Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại công ty cổ phần khai thác khoáng sản thiên thuận tường, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUÁCH THỊ KIỀU TRINH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ NUÔI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHỐNG SẢN
THIÊN THUẬN TƯỜNG, CẨM PHẢ, QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUÁCH THỊ KIỀU TRINH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ NUÔI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHỐNG SẢN
THIÊN THUẬN TƯỜNG, CẨM PHẢ, QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

TY - K48 - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
“Học đi đôi đôi với hành”. Song song với việc tiếp thu những tri thức, kiến
thức trên sách vở thì cịn cần tự trải nghiệm những vấn đề đó trong thực tế, vận
dụng những kiến thức vào thực tiễn trong sản xuất. Xuất phát từ lý do đó Ban
Giám hiệu nhà trường cùng các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều
kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân em nói riêng được đến
trang trại chăn nuôi lợn để thực hiện học phần thực tập tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ em rất nhiều kiến thức. Đặc biệt là cô giáo
TS. Trần Thị Hoan là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực tập tại cơ sở.
Đồng thời, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới ơng Trần Hịa cùng tồn thể
anh chị kỹ thuật, cơng nhân trong trang trại lợn Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt 6 tháng thực tập vừa qua.
Trong q trình viết khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để khóa luận của em
được hồn thiện hơn và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho cơng việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2020
Sinh viên

Quách Thị Kiều Trinh



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trại .................................................................................. 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ...................................... 7
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái ................................................. 7
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 13
2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 20
2.2.4. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh trong chăn ni......................... 26
2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi
con ................................................................................................................... 30
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 40



iii

2.3.1. Nghiên cứu trong nước.......................................................................... 40
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 41
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....43
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 43
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 43
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 43
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 43
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 43
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 44
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 46
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 47
4.1. Tình hình chăn ni tại trại lợn ................................................................ 47
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con .......48
4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại............................ 53
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh tại cơ sở............................ 54
4.4.1. Kết quả thực hiện vệ sinh phòng bệnh .................................................. 54
4.4.2. Biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin ..................................................... 55
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ........................................... 58
4.5.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn nái sinh sản........................ 58
4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh và điều trị cho đàn lợn con theo mẹ .............. 61
4.5.3. Kết quả thực hiện các công tác khác ..................................................... 62
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 66
5.1. Kết luận .................................................................................................... 66
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho lợn nái trước và sau sinh sản ............................ 14
Bảng 2.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 15
Bảng 2.3. Thức ăn dành cho lợn nái mang thai .............................................. 18
Bảng 2.4. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo theo thời gian xuất hiện ........ 31
Bảng 3.1. Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái ............................................. 45
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Thiên Thuận Tường qua 3 năm (2018 T5/2020) .......................................................................................... 47
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua
6 tháng thực tập ............................................................................... 51
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi số lợn nái đẻ ở trại trong thời gian thực tập ........ 53
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 55
Bảng 4.5. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái ........................................ 56
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại .................... 57
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại........... 60
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ............................... 61
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 65


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BGH:

Ban giám hiệu


CNTY:

Chăn nuôi Thú y

CP:

Cổ phần

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong những thời gian gần đây, cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa
học kỹ thuật ngày càng cao đặc biệt là sự phát triển của công nghệ 4.0 và
được sự quan tâm của nhà nước, ngành chăn nuôi đang ngày càng phát triển,
tăng nhanh về số lượng và cả chất lượng sản phẩm chăn ni.
Ngành chăn ni lợn trong nước có nhiều biến động lớn. Được sự quan
tâm của nhà nước ngành chăn nuôi lợn đang phục hồi và phát triển, chăn nuôi
lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại
thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân.
Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn ni lợn cũng chuyển từ
loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang chăn ni tập trung trang trại, từ đó
đã giúp ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về số
lượng và chất lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho
phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như nguồn nguyên liệu chế
biến thức ăn dồi dào, sự đầu tư của nhà nước…
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
của ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn ni lợn nái ở nước ta để
có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, khối
lượng xuất chuồng đạt chỉ tiêu. Đây là mắt xích quan trọng quyết định đến
hiệu quả chăn nuôi.
Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan
trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong
việc nuôi lợn nái để có đàn con ni thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất
yếu trong quá trình phát triển chăn nuôi là nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên


2

nhân gây bệnh là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ
sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh…

đã gây ra một số bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng
con giống của toàn đàn lợn.
Xuất phát từ thực tế trên em tiến hành thực hiện chun đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ tại Công ty Cổ phần khai thác khống sản Thiên
Thuận Tường, Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất”, nhằm củng cố lý thuyết và nâng cao hiểu biết về thực tế,
phục vụ cho công tác sau này.
- Thực hiện công đoạn cuối cùng của chương trình đạo tạo đại học, đó
là thực tập tốt nghiệp, viết và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại của cơng ty CP khai
thác khống sản Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh
sản và lợn con nuôi tại trại.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ, thực hiện quy trình điều trị bệnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn Thiên Thuận Tường được thành lập năm 2007,
là trại lợn thuộc quyền sở hữu của gia đình giám đốc Trần Hịa. Trại lợn được

hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư con
giống, thuê công nhân và kết hợp với Công ty Cổ phần phát triển chăn ni
Hịa Phát. Cơng ty Hịa Phát cử kĩ thuật và đưa toàn bộ thức ăn về tại trại để
hỗ trợ trại phát triển. Hiện nay, trang trại do giám đốc Trần Hòa làm chủ trại,
cán bộ kỹ thuật của cơng ty Hịa Phát chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của trại.
Trại lợn nái sinh sản của Công ty Cổ phần (CP) khai thác khoáng sản
Thiên Thuận Tường nằm trên địa phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Phường Cửa Ông có địa hình khá phức tạp,
phía Bắc là những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình
phong Đơng Triều - Móng Cái.
- Phía Đơng giáp sơng Mơng Dương, huyện Vân Đồn.
- Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy, thành phố Cẩm Phả.
- Phía Nam giáp biển.
- Phía Bắc giáp phường Mơng Dương.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn nuôi, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nơng
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu
hướng tăng mạnh.


4

Thành phố Cẩm Phả nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hè
nóng ẩm mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao
trùm nhất. Do đó trại lợn Thiên Thuận Tường cũng chịu ảnh hưởng của khí
hậu này.
Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,7ºC. Mùa đông thường bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7ºC rét nhất là 5ºC.

Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6ºC,
nóng nhất có thể lên đến 38ºC.
Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đơng
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè (tháng
7) là 12ºC. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành
chăn ni phát triển.
Nhìn chung điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho nông nghiệp phát triển cả
về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên có những tháng bất lợi như mùa hè nhiệt
độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh.
Sự biến đổi phức tạp của thời tiết gây nhiều khó khăn trong công tác
chăn nuôi, đặc biệt nhiệt độ cao về mùa hè, lạnh giá về mùa đông ảnh huởng
lớn tới khả năng sinh trưởng và mức chịu đựng của vật ni. Chính vì vậy
việc phịng và trị bệnh cho đàn gia súc là rất quan trọng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại kiêm thủ kho thuốc của trại.
- 02 kỹ thuật: 01 kỹ thuật trại của cơng ty Hịa Phát, 01 kỹ thuật hỗ trợ
của cơng ty Hịa Phát.
- 05 cơng nhân
- 05 sinh viên thực tập tại trang trại


5

- 02 thợ điện nước, thợ sửa chữa chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và
khắc phục hư hỏng toàn bộ hệ thống điện nước và các thiết bị trại.
- 02 đầu bếp phục vụ ăn uống.
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ

chuồng bầu, tổ chuồng đẻ. Mỗi tổ thực hiện cơng việc riêng của mình một
cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Cơng ty CP khai thác khống sản Thiên Thuận Tường nằm ở vị trí cách
xa khu dân cư và thuận lợi về giao thơng, có địa hình bằng phẳng và khí hậu
thuận lợi.
Trang trại bao gồm: kho thuốc, kho thức ăn, khu chuồng lợn nái đẻ,
khu chuồng nái chửa, khu chuồng cách ly, khu chuồng lợn hậu bị, phòng sản
xuất tinh. Ngồi ra cịn có các cơng trình phụ phục vụ công tác chăn nuôi, khu
ăn uống, nghỉ ngơi cho công nhân và kĩ sư.
Về cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ và hoàn thiện nhưng do đã dùng
lâu nên một số thiết bị đã hỏng hóc.
Trang trại có tổng diện tích 6 ha bao gồm: Trước cổng có hệ thống phun
sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Có một phịng tắm sát trùng cho người
ra vào trại.
Trại gồm một kho dự trữ bảo quản thuốc và vắc xin để ở đầu khu vực
sản xuất cạnh kho thức ăn và 1 phòng pha chế và bảo quản tinh ở cạnh
chuồng nái chửa.
Khu chuồng lợn nái đẻ: bao gồm 3 chuồng, mỗi chuồng có 2 dãy, được
thiết kế các ơ chuồng dành riêng cho nái đẻ và nuôi con. Nái trước khi đẻ từ 5


6

- 7 ngày sẽ được chuyển đến đây và sau khi lợn con cai sữa sẽ được chuyển
lên chuồng bầu.
Khu chuồng nái chửa: gồm 2 chuồng, mỗi chuồng chia làm 2 dãy là nơi
nuôi dưỡng lợn nái chờ phối, lợn mang thai. Ở đầu dãy có 3 ơ rộng là nơi để
kiểm tra lợn lên giống và ép giống. Đến trước khi đẻ 5 - 7 ngày thì chuyển lên

khu nái đẻ. Dãy trong cùng của chuồng nái chửa là các ô chuồng dành cho lợn nái
hậu bị sau khi nuôi cách ly, đủ điều kiện phối giống và nái sau khi cai sữa. Theo dõi
lợn lên giống, thử lợn, lấy tinh và thụ tinh nhân tạo cũng ở dãy chuồng này.
Phòng sản xuất tinh gồm các dụng cụ pha tinh, sổ sách theo dõi ở
chuồng nái chửa, sau khi lấy tinh, tinh sẽ được pha và bảo quản ở đây.
Tất cả các chuồng đều được thiết kế với hệ thống chống nóng như dàn mát ở
đầu chuồng, quạt thơng gió ở cuối chuồng, hệ thống bạt chống gió lùa.
Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng.
Trong khu chăn ni, trước các chuồng đều có các hố sát trùng.
Có hệ thống điện lưới được kéo khắp khu vực trại, có máy phát điện
được dùng khi mất điện.
Về cơ sở hạ tầng:
- Trại chia làm hai khu tách biệt: là khu vực điều hành và khu sản xuất.
- Khu vực điều hành có 1 phịng tiếp khách, 1 phòng làm việc của quản
lý trại, và khu nhà ở, sinh hoạt.
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,....
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà ăn sạch sẽ, hợp vệ sinh.
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Khu hội trường lớn rộng sạch sẽ phục vụ cho các cuộc họp.


7

- Trại có hai nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi

- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả cao cho trang trại.
* Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và trị bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã sử dụng lâu nên bị hư hỏng.
- Số lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của
trại cịn nhiều khó khăn.
- Do trang trại nằm ở gần biển và núi, nên việc quản lý động vật mang
trùng chưa được tốt (chuột, gián...)
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái
Trong chăn nuôi vấn đề sinh sản được đặc biệt quan tâm, nhằm mục
đích làm sao cho gia súc sinh sản nhiều nhất trong thời gian ngắn nhất, từ đó
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.


8

2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
 Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ về tính
dục và có khả năng sinh sản. Sự thành thục về tính là khi bộ máy sinh dục của
cơ thể đã phát triển căn bản hoàn thiện, dưới tác dụng của hệ thần kinh, nội
tiết tố, con vật bắt đầu xuất hiện những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện

tượng động dục, khi đó ở con cái các nỗn bao chín và rụng trứng, nếu được
phối giống sẽ thụ tinh và đẻ con.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thành thục về tính của lợn nái
như giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của
từng cá thể, ảnh hưởng của con đực,...
- Giống: hầu hết các giống nhập nội thành thục sớm hơn là giống nhập
ngoại, giống có tầm vóc nhỏ thành thục sớm hơn các giống có tầm vóc lớn.
- Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng: ở mùa hè, lợn cái hậu bị thành
thục chậm hơn so với mùa đông.
- Chế độ dinh dưỡng: gia súc được nuôi với khẩu phần ăn không đầy
đủ, giá trị dinh dưỡng thấp sẽ thành thục chậm hơn so với gia súc được nuôi
với khẩu phần thức ăn đầy đủ, giá trị dinh dưỡng cao.
- Ảnh hưởng của lợn đực: lợn cái hậu bị thành thục về tính sớm hay
muộn cũng phụ thuộc vào con đực rất nhiều với các yếu tố ảnh hưởng như
tuổi của con đực, số lần tiếp xúc và thời gian tiếp xúc với con đực.
- Mật độ nuôi nhốt: mật độ nuôi nhốt đông trên một đơn vị diện tích
trong thời gian phát triển cũng làm chậm tuổi động dục.
 Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con
cai sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm. Hai chỉ tiêu này
phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra, số lứa đẻ/năm,


9

tỷ lệ nuôi sống lợn con theo mẹ, sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật ni dưỡng,
chăm sóc. Chính vì vậy việc cải tiến để nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng
lợn con lúc cai sữa là một trong những biện pháp làm tăng hiệu quả kinh tế trong
chăn ni lợn nái sinh sản nói chung và sản xuất lợn con nói riêng.
Ở nước ta theo tiêu chuẩn nhà nước (TCVN - 1280 - 81, 3879 - 54,

3900 - 84, ngày 1/1/1995), các chỉ tiêu giám định về khả năng sinh sản của
lợn nái nuôi tại các cơ sở công nghiệp lợn giống nhà nước như sau:
- Tuổi động dục lần đầu:
Tuổi động dục lần đầu là thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn nái động dục
lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy thuộc vào giống lợn và chế độ
chăm sóc ni dưỡng. Thông thường lợn nội động dục sớm hơn lợn ngoại.
Tuổi động dục lần đầu chịu ảnh hưởng nhiều bởi chế độ ni dưỡng
chăm sóc và quản lý. Tuổi động dục lần đầu ảnh hưởng đến tuổi phối giống
lần đầu, do đó ảnh hưởng đến thành tích sinh sản của con cái.
- Tuổi phối giống lần đầu:
Người ta thường phối giống lần đầu vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3
vì ở lần đầu tiên cơ thể con nái chưa phát triển hồn chỉnh về chu kỳ tính cũng
như về thể vóc.
- Tuổi đẻ lứa đầu:
Thời gian từ khi lợn được sinh ra cho đến khi lợn đẻ lứa đầu, tuổi đẻ
lứa đầu phụ thuộc vào giống và thời gian mang thai. Lợn nội thường có tuổi
đẻ lứa đầu sớm hơn lợn ngoại do thành thục về tính sớm hơn.
- Thời gian mang thai:
Thời gian mang thai là khoảng thời gian được tính từ khi lợn phối
giống thành cơng đến khi đẻ. Thời gian mang thai của lợn từ 110 - 118 ngày,
trung bình là 114 ngày.


10

- Thời gian chờ phối:
Thời gian chờ phối là khoảng thời gian động dục trở lại sau khi cai sữa
và phối giống có kết quả, thời gian chờ phối phụ thuộc vào giống lợn, thể
trạng, chế độ dinh dưỡng trong giai đoạn nuôi con và thời gian cai sữa cho lợn
con. Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ hao hụt của con nái, trình độ kỹ thuật, chăm

sóc ni dưỡng của lợn nái nuôi con và lợn nái chờ phối.
- Khoảng cách giữa hai lứa đẻ:
Đây là khoảng thời gian từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau được tính bằng:
Tổng thời gian nuôi con + thời gian chờ phối + thời gian mang thai.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ ngắn sẽ làm tăng số lứa đẻ/nái/năm, làm
tăng năng suất của người chăn nuôi.
- Số con đẻ ra/ổ:
Số con đẻ ra/ổ là tổng số con đẻ ra trên một lứa. Bao gồm cả số con đẻ
ra còn sống, số con chết và cả số thai chết được đẻ ra. Thông thường số con
đẻ ra/ổ khác nhau qua các lứa đẻ và tuân theo quy luật, lứa đầu thường không
cao sau đó tăng lên ở lứa đẻ thứ hai, tương đối ổn định ở các lứa tiếp theo đến
lứa thứ 6, 7 sau đó giảm dần.
- Số con sơ sinh cịn sống/ổ:
Số con sơ sinh còn sống /ổ là số con đẻ ra sống tới khi lợn mẹ đẻ ra con
cuối cùng đến 24 giờ. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng đẻ nhiều hay ít của lợn nái,
kĩ thuật chăm sóc lợn nái chửa, kĩ thuật thụ tinh, chất lượng tinh của đực giống.
- Tỷ lệ sơ sinh sống =

Số con sinh sống đến 24h
Số con đẻ ra

x 100

- Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa:
- Tỷ lệ nuôi sống =

Số con cai sữa
Số con để nuôi

x 100



11

 Thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc là tuổi mà gia súc có sự phát triển về ngoại
hình và thể vóc đạt đến mức độ hồn chỉnh, xương đã cốt hóa hồn tồn, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì nó vẫn tiếp tục
phát triển tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Sự thành thục về tính được ghi nhận
bởi sự động dục lần đầu tiên, tuy nhiên ta thường bỏ qua lần động dục này mà
khơng cho giao phối. Vì trong thời gian này lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ
thể mẹ vẫn chưa đảm bảo bào thai có thể phát triển tốt, nên đời con chất
lượng kém. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ, rất có thể sẽ phải loại ngay con mẹ
sau lứa đầu tiên. Mặt khác, khung xương chậu chưa phát triển hồn thiện dẫn
đến con vật khó đẻ. Do đó khơng nên phối q sớm.
Tuổi giao phối lần đầu đối với lợn nội là 7 - 8 tháng tuổi, khối lượng đạt
60 - 70kg, lợn nái ngoại là 9 - 10 tháng tuổi khi đạt khối lượng 90 - 100kg.
 Chu kì tính
Khi thành thục về tính, cơ thể gia súc cái có những biến đổi theo từng
giai đoạn, bên trong có hiện tượng rụng trứng. Các biến đổi sau này lặp đi lặp
lại theo chu kỳ gọi là chu kỳ tính. Thời gian của mỗi chu kỳ trung bình là 21
ngày, có thể dao động từ 18 - 25 ngày. Động dục là hiện tượng xuất hiện các
biểu hiện ở con cái như âm hộ sưng lên, có màu đỏ, kêu la, phá chuồng, bỏ
ăn, tìm con đực, đứng yên, cong đuôi lên, âm hộ tiết ra dịch nhầy, kèm theo
quá trình rụng trứng. Thời gian động dục của lợn cái là 2 - 3 ngày (đối với lợn
nội), 4 - 5 ngày (đối với lợn ngoại).
Chu kì động dục của lợn cái được chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục (thời gian 1 - 2 ngày):



12

Được tính từ khi thể vàng của chu kỳ trước bị thoái hoá đến lần động
dục tiếp theo. Bên trong buồng trứng dưới tác dụng của FSH thì các nỗn bao
tăng nhanh về kích thước và tiết oestrogen.
Biểu hiện của con cái trong giai đoạn này là bồn chồn, bỏ ăn, âm hộ
sưng lên, có màu hồng tươi, hơi mở ra, dịch nhờn lỗng chảy ra, thích nhảy
lên lưng con khác nhưng khơng cho con khác nhảy lên lưng mình.
- Giai đoạn động dục (thời gian 2 - 3 ngày):
Các hoạt động sinh dục của con cái đã mãnh liệt hơn với các biểu hiện:
âm hộ xung huyết, sưng tấy lên, từ màu hồng tươi sang đỏ màu mận chín,
niêm dịch từ lỗng chuyển sang keo đặc, dính. Bên trong tử cung đã hé mở và
co bóp mạnh. Con vật còn biếng ăn hoặc bỏ ăn, bồn chồn, phá chuồng tìm con
đực. Khi chịu đực thì mắt đờ đẫn, đứng yên cho con đực vào nhảy.
Sau khi động dục từ 24 - 30h thì trứng sẽ rụng và thời gian kéo dài từ
10 - 12 giờ. Khi trứng rụng thân nhiệt tăng 0,8 - 1,2ºC, nhịp tim tăng, bạch
cầu trung tính tăng. Nếu được thụ tinh thì lợn nái sẽ được chuyển sang giai
đoạn có chửa (nên phối 2 lần cho lợn để có hiệu quả thụ thai cao), nếu khơng
được thụ tinh thì chuyển sang giai đoạn sau động dục.
- Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn này được bắt đầu khi kết thúc động dục kéo dài trong 3 - 4
ngày, hoạt động sinh dục của con cái giảm dần, âm hộ teo và tái lại, lợn ăn tốt
hơn. Bên trong buồng trứng thể vàng xuất hiện (đường kính khoảng 7 - 8mm)
và tiết ra Progesteron tác động lên tuyến yên làm giảm tiết oestrogen từ đó
làm con vật khơng có biểu hiện động dục nữa.
Khi gia súc cái mang thai thể vàng tồn tại trong suốt quá trình mang
thai. Nếu khơng mang thai thì thể vàng sẽ tiêu biến sau 14 - 15 ngày. Sau khi
thể vàng tiêu biến thì chu kì mới lại bắt đầu.



13

- Giai đoạn yên tĩnh:
Đây là giai đoạn kéo dài nhất (12 - 14 ngày) thường bắt đầu từ ngày thứ
4 sau khi rụng trứng mà không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến. Đây
là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh để khôi phục lại cấu trúc và chức năng cũng
như năng lượng cho chu kì tiếp theo. Ở giai đoạn này thể vàng teo dần, hiện
tượng một số noãn bao bắt đầu phát triển.
Trong thực tế ta còn gặp các trường hợp lợn cái động dục bất thường
như động dục thầm lặng và hiện tượng lưỡng tính. Cần phát hiện ra những
con này để loại bỏ sớm, hạn chế ảnh hưởng đến hậu quả kinh tế trong chăn
ni lợn nái.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
 Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn
các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc

không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau


14

khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho lợn nái trước và sau sinh sản
Số lứa

ĐVT

Lợn nái trước khi đẻ

Lợn nái sau đẻ

Ngày

3

2

1

1

2


3

4

5

1

kg/con

2

1,5

1

0,5

1,5

2,5

3-4

5-6

>2

kg/con


2,5

2

1

0,5

2

3

4

6

Lợn mẹ cai sữa ăn 1 kg/ngày hoặc khơng cho ăn, nước uống tự do.
 Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải luôn được vệ
sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ và
các dụng cụ cần thiết. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng,
sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, sạch sẽ,
ấm về mùa đông, mát về mùa hè và có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc
nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần,
lợn nái cần được tắm rửa sạch sẽ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn mẹ bị
viêm vú và lợn con sơ sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh.
Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chuyển lợn từ chuồng nái chửa sang chuồng
đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan

trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm và các dụng cụ đỡ đẻ lợn con. Ô úm rất quan
trọng, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con và tạo cho lợn con
môi trường sống lý tưởng để phát triển.
 Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7] gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới


15

tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi.
Đẻ là q trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngồi. Nếu khơng đủ hai điều kiện trên tức là đẻ khơng bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngồi như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần
kinh - thể dịch. Khi lợn đẻ tồn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao
đẩy thai ra ngoài. Lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng
10 - 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ,
nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
Bảng 2.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ
0 - 10 ngày

2 ngày

Dấu hiệu của con nái
Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng
Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong

12 - 14 giờ

Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa

6 giờ

Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài

2 - 4 giờ
30 phút - 2 giờ
15 - 30 phút
15 giây - 5 phút

Tăng nhịp thở, đi lại không yên
Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su
Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng,
ép đùi, vẫy đuôi rặn đẻ


16

2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
 Quy trình ni dưỡng

Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,
các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái ni con ăn các loại thức ăn
thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng
trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ.
Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ ngày thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng
thức ăn từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).


17

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.

+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được
tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
 Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho
lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số
giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị
nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành
phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ


18

úm lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp

là 22 - 28ºC, độ ẩm 70 - 75%.
Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các yếu tố di truyền thì yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rất rõ
ràng và có ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn
nái như: chế độ nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lứa đẻ,
mùa vụ, nhiệt độ môi trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật,...
- Chế độ nuôi dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo khả năng sinh sản
của lợn nái cả về chất lượng và số lượng.
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày khơng sản xuất
ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong từng kì có chửa và có khối
lượng cơ thể thích hợp trong thời kì nuôi con.
Bảng 2.3. Thức ăn dành cho lợn nái mang thai
Lượng thức ăn kg/con/ngày
Giai đoạn mang thai

Lợn gầy

Lợn bình
thường

Lợn béo

Từ phối giống đến 84 ngày

2,5

2,0


1,8

Từ 85 ngày đến ngày thứ 110

3,0

2,5

2,5

Từ ngày thứ 111 đến ngày thứ 113

2,0

2,0

2,0

Từ ngày thứ 114 đến khi đẻ

Cho ăn ít hoặc khơng cho ăn + nước
uống tự do

- Nhu cầu protein:
Đây là thành phần dinh dưỡng quan trọng trong khẩu phần ăn của lợn,
tùy từng giai đoạn khác nhau thì nhu cầu protein của lợn là khác nhau. Lợn


×