên đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi
những thiếu xót. Kính mong sự cảm thơng, đóng góp ý kiến của các thầy cơ
để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên


Trần Thị Phương Thảo


ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài .............................................................. 2
4.1 Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
4.3 Phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây na ............................................. 6
2.2.1.Nguồn gốc và phân bố của cây na............................................................ 6
2.2.2. Phân loại và các giống na hiện đang trồng ............................................. 6
2.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh ......................... 10
2.3.1. Đặc điểm thực vật học........................................................................... 10
2.3.2. Điều kiện ngoại cảnh............................................................................. 12
2.4. Tình hình sản xuất na trên Thế giới và Việt Nam.................................... 14
2.4.1. Tình hình sản xuất trên thế giới ............................................................ 14
2.4.2. Tình hình sản xuất na tại Việt Nam ...................................................... 15
2.5. Những cơng trình nghiên cứu về cây na .................................................. 16

2.5.1. Những nghiên cứu về cây trội ............................................................... 16


iii
2.5.2. Các nghiên cứu về dinh dưỡng và phân bón cho na ............................. 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 23
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 23
3.1.3 Thời gian nghiên cứu................................................................................ 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.2.1. Tuyển chọn 20 cây đầu dòng từ 40 cây na ưu tú; ................................. 23
3.2.2.Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật trồng và chăm sóc
cây na dai tại Võ Nhai Thái Nguyên; .............................................................. 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.3.1. Điều tra tuyển chọn 20 cây đầu dòng.................................................... 24
3.3.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trong thâm
canh, tăng năng suất cây na dai tại huyệnVõ Nhai, Thái Nuyên .................... 26
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Đặc điểm tuyển chọn 20 cây đầu dòng .................................................... 30
4.1.1. Thơng tin, nguồn gốc, đặc điểm, vị trí, đất đai của cây na được tuyển chọn ... 30
4.1.2. Đặc điểm hình thái của cây na dai được tuyển chọn ............................ 32
4.1.3. Số quả, năng suất, đặc điểm quả của các cây na được tuyển chọn ...... 34
4.2. Nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật trồng và chăm sóc cây na dai tại
huyệnVõ Nhai,tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ................................................... 42
4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất
chất lượng na dai trồng trên núi đá vôi và trên đất bằng tại huyệnVõ Nhai,
tỉnhThái Nguyên .............................................................................................. 42
4.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của đốn tỉa đến cây na dai tại huyện Võ Nha,

Thái Nguyên. ................................................................................................... 50


iv
4.2.3.Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa tới sinh trưởng phát triển các đợt lộc cây
na dai tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.......................................................... 51
4.2.4. Ảnh hưởng của cắt tỉa tới tỷ lệ đậu quả và năng suất na dai ................ 52
4.2.5. Ảnh hưởng của việc cắt tỉa tới đặc điểm quả và chỉ tiêu chất lượng quả na
dai .................................................................................................................... 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chất lượng na so với hai loại quả xoài và chuối .............................. 9
Bảng 1.2. Lượng Phân bón cho na theo độ tuổi .............................................. 19
Bảng 1.3. Thời vụ bón cho na ......................................................................... 20
Bảng 4.1 Thơng tin 20 cây na đầu dòng được tuyển chọn từ 40 cây ưu tú .... 30
Bảng 4.2. Nguồn gốc và loại đất của các cây na dai được tuyển chọn ........... 31
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây na dai được tuyển chọn ......... 32
Bảng 4.4. Số quả và năng suất quả của các cây na được tuyển chọn ............. 34
Bảng 4.5. Một số đặc điểm của quả na dai được tuyển chọn.......................... 36
Bảng 4.6. Đặc điểm quả của cây na dai được tuyển chọn .............................. 38
Bảng 4.7. Kết quả phân tích một số thành phần sinh hóa của các cây na dai
được tuyển chọn .............................................................................. 40
Bảng 4.8. Tình hình sâu bệnh hại trên các cây na dai được tuyển chọn ......... 41

Bảng 4.9. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK tổng hợp đến thời gian ra lộc
và hoa của cây na dai tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên. ............... 43
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến số
lá, chiều dài, đường kính cành lộc cây na dai ................................. 44
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và
một số yếu tố cấu thành năng suất na dai ....................................... 46
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến
hình thái quả na dai ......................................................................... 47
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến
chất lượng quả na dai ..................................................................... 48
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu đến hiệu quả
kinh tế cho 1ha (500 cây) na dai tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên 2019 ................................................................................... 49


vi
Bảng 4.15: Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến sinh trưởng và phát triển lộc
xuân cây na dai................................................................................ 51
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến sinh trưởng và phát triển lộc
hè cây na dai.................................................................................... 52
Bảng 4.17: Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến tình hình ra hoa và đậu quả cây na
dai .................................................................................................... 52
Bảng 4.18.Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến một số chỉ tiêu chất lượng quả
na dai ............................................................................................... 54
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của việc cắt tỉa tới đến hiệu quả kinh tế cho 1ha (500
cây) na dai tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên 2019 ........................ 54


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĂQ

: Cây ăn quả

CT

: Công thức

ĐC

: Đối chứng

ĐHST

: Điều hịa sinh trưởng

FAO

: Tổ chức Nơng nghiệp và lương thực Thế giới

PTNT

: Phát triển nông thôn

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND


: Uỷ ban nhân dân


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Na (Annona squamosa) là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao và
được trồng khá phổ biến ở các vùng kinh tế của đất nước. Trong những năm
gần đây, cây na đã trở thành một loại cây xố đói giảm nghèo cho bà con
vùng cao, vùng núi đá vôi. Cũng theo hướng đi này, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên đã mở rộng diện tích trồng na năng suất, chất lượng cao và coi đây là
hướng phát triển cây ăn quả chủ đạo của huyện.
Võ Nhai là huyện vùng cao nằm ở phía Đơng bắc của tỉnh Thái nguyên,
cách trung tâm tỉnh Thái nguyên 37 km. Hiện nay, huyện Võ Nhai có diện
tích trồng Na rộng lớn khoảng trên 500ha, riêng xã La Hiên có diện tích
350ha đã đem lại hiệu quả kinh tế khá cao, tạo nguồn thu nhập lớn cho các hộ
nông dân trồng Na. Cây na đã góp phần đáng kể vào việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, làm tăng giá trị sử dụng ruộng đất giúp tăng thêm thu nhập góp
phần xố đói giảm nghèo cho người dân trong huyện, phủ xanh đất trống đồi
núi trọc, cải thiện môi sinh. Do những vườn na chủ yếu nhân giống bằng hạt
theo thời gian canh tác có biểu hiện bị thối hóa, cây sinh trưởng phát triển
kém, dễ nhiễm bệnh và xảy ra hiện tượng cây chết hàng loạt. Cùng với hình
thức canh tác trên núi đá dốc, hiểm trở nên việc vận chuyển một lượng lớn
phân hữu cơ hoặc các phân bón vơ cơ để bón cho cây gặp nhiều khó khăn,
người trồng chưa áp dụng quy trình kỹ thuật tốt vào thâm canh, lạm dụng
thuốc bảo vệ thực vật làm cho việc sản xuất na theo xu hướng hồng hóa đang
gặp phải một số vấn đề như: ít quả, quả nhỏ, quả không đều năng suất thấp
phẩm chất quả chưa cao, thu hoạch khó khăn thời gian thu hoạch ngắn. Sâu,

bệnh thường gặp ở vùng na Võ Nhai là bệnh vàng lá thối rễ, các loài rệp sáp,


2

nhện đỏ, bọ phấn trắng, ruồi đục quả, bệnh muội đen, bệnh thán thư... làm hạn
chế tới sức sinh trưởng của cây, cây ra hoa đậu quả kém, năng suất thấp, đặc
biệt là mã quả xấu, bị thối và khô héo khơng thể sử dụng được.
Từ những khó khăn nêu trên, để phát triển vùng trồng cây na tại huyệnVõ
Nhai thành vùng sản xuất hàng hóa, bền vững, ổn định, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, cần thiết phải bảo vệ nguồn gen quý của cây na vì vậy cần có
chiến lược cụ thể nhằm bảo tồn, khai thác và duy trì phát triển nguồn gen quý
này, đồng thời áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật. Nhằm góp phần tháo
gỡ các khó khăn trong sản xuất na hiện nay tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:. “Nghiên cứu tuyển chọn
cây đầu dòng và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng
cây na dai tại huyện Võ Nhai, tỉnhThái Ngun” góp phần duy trì phát triển
giống na có phẩm chất tốt trong cơng tác tạo giống, hồn thiện quy trình sản
xuất na theo hướng hàng hóa mang lại hiệu quả cao trong sản xuất na.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá, tuyển chọn 20 cây na đầu dòng nhằm bảo tồn nguồn gen và
nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng na
dai tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
3. Mục tiêu của đề tài
- Tuyển chọn và xác định 20 cây na đầu dòng;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất
lượng na dai trên đất bằng và đất núi đá tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
4.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là dẫn liệu, cơ sở cho công tác nghiên cứu phát triển

giống và các biện pháp kĩ thuật thâm canh na theo hướng sản xuất hàng hóa.


3

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Duy trì và bảo tồn phát triển nguồn gen ưu tú phục vụ công tác nhân
giống na cho năng suất cao, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu tăng diện tích
trồng na tại tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng hồn thiện quy trình
trồng, chăm sóc cây na tại huyện Võ Nhai và các vùng sinh thái tương tự.
4.3 Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài được tiến hành tại vùng na tại xã La Hiên huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài
- Trong điều kiện tự nhiên, lúc trồng trọt cũng như lúc sản xuất giống
thường gặp giống bị thối hóa. Đó là sự thay đổi về hình thái năng suất chất
lượng sản phẩm và khả năng chống chịu theo xu hướng xấu của giống cây
trồng. Sự thối hóa xảy ra ở tất cả các loại cây trồng, trên cả tính trạng số
lượng, chất lượng và khả năng chống chịu. Nguyên nhân gây ra hiện tượng
thối hóa giống nói chung là do:
+ Lẫn cơ giới là lẫn giống sản xuất với giống khác xảy ra trong quá
trình sản xuất, thu hoạch chế biến và bảo quản. Đây là nguyên nhân nguy
hiểm dẫn đến thối hóa giống;

+ Lẫn sinh học do cách ly không đảm bảo, giống cơ bản nhận phấn
của các giống khác loài khác trong khu vực sản xuất dẫn đến phân ly tạo ra
các cá thể khác dạng ở lần nhân tiếp theo, lẫn sinh học xảy ra cả với cây tự
thụ phấn và cây giao phấn nhưng cây giao phấn gây thối hóa nhanh và
nghiêm trọng hơn.
+ Đột biến tự nhiên: cây trồng trên đồng ruộng chịu ảnh hưởng của môi
trường, những tác nhân của môi trường như bức xạ, thay đổi ẩm độ, nhiệt độ
đột ngột.... gây đột biến tự nhiên.
+ Hiện tượng phân ly: Những giống cây trồng, dòng bố mẹ được chọn
lọc tạo thành từ nguồn vật liệu gây biến dị bằng lai, đột biến.... nhưng không
thể chọn đồng hợp trên tất cả các cặp gen,vì vậy trong quá trình gieo trồng
những cặp gen dị hợp tiếp tục phân ly gây ra thối hóa giống.
+ Tích lũy bệnh: là ngun nhân gây thối hóa giống, đặc biệt là virus.
Sản xuất giống một loại cây trồng trên khu đất trong nhiều vụ, nhiều năm dẫn
đến tăng mức độ bệnh gây ra thối hóa giống.


5

+ Kĩ thuật sản xuất không phù hợp: Điều kiện sản xuất khơng phù hợp
gây thối hóa giống thơng qua chất lượng hạt giống kém, thay đổi di truyền
hay nhiễm bệnh. Định nghĩa cây đầu dòng được quy định tại Khoản 9 Điều 3
Thông tư 30/2018/TT-BNNPTNT quy định về Danh mục lồi cây trồng
chính; cơng nhận giống và nguồn giống; quản lý vật liệu giống chính do Bộ
trưởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn ban hành, theo đó:
Cây đầu dịng là cây có năng suất, chất lượng cao và ổn định, có khả
năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất lợi tốt hơn các cây khác trong
quần thể một giống được công nhận qua khảo nghiệm dịng vơ tính để cung
cấp vật liệu nhân giống vơ tính.
Cây na được xếp vào cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng phát

triển chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và ngoại cảnh như đất đai,
khí hậu, ánh sáng, điều kiện trồng trọt...Na được trồng tại huyện Võ Nhai,tỉnh
Thái nguyên là một trong những vùng sản xuất na dai nổi tiếng của tỉnh. Năng
suất và chất luợng na ở đây cao hơn so với những vùng trồng na khác, do vậy
diện tích trồng na dai trên địa bàn ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu giống
cây trồng địa phương, có năng suất phẩm chất tốt việc chọn ra cây đầu dịng
phục vụ cơng tác tạo giống là rất cần thiết. Bên cạnh giống tốt thì biện pháp kĩ
thuật cũng giữ vai trị rất quan trọng như:
- Đốn tỉa cành, ngọn cho cây trồng có vai trị rất quan trọng, vì có ảnh
hưởng đến năng suất của cây. Mục đích của việc đốn tỉa cành là tạo cho cây
có hình dáng đều đặn, chắc chắn, thơng thống, hưởng được nhiều ánh sáng,
loại bỏ được các cành bị sâu bệnh, cành bị khô chết và các cành vô hiệu; đồng
thời đốn tỉa ngọn cũng giúp cho q trình chăm sóc, thu hoạch thuận lợi hơn.
- Phân bón: Phân bón là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng chủ yếu cho
cây trồng thông qua bộ rễ của cây, đóng vai trị hết sức quan trọng trong
việc quyết định năng suất của cây. Bón phân cân đối hợp lý sẽ giúp năng


6

suất của cây tăng cao, phát triển vượt trội, hạn chế sâu bệnh hại nâng cao
chất lượng nông sản [18].
Từ những cơ sở khoa học nêu trên, chúng em đã kết hợp với công ty
Nông nghiệp xanh Thái Nguyên tiến hành nghiên cứu, đánh giá tuyển chọn
20 cây na đầu dòng từ 40 cây na ưu tú và nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật trên na tại huyện Võ Nhai.
2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây na
2.2.1.Nguồn gốc và phân bố của cây na
Cây na được coi là có nguồn gốc phát sinh từ vùng nhiệt đới châu Mỹ.
Từ thế kỷ 16, các cây họ Na đã được nhập vào nhiều nước nhiệt đới khác và

do tính thích nghi rộng. Hiện nay na được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới
và á nhiệt đới. Ở Việt Nam, na dai được trồng rộng rãi cả ngoài Bắc và trong
Nam, còn na xiêm chỉ trồng trong Nam, ở miền Bắc chỉ mới trồng thí nghiệm.
Ở nước ta nay có một số vùng trồng na khá tập trung có tiếng trong nước như:
Na Chi Lăng ở Lạng Sơn, na Võ Nhai ở Thái Nguyên, mãng cầu ta Bà Đen ở
Tây Ninh, Ninh Thuận, Bà Rịa, Vũng Tàu, Na dai Huyền Sơn ở Lục Nam,Bắc
Giang…[14].
2.2.2. Phân loại và các giống na hiện đang trồng
Cây na thuộc chi Na (Annona), họ na (Annonaceae). Chi na có nhiều lồi,
ở Việt Nam có bốn lồi là Na dai (Annona Squamosa), Na xiêm (Annona
Muricata), Nê (Annona reticulata), Bình bát (Annona glabra). Trong đó chỉ có
na dai, na xiêm được trồng tập trung với mục đích kinh doanh, cịn nê thì trồng
lẻ tẻ vài cây trong vườn, vì quả ăn được nhưng chất lượng kém. Bình bát cũng ăn
được quả nhưng chất lượng cịn kém hơn nữa, chủ yếu là cây mọc dại.[17]
Phân loại theo yêu cầu sinh thái:
- Annona Squamosa (na, mãng cầu ta): Khá chịu lạnh, cần khô và được
trồng khá phổ biến ở các nước nhiệt đới ở độ cao 300 – 500m so với mặt nước biển.


7

- Annona Muricata (mãng cầu xiêm): Ưa nhiệt, ẩm nên chỉ trồng
được ở các vùng nhiệt đới có nhiệt độ, độ ẩm cao.
- Annona glabra (bình bát): Chịu mặn, ánh sáng nên được trồng ở
vùng duyên hải nhiệt đới để làm cây chắn sóng, giữ đất hoặc làm gốc ghép,
chọn tạo giống.
- Annona reticulata (nê): Được trồng ở vùng nhiệt đới có nhiệt độ
khơng cao nhưng ẩm. được trồng để làm vật liệu tạo giống. Nhiều vùng còn
gọi nê là na núi vì nó trồng ở vùng nhiệt đới cao.
Tên gọi Mãng cầu hay Annona ở nước ta có sự khác nhau. Ở miền Bắc

gọi Annona Squamosa là na, gồm 2 loại là na dai và na bở, gọi Annona
Muricata là mãng cầu, Annona glabra là bình bát, Annona reticulata là nê. Ở
miền Nam chỉ khác là gọi Annona Squamosa là mãng cầu dai và gọi Annona
Muricata là mãng cầu xiêm.
Vị trí của cây na trong hệ thống phân loại thực vật:
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Magnoliales
Họ: Anonaceae
Chi: Anona
Loài: A. Squamosa
Tên khoa học: Anona squamosa.
Hiện nay có khoảng 900 lồi ở Trung và Nam Mỹ, 450 loài ở châu Phi,
và các lồi khác ở châu Á.
Cho đến nay, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu thật đầy đủ về
giống na ở Việt Nam. Việc phân định các giống na thường dựa vào màu vỏ và
độ chắc của cùi quả.


8

Với mãng cầu xiêm (A. muricata) ở miền Nam thường phân ra các
giống sau:
+ Mãng cầu xanh: loại mãng cầu màu xanh, lá và quả đều màu xanh,
khi quả chín vỏ quả có màu xanh nhạt.
+ Mãng cầu nâu: loại mãng cầu màu nâu, lá xanh đậm quả màu nâu.
+ Mãng cầu vàng: là loại mãng cầu mà lá và quả có màu vàng nhạt.
Ở các tỉnh miền Bắc người ta phân biệt na (A. squamosa) thành hai
loại: Na dai và na bở dựa vào độ bở của cùi quả.

+ Na dai: Dễ tách bóc khỏi thịt quả, ít hạt nhiều thịt, thịt chắc, ngọt đậm
và thơm ngon. Hạt nhỏ và hạt dễ tách khỏi thịt quả. Xu hướng hiện nay của
người làm vườn là thích trồng loại na dai vì bán được giá cao, quả sau hái cất
giữ được lâu hơn so với na bở.
+ Na bở: Thịt bở, khó bóc vỏ hơn so với na dai, quả thường hay nứt, ăn
ngọt song thịt quả không chắc.
Na là cây nhiệt đới có giá trị dinh dưỡng cao, riêng Annona cherimosa
là loại na thích hợp ở vùng cao và hiện không được trồng nhiều, chủ yếu dùng
làm vật liệu nghiên cứu trong chọn tạo giống. Nó là cây được đánh giá cao
nhất về mặt chất lượng - ngang tầm với cây dứa. Tuy là cây nhỏ nhất nhưng
na dai lại là cây quan trọng và trồng nhiều nhất trong các loại na và được đánh
giá cao về mặt chất lượng chỉ sau cherimosa, có hương thơm, vị đậm được
nhiều người ưa thích vì độ ngọt cao, hơi có vị chua nên khơng lạt, lại có
hương thơm. Giàu sinh tố, giàu chất khoáng[13].


9

Bảng 1.1: Chất lượng na so với hai loại quả xoài và chuối
(Hàm lượng chất dinh dưỡng trong 100g phần ăn được, khơng tính vỏ, hạt, lõi)
Hàm lượng chất

Mãng

Mãng

dinh dưỡng

cầu dai


cầu xiêm

78

Hàm lượng nước

Xoài

Chuối sứ

59

62

100

77,5

83,2

82,6

71,6

Đạm protein (g/100g)

1,4

1,0


0,6

1,2

Chất béo (g/100g)

0,2

0,2

0,3

0,3

Gluxit (cả xenlulô) (g/100g)

20,0

15,1

15,9

26,1

Xenlulô (g/100g)

1,6

0,6


0,5

0,6

Tro (g/100g)

0,9

0,5

0,6

0,8

Canxi (mg/100 g)

30,0

14,0

10,0

12,0

Lân: P (mg/100g)

36,0

21,0


15,0

32,0

Sắt: Fe (mg/100g)

0,6

0,5

0,3

0,8

Natri: Na (mg/100g)

5,0

8,0

3,0

4,0

299,0

293,0

214,0


401,0

5

vết

1.880,0

225,0

Thiamin (B1) (mg/100g)

0,11

0,08

0,06

0,03

Riboflavin (B2) (mg/100g)

0,10

0,10

0,05

0,04


Niaxin (P) (mg/100g)

0,8

1,3

0,6

0,6

Axit ascorbic (C) (mg/100g)

36,0

24,0

36,0

14,0

Giá trị Calo

Kali: K (mg/100g)
Caroten(VitaminA)
(µg/100g)

(Nguồn: FAO 1976)


10


Hiện nay, ở một số nước châu Á (Đài Loan, Thái lan, Philippin…) đã
và đang phổ biến trồng giống lai giữa A.squamosa với A.muricata với tên gọi
là Cherimosa có quả to, chất lượng quả tốt, ít hạt. Việt Nam đã du nhập và
đang trong quá trình khảo nghiệm để đưa ra sản xuất [13],[14].
Ngoài tác dụng trên, na chủ yếu dùng để ăn tươi, làm nước giải khát,
làm rượu. Rễ, lá, hoa, quả dùng làm thuốc cho người. Quả na có vị ngọt, chua,
tính ấm giúp hạ khí tiêu đờm, lá tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Rễ
cầm ỉa chảy. Hạt na chứa 45% tinh dầu dùng làm thuốc trừ sâu, trừ côn trùng,
chấy rận… và chế mỹ phẩm [20].
2.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
2.3.1. Đặc điểm thực vật học
Na thuộc nhóm CĂQ rụng lá một phần trong mùa đơng, thân gỗ hoặc
thân bụi cao từ 3 - 5m, có nhiều cành. Cành na nhỏ, mềm, kiểu cành la thường
mọc trên cành mẹ (cành của năm trước) trên tán cây, phần từ giữa trở xuống
cành cho quả tốt hơn. Lá mỏng hình mũi mác, tù hay nhọn, hơi mốc ở phần
dưới, thường dài khoảng 10cm, rộng 4cm, có 6-7 đơi gân phụ (Nguyễn Mạnh
Chinh, Nguyễn Đăng Nghĩa, 2006) [3]. Lá nguyên mềm, dài, nhẵn, mọc so le
(Trần Thế Tục, Nguyễn Ngọc Kính, 2007) [15]. Lá mỏng hình thn dài hoặc
hình trứng, mặt lá mầu xanh lục, lá non có lơng thưa đến khi già thì khơng
cịn nữa, vị lá có mùi thơm. Cuống lá ngắn, có lơng nhỏ, chiều dài cuống
khoảng 1,5-1,8cm. Na thuộc nhóm cây ăn quả rụng lá vào mùa đơng. Lá rụng
xong trơ cuống lúc đó mới mọc mầm mới [3]. Cây na có bộ rễ phát triển, ăn
sâu tuỳ thuộc vào loại đất và mực nước ngầm. Bộ rễ gồm một rễ cọc to, dài và
nhiều rễ ngang nhỏ hơn. Hoa mọc đơn hoặc mọc thành chùm 2- 4 hoa trên
nách lá hoặc đỉnh cành năm trước hoặc mọc trên đoạn dưới của các lá già.
Hoa nhỏ, mầu xanh lục, mọc đối với lá, có cuống dài 2- 3cm. Chiều dài hoa
khoảng 2- 4cm, hoa bé 1,4- 2cm. Hoa thường rũ xuống có ba lá đài mầu lục,



11

cánh hoa xếp hai vòng, mỗi vòng ba cánh, ba cánh hoa ngoài hẹp và dầy, các
cánh hoa ở trong rất hẹp hoặc thiếu hẳn. Nhiều nhị và nhiều lá noãn, nhị và
nhụy của hoa na mọc trên cùng một hoa. Nhị bé nhưng nhiều tạo thành một
lớp bọc ở vịng ngồi của nhụy. Nhụy cũng rất nhiều, xếp thành hình trịn,
nhọn [3] Cây na thụ phấn chéo bởi hoa cái có khả năng tiếp nhận hạt phấn
trước 1 - 2 ngày lúc hoa đực nở (tung phấn). Thời gian thụ phấn ngắn, cây thụ
phấn tốt nhất vào khoảng 9 - 12 giờ hoặc 14 giờ 30 - 17 giờ 30 trong ngày.
Cây na thường ra hoa vào tháng 4- 5 dương lịch, những lứa hoa đầu thường
rụng nhiều, sau đó khi bộ lá đã khoẻ, quang hợp đủ thì đậu quả. Những lứa
hoa cuối vào tháng 7- 8 cũng rụng nhiều, quả tạo thành nhỏ, vì vậy na thuộc
loại trái cây có mùa (Vũ Cơng Hậu, 1996) [9]. Kinh nghiệm trồng na của
nhân dân cho biết nếu hoa nở gặp khơ hạn, gió mùa Đơng Bắc hay gặp mưa
thì việc thụ phấn sẽ gặp khó khăn, đậu quả ít. Nếu gặp ngày nắng, khơng mưa,
gió Đơng Nam thì việc thụ phấn, thụ tinh thuận lợi, đậu quả sẽ tốt. Từ lúc có
nụ đến lúc hoa nở khoảng 31- 45 ngày phụ thuộc vào trạng thái sinh trưởng
của cây và độ ẩm khơng khí, nếu có độ ẩm phù hợp thì hoa cái sẽ nở sớm.
Quả thuộc quả kép, do kết hợp nhiều quả nhỏ lại với nhau mà thành. Quả hình
tim có cuống hơi lõm, mầu xanh mốc, gần như hình cầu, có đường kính từ 8090mm, chiều cao từ 60- 75mm, trọng lượng quả từ 100- 250g, vỏ quả xù xì
(mắt na), thịt quả mềm màu trắng sữa, khi chín ăn rất ngọt, có mùi thơm đặc
biệt, bên trong có nhiều hạt cứng màu đen hoặc màu nâu đen [1]. Thời gian
sinh trưởng và phát triển của quả từ khi hoa nở đến khi quả chín khoảng 90100 ngày (Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, 2005) [11]. Mùa na chín từ tháng 69 dương lịch. Miền Nam thu hoạch sớm hơn miền Bắc. Quả được thu hoạch
làm nhiều đợt, khi quả đã mở mắt, vỏ quả chuyển sang mầu vàng xanh, kẽ
mắt na có mầu trắng (Chu Thị Thơm, Phan Thị 10 Lài, 2005) [11]. Dấu hiệu
na chín là mầu trắng xuất hiện ở các kẽ ranh giới giữa hai mắt, các kẽ này dày


12


lên, đỉnh múi thấp xuống. Đối với giống na bở, kẽ có thể nứt tốc. Vỏ quả khi
vận chuyển nếu bị sát vào nhau dễ thâm lại và nát quả, mã xấu đi (Vũ Cơng
Hậu, 1996) [9]. Cũng vì na dai dễ tính nên ở Việt Nam người ta trồng na dai
rất quảng canh: khơng chọn giống, có khi khơng dùng vườn ươm mà trồng
bằng hạt gieo thẳng vào chỗ cố định. Ở các nơi đất xấu không trồng được cây
gì, thường là đất cát, khơng tưới nước, bỏ phân rất ít mà vườn na vẫn cho quả.
Tuy nhiên, quả nhỏ, khi ăn chỉ thấy hạt. So sánh quả na dai của ta bán ở chợ,
hai bên đường với những quả na bán ở chợ các nước Đông Nam Á thấy ngay
trình độ thâm canh na của ta cịn thấp. Đó cũng là một thiệt thịi lớn cho nghề
trồng na vì người tiêu thụ khơng mua, trong khi nhu cầu tiêu thụ quả tươi của
ta đang tăng lên (Vũ Công Hậu, 2000)[10].
2.3.2. Điều kiện ngoại cảnh
2.3.2.1. Về khí hậu
Na có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên thích hợp với khí hậu ấm áp và
khơ. Tuy vậy, na vẫn sinh trưởng được trong điều kiện nóng ẩm. Cây na dai
tương đối chịu rét nhưng khả năng chịu rét kém vải và nhãn. Cây trưởng
thành có thể chịu được nhiệt độ 00C trong thời gian ngắn. Người ta thấy ở 4
0

C cây đã có thể bị thiệt hại do nhịêt độ thấp, vì vậy ít thấy na mọc ở các điểm

vùng cao của các tỉnh phía Bắc, nơi hàng năm có sương muối. Về mùa đơng,
ở các tỉnh phía Bắc cây na ngừng sinh trưởng, rụng hết lá, mùa xuân ấm áp lại
ra đợt lá mới, nhờ đó mà na khơng những được trồng ở miền Bắc mà còn
được trồng ở Nam Trung Quốc, Đài Loan, Bắc Ấn Độ... (Vũ Công Hậu,
1996) [9]. Nhưng nếu ở các vùng mà nhiệt độ mùa hè quá cao trên 40 0C, lại
bị hạn hoặc khơ nóng cũng khơng thích hợp cho việc thụ phấn, thụ tinh của na
và sự phát triển của quả, dễ gây hiện tượng rụng quả sau khi thụ tinh hoặc nếu
quả có phát triển được cũng kém về năng suất và phẩm chất (Trần Thế Tục,
2008)[16]. Na sinh trưởng phát triển thích hợp ở nhiệt độ trung bình hàng



13

năm 20- 25 0C, số giờ chiếu sáng trung bình 2500 giờ/năm (Nguyễn Mạnh
Chinh, Nguyễn Đăng Nghĩa, 2006)[3]. Về mặt sinh lý, sinh thái, na dai cùng
với nê được coi là loại cây rễ tính nhất trong họ na, trồng được ở các vùng khí
hậu nhiệt đới và cả á nhiệt đới như Đài Loan. Ở đồng bằng sông Hồng hay
sông Cửu Long, đất tốt, đủ ẩm hay ở ven biển Nam Trung Bộ với khí hậu
nóng, hạn, trên đất cát gần như bỏ hoang đều có thể trồng được na dai và có
sản lượng, duy ở đồng bằng thâm canh thì quả to, sản lượng và chất lượng tốt
hơn (Vũ Cơng Hậu, 2000) [10]. Cịn một ưu điểm nữa là trong các loài na, na
dai là loài ra quả nhanh nhất, đầu tư cho một vườn na chóng thu vốn và đầu tư
không nhiều. Bệnh cây nguy hại hầu như khơng có, sâu nguy hiểm nhất chỉ có
rệp sáp, rệp mềm và các loài này dễ trị bằng thuốc.
2.3.2.2. Đất trồng
Na không kén đất, chịu hạn tốt, ưa đất thống, khơng thích đất úng. Đất
cát sỏi, đất thịt nặng, đất có vỏ sị hến, đất đá vơi đều trồng được na (Trần Thế
Tục, 2008) [16]. Tuy chịu được đất cát xấu nhưng chỉ phát huy được ưu điểm
nếu đất nhiều màu và nếu cây na khơng được bón phân thì chóng già cỗi,
nhiều hạt, ít thịt (Vũ Cơng Hậu, 1996) [8]. Dọc đường quốc lộ ở Phan Giang
và Phan Thiết nhiều người đã gặp những vườn na trên đất cát gần như trắng
và trong vườn nhà trên đất xấu nhất, miễn là thốt nước, đặt cây na vào cũng
có thể cho quả (Vũ Công Hậu, 2000) [10]. Tuy nhiên, các loại đất phù sa, đất
có tầng dày, đất rừng mới khai phá, đất đồi ven sông suối, đất chân núi đá vơi
thốt nước nhiều mùn, giàu dinh dưỡng là thích hợp nhất với na. Độ pH thích
hợp là 5,5 - 7,4 (Trần Thế Tục, 2008) [12]. Na ưa khô trong mùa đông để
rụng lá và sẽ mọc chồi hoa. Ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận vào mùa khô
sau khi thu hoạch quả xong cây na rụng lá một phần.



14

2.4. Tình hình sản xuất na trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình sản xuất trên thế giới
Na là cây nhiệt đới, thích nghi rộng nên chúng được trồng trên toàn thế
giới nhưng chỉ trồng lẻ tẻ trong các vườn, ít trồng tập trung để sản xuất hàng
hố. Trước đây, na được coi là loại quả thứ yếu, chưa trở thành một loại quả
chính trên thị trường hoa quả thế giới. Hiện nay, do nhu cầu thị trường ngày
càng cao nên cây na đã được quan tâm và chú trọng hơn.
Thống kê về sản xuất na trên thế giới rất ít vì na chưa phải là sản phẩm
sản xuất để bán trên thị trường thế giới như chuối, dứa, cam, quýt..., hơn nữa,
ở mỗi vùng, mỗi nước khác nhau có các giống, lồi trồng khác nhau. Ở các
nước như Tây Ban Nha, Pê Ru, Chi Lê, một số nước ở vùng Trung Mỹ, Mêxi-cô, Israel & California (Mỹ) các giống thương mại chủ yếu thuộc loài
Cherimoya, [21]. Tây Ban Nha được coi là nơi sản xuất Cherimoya quan
trọng nhất trên thế giới, với diện tích khoảng 3,266 ha năm 1999 (Pinto
A.C.de Q. 2005) [25]. Tỉnh Granda là nơi sản xuất chính, chiếm 90% diện
tích của Tây Ban Nha, khoảng 3.090 ha, trong đó 99% diện tích được tưới với
sản lượng 29.000 tấn (Hernandez C. R and Angel D.N, 1997)[23]. Pê Ru năm
1998 có khoảng 1975 ha với sản lượng 14.606 tấn. Vùng Đơng Bắc Mararion
là vùng sản xuất chính, khoảng 665 ha (Vargas, A.L, 2000- thông tin cánhân;
dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005)[13]. Carlos Furche (2000) ghi nhận rằng Chi
Lê có khoảng 1.152 ha, Bolovia:1.000 ha, Ecuador: 700 ha. Crane &
Campbell (1990) & Grossberger (1999) cũng cho biết ở California có khoảng
100-120 ha Cherimoya với sản lượng 453 tấn và Thái lan, Dominica & Costa
Rica là nước xuấtkhẩu na quan trọng cho Mỹ, (dẫn theo A.C.de Q. Pinto,
2005)[25].
Soursop (Mãng cầu Xiêm) được trồng ở nhiều ở vùng nhiệt đới như
Angola, Braxin, Colombia, Costa Rica, Cuba, Jamaica, Ấn Độ Mexico,



15

Panama, Pê Ru, USA (Porto Rico), Venezuela và Đông Nam châu Á (Pinto &
Silva, 1996)[12].
Mexico là nước sản xuất mãng cầu Xiêm quan trọng của các nước
châu Mỹ.
Theo Scheldeman X. 2002 [26], Mexico có khoảng 5.915 ha với sản
lượng 34.900 tấn, lớn nhất thế giới nhưng năng suất lại giảm dần, năm 1990
đạt 6,8 tấn/ha, năm 1996 còn 5,9 tấn/ha. Tỉnh Nayarit là tỉnh trồng nhiều nhất
ở Mexico với 380 ha Venezuela có khoảng 3.496 ha với sản lượng 10.096 tấn
(Diego, 1989)[22]; Braxin: 2000 ha, sản lượng 8.000 tấn, năng suất 4 tấn/ha;
Pê Ru: 443 ha, sản lượng 3.262 tấn (Antonio Isaias Vargas, 2000; dẫn theo
A.C.de Q. Pinto, 2005)[25].
Đối với Mãng cầu ta (sugar apple) vẫn đang được coi là cây trồng vườn
và chủ yếu sử dụng nội tiêu. Số liệu về sản xuất sugar apple (Mãng cầu ta)
trên thế giới rất ít, tuy nhiên những thơng tin có được cho thấy Mãng cầu ta là
một lồi có tiềm năng thị trường rất lớn của nhiều nước. Mãng cầu ta được
trồng thương mại ở quần đảo West Indies, Cộng hòa Đô-Mi-Nica, Mỹ
(Florida), Trung Đông, Malaysia, Thái lan (Crane & Campbell, 1990)[21]. Ở
Philippine theo báo cáo của Cục kinh tế Nông nghiệp, Bộ Nơng nghiệp, năm
1978 có khoảng 2.059 ha với 6. 262 tấn. Ở một số nước khác như Israel, Bồ
Đào Nha, Ý cũng có trồng song diện tích và sản lượng khơng đáng kể.
2.4.2. Tình hình sản xuất na tại Việt Nam
Những năm gần đây na được coi là CĂQ đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Vùng phân bố của cây na ở nước ta khá rộng, trừ những nơi có mùa đơng lạnh
hay sương muối là khơng trồng được cịn hầu hết các tỉnh đều có thể trồng na.
Ở nước ta na được trồng từ lâu nhưng mới được chú trọng, phát triển mạnh từ
năm 1990 trở lại đây.
Ở Tây Ninh 1ha na cho thu hoạch 7 - 8 tấn quả trong 1 năm, cá biệt có



16

hộ thu được 12 tấn/năm nhờ làm thêm vụ quả trái vụ. Với 7 - 8 tấn
quả/năm/ha có giá bán xơ 10.000 - 12.000 đồng/kg thì 1ha na cho thu nhập
khoảng 70 - 100 triệu đồng/năm. Chi phí đầu tư trung bình 20 triệu/ha, lợi
nhuận trung bình từ 50 - 80 triệu đồng/ha. Ở vùng đồi gò Hà Tây, 1ha na giá
trị sản phẩm đạt được 33 triệu đồng/1năm, thu nhập thuần đạt 23 triệu. Vùng
núi đá vôi ở Đồng Mỏ (tỉnh Lạng Sơn) nói riêng và các vùng trồng na khác
nói chung, nhiều gia đình làm giàu nhờ trồng na.
Vùng phân bố cây na ở nước ta khá rộng, trừ những nơi có mùa đơng
lạnh và sương muối khơng trồng được na, cịn hầu hết các tỉnh đều có na.
Phần lớn cây na được trồng lẻ tẻ trong các vườn gia đình với mục đích thu
quả để ăn tươi, cải thiện khẩu phần ăn, cịn một ít đem ra chợ địa phương bán,
khơng trở thành hàng hố lớn.
Các vùng trồng na tập trung ở miền Bắc: xã Thái Đào, Lạng Giang, Bắc
Giang; xã La Hiên, Võ Nhai, Thái Nguyên; xã Cương Sơn, Trường Sơn, Lục
Sơn, Vô Tranh huyện Lục Nam, Bắc Giang; thị trấn Đồng Mỏ, Chi Lăng,
Lạng Sơn; các xã Hoà Lạc, Cai Kinh, Đồng Tân huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn.
Miền Nam: huyện Tân Thành, Châu Đức thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; tỉnh Tây Ninh, ngồi ra cịn ở Ninh Thuận và Đồng Nai.
2.5. Những cơng trình nghiên cứu về cây na
2.5.1. Những nghiên cứu về cây trội
Cây trội (plus tree) là những cây có kiểu hình ưu trội về các chỉ tiêu
như sinh trưởng, hình dạng thân.v.v. cũng như năng suất và chất lượng của
sản phẩm theo mục tiêu sử dụng được chọn trong vườn trồng đối với cây ăn
quả hay rừng trồng, rừng tự nhiên đối với cây lâm nghiệp. Về thực chất, chọn
lọc cây trội cũng là việc lợi dụng các biến dị tự nhiên được hình thành một
cách tự phát trong nhiều năm và được chọn lọc tự nhiên giữ lại. Vì vậy, cây
trội có khả năng thích ứng tốt với các điều kiện ngoại cảnh và là những cá thể



×