Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội (MB bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.37 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
/

MÔN HỌC: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NHÓM 04-CA 2 THỨ 3,5

Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN DIỆU HƯƠNG

DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1.

Đinh Thị Quỳnh

3354020171

2.

Nguyễn Thúy Quỳnh

19A4030410

3.

Kim Thị Mai Trang

3354020208

4.


Phạm Thị Mến

3354020130

5.

Hoàng Thị Thanh Thư

3354020202

1


Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................4
Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội (MB Bank)...................................................5
I. Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB
Bank).............................................................................................5
1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB
Bank)...........................................................................................5
2. Một số nét tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội (MB
Bank)...........................................................................................6
3. Một số mốc quan trọng của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội............................................................................9
II. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội (MB Bank)..........................................................10
Phần 2: Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội (MB Bank)....................................14

I. Nghiệm vụ tà sản nợ................................................................14
1. Vốn tự có...............................................................................14
2. Vốn huy động........................................................................16
3. Tiền gửi.................................................................................18
4. Kết quả huy động vốn của NHTM CP Quân đội MB trong
giai đoạn 2008 – 2014..............................................................23
5. Vốn vay..................................................................................33
6. Tạo vốn khác.........................................................................35
2


7. Phát hành giấy tờ có giá.......................................................37
II. Nghiệp vụ Tài sản Có.............................................................41
Phần 3: So sánh với một vài ngân hàng khác (Sacombank).
Nhận xét về hiệu quả hoạt động của Ngân Hàng TMCP Quân
Đội.................................................................................................56
1. Hoạt động huy động vốn.........................................................56
2. Hoạt động cho vay...................................................................57
3. Bảo lãnh..................................................................................58
4. Dịch vụ thanh toán và tiền mặt...............................................58
5. Hoạt động ủy thác...................................................................60
6. Dịch vụ thẻ...............................................................................60
7. Ngân hàng điện tử...................................................................61

LỜI MỞ ĐẦU
3


Trong những năm gần đây,nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó
khan,cùng với đó là những chính sách,những thay đổi cơ cấu

dẫn đến nhiều biến động trong các ngành kinh tế nói chung và
ngành Ngân hàng nói riêng.Hàng loạt các ngân hàng sáp
nhập,bán lại,nhiều ngân hàng bị phá sản…Trong tình hình khó
khăn đó Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Qn Đội, tuổi đời
hơn 20 năm,với sự lãnh đạo của những vị tướng trung kiên,sang
tạo và nhanh nhạy với thời cuộc đã đưa MBBank vượt lên trên
mọi khó khăn,hồn thành chỉ tiêu và đạt được rất nhiều giải
thưởng lớn

4


PHẦN 1 : Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng
MBBank
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (tên giao dịch
tiếng Anh là Military Commercial Joint Stock Bank), hay gọi tắt
là Ngân hàng Quân đội, hay viết tắt là ngân hàng TMCP Quân
đội hoặc MB, là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt
Nam.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB) được
thành lập năm 1994 với mục tiêu ban đầu là đáp ứng nhu cầu
dịch vụ tài chính cho các Doanh nghiệp Quân đội. Trải qua
hơn 16 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh,
định hướng trở thành một tập đoàn với ngân hàng mẹ MB (một
trong số NHTMCP hàng đầu Việt Nam) và năm công ty con
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, từng bước khẳng định là
các thương hiệu có uy tín trong ngành dịch vụ tài chính (ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khốn) và bất động sản tại Việt Nam.


Với số vốn điều lệ khi thành lập chỉ có 20 tỷ đồng, sau
nhiều lần tăng vốn hiện nay vốn điều lệ của MB là 7.300 tỷ
đồng, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với Hội sở
chính tại Thành phố Hà Nội, 01 Sở giao dịch, 1 chi nhánh tại
5


Lào, 138 Chi nhánh và các điểm giao dịch tại 24 tỉnh và thành
phố trên cả nước với hơn 3.000 cán bộ nhân viên.

MB có năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh vững
mạnh, tuân thủ các chỉ tiêu an tồn vốn do NHNN VN quy
định, đồng thời khơng ngừng đáp ứng nhu cầu mở rộng của
Ngân hàng trong tương lai. Tổng tài sản của MB không ngừng
gia tăng, xét về tổng tài sản và vốn điều lệ, MB là một trong
những NHTMCP trong nước có quy mơ lớn đạt 109.623 tỷ
đồng tính đến thời điểm 31/12/2010.

Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng, MB phát triển mạnh mẽ
và nhanh chóng mở rộng hoạt động của mình ra các phân khúc
thị trường mới bên cạnh thị trường truyền thống ban đầu.
Trong vòng 6 năm qua, MB liên tục được NHNN VN xếp
hạng A - tiêu chuẩn cao nhất do NHNN VN ban hành và luôn
nhận được nhiều giải thưởng quan trọng trong nước do các cơ
quan, tổ chức có uy tín trao tặng,….

Sự kiên niêm yết cổ phiếu MB trên HOSE ngày 1/11/2011
là một sự kiện lớn lao, đánh dấu một bước phát triển mới thể
hiện ý chí, quyết tâm của các cổ đông đồng thời cũng thể hiện

tầm nhìn chiến lược dài dạn của Hội đồng Quản trị, ban lãnh
đạo của MB, mở ra triển vọng và cơ hội cho các nhà đầu tư. Là
một công ty niêm yết, MB tăng cường tính minh bạch, khơng
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiệm cận gần hơn những
nguyên tắc và thông lệ tốt nhất trên thế giới về quản trị doanh
nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh:

Kinh doanh ngân hàng theo các quy định của Thống đốc
NHNN Việt Nam;

Cung ứng sản phẩm phái sinh theo quy định của Pháp luật;

Đại lý bảo hiểm và các dịch vụ liên quan khác theo quy
định của pháp luật;
6


Kinh doanh trái phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quy
định của pháp luật;

Mua bán, gia công, chế tác vàng;

Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngân
hàng chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
Tầm nhìn


Trở thành một Ngân hàng thuận tiện nhất với Khách hàng.

Sứ mệnh
Vì sự phát triển của đất nước, vì lợi ích của khách hàng.
2. Một số nét tổng quan về MB
MB là một định chế vững về tài chính, mạnh về quản lý, minh
bạch về thông tin, thuận tiện và tiên phong trong cung cấp dịch
vụ để thực hiện được sứ mệnh của mình, là một tổ chức, một đối
tác Vững vàng, tin cậy.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Quân ủy Trung ương - Bộ Quốc phòng, Ngân hàng
nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các cơ quan hữu
quan; đơn vị trong và ngoài quân đội; Ngân hàng TMCP Quân
Đội (MB) đã phát huy bản chất tốt đẹp và truyền thống vẻ vang
của người chiến sỹ trên mặt trận kinh tế; đoàn kết, chủ động,
sáng tạo, tự lực, tự cường, khắc phục khó khăn, cải tiến chất
lượng hoạt động đưa các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tốt nhất
đến với các cá nhân, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trên khắp
các tỉnh, thành trọng điểm của cả nước, góp phần đẩy mạnh
cơng cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của ngành Ngân hàng nói riêng.
7


Trải qua gần 23 năm hình thành và phát triển, MB đã khẳng
định vị trí vững chắc trong nhóm 05 ngân hàng TMCP hàng
đầu Việt Nam với vốn điều lệ đạt 17.127 tỷ đồng, tổng tài sản
đạt trên 256.000 tỷ đồng và hơn 10.600 nhân sự đang làm
việc trong 265 điểm giao dịch được phủ rộng trên toàn quốc,
một trụ sở chính tại Hà Nội, hai chi nhánh tại Lào,
Campuchia, một văn phịng đại diện tại Nga và bảy cơng ty
thành viên. MB đang phát triển theo mơ hình tập đồn tài

chính với các cơng ty thành viên hoạt động hiệu quả gồm:
Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội (MIC), Cơng ty CP
Chứng khốn MB (MBS), Cơng ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư
MB (MB Capital), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
MB (MB AMC), Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB
Ageas (MB Ageas Life) và Cơng ty Tài chính TNHH MB
Shinsei (MCredit). MB đã và đang vươn mình lớn mạnh
khơng ngừng so với những bước đi chập chững đầu tiên.

8


3. Một số dấu mốc quan trọng
Ngày 4 tháng 11 năm 1994, Ngân hàng đi vào hoạt động.[1]
với thời gian hoạt động là 50 năm. Vốn điều lệ ban đầu là
20 tỷ đồng với 25 cán bộ nhân viên.
 Năm 2000, thành lập 2 thành viên là Công ty TNHH Chứng
khốn Thăng Long (nay là Cơng ty Cổ phần Chứng khốn
Ngân hàng TMCP Qn đội MBS) và Cơng ty Quản lý nợ và
khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân đội MBAMC.


[7]

Năm 2003, MB tiến hành cải tổ toàn diện về hệ thống và
nhân lực.



Năm 2004, là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phần thông

qua bán đấu giá ra công chúng với tổng mệnh giá là 20 tỷ
đồng.



Năm 2005, MB tiến hành ký kết thỏa thuận ba bên với
Vietcombank và Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) về
việc thanh tốn cước viễn thơng của Viettel và đạt thỏa thuận
hợp tác với Citibank.



Năm 2006, thành lập Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng
khốn Hà Nội (HFM), nay là Cơng ty cổ phần Quản lý Quỹ
Đầu tư Ngân hàng TMCP Quân đội (MB Capital). Triển khai
thành công dự án hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin core
banking T24 của Tập đoàn Temenos(Thụy Sĩ)



Năm 2008, MB tái cơ cấu tổ chức. Tập đồn Viễn thơng
Qn đội (Viettel) chính thức trở thành cổ đông chiến lược.





Năm 2009, Ra mắt Trung tâm dịch vụ khách hàng 247.
9



Năm 2010, Khai trương chi nhánh đầu tiêntại nước ngoài
(Lào).



Năm 2011, Thực hiện thành công việc niêm yết cổ phiếu
trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HSX) từ ngày
1/11/2011. Khai trương thành công Chi nhánh quốc tế thứ hai
tại PhnomPenh – Campuchia. Nâng cấp thành công hệ thống
CoreT24 từ R5 lên R10



Năm 2013 có 20 DN đạt Giải Vàng chất lượng quốc gia và
62 DN đạt giải Bạc chất lượng quốc gia.





Năm 2017 tăng 44,3% so với 2016.

Nguồn tham khảo : /> quan-doi175938.html
II. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội (MB Bank)

10



Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng Quân đội
////
//
/
//
//
///
////
/
/
/
/
////
/
/
/
/
//
////
///
///
/
//
/
/
/
///
/
/
///

///
/
/
//
11


Phương thức hoạt động và quản lý của hệ thống là Hội sở
chính quản lý chung, nhận kế hoạch, lợi nhuận và các chi tiêu
khác từ Hội đồng quản trị; cụ thể hóa các kế hoạch và chi tiêu
đó. Sau đó trên cơ sở thực tế hoạt động của từng chi nhánh phụ
thuộc, ban tổng giám đốc sẽ giao kế hoạch cụ thể cho từng chi
nhánh và phòng giao dịch thực hiện. Các chi nhánh và phịng
giao dịch có trách nhiệm lên phương án, kế hoạch thực hiện và
thường xuyên báo cáo tình hình với ban tổng giám đốc. Các chi
nhánh, phòng giao dịch được cấp vốn lưu động để hoạt động,
hạch toán độc lập trên cơ sở kế hoạch và ủy quyền của Ban
Tổng giám đốc giao.
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của
NHTMCP Quân đội. Mỗi cổ đông đại diện cho một lá phiếu khi
bầu cử và quyết định tại đại hội, các quyết định được thực hiện
theo sự nhất trí của đa số cổ đông. Đại hội cổ đông bầu ra chủ
tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát
Chức năng của Đại hội đồng cổ đông là:
+ Thảo luận và thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về các
kết quả kinh doanh, quyết định các vấn đề liên quan đến chủ
trương định hướng phát triển Ngân hàng …
+ Thành lập công ty trực thuộc, chia tách, sáp nhập, hợp nhất

+ Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, quy chế, quỹ

lương …

12


+ Quyết định phương án xây dựng cơ sở vật chất và trang bị kĩ
thuật; thông qua phương án mua, góp vốn cổ phần
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất của ngân hàng
giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị do đại hội đồng bầu ra
gồm từ 5 đến 12 thành viên, được bầu hoặc bãi miễn với đa số
phiếu tại đại hội bằng thể thức bỏ phiếu kín. Chủ tịch, phó chủ
tịch hội đồng quản trị do các thành viên hội đồng quản trị bầu ra
hoặc bãi miễn bằng thể thức bỏ phiếu hoặc biểu quyết. Hội đồng
quản trị có nhiệm vụ quản trị cơng tác xây dựng chính sách, quy
chế, các mục tiêu kinh doanh và quản lý giám sát trong toàn bộ
hệ thống
- Tổng giám đốc: có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, điều kệ của Ngân
hàng; trình Hội đơng quản trị các báo cáo theo đúng quy định
hiện hành về tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh
Tổng giám đốc có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện;
phương án huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, bảo tồn và
phát triển vốn; trực tiếp chỉ đạo bộ máy, kiểm tra hoạt động kinh
doanh.
Tổng giám đốc có thể ban hành các quy chế, quy trình nghiệp
vụ kĩ thuật, quản lý trong kinh doanh và nội quy bảo mật; bổ
nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý của Ngân hàng; đại
diện cho Ngân hàng trong quan hệ quốc tế; báo cáo Hội đồng
quản trị, Ngân hàng Nhà nước, cung cấp tài liệu cho Ban kiểm
soát về kết quả hoạt động kinh doanh

- Ban kiểm soát: là những người thay mặt cổ đơng kiểm sốt mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành NHTMCP Quân

13


đội. Thành viên của ban kiểm sốt khơng đồng thời là thành viên
hội đồng quản trị.
PHẦN 2: Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội (MB Bank)
I. Nghiệm vụ tà sản nợ
1. Vốn tự có
Tính tới thời điểm tháng 6/ 2014, tổng nguồn vốn tổng nguồn
vốn chủ sở hữu của MB là hơn 16.258.032 triệu đồng, trong đó
vốn điều lệ là11.256.250 triệu đồng
Hoạt động kinh doanh của MB ngày càng phát triển góp phần
nâng cao uy tín, hình ảnh cũng như xây dựng 1 thương hiệu MB
ngày càng vững mạnh trên thị trường tài chính

1.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là những giá trị
tiền tệ do ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng.
Vốn này thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành
lập một ngân hàng và có vai trị đặc biệt. Nó có chức năng là
hoạt động – bảo vệ - điều chỉnh. Được coi như tài sản đảm bảo
tạo lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh tốn
trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro; quyết định đến năng lực
và thế phát triển của ngân hàng thương mại. Vốn chủ sở hữu của
14



MB gồm những thành phần sau: Vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ
phần, vốn khác, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, lợi ích của
cổ đơng thiểu số.

15


/
So sánh với các ngân hàng
khác trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam, tại MB có tổng tài

sản và vốn chủ sở hữu khá cao
(đứng thứ 6) trong hệ thống.
Đây là một kết quả đáng ghi
nhận của ngân hàng MB trong
giai đoạn vừa qua.

1.2 Yếu tố tác động đến vốn chủ sở hữu của ngân hàng MB
trong thời gian qua
/ - Một trong số các nguyên nhân ảnh hưởng đầu tiên đến sự tăng
của VCSH là do MB có được một cơ cấu cổ đơng bền vững với
các cổ đơng chính là các doanh nghiệp quân đội và định chế tài
chính lớn như Viettel, Vietcombank, tổng công ty trực thăng Việt
Nam, tổng cơng ty Tân Cảng Sài Gịn… với nguồn vốn dồi dào đã
góp phần vào sự tăng trưởng của vốn điều lệ, tạo cơ sở vững chắc
cho hoạt động kinh doanh của MB.
- Nhờ những kết quả và triển vọng kinh doanh tốt, tính thanh

khoản tốt, hệ số an tồn và uy tín của ngân hàng mà cổ phiếu của
MB có thể xem là một trong những cổ phiếu được các nhà đầu tư
ưa chuộng nhất trên thị trường OTC.
-Trong cơ cấu của vốn chủ sở hữu của MB, vốn điều lệ đóng vai
trị chủ yếu (khoảng trên 75% trong giai đoạn 2008 - 2013). Qua
các năm, vốn điều lệ của MB khơng ngừng tăng lên nhờ đó vốn
chủ sở hữu cũng tăng lên nhanh chóng.
2.Vốn Huy Động

16


2.1 Tầm quan trọng của huy động vốn
Với phương châm đi vay để cho vay, MB đã xác định được tầm
quan trọng của công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn huy
động đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên thị
trường. Để mở rộng mạng lưới hoạt động, MB tích cực chủ động
trong khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, đưa ra nhiều hình thức huy
động vốn phù hợp với mọi tầng lớp dân cư như: huy động tiền gửi
tiết kiệm kì hạn, tiết kiệm có kì hạn ngắn nhất là 1 tuần, 2 tuần, 1
tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24
tháng, 36 tháng…., tiết kiệm dự thường, và phát hành giấy tờ có
giá, lãnh đạo ngân hàng thường xun gặp gỡ và có chính sách
khuyến khích, ưu đãi với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn,
các cơ quan dơn vị có tài khoản thanh tốn mở tại Ngân hàng, tạo
điều kiện cho nhiều cá nhân, hộ kinh doanh mở tài khoản chuyển
qua ngân hàng.
Với mục tiêu chiến lược giai đoạn 2010 – 2015 là đứng trong
top 3 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Ngay từ đầu
năm 2012, MB đã tập trung thực hiện các giải pháp huy động vốn.

Thành lập ban chỉ đạo huy động vốn hệ thống. Ban hành chính
sách huy động phù hợp với từng đối tượng vùng, miền, phân khúc
khách hàng. Xây dựng nhiều chương trình và triển khai tích cực
như “ tiết kiệm MB, vui xuân trúng lớn”, “tiết kiệm MB, vui hè rộn
rã” , “ tiết kiệm MB, tri ân lộc vàng”… - Kết quả huy động vốn
tính đến hết năm 2013 là 138.088.871 triệu đồng, tăng 265% so với
năm 2008.
Vốn huy động có vai trị đặc biệt quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng. Nguồn vốn này được tạo lập thơng qua q trình
thu hút tiền gửi của tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế (gồm tiền
gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi vốn chuyên dùng,
tiền ký quỹ) và phát hành giấy tờ có giá (ngắn hạn, dài hạn).
17


A. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng MB
/
Ngân hàng TMCP Quân đội đã sử dụng đồng bộ và linh hoạt
nhiều giải pháp nhằm tạo sự ổn định trong việc thu hút các nguồn
vốn, phục vụ cho hoạt động kinh doanh và thực hiện huy động vốn
từ các tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua nhiều kênh khác nhau.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thông qua mạng lưới
quản lý và hỗ trợ theo trục dọc từ các khối CIB (Doanh nghiệp lớn
và các định chế tài chính), khối SME (doanh nghiệp vừa và nhỏ)
và Khách hàng cá nhân đã đem lại hiệu quả, đồng thời MB cũng
Phát hành giấy tờ có giá chiếm khoảng 5% NVHĐ, vay vốn giữa
các tổ chức tín dụng, vay vốn của Ngân hàng Nhà nước khoảng 8%
3. Tiền gửi
Trong cơ cấu huy động vốn của MB, tiền gửi của khách hàng
chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 67,5% tổng nguồn vốn huy động.

MB rất chú trọng tới việc huy động tiền gửi từ dân cư. Đây là một
cấu phần giữ vai trò quyết định trong ổn định dòng vốn cho các
hoạt động kinh doanh của MB. Thông qua việc huy động tiền gửi
của khách hàng cá nhân, MB triển khai hàng loạt các tiện ích và
sản phẩm cho khách hàng cá nhân và đang nhận được sự tin tưởng
ngày càng cao từ đối tượng khách hàng này.
Bảng lãi suất nhận tiền gửi tiết kiệm tại MB:
KKH 1th

2th

3th

6th

9

12

18

24

36

Lãi
suất
18



(%)
0.3

4

4.5

4.9

5.2

5.4

7

-

7

6.5

3.1. Đối với nhóm khách hàng cá nhân
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ
lúc nào và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Loại tiền gửi có thể là VND, USD, EURO… Tiền gửi khơng kỳ
hạn có lãi suất thấp hoặc khơng được trả lãi. Lãi suất dao động
trong khoảng 2%-4% đối với tiền gửi VND và 0,5%-1,5% với tiền
gửi ngoại tệ.
Tiền gửi khơng kỳ hạn bao gồm: tiền gửi thanh tốn và tiền gửi

tiết kiệm khơng kỳ hạn
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và
ngân hàng về thời gian rút tiền. Bao gồm:
+ Tiết kiệm truyền thống: gồm tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm lãi
cuối kỳ và tiết kiệm trả lãi hàng tháng. Kỳ hạn 1-3 tuần, 1-60
tháng; rút trước hạn hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Tiết kiệm theo thời gian thực gửi: Là tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ
có kỳ hạn 12 tháng. Với sản phẩm “Tiết kiệm theo thời gian thực
gửi” (TKTTGTG) khách hàng có thể rút trước hạn và hưởng lãi
suất theo biểu lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi. Ngoài ra,
vào ngày đến hạn, nếu khách hàng khơng tới thanh tốn gốc và lãi
hoặc khơng có u cầu nào khác, tồn bộ số tiền sẽ được hưởng lãi
khơng kỳ hạn. Nhờ đó, khách hàng chủ động
được nguồn tài chính khi phát sinh nhu cầu chi tiêu mà vẫn bảo
toàn được phần lãi khi rút trước hạn.
19


+ Tiết kiệm rút gốc từng phần: Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm bằng
VNĐ có kỳ hạn, theo đó khi có nhu cầu khách hàng được quyền
rút từng phần tiền gửi gốc một cách linh hoạt. Có nhiều kỳ hạn để
khách hàng lựa chọn: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng,
36 tháng, 48 tháng và 60 tháng. Khách hàng có thể hưởng lãi suất
khơng kỳ hạn tính theo thời gian thực gửi đối với phần gốc rút
trước hạn. Phần gốc được giữ đến khi hạn được hưởng theo lãi suất
theo quy định của MB tại ngày gửi. Khách hàng còn được rút gốc
trước hạn mà vẫn bảo toàn được lãi so với các sản phẩm khác.
Khách hàng hoàn toàn chủ động về số lần và thời gian rút.
c. Tiền gửi tiết kiệm đặc thù

Là tiết kiệm tích lũy dành cho CBCNV của doanh nghiệp lớn.
Là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ hay ngoại tệ, theo đó
một khoản tiền sẽ được nộp định kỳ vào Tài khoản tiết kiệm tích
lũy để hưởng lãi suất và hướng tới mục tiêu tích lũy dài hạn. Ngân
hàng dựa trên số ngày thực tế và số dư tài khoản tích lũy để tính
lãi. Kỳ hạn tối thiểu là 12 tháng.
d. Một số loại hình tiền gửi ngân hàng MB đang áp dụng tại
thời điểm hiện tại
Tại thời điểm hiện tại, các hình thức huy động vốn của ngân
hàng MB rất đa dạng, linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu gửi
tiền của khách hàng như: tiết kiệm truyền thống, tiết kiệm số, tiết
kiệm 12 tháng linh hoạt, tiết kiệm tích lũy thơng minh, tiết kiệm
cho con, tiết kiệm Trường An, tiết kiệm Mobile, tiết kiệm Quân
nhân, tiết kiệm Như Ý, tiết kiệm Nhân An,…
Ví dụ 1 : Tiết kiệm Nhân An- An tâm cống hiến, gắn bó dài lâu:
 Đặc điểm:
- Loại tiền gửi: VND
20


- Kỳ hạn gửi: 1-10 tháng.
- Số tiền tích lũy tối thiểu cho các lần tiếp theo: Không giới hạn.
- Định kỳ nộp tiền: Khơng giới hạn
- Hình thức trả lãi linh hoạt: Theo định kỳ/ cuối năm
- Đối tượng gửi tiền vào tài khoản: DN và/ hoặc NLĐ
- Lãi suất: Lãi suất hấp dẫn tương đương lãi suất tiết kiệm truyền
thống trả lãi cuối kỳ và điều chỉnh linh hoạt theo định kỳ nộp tiền.
 Lợi ích:
- Tích lũy linh hoạt
- Kỳ hạn gửi tiền đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu của Khách hàng

+ Không giới hạn số lần gửi và số tiền gửi.
+ Gửi tiền linh hoạt, thuận tiện qua nhiều kênh: Nộp tiền/ chuyển
khoản tại quầy, đặt lệnh chuyển tiền tự động định kỳ, chuyển
khoản qua eMB, ATM, BankPlus, MB.Plus
- Lãi suất hấp dẫn: tương đương lãi suất tiết kiệm truyền thống trả
lãi cuối kỳ
- Truy vấn tài khoản dễ dàng: qua SMS Banking, Emb…
- Phương thức xử lý tái tục, tất toán đa dạng.
- Ưu đãi vay vốn cầm cố: tỷ lệ cho vay/ giá trị TSBĐ lên tới 100%
số dư tài khoản tại thời điểm vay vốn.
 Khách hàng sử dụng: Khách hàng là Cán bộ, công nhân viên
của các Doanh nghiệp đã ký thỏa thuận hợp tác triển khai sản
phầm Tiết kiệm nhân an với MB.
 Hồ sơ, thủ tục
- CMND/CMSQ/Hộ chiếu còn hiệu lực
- Đăng ký kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản Tiết kiệm nhân
an (theo mẫu MB và có xác nhận của DN)
Ví dụ 2: Tiết kiệm trường an-an nhàn hưu trí:
 Tiết kiệm:
- Lãi suất hấp dẫn: tương đương lãi suất tiết kiệm trả lãi cuối kỳ
21


- Kỳ hạn đa dạng: 3,6, 9, 12 tháng
- Lĩnh lãi linh hoạt: Cuối kỳ hoặc hàng tháng
- Số tiền gửi tối thiểu: 30 trđ/ 1.5000USD
 Bảo hiểm:
- Phạm vi bảo hiểm: Tai nạn trong lãnh thổ VN
- Số tiền bảo hiểm: 30trđ/1ng/1 vụ
- Quyền lợi bảo hiểm: Trường hợp tử vong hoặc thương tật toàn bộ

vĩnh viễn được hưởng số tiền bảo hiểm 30trđ
- Thời hạn bảo hiểm: bằng thời hạn gửi tiết kiệm Trường an tại
MB.

3.2 Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)
- Tiền gửi thanh tốn : Là tiền gửi khơng kỳ hạn nhằm mục đích
thực hiện các giao dịch thanh tốn qua ngân hàng bằng các phương
tiện thanh tốn.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là tiền gửi của tổ chức ở MB trong một kỳ
hạn gửi xác định trước nhằm mục đích hưởng lãi suất có kỳ hạn
tương ứng.
- Tiền gửi khách hàng lựa chọn thời hạn: Sản phẩm này là giải
pháp hiệu quả cho khách hàng doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng
nguồn tài chính rõ rang trong ngắn hạn. Với sản phẩm náy, khách
hàng được hưởng lãi suất tính trên số ngày thực gửi (khơng cần
trịn năm, tháng, tuần) phù hợp với kế hoạch tài chính của khách
hàng .
- Tiền gửi có kỳ hạn rút gốc từng phần: là sản phẩm tiền gửi có kỳ
hạn dành cho khách hàng là doanh nghiệp. Với sản phẩm này,
khách hàng có thể rút từng phần tiền gửi một cách linh hoạt mà
vẫn đảm bảo khoản tiền gốc còn lại được hưởng lãi suất đã thỏa
thuận.
22


3.3 Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn (CIB)
Các hình thức huy động vốn tương tự như nhóm khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Huy động nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: Tiền gửi và vay từ
các tổ chức tín dụng khác bình qn khoảng 18%.

- Huy động nguồn vốn bằng cách vay vốn từ ngân hàng nhà nước:
Việc huy động vốn từ các nguồn như nhận tiền gửi hay vay tín
dụng khơng khả thi hoặc khơng đủ thì ngân hàng MB có thể vay
vốn của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
4. Kết quả huy động vốn của NHTM CP Quân đội MB trong
giai đoạn 2008 – 2014
Trong những năm 2008-2014, ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính và sự canh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, hoạt động huy
động vốn của MB vẫn đạt được những kết quả nhất định.

4.1 Tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn huy động trong cơ cấu tổng nguồn vốn của MB
ln chiếm tỷ trọng cao, bình quân khoảng 65% trong cả giai đoạn.
Năm 2008, vốn huy động đạt 37832073 (triệu đồng) chiếm 71,9%
tổng nguồn vốn, năm 2009 giảm nhẹ xuống 61,4% chủ yếu do
nguồn vốn vay tăng. Trong 3 năm tiếp theo, tỷ trọng này giữ ổn
định ở mức trên 65%. Đến năm 2013, tỷ lệ vốn huy động có sự
tăng mạnh lên 76,6% và tăng lên 83,7% trong 6 tháng đầu năm
2014. Những số liệu trên cho thấy, ngân hàng MB đã rất chú trọng
vào nghiệp vụ huy động vốn, hiểu rõ tầm quan trọng của nguồn
vốn này và đã có nhưng biện pháp ưu tiên tập trung vào nguồn này.
23



m

20 20 20 20 201 20
08 09 10 11 2 13


Tỷ 71, 61, 65, 67, 69, 76,
trọn 9 4 0 8
0
6
g
(%)
//

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Tốc độ
tăng (%)

58,0

12,1

67,8


32,2

28,8

14

24


Nhìn chung, vốn huy động của MB đều tăng qua các năm
trong cả giai đoạn 2008 – 2014, quy mô vốn tăng 265% trong cả
giai đoạn, nhưng tốc độ tăng trưởng có sự biến động qua các
năm trong giai đoạn.
4.2 Phân tích biến động qua từng năm
Trong năm 2008, tăng trưởng huy động vốn của tồn hệ
thống tổ chức tín dụng chỉ đạt 22,87% thấp hơn nhiều so với
mức 47,64% của năm 2007. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế và sự biến động thất thường của lãi suất cơ
bản (lãi suất cơ bản tăng chóng mặt lên 14% vào tháng 6 rồi lại
giảm xuống còn 8,5% vào tháng 12), cùng chính sách hạn chế
suy giảm kinh tế đã tác động đến tình hình sử dụng tài chính của
dân cư, người dân và cá tổ chức kinh tế thận trọng hơn trong các
quyết định tài chính của mình. Cùng với đó lạm phát năm 2008
tăng kỷ lục lên 22,97% làm cho lượng tiền gửi của nền kinh tế
suy giảm. Nền kinh tế năm 2008 đầy biến động và thử thách với
hoạt động huy động vốn ngành ngân hàng như vậy nhưng vốn
huy động của MB năm 2008 đạt 37832,1 tỷ đồng, tăng 58% so
với năm 2007, bằng 118% kế hoạch đặt ra. Đạt được kết quả
này là do trong năm 2008 MB đã thực hiện đồng bộ và linh hoạt

nhiều giải pháp nhằm thu hút vốn và tạo dựng được niềm tin với
khách hàng, tiến hành tổ chức lại theo mơ hình tổ chức mới, tiến
tới mơ hình ngân hàng hiện đại: Trong năm, MB đã phát triển
thêm 25 điểm giao dịch mới , nâng tổng số điểm giao dịch lên
90 điểm; mở rộng quan hệ với rất nhiều tập đồn lớn, tổng cơng
ty như Tổng cơng ty Sơng Đà, tập đồn Viễn thơng qn đội
Viettel, Cơng ty Xăng dầu Quân đội, Công ty XNK Cà Phê Tây
Ngun, Tập đồn Mai Linh, Tập đồn Than khống sản VIệt
Nam,…theo đó MB sẽ cung cấp trọn gói các dịch vụ như tín
dụng, thanh tốn quốc tế, trả lương qua tài khoản…cho các đối


×