Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

de cuong tam ly hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.63 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Chương 1: BẢN CHẤT CỦA TÂM LÝ NGƯỜI</b>
<b>1) Bản chất của tâm lý người</b>


Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: TL
người là sự phản ảnh hiện thực khách quan vào não
người thơng qua chủ thể, TL người có bản chất
XH-Lịch sử:


<i>a) Tâm lý người là sự phản ánh HTKQ(Hiện thực</i>
<i>khách quan) vào não người thông qua chủ thể</i>


- HTKQ:


+ Là tất cả những gì tồn tại ngồi ý thức của con
người, độc lập với ý thức con người và phát triển theo
quy luật tự nhiên của nó. Hiện thực khách quan bao
gồm cả thế giới tự nhiên và thế giới đồ vật do con
người tạo ra, gồm cả các hiện tượng vật chất và hiện
tượng tinh thần.


+ Hiện thực khách quan tác động vào các giác quan
hệ thần kinh và não. Não hoạt động tiếp nhận, giữ lại
hình ảnh, dấu vết của hiện thực. Đây chính là hoạt
động phản ảnh hiện thực khách quan của não. Kết quả
của hành động này là những hình ảnh, dấu vết của
HTKQ được in lại, lưu lại trong não, hình ảnh ấy được
gọi là hình ảnh tâm lý.


+ HTKQ là nguồn gốc làm nảy sinh hoạt động tâm
lý. HTKQ là cái có trước, tâm lý là cái có sau. Tâm lý
chỉ nảy sinh khi có tác động qua lại giữa HTKQ và


não. HTKQ quyết định tâm lý cả về nguồn gốc nảy
sinh lẫn nội dung phản ánh.


 HTKQ vừa là nguồn gốc vừa là nội dung tâm
lý người.


<b>- Thế giới khách quan: Tồn tại bằng những thuộc tính</b>
khơng gian, thời gian và ln vận động. Phản ánh là
quá thuộc tính chung của mọi vật chất đang vận động.
Có thể nói: phản ánh là q trình tác động qua lại để
lại dấu vết trên nhau giữa các hệ thống vật chất.
<b>- Phản ảnh tâm lý: là 1 loại phản ánh đặc biệt vì:</b>
+ Phản ánh tâm lý là sự tác động của HTKQ vào con
người, hệ thần kinh và bộ não người. Hệ cơ quan này
sẽ tiếp nhận tác động từ HTKQ và tạo ra hình ảnh tâm
lý chứa đựng trong các “vết vật chất”


+ Phản ánh tâm lý tạo ra “ hình ảnh tâm lý”, đó là “
bản sao” về thế giới. C.Mac nói: “ tinh thần, tư


tưởng,tâm lý…chẳng qua là vật chất bên ngoài được
chuyển vào trong đầu óc và biến đổi tưởng đó mà có”
<i> @ HÌnh ảnh tâm lý khác về chất so với các hình ảnh</i>
<i>cơ, vật lý,hố học và sinh học:</i>


 Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động và sáng
tạo.( VD: H/a tâm lý của một ngọn nến khác với hình
ảnh vật lý của ngọn nến đó)


 Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang


đậm màu sác cá nhân của người mang hình ảnh tâm lý
đó. Có thể nói con người phản ánh thế giới bằng hình
ảnh tâm lý thơng qua “lăng kính chú quan” của mình.
Tính chủ thể trong phản ảnh tâm lý người thể hiện ở 2
nội dung:


1. Cùng 1 sự tác động của HTKQ nhưng ở các chủ
thể khác nhau sẽ cho những h/a tâm lý với mức độ, sắc
thái khác nhau ( VD:…?)


2. Cùng 1 sự tác động của HTKQ đến cùng 1 chủ
thể nhưng ở những thời điểm hồn tồn khác nhau sẽ
cho ta các hình ảnh tâm lý với những mức độ sắc thái
khác nhau.


 Chính chủ thể mang h/a tâm lý là người cảm
nhận, cảm nghiệm rõ nhất sự thay đổi đó và thơng qua
các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi chủ
thể tỏ thái độ hành vi khác nhau.


 Tâm lý người này khác người kia là do mỗi
người có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan,
não, mỗi người có hồn cảnh sống và điều kiện giáo
dục khác nhau, tính tích cực hoạt đơng và giao tiếp của
mỗi người là khác nhau.


 Kết luận sư phạm: nghiên cứu về phương pháp
giảng dạy sao cho phù hợp với từng lứa tuổi,sử
dụng các đồ dùng trực quan, đồng thời cũng chú
ý đến tâm lý học sinh(vui,buồn…) cũng có thể


là cùng 1 loại kiến thức,phương pháp nhưng ko
phải bất cứ học sinh nào cũng tiếp thu dễ
dàng…


<i>b) Bản chất xã hội của TL người:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- TL người có nguồn gốc là thế giới khách quan, trong
đó nguồn gốc XH là cái quyết định, ngay cả phần tự
nhiên trong thế giới cũng được XH hoá. Các mối quan
hệ xã hội như quan hệ kinh tế XH, quan hệ chính trị,
đạo đức, pháp quyền…đặc biệt là các mối quan hệ
người-người quyết định bản chất và tâm lý người.
C.Mác nói: “ bản chất con người là tổng hoà các mối
quan hệ XH”. Thực tế cho thấy nếu con người thoát ly
khỏi các mối quan hệ xã hội, quan hệ người-người thì
sẽ mất bản tính người.


- TL người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của
con người trong các mối quan hệ XH. Con người là
chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhận thức,
hoạt động và giao tiếp. Do đó tâm lý ngưịi là sản
phẩm của con người với tư cách là chủ thể xã hội.
Tâm lý người mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của
con người.


- TL của mỗi các nhân là kết quả của quá trình lĩnh
hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền văn hố XH
thơng qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo dục
giữ vai trò chủ đạo, hoạt động và giao tiếp của con
người trong XH có tính quyết định.



- Tâm lý người hình thành, biến đổi và phát triển cùng
với sự phát triển của lịch sử cá nhân,lịch sử dân
tộc,lịch sử cộng đồng và chịu sự chế ước của nó.


 Kết luận sư phạm: Tâm lý người có bản chất
xã hội bởi vậy các mối quan hệ xã hội có vai
trị quyết định bản chất con người. Để nâng
cao hiệu quả giảng dạy cũng như học tập,
giúp học sinh có khả năng lĩnh hội và tiếp thu
cao,cần tổ chức tốt các hoạt động giáo
dục,kết hợp giữa giáo dục trong nhà trường
với gia đình và xã hội.


Mặt khác tâm lý người ko bất biến,ko tồn tại
mãi mà có sự thay đổi của nhận thức,có sự phát
triển,cần đưa ra hình thúc giáo dục phù hợp, uốn
nắn đạo đức…


<b>Chương2: NHẬN THỨC-TÌNH CẢM-Ý CHÍ.</b>
<b> A) HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC</b>


<b> I)Định nghĩa: Nhân thức là 1 trong 3 mặt cơ bản</b>
của đời sống tâm lý người. nó quan hệ chặt chẽ với 2
mặt kia ( tình cảm-ý chí) và với các hiện tượng tâm lý
khác. Tam lý phản ánh nhiều thuộc tính những mỗi
liên hệ của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách
quan.


- Nhận thức là 1 quá trình, ở con người quá trình này


thường gắn với 1 mục đích nhất định nên nhận thức
của con người là một hoạt động. Đặc trưng nổi bật của
hoạt động nhận thức là phản ánh hiện thực khách
quan. Quá trình phản ánh HTKQ được gọi là quá trình
nhận thức hay hoạt động nhận thức.


- Căn cứ vào tính chất phản ánh, có thể chia hoạt động
nhận thức thành 2giai đoạn:


<i>+ Nhận thức cảm tính:( giai đoạn 1) Là giai đoạn đầu,</i>
sơ đẳng phản ánh những thuộc tính bề ngồi, cụ thể
của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác
quan của người. Nhận thức cảm tính gồm cảm giác-tri
giác.


<i>+ Nhận thức lý tính ( giai đoạn 2) Là giai đoạn cao</i>
hơn, phản ánh những thuộc tính bên trong, những mối
liên hệ bản chất của sự vật hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà con người chưa biết. Nhân thức lý tính
gồm tư duy, tưởng tượng.


Hai giai đoạn này có quan hệ chặt chẽ với nhau: Nhận
thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, nhận thức
lý tính chi phối lại nhận thức cảm tính


- Ngồi ra, hoạt động nhận thức cịn có 1 q trình đó
là trí nhớ


II Phân loại hoạt động nhận thức:
<b>1)Nhận thức cảm tính:</b>



Là giai đoạn đầu, sơ đẳng phản ánh những thuộc
tính bề ngồi, cụ thể của sự vật hiện tượng đang trực
tiếp tác động vào giác quan của người. Nhận thức cảm
tính gồm cảm giác-tri giác


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

a)Định nghĩa: Cảm giác là 1 q trình tâm lý phản
ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật và
hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan
của ta


VD: nhìn 1 người ăn mặc rất lịch sự, trang nhã => ta
cảm giác đây là người có tri thức…


<b>b) Đặc điểm:</b>


- Cảm giác là 1 quá trình tâm lý ( tức là có nảy sinh,
diễn biến và kết thức)


- Cảm giác chỉ phản ảnh từng thuộc tính riêng lẻ của
sự vật hiện tượng thông qua hoạt động của từng giác
quan riêng lẻ chứ ko phản ánh đc trọn vẹn các thuộc
tình của sự vật hiện tượng.


- Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan 1 cách trực
tiếp, tức là sự vật hiện tượng phải tác động trực tiếp
vào các giác quan của ta thì mới rạo ra được cảm giác.
<i><b>2.2</b></i> <i><b> Tri giác</b></i>


a) <b>Định nghĩa: Tri giác là một quá trình tâm lý phản</b>


ánh 1 cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự
vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác
quan của ta. VD…


b) <b>Đặc điểm:</b>


- Là một q trình tâm lý ( tức là có nảy sinh,diễn biến
và kết thúc)


- Phản ảnh những thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện
tượng.


- Phản ánh hiện thực khách quan 1 cách trực tiếp khi
chúng tác động đến giác quan của ta


- Phản ánh sự vật hiện tượng 1 cách trọn vẹn, nghĩa là
phản ánh tương đối đấy đủ những thuộc tính bên ngồi
của sự vật hiện tượng. Tính trọn vẹn có được là do:
+ Tính trọn vẹn khách quan của bản thân sự vật hiện
tượng quy định


+ Do sự phối hợp của nhiều cơ quan phân tích
+ Nhờ kinh nghiệm sống nên chỉ cần tri giác 1 số
thành phần riêng lẻ của sự vật hiện tượng là ta có thể
tổng hợp được các thành phần đó và tạo nên hình ảnh
trọn vẹn của sự vật hiện tượng.


- Tri giác phản ảnh sự vật hiện tượng thao những cấu
trúc nhất định. Cấu trúc này không phải là tổng số các
cảm giác mà là sự khái quát đã được trừu xuất từ cảm



giác đó trong mối liên hệ qua lại giữa các thành phần
của cấu trúc ấy.


- Tri giác là q trình tích cực, được gắn liền với các
hoạt động của con người. Tức là con người tri giác thế
giới kơ phải chỉ bằng giác quan mà bằng tồn bộ hoạt
động của mình. Trước hết,là của các cơ quan cảm giác
và các cơ quan vận động.


=> Tóm lại: Từ những đặc điểm nói trên của tri giác
có thể khẳng định tri giác là mức phản ánh cao hơn
cảm giác nhưng vẫn thuộc giai đoạn nhận thức cảm
tính


<b>2. Nhận thức lý tính.</b>
<i><b> 3.1 Tư duy</b></i>


<i><b>a) Định nghĩa:Tuy duy là 1 qúa trình tâm lý phản ánh</b></i>
những thuộc tính bản chất,những mối liên hệ và quan
hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
vd…


<i><b>b) Đặc điểm của tư duy:Thuộc thang nhận thức</b></i>
cao,nhận thức lý tính,tư duy có những đắc điểm mới
về chất so với cảm giác,tri giác:


<i>- Tính có “vấn đề” của tư duy: Ko phải hoàn cảnh nào</i>
cũng gây được tuy duy của con người. Điều kiện để


kích thích tư duy:


+ Trước hết phải gặp hoàn cảnh hay tình huống có
vấn đề: Tức là gặp những tình huống chứa đựng 1 mục
đích mới,1 vấn đề mới,1 phương thức giải quyết mới
mà bằng vốn hiểu biết cũ, những phương tiện cũ,
phương pháp hoạt động cũ đã có nhưng ko đủ giải
quyết vấn đề mới đó. Để đạt được mục đích, để nhận
thức con người phải vượt ra khỏi phạm vi những hiểu
biết cũ và đi tìm cái mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Tư duy phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng
và quy luật giữa chúng nhờ sử dụng công cụ,phương
tiện và các kết quả nhận thức của lồi người và kinh
nghiệm cá nhân mình


+ Tư duy được biểu hiện trong ngôn ngữ. Con người
luôn dùng ngôn ngữ để tư duy. Nhờ đặc điểm này mà
tư duy đã mở rộng ko giời hán những khả năng nhận
thức của con người.


- Tính trừu tượng và khái quát của tư duy: Tư duy có
khả năng đi sâu vào nhiều sự vật hiện tượng nhằm
vạch ra những thuộc tính chung, những mối liên hệ,
quan hệ có tính quy luật giữa chúng, Tức là tư duy
phản ánh khái quát hiện thực khách quan. Trong quá
trình đi đến khái quát hoá hiện thực khách quan, tư
duy phải loại bỏ khỏi sự vật hiện tượng những thuộc
tính,dấu hiệu cụ thể xét về 1 phương diện nào đó, chỉ
giữ lại những thuộc tính chung nhất rồi trên cơ sở đó


mà khái qt.


Nhờ có đặc điểm này mà tư duy ko chỉ giải quyết
những nhiệm vụ hiện tại mà còn cả những nhiệm vụ
mai sau của con người, tư duy giúp con người ko chỉ
nhận thức mà cịn có khả năng cái tạo thế giới.


- Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngơn ngữ: Nếu ko có
ngơn ngữ thì bản thân q trình tư duy ko diễn ra đc
đồng thời các sản phẩm tư duy ko đc chủ thể và người
khác tiếp nhận. Ngôn ngữ cố định lại các kết quả tư
duy và nhờ đó làm khách quan hố chúng cho người
khác và cho cả chủ thể tư duy.


Tư duy nhất thiết phải sử dụng ngôn ngữ làm
phương tiện vì:


+ Nhờ q trình ngơn ngữ trong đồng ta mới ý thức đc
tình huống có vấn đề.


+ Trong sự diễn biến của quá trình tư duy,con người
sử dụng ngôn ngữ để tiến hành các thao tác phân
tích,tổng hợp,so sánh,khái qt hố,trừu tượng hố
+ Ngơn ngữ biểu đạt kết q của tư duy: Sản phảm mà
tư duy đem lại là những khái niệm,quy luật, tư duy sẽ
khải quát hoá,vật chất hố ra khỏi đầu để biểu đạt nó
bằng những từ,những mệnh đề.


 tư duy và ngơn ngữ có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Tuy nhiên ngôn ngữ chỉ là phương tiện của


tư duy.


- Tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhận thức cảm
<i>tính, chúng bổ sung, chi phối lẫn nhau trong hoạt động</i>
thống nhất và biện chứng. Thể hiện.


+ Tư duy bao giờ cũng bắt nguồn từ nhận thức cảm
tính nhờ đó làm nảy sinh tình huống có vấn đề. Trong
q trình diễn biến của mình,tư duy nhất thiết phải sử
dụng nguồn tài liệu phong phú do nhận thức cảm tính
đem lại.


+ ngược lại tuy duy và những kết quả của nó làm ảnh
hưởng mạnh mẽ đến khả năng phản ánh của cảm giác
và tri giác,làm cho năng lực cảm giác tinh vi và nhạy
bén hơn, Làm cho tri giác mang tính lựa chon,ý
nghĩa,ổn định. Đồng thời khắc phục những sai lầm của
nhận thức cảm tính.


c) <i><b>Các giai đoạn của tư duy: Tuy duy là 1 hành</b></i>
động bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau:


<i>- Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề:</i>


Khi gặp 1 tình huống có vấn đề chủ thể phải ý thức đc
đó là tình huống có vấn đề với bản thân mình, tức là
đặt ra vấn đề cần giải quyết, phát hiện ra mâu thuẫn
chứa đựng trong tình huống có vấn đề,mâu thuẫn giữa
cái biết với cái phải tìm,phải tạo ra nhu cầu giải quyết.
Việc xác định và biểu đạt vấn đề dưới dạng nhiệm vụ


sẽ quyết định toàn bộ các khâu sau đó của q trình tư
duy và chiến lược tư duy. Đây là giai đoạn đầu tiên và
quan trọng nhất của quá trình tư duy.


- Huy động các tri thức kinh nghiệm:


Khâu này làm xuất hiện trong đầu những tri thức kinh
nghiệm,những liên tưởng nhất định có liên quan đến
vấn đề đã đc xác định và biểu đạt


- Sàng lọc cá liên tưởng và hình thành giả thuyết:
Các tri thức kinh nghiệm liên tưởng xuất hiện đầu tiên
mang tính chất rộng rãi,bao trùm. Do vậy cần được
sàng lọc cho phù hợp nhiệm vụ đề ra. Trên cơ sở này
sẽ hình thành giả thuyết, tức là cách giải quyết có thể
có đối với nhiệm vụ tư duy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

quả kiểm tra sẽ dẫn đến khẳng định,phủ định hay
chính xác hố giả thuyết đã nêu.


Trong q trình kiểm tra này có thể phát hiện ra
những nhiệm vụ mới do đó lại bắt đầu 1 quá trình tư
duy mới


- Giải quyết vấn đề: Khi giả thuyết đc kiểm tra và
khẳng định thì nó sẽ đc thực hiện, tức là đi đến câu trả
lời cho vấn đề đc đặt ra.


 Q trình tư duy thường có nhiều khó khăn
do 3 nguyên nhân thường gặp là:



+ CHủ thể ko nhận thấy 1 số dữ kiện của bài toán.
+ CHủ thể đưa vào bài tốn 1 điều kiện thừa.
+ Tính chất khn sáo của tư duy.


 Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn của 1 quá trình tư
duy:


Nhận thức vấn đề




Xuất hiện các liên tưởng
Sàng lọc các liên tưởng và hình


thành giả thuyết
Kiểm tra giả thuyết


Khẳng định
Giải quyết vấn đề




<i><b>3.2 Tưởng tượng:</b></i>


<b>a) Định nghĩa: Tưởng tượng là 1 quá trình tâm </b>
lý,phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm
của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới
trên cơ sở những biểu tượng đã có. VD…



Phân tích bản chất của tưởng tượng ta thấy
- Về nội dung phản ánh: Tưởng tượng là 1 q trình
tâm lý thuộc nhận thức lý tính,chỉ phản ánh cái
mới,chưa từng có trong kinh nghiệm cá nhân hoặc xã
hội. Tưởng tượng mang bản chất sáng tạo


- Về phương thức phản ánh: theo phương thức gián
tiếp và mang tính khái qt. Tưởng tượng tạo hình ảnh
mới trên cơ sở những biểu tượng đã biết nhờ các
phương thức hành đơng chắp ghép,liên hợp…Những
hình ảnh của tưởng tượng mang tính chất tự do, bay
bổng.


- Sản phẩm phản ánh của tưởng tượng: là các biểu
tượng của tưởng tượng, là 1 hình ảnh mới do con
người tạo ra trên cơ sở những biểu tượng của trí nhớ.
Nó ko là hình ảnh của chính sự vật hiện tượng.
<b>b) Đặc điểm của tưởng tượng:</b>


- Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước hồn cảnh có vấn đề:
Trước những đòi hỏi mới, thực tiễn chưa từng gặp,
trước những nhu cầu khám phá, phát hiện cái mới
nhưng chỉ khi tính bất định của hồn cánh q lớn thì
phải giải quyết bằng tưởng tượng. Tưởng tượng có thể
tìm đc lối thốt trong hồn cảnh có vấn đề ngay cả khi
ko đủ điều kiện để tư duy. Nó cho phép “ nhảy cóc”
qua 1 vài giai đoạn nào đó của tư duy mà vẫn hình
dung ra kết quả cuối cùng. Song đây cũng là điểm yếu
của tưởng tượng vì kết quả có thể ko chuẩn xác và


chặt chẽ.


- Tưởng tượng là 1 quá trình bắt đầu và thực hiện chủ
yếu bằng hình ảnh,nhưng mang tính gián tiếp và khái
qt cao hơn so với trí nhớ


- Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm
tính,nó sử dụng biểu tượng của trí nhớ do nhận thức
cảm tính cung cấp.


 <b>Câu1 So sánh nhận thức cảm tính,lý tính </b>
<b>và nêu mối quan hệ ?</b>


 <i><b>Định nghĩa: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động
vào giác quan của con người.


<b>-</b> Nhận thức lý tính là giai đoạn sau, cao hơn,
phản ánh những thuộc tính bên trong, những
mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà con người
chưa biết.


 <i><b>Giống nhau:</b></i>


<b>-</b> Đều phản ánh hiện thực khách quan
<b>-</b> Đều mang bản chất xã hội lịch sử.
<b>-</b> Đều mang tính chủ thể



<b>-</b> Gắn liền với thái độ và hành động của chủ thể

Khác nhau



Đặc điểm
phân biệt


Nhận thức
cảm tính


Nhận thức lý tính
Nguồn gốc


nảy sinh


Nảy sinh khi
sự vật hiện
tượng tác
động trực tiếp
vào các giác
quan của ta


Nảy sinh khi đứng
trước hồn cảnh, tình
huống có vấn đề, một
mục đích mới, 1 vấn
đề mới, 1 cách thức
giải quyết mới,gắn
liền với nhu cầu hiểu
biết, nhu cầu sáng tạo
của con người


Phương


thức phản
ánh


Phản ánh sự


vật hiện


tượng trực
tiếp bằng các
giác quan của
con người


Phản ánh theo
phương thức gián tiếp
và mang tính khái
quát. Tức là cá nhân
xây dựng những hình
ảnh, nhưng biểu
tượng, mơ hình, khái
niệm


Nội dung
phản ánh


Phản ánh
những thuộc
tính bề ngồi,
cụ thể của sự



vật hiện


tượng


Phản ảnh những thuộc
tính bên trong,những
mối liên hệ bản chất
của sự vật hiện tượng
trong hiện thực khách
quan mà con người
chưa biết.


Sản phẩm
phản ánh


Tạo ra hình
ảnh cụ thể,
trực quan về


Tạo ra các biểu tượng
tâm lý


thế giới
mức độ


phản ánh


Là giai đoạn
nhận thức ở


mức độ đầu
tiên, sơ đẳng


Là giai đoạn sau, cao
hơn, phức tạp hơn


Vai trò Giúp con
người định
hướng và
thích nghi với
mơi trường


Khơng chỉ giải quyết
những nhiệm vụ hiện
tại mà còn cả những
nhiệm vụ mai sau của
con người. Nó giúp
con người ko chỉ nhận
thức thế giới mà cịn
có khả năng cải tạo và
sáng tạo thế giới
 <i><b>Mối quan hệ:Nhận thức cảm tính và nhận </b></i>


thức lý tính có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung cho nhau:


<b>-</b> Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý
tính, nó làm nảy sinh các tính huống có vấn
đề. Trong q trình diễn biến, nhận thức lý
tính phải sử dụng nguồn tại liệu phong phú


do nhận thức cảm tính đem lại


<b>-</b> Nhận thức lý tính chi phối lại nhận thức cảm
tính: Những kt quả của nhận thức lý tính có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng phản ánh
của nhận thức cảm tính, làm cho năng lực
cảm giác tinh vi, nhạy bén hơn, làm cho tri
giác mang tính lựa chọn,ý nghĩa,ổn định.
Đồng thời bổ sung, điều chỉnh và khắc phụ
những sai lầm của nhận thức cảm tính


<b>Câu 2: So sánh cảm giác, tri giác </b>
<b>và mối quan hệ của chúng?</b>


 Định nghĩa:


- Cảm giác: Cảm giác là 1 q trình tâm lý phản ánh
từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật và hiện
tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta
VD: nhìn 1 người ăn mặc rất lịch sự, trang nhã => ta
cảm giác đây là người có tri thức…


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

 <i><b>Giống nhau:</b></i>


<b>-</b> Là 1 trong các hoạt động của nhận thức, đều
thuộc nhận thức cảm tính.


<b>-</b> Đều là 1 quá trình tâm lý( có nảy sinh,diễn
biến,kết thúc)



<b>-</b> Đều phản ánh thuộc tính bề ngồi của sự vật
hiện tượng


<b>-</b> Đều phản ánh thuộc tính bề ngồi của sự vật
hiện tượng bằng các giác quan.


<b>-</b> Cùng mang bản chất xã hội lịch dử và tính
chủ thể


<b>-</b> Đều có vai trò quan trọng giúp con người
định hướng,thích nghi với môi trường
<b>-</b> Là cơ sở cung cấp nguyên liệu cho các q


trình nhận thức lý tính.

Khác nhau:


đặc điểm


phân biệt


Cảm giác Tri giác


Nội dung
phản ánh


Phản ánh từng
thuộc tính đơn
lẻ của sự vật
hiện tượng


Phản ánh 1 cách


trọn vẹn các thuộc
tính bên ngồi của
sự vật hiện tượng.
Những thuộc tính
bên ngồi kết hợp
với nhau theo 1 cấu
trúc nhất định.
Phương


thức phản
ánh


Phản ánh sự
vật hiện tượng
thông qua hoạt
động của từng
giác quan


Phản ánh sự vật hiện
tượng thông qua
hoạt động của tổ
hợp các giác quan.
Sản phẩm


phản ánh


Là những cảm
giác cụ thể về
từng thuộc tính
đơn lẻ



Là những hình ảnh
cụ thể của sự vật
hiện tượng.


Mức độ
phản ánh


Là mức độ
phản ánh đầu
tiên, thấp
nhất,sơ đẳng
nhất


Là mức độ nhận
thức cao hơn nhưng
vẫn thuộc nhận thức
cảm tính.


<b> Câu 3: So sánh tư duy và tưởng </b>
<b>tượng</b>


 <i><b>Đinh nghĩa</b></i>


- Tư duy: Tuy duy là 1 ưúa trình tam lý phản ánh
những thuộc tính bản chất,những mối liên hệ và quan
hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
vd…



- Tưởng tượng là 1 q trình tâm lý,phản ánh những
cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng
cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những
biểu tượng đã có. VD…


 <i><b>Giống nhau</b></i>


- Là q trình tâm lý thuộc nhận thức lý tính.
- Cùng phản ánh gián tiếp hiện thức khách quan.
- Cùng nảy sinh trước hồn cảnh,tình huống có vấn đề.
- Đều mang tính bản chất xã hội,lịch sử và mang tính
chủ thể.


- Mang tính gián tiếp và khái quát.


- Có mối quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ,sử dụng ngôn
ngữ làm phương tiện


- Không chỉ giải quyết những nhiệm vụ hiện tại mà
còn cả những nhiệm vụ mai sau của con người. Nó
giúp con người ko chỉ nhận thức thế giới mà cịn có
khả năng cải tạo và sáng tạo thế giới.


 <i><b>Khác nhau:</b></i>
đặc điểm


phân biệt


Tư duy Tưởng tượng



Nguồn gốc
nảy sinh


Nảy sinh trước
hồn cảnh có vấn
đề mà các dữ kiện
đã cho đầy đủ, rõ
ràng


Nảy sinh trước
hoàn cảnh có vấn
đề, khi tính bất
định của hồn
cảnh là quá
lớn( ko xác định)
Nội dung


phản ánh


Phản ánh thuộc
tính bản
chất,những mối
liên hệ, quan hệ
bên trong có tính
quy luật của sự vật
hiện tượng mà ta


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

chưa biết
Phương



thức phản
ánh


Bằng cách tiến
hành các thao tác
tư duy: Phân
tích,tổng hợp, so
sánh, khái quát
hoá, trừu tượng
hoá


Bằng phương
thức hành động
chắp ghép, liên
hợp,nhấn mạnh,
điển hình hố,
loại suy
Sản phẩm Những phán đoán,


suy lý


Biểu tượng mới
( Biểu tượng của
tưởng tượng)
Mức độ


phản ánh,
nhược
điểm



Giải quyết vấn đề
một cách rõ ràng,
chuẩn xác


Giải quyết vấn đề
1 cách chung
chung, thiếu
chuẩn xác, thiếu
chặt chẽ


<b>Câu 4: Sản phẩm của quá trình </b>
<b>nhận thức:</b>


Nhận thức là 1 quá trình, ở con người quá trình này
thường gắn với 1 mục đích nhất định nên nhận thức
của con người là 1 hoạt động phản ánh hiện thực
khách quan. Căn cứ vào tính chất phản ánh, hoạt động
nhận thức chia làm 2 giai đoạn:


<b>-</b> <b>Nhận thức cảm tính: Là giai đoạn đầu sơ </b>
đẳng, phản ánh những thuộc tính bề ngồi, cụ
thể của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác
động vào giác quan của con người. Nhận thức
cảm tính gồm cảm giác và tri giác


+ Cảm giác: Cảm giác là 1 quá trình tâm lý phản
ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngồi của sự vật và
hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan
của ta. Sản phẩm của cảm giác là cảm giác về từng
thuộc tính đơn lẻ của sự vật hiện tượng



<b> + Tri giác: Tri giác là một quá trình tâm lý phản</b>
ánh 1 cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngồi của sự
vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác
quan của ta. Sản phẩm của tri giác là những hình ảnh
cụ thể, chính xác của sự vật hiện tượng


<b> - Nhận thức lý tính: Là giai đoạn cao hơn, phản</b>
ánh những thuộc tính bên trong, những mối liên hệ
bản chất của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách


quan mà con người chưa biết. Nhân thức lý tính gồm
tư duy, tưởng tượng.


+ Tuy duy: là 1 quá trình tâm lý phản ánh
những thuộc tính bản chất,những mối liên hệ và
quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật
hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước
đó ta chưa biết. Sản phẩm của tư duy là những
phán đoán suy lý.


<b>+ Tưởng tượng: là 1 quá trình tâm lý,phản </b>
ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm
của cá nhân bằng cách xây dựng những hình
ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có. Sản
phẩm của tưởng tượng là biểu tượng tưởng
tượng (biểu tượng hoàn toàn mới)


<b> - Ngoài ra, hoạt động nhận thức cịn có 1 q trình</b>
đó là trí nhớ: Trí nhớ là 1 q trình tâm lý phản ánh


những kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu
tượng,bao gồm sự ghi nhớ,giữ gìn và tái tạo sau đó ở
trong óc những cái mà con người đã cảm giác,tri
giác,rung động,hành động hay suy nghĩ trước đây.
Sản phẩm cua q trình trí nhớ là các biểu tượng. Biểu
tượng là hình ảnh của sự vật hiện tượng nảy sinh trong
đầu chúng ta khi ko có sự tác động trực tiếp của chúng
vào các giác quan của ta.


Câu 5: Biểu tượng là gì?


<b>-</b> Định nghĩa: Biểu tượng là hình ảnh của sự
vật hiện tượng nảy sinh trong đầu chúng ta
khi ko có sự tác động trực tiếp của chúng vào
các giác quan của ta.


<b>-</b> Đặc điểm: Biểu tượng khác với hình anh của
tri giác ở chỗ vừa mang tích trực quan của
hình tượng, vừa mang tính khái qt của khái
niệm. Hay nói cách khác biểu tượng là khâu
trung gian chuyển tiếp giữa hình tượng và
khái niệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

thực tế khách quan dưới hình thức những
hình ảnh cụ thể.


+ Biểu tượng mang tính khái qt: Vì biểu
tượng đã khái qt được cái chung, nét độc
đáo của hàng loạt đối tượng, nhưng những cái
đó chỉ là cái khái qt bề ngồi, nó khác cái


khái quát bản chất.




B) TÌNH CẢM
<b>I) Định nghĩa: </b>


Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của
con người đối với những sự vật hiện tượng có liên
quan tới nhu cầu và động cơ của họ.


<b>II) Đặc điểm</b>


<b>-</b> <i><b>Tính nhận thức: Những nguyên nhân gây </b></i>
nên tình cảm thường được chủ thể nhận thức
rõ ràng. Yêu tố nhận thức cũng giống như sự
rung động, như phản ứng cảm xúc là yếu tố
tất yếu để nảy sinh tình cảm. Nó làm cho tình
cảm bao giờ cũng có đối tượng xác định.
<b>-</b> <i><b>Tính xã hội: Tình cảm chỉ có ở con người,nó </b></i>


mang tính xã hội, thực hiện chức năng xã hội
và hình thành trong mơi trường xã hội. Bản
chất con người là “tổng hoà các mối quan hệ
xã hội” được biểu hiện rất rõ trong tình cảm
của con người. Những tình cảm thẩm mĩ,tình
cảm trí tuệ…chỉ có thể được hình thành và
phát triển trong môi trường xã hội, qua quá
trình sống,hoạt động và giao tiếp của con
người trong xã hội.



<b>-</b> <i><b>Tính khái qt: Tình cảm mang tính khái </b></i>
qt, nhất là loại tình cảm manh tính chất thế
giới quan. Nó được biểu hiện ở chỗ tình cảm
là thái độ của con người đối với cả 1 loại các
sự vật, hiện tượng chứ ko phải với từng sự
vật hay với từng thuộc tính của sự vật hiện
tượng.


<b>-</b> <i><b>Tính ổn định: So với cảm xúc thì tình cảm là </b></i>
những thái độ ổn định của con người đối với
hiện thực xung quanh và với bản thân, chứ ko
phải là thái độ nhất thời có tính chất tình


huống. Chính vì vậy mà tình cảm là 1 thuộc
tính tâm lý, một đặc trưng quan trọng nhất
của nhân cách con người.


<b>-</b> <i><b>Tính chân thực: Nó phản ánh chính xác nội </b></i>
tâm và thấi độ thực của con người ngay cả
khi con người cố che giấu nó bằng những
“động tác giả”


<b>-</b> <i><b>Tính đối cực ( tính 2 mặt): Gắn liền với sự </b></i>
thoả mãn hay ko thoả mãn nhu cầu, tình cảm
mang tính đối cực. Dù ở mức độ nào tình cảm
cũng mang tính chất 2 mặt, nghĩa là tính chất
đối lập nhau như: vui-buồn, yêu-ghét, tích
cực-tiêu cực…



<b>III) Các quy luật của tình cảm</b>
<i><b>1) Quy luật thích ứng:</b></i>


<b>-</b> Một xúc cảm, tình cảm nào đó được nhắc đi
nhắc lại nhiều lần 1 cách đơn điệu, ko thay
đổi thì cuối cùng sẽ bị suy yếu,bị lắng xuống.
Đó là hiện tượng thích ứng hay cịn gọi là sự
“chai dạn” của tình cảm.


- Ứng dụng: Trong đời sống nếu như ta tiếp xúc
nhiều, rèn luyện nhiều thì những cái trước đây
làm ta sợ sẽ không gây được áp lực cho ta nữa.
Vd: 1 người sợ chuột, qua 1 quá trình dần dần từ
thường xuyên xem hình về chuột, tiếp xúc với
chuột giả rồi chuột thật…kết quả là ý niệm về sợ
chuột giảm…


Như vậy dựa trên quy luật thích ứng của tình
cảm con người đã vận dung vào chữa bệnh tâm lý.
Trong hoạt động giáo dục, quy luật này cũng được
giáo viên sử dụng nhiều vào việc rèn luyện cho
học sinh sự mạnh dạn…


<i><b>2) Quy luật tương phản (hay “cảm ứng”)</b></i>
<b>-</b> Trong quá trình hình thành và biểu hiện tình


cảm, sự xuất hiện hoặc sự suy yếu đi của một
tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm 1
tình cảm khác xảy ra đồng thời hay nối tiếp
với nó



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

nhằm “đánh trúng” tâm lý độc giả hay khán
giả, làm thoả mãn nhu cầu đạo đức của học
+ Trong giáo dục, tư tưởng tình
cảm: biện pháp “ôn nghèo, nhớ khổ, nối cố, tri
tân”


<i><b>3) Quy luật “pha trộn”</b></i>


<b>-</b> Trong đời sống tình cảm của một con người
cụ thể, nhiều khi 2 tình cảm đối cúc nhau có
thể cùng xảy ra 1 lúc nhưng chúng ko loại trừ
mà pha trộn vào nhau.


<b>-</b> Ứng dụng: Dựa vào quy luật này giúp ta có
thể xác định được tình cảm thực của cá nhân,
thấy rõ tình cảm phức tạp… Vì thế phải học
cách cân bằng, mỗi người nên kiểm soát thái
độ cảm xúc của mình, biết kiềm chế bản thân,
ko cho những tình cảm đối lập bộc lộ ra ngồi
khi khơng có lợi.


<i><b>d) Quy luật “di chuyển”:</b></i>


- Xúc cảm, tình cảm của con người có thể di
chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. Vd
“giận cá chém thớt”, “vơ đùa cả nắm”


- Ứng dụng: quy luật này nhắc nhở chúng ta phải
chú ý kiểm soát thái độ cảm xúc của mình, làm


cho nó mang tính có chọn lọc tích cực. Đặc biệt,
đối với người giáo viên cần tránh quy luật này khi
đối xử với học sinh.


<i><b>e) Quy luật “lây lan”:</b></i>


- Xúc cảm, tình cảm của người này có thể lây
truyền sang người khác. Trong đời sống hàng
ngày ta thường thấy xuất hiện các hiện tượng “vui
lây”, “buồn lây”,”đồng cảm”, “cảm thông”. Nền
tảng của quy luật này là tính xã hội trong tình cảm
của con người.


- Ứng dụng: Quy luật này có ý nghĩa lớn trong các
hoạt động tập thể của con người. Trong hoạt động
giáo dục, đây là cơ sở của nguyên tắc giáo dục
trong tập thể và thông qua tập thể giúp người khác
vui vẻ…


<i><b>g) Quy luật về sự hình thành tình cảm: </b></i>


- Tình cảm được hình thành từ các xúc cảm cùng
loại do q trình tổng hợp hố mà thành. Khi đã


được hình thành, tình cảm lại được thể hiện qua
các xúc cảm và chi phối sự biểu hiện của các xúc
cảm.


- Ứng dụng: Xây dựng mối quan hệ tình cảm giữa
người-người. trong Giáo dục, muốn hình thành


tình cảm cho học sinh phải đi từ những xúc cảm
( Nếu thầy cơ hết lịng vì học sinh thân yêu sẽ
được các em yêu thương và quý mến.


<b>Câu hỏi:</b>


<b>Câu1: So sánh tình cảm với nhận </b>
<b>thức:</b>


 <i><b>Định nghĩa: </b></i>


<b>-</b> Tình cảm: là những thái độ thể hiện sự rung
cảm của con người đối với những sự vật hiện
tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ
của họ.


<b>-</b> Nhận thức: là 1 q trình tâm lú phản ánh
nhiều thuộc tính, những mối liên hệ của sự
vật hiện tượng trong hiện thực khách quan.
 <i><b>Giống nhau: Cùng phản ánh hiện thực </b></i>


khách quan, phản ánh bản chất xã
hội-lịch sử và mang tính chủ thể sâu sắc.

Khác nhau



Điểm phân
biệt


Nhận thức Tình cảm



Nội dung
phản ánh


-Phản ánh những
thuộc tính, mối
quan hệ của bản
thân sự vật hiện
tượng trong hiện
thực khách quan


Phản ánh mối
quan hệ giữa sự
vật hiện tượng với
nhu cầu, động cơ
của con người.
Phạm vi


phản ánh


Phản ánh tất cả
những sự vật hiện
tượng khi chúng
tác động đến các
giác quan


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

của con người
Phương


thức phản
ánh



Phản ánh thế giới
bằng những hình
ảnh ( của cảm
giác,tri giác) bằng
biểu tượng ( trí
nhớ,tưởng tượng)
bằng khái niệm
( tư duy)


Phản ánh thế giới
bằng cách tỏ thái
độ thể hiện qua
những rung cảm.


Mức độ
phản ánh


Là 1 q trình tâm


- Là 1 thuộc tính
tâm lý ổn định
tiềm tàng của
nhân cách
- Tính chủ thể rõ
ràng hơn, đậm nét
hơn so với nhận
thức



Quá trình
hình thành


Hình thành nhanh
và mất đi cũng
nhanh


Diễn ra lâu dài và
phức tạp


 Mối quan hệ giữa nhận thức và tình
cảm:


<b>-</b> Nhận thức là cơ sở để nảy sinh tình cảm, chi
phối cả ý chí và hành động của con người.
<b>-</b> Tình cảm ảnh hướng đến kết quả của quá


trình nhận thức: Tình cảm là động lực giúp
con người tìm tịi chân lý, Tuy nhiên tình cảm
cũng dẫn đến nhận thức thiếu khách quan


Câu 2: So sánh xúc cảm và tình cảm
 Định nghĩa:


<b>-</b> Tình cảm: là những thái độ thể hiện sự rung
cảm của con người đối với những sự vật hiện
tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ
của họ.


<b>-</b> Xúc cảm: Là những rung cảm trực tiếp biểu


hiện qua từng hoàn cảnh cụ thể.


 Giống nhau: Xúc cảm và tình cảm đều là
sự biểu hiện thái độ của chủ thể đối với
sự vật hiện tượng vó liên quan đến nhu
cầu của chủ thể đó.


 Khác nhau:


Xúc cảm Tình cảm


- Cỏ cả ở người và động
vật.


- Xuất hiện trước
-Là quá trình tâm lý
- Có tính chất nhất thời,
phụ thuộc vào tình
huống.


- Luôn ở trạng thái hiện
thực


- Thực hiện chức năng
sinh vật.


- Gắn liền với phản xạ
không điều kiện


- chỉ có ở con người


- Xuất hiện sau
- Là thuộc tính tâm lý
- Có tính ổn định lâu dau
- Thường ở trạng thái
tiềm tàng.


- Thực hiện chức năng xã
hội.


Gắn liền với phản xạ có
điều kiện


Mối quan hệ: Thực tế cảm xúc và tình cảm có liên
quan chặt chẽ với nhau:


<b>-</b> Tình cảm được hình thành và thể hiện qua
những xúc cảm.


<b>-</b> Xúc cảm là cơ sở, là phương tiện để biểu hiện
tình cảm và khi đã hình thành thì tình cảm có
ảnh hưởng trở lại chi phối xúc cảm.


<b>Chương III TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI.</b>
<b>A) Quan niệm về trẻ em:</b>


Dựa trên những quan điểm triết học khác nhau,
người ta đã có rất nhiều cách hiểu khác về trẻ em:


<i><b>-</b></i> <i><b>Nhưng quan niệm cịn sai lầm thiếu sót:</b></i>
+ Quan niệm 1: Trẻ em là “ngườilơn thú nhỏ lại”.


Sự khác nhau giữa người lớn và trẻ em chỉ là tầm
cỡ kích thước. Nghĩa là chỉ khác nhau về lượng
chứ ko khác nhau về chất


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Tuy quan niệm của Rutxo đã định hướng cho 1
cách nhìn mới về trẻ em (trẻ em có cách nhìn,
cách suy nghĩ và cảm nhận riêng của nó) tuy
nhiên các quan niệm trên đây đều thiếu sót mang
tính chất siêu hình và khơng có biện chứng.
<i><b>-</b></i> <i><b>Quan niệm đúng về trẻ em</b></i>


+ Mối thế hệ người đều có thời kỳ trẻ em và
người lớn, trẻ em và người lớn, đó là những thời
ký phát triên khác nhau của 1 thế hệ người. Ở mỗi
thời kỳ khác nhau này cuộc sống của con người
vận động theo quy luật riêng khác nhau. Trẻ em
cận động và phát triển theo những quy luật riêng
của trẻ em.VD…


+ Ở mỗi thời kỳ lịch sử - xã hội khác nhau thì
điều kiện sống của các thể hệ người là khác nhau.
Vì thế mà ko có trẻ em chung chung cho mọi thời
kỳ lịch sử-XH. Mỗi thời đại khác nhau lại có trẻ
em của riêng mình.VD…


+ Cuộc đời mỗi con người, mỗi đứa trẻ được diễn
ra qua nhiều giai đoạn phát triên liên tiếp khác
nhau. Tuy nhiên mỗi đứa trẻ chỉ trai qua 1 lần duy
nhất ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định. Mỗi giai
đoạn này lại có những quy luật đặc thù phụ thuộc


vào những điều kiện XH - lịch sử đương thời.
VD: Với 1 XH chậm phát triển, khép kín thì giai
đoạn dậy thì của trẻ tầm 12-14 tuổi, nhưng với 1
XH phát triển với công nghệ viên thơng và thơng
tin thì các em sẽ dậy thì sớm hơn so với bình
thường.


 <b>Kết luận: Trẻ em không phải là người lớn </b>
thu nhỏ lại, trẻ em là trẻ em. trẻ em vận động
và phát triển theo những quy luật của riêng
nó. Q trình phát triển của trẻ em khơng chỉ
là sự tích luỹ đơn giản mà là 1 sự cấu tạo lại,
1sự biến đổi về chất.


<b>II) Quan niệm duy vật biện chứng về sự phát triển </b>
<b>tâm lý trẻ em.</b>


Tâm lý trẻ em chỉ có thể hiểu được 1 cách tồn diện và
đúng đắn khi nó được nhận thức trong sự vận động, sự
phát triển.


- Sự phát triển tâm lý trẻ em phải dựa trên 1 nên tảng
vật chất là cơ thể của chính đứa trẻ. Cơ thể của đứa trẻ
với những đặc điểm bẩm sinh là tiền đề, là điều kiện
vật chất cần thiết để có sự phát triển tâm lý, chúng có
ảnh hướng nhất định đến tốc độ, con đường và phương
thức của sự phát triển các thuộc tính tâm lý của trẻ.
VD: 1 đứa trẻ bị câm điếc bẩm sinh thường ít hồ
đồng và sống nội tâm hơn những đứa trẻ bình thường
khác.



- Sự phát triển tâm lý của trẻ là 1 quá trình đi từ
“khơng” đến “có”, từ “có” đến trình độ cái tâm lý
được hình thành, rồi nó được chuyển hố,phát triển ở
mức độ ngày càng cao, và phát triển đến mức hồn
thiện. Q trình này được bắt đầu từ lúc trẻ mới lọt
lòng (VD: trẻ sơ sinh lọt lịng->khóc -> lẫy -> bị -> đi
->nói…)


Sự phát triển tâm lý của trẻ cũng phát triển theo quy
luật “lượng đổi,chất đổi” của duy vật biện chứng. Tức
là sự phát triển tâm lý ở trẻ khơng chỉ lớn lên về lượng
mà thực chất cịn kéo theo sự biến đổi về chất ở những
mức độ khác nhau và dần dần đạt tới sự hoàn thiện.
- Quá trình phát triển của trẻ diễn ra trong quá trình trẻ
nắm vững những tri thức văn hố của lồi người.
Được tính ở kết quả lĩnh hội những kinh nghiệm lịch
sử - XH trong mơi trường sống. Sự phấ triển tâm lý là
1 quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở có sự kết thừa
vốn cũ về tâm lý. Tuy nhiên có thể có những nhân tố
đối lập với sự phát triển xuất hiện trong quá trình phát
triển của trẻ. Bởi thể, sự phát triển tâm lý của trẻ là 1
quá trình ko phẳng lặng, có khủng hoảng, đột biến.
- Sự phát triển của trẻ diễn ra trong cuộc sống hàng
ngày của nó. Nhưng q trình này cũng có những
bước nhảy vọt, mỗi bước được đánh dấu bằng sự
chuyển từ giai đoạn trước thấp sang giai đoạn sau cao
hơn, hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển của trẻ
đều có những quy luật đặc thù của riêng nó.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

 Như vậy sự phát triển tâm lý trẻ em là một
quá trình đầy những biến động phức tạo. Quá
trình này gắn liền với sự xuất hiện những cấu
tạo mới,những đặc điểm tâm lý mới về chất
ở những giai đoạn lứa tuổi khách nhau.
Chính hoạt động của đứa trẻ dưới sự hướng
dẫn của người lớn là yếu tố quyết định sự
hình thành, sự phát triển tâm lý của các em.
<b>IV) HOẠT ĐỘNG HỌC</b>


<b>1) Thế nào là hoạt động học</b>


- “Hoạt động học” là khái niệm dùng để chỉ việc học
diễn ra theo phương thức đặc thù ở nhà trường với
mục đích là hình thành ở người học những tri thức
khoa học,những năng lực mới phù hợp với đòi hỏi của
thực tiễn.


- Hoạt động học của học sinh diễn ra theo phương thức
nhà trường là một quá trình lĩnh hội tri thức có sáng
tạo, kết quả của nó phụ thuộc vào 3 yếu tố:


+ Nội dung và phương tiện dạy học.
+ Phương pháp dạy của người thầy.


+ Trình độ nhận thức,thái độ, ý chí, năng lực, đặc
biệt là tính tích cực, tự giác của học sinh.


 <i><b>Tóm lại: Hoạt động học là hoạt động của học</b></i>
sinh nhằm tổ chức các điều kiện bên trong và


bên ngoài đảm bảo cho việc lĩnh hội những
tri thức,kỹ năng, kỹ xảo có hiệu quả.
<b>2) Đối tượng của hoạt động học: là những tri thức, </b>


kỹ năng, kỹ xảo, thái độ cần phải lĩnh hội, cần
được hình thành trong nội dung chương trình học
tập. Những tri thức đó được lựa chọn và sắp xếp
theo một trình tự logic nhất định trong chương
trình các mơn học. Như vậy đối tượng hoạt động
học được biểu hiện trong nội dung chương trình
học tập của học sinh.


<b>3) Đặc điểm của hoạt động học: Bản chất của hoạt </b>
động học bộc lộ qua những đặc điểm của nó:
<b>- 1.Hoạt động học là hoạt động lĩnh hội, là hoạt động </b>
tìm kiếm,khám phá lại một lần nữa những tri thức mà
nhân loại đã khám phá ra.


<b>- 2. Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm biến </b>
đối và phát triển tâm lý của chính chủ thể học tập.


Thơng qua hoạt động học, chủ thể chiếm linh được
những tri thức mới, chuyển những tri thức của loài
người phát hiện được thành của riêng mình, làm cho
vốn hiểu biết tăng lên, những kỹ năng, năng lực mới
được hình thành ở người học. Nghĩa là làm cho đời
sống tinh thần của chủ thể học tập ngày càng phong
phú hơn.


<b>- 3. Hoạt động học phải là hoạt động tiếp thu – lĩnh hội</b>


tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Những tri thức lĩnh hội đều
được chọn lọc, được sắp xếp trong một hệ thống nhất
định và là tri thức khoa học.Nó được điều khiển một
cách có ý thức. Hoạt động học là sự tiếp thu có tính tự
giác cao, là 1 q trình lĩnh hội tri thức tích cực và
sáng tạo. Nó có những thành phần tâm lý cơ bản tham
gia vào q trình tiếp thu như: tri giác, tư duy, trí nhớ,
chú ý…


<b>- 4. Hoạt động học là hoạt động vừa hướng vào việc </b>
tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, vừa hướng
vào việc tiếp thu những tri thức của chính bản thân
hoạt động. Tri thức của chính bản thân hoạt động học
chính là cách học, phương thức lĩnh hội tri thức khoa
học. Người học phải nắm được quy luật nhận thức,
cách thức tư duy, phương pháp giái quyết một vấn đề.
<b>- 5. Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của lứa tuối </b>
học sinh. Nó là hoạt động quyết định sự phát triên tâm
lý ở trẻ em


 Bản chất của hoạt động học là hoạt động
nhận thức tích cực và sáng tạo của học sinh
nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học và kinh
nghiệm xã hội - lịch sử của loài người để tạo
ra sự biến đổi, phát triển tâm lý, ý thức, nhân
cách của chủ thể học tập.


<b>V) KHÁI NIỆM</b>
<b>1) Khái niệm là gì?</b>



Khái niệm là một sản phẩm tâm lý, là logic nội tại
của sự vật hiện tượng mà con người đã phát hiện ra
hoặc lĩnh hội được bằng hành động của mình


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Nguồn gốc xuất phát của khái niệm là ở sự vật hiện
tượng từ con người phát hiện ra logic vốn có của sự
vật thì khái niệm có thêm 1 chỗ trú ngụ thứ 2 là trong
tâm lý, tinh thần của con người. Để lưu trữ và trao đổi
người ta dùng ngơn ngữ để “gói gém” nội dung khái
niệm lại bằng một thuật ngữ hoặc 1 định nghĩa.Bất kỳ
ai muốn có khái niệm về đối tượng thì người đó phải
thâm nhậm vào đối tượng để làm lộ ra logic tồn tại để
nhận thức nó.


<b>2) Bản chất tâm lý của q trình hình thành khái </b>
<b>niệm:</b>


- Khái niệm có 2 nơi trú ngụ. Nơi thứ nhất là ở đối
tượng, nơi thứ 2 là ở trong tâm lý của chủ thể. Quá
trình hình thành khái niệm là quá trình “chuyển” nơi
trú ngụ của khái niệm ở sự vật hiện tượng vào đầu chủ
thể thành sản phẩm tâm lý, tức là “biến” cái vật chất
thành cái tinh thần.


Quá trình dịch chuyển diễn ra bằng cách: Chủ thể
phải hành động thâm nhập vào đối tượng nhằm phát
hiện ra những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ,
quan hệ của chúng. Qua đó chủ thể phát hiện ra logic
nội tại của sự vật hiện tượng và nhận thức được nó.
- Trong q trình dạy học, muốn hình thành khái niệm


mới cho học sinh, giáo viên phải tổ chức hành động
của học sinh tác động vào đối tượng nhằm tách logic
của đối tượng ra khỏi đối tượng để chuyển logic đó
vào đầu học sinh, lấy hành động làm cơ sở, làm
phương thức tồn tại của khái niệm.


<b>3) Các mức độ biểu hiện của sự lĩnh hội tri thức </b>
<b>(hình thành khái niệm)</b>


<i><b>- Mức độ thứ nhất: Hiểu tri thức : Là sự phản ánh </b></i>
đúng những thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng
và vạch ra được mối liên hệ giữa những thuộc tính của
chúng. Hiểu là điều kiện cơ bản tiến tới lĩnh hội tri
thức. Hiểu tri thức được thể hiện ở 4 mức độ sau:
+ Mức 1: Chủ thể mới gọi được tên của sự vật, không
chỉ ra được dấu hiệu bản chất của nó.


+ Mức 2: Chủ thể đã đi vào được thuộc tính bản chất
của đối tượng nhưng lại chưa đáp ứng với thuộc tính
bản chất của khái niệm. Do đó dẫn tới việc hiểu khái
niệm quá rộng hoặc quá hẹp


+ Mức 3: Chủ thể đã hiểu được thuộc tính bản chất
của khái niệm,của đối tượng nhưng lại không dựa trên
cơ sở tài liệu cảm tính của mình đã có dẫn tới việc
hiểu tri thức còn chung chung, trừu tượng


+ Mức 4: Chủ thể hiểu sâu sắc, toàn diện khái niệm.
Có thể vận dụng được tri thức vào việc giải quyết các
nhiệm vụ của cuộc sống.



<b>-</b> <i><b>Mức độ thứ 2: vận dụng tri thức</b></i>


Vận dụng tri thức là đem tri thức mà mình đã học
được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Hiểu tri
thức và vận dụng tri thức là 2 mức độ khác nhau của
sự lĩnh hội tri thức. Bởi vì giữa nhận thức và hành
động, học và hành, nói và làm cịn có một khoảng
cách. Tuy nhiên có hiểu tri thức thì việc vận dụng nó
mới mang lại kết quả cao. Ngược lại, việc vận dụng tri
thức đã tiếp thu được hoặc đang trong quá trình tiếp
thu là phương tiện đảm bảo cho hiểu tri thức mới diễn
ra nhanh hơn.


<b>-</b> <i><b>Mức độ thứ 3: Có nhu cầu vận dụng tri </b></i>
<b>thức.</b>


Chủ thể có nhu cầu vận dụng tri thức vào cuộc sống
trong mọi hoàn cảnh, ở mọi lúc mọi nơi. Việc vận
dụng tri thức của học sinh đã mang tính tự nguyện, tự
giác cao chứ khơng cịn bó hẹp trong nhiệm vụ phải
làm hoặc do yêu cầu của giáo viên


Sự lĩnh hội tri thức bao gồm cả 3 mức độ: hiểu, vận
dụng và có nhu cầu vận dụng tri thức. Tức cách hiểu
này đã tạo cơ sở khoa học cho việc tổ chức hoạt động
dạy học, tìm ra các bước đi thích hợp trong q trình
hình thành khái niệm mới ở học sinh và xác định rõ
các u cầu cần đạt được trong q trình đó.



<b>4) Cấu trúc chung của quá trình hình thành khái </b>
<b>niệm: Gồm 5 khâu:</b>


<i><b>- Khâu thứ nhất: Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức ở </b></i>
học sinh, tạo ra tình huống “có vấn đề” ở học sinh, thu
hút học tham gia tích cực vào việc lĩnh hội khái niệm
mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

ngoài để nhận biết. Mặt khác cần tạo ra các cứ liệu cần
thiết làm cơ sở để xây dựng khái niệm mới.


<i><b>- Khâu thứ 3: Dẫn dắt học sinh vạch ra những néy bản</b></i>
chất của khái niệm và làm cho chúng tự ý thức được
những dấu hiệu bản chất đó. Khi tiến hành khâu này
cần chú ý dựa vào đối tượng điển hình để phân tích,
đối chiếu, so sánh với những đối tượng khác:


+ Dẫn dắt học sinh hoạt động suy nghĩ để tìm ra dấu
hiệu bản chất của đối tượng.


+ Giúp học sinh phân biệt dấu hiệu bản chất và dấu
hiệu ko bản chất của đối tượng.


+ Giúp học sinh làm quen với 1 số dạng đặc biệt và
dạng xa lạ của đối tượng bên cạnh dạng điển hình,
quen thuộc.


+ Giúp học sinh đưa dấu hiệu bản chất dưới dạng
khái quát, tức là xây dụng các quy tắc, định nghĩa,
công thức.



<i><b>- Khâu thứ 4: Hệ thống hoá khái niệm: Giúp học sinh </b></i>
đưa ra khái niệm đang được hình thành vào các hệ
thống khái niệm đã được lĩnh hội từ trước, tạo cho học
sinh khả năng nắm chắc các khái niệm 1 cách có hệ
thống.


<i><b>- Khâu thứ 5: Luyện tập, vận dụng khái niệm mới đã </b></i>
nắm được. Khâu này giúp học sinh xem xét sự vật
hiện tượng mà khái niệm đó phản ánh trong những
điều kiện tồn tại cụ thể của sự vật, hiện tượng trong sự
biến đổi và phát triển của nó


 Q trình hình thành khái niệm ở học sinh
diễn ra qua 5 khâu. 5 khâu này liên kết với
nhau tạo thành cấu trúc chung của quá trình
hình thành khái niệm, đảm bảo cho việc lĩnh
hội tri thức đạt kết quả tốt nhất.


VI) Hành vi ĐẠO ĐỨC


<b>1) Đạo đức theo nghĩa khái quát: Đạo đức là </b>
hệ thống những chuẩn mực biểu hiện thái độ
đaán giá quan hệ giữa lợi ích của bản thân và
lợi ích của người khác và của xã hội.


<b>2) Hành vi đạo đức: Là loại hành động tự giác </b>
được thúc đẩy bởi ý thức đạo đức của cá nhân
nhằm hiện thực hoá những khái niệm, những
chuẩn mực đạo đức xã hội. VD…?



- Hành vi đạo đức luôn thuộc về các cá nhân cụ thể, nó
liên quan mật thiết tới các khái niệm và chuẩn mực
đạo đức đã được cá nhân lĩnh hội. Các khái niệm,
chuẩn mực đạo đức có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm
hãm hành động của các nhân, chỉ đạo cách ứng xử của
con người


- Hành vi đạo đức thể hiện bản chất người trong mỗi
con người


- Hành vi đạo đức thường được biểu hiện trong lối
sống, lời ăn, tiếng nói, trong đối nhân xử thể và giá trị
đạo đức của hành vi được xem xét theo những tiêu
chuẩn nhất định


<b>3) Các tiêu chuẩn giá trị của hành vi đạo đức:</b>
<i><b>- Tính tự giác: Hành vi đạo đức phải là những hành vi</b></i>
được chủ thể tự giác tiến hành, tức là chủ thể ý thức
đầy đủ về mục đích, ý nghĩa của hành vi của mình và
hồn tồn tự nguyện hành động dưới sự thúc đẩy của
những động cơ đạo đức (lương tâm, tình cảm, danh
dự, trách nhiệm…) Khi tiến hành hành động, chủ thể
chưa ý thức được hành động của mình, chưa tự giác
hành động, hành động cịn có tính chất bắt buộc…thì
khơng thể coi là hành vi đạo đức. Những hành vi bản
năng, hành vi bị cưỡng bức hoặc hành vi mù quáng
đếu không phải là hành vi đạo đức. Như vậy tính tự
giác của hành vi thể hiện ở chỗ có hiểu biết, có thái
độ, có ý chí đạo đức, nói cách khác là có ý thức đạo


đức của cá nhân.


<i><b>- Tính có ích của hành vi: Là thuộc tính nổi bật và </b></i>
quan trong của hành vi đạo đức. Nó xác định giá trị
của hành vi đối với xã hội, đối với mọi người. Giá trị
lợi ích của hành vi được xem xét theo yêu cầu lợi ích
của giai cấp, của dân tọc và những lợi ích chính đáng
của con người và trong xã hội hiện nay của chúng ta.
Một hành vi được coi là có đạo đức hay khơng phụ
thuộc ở chỗ nó có thúc đẩy xã hội tiến lên theo hướng
có lợi cho cơng cuộc đổi mới của xã hội, đất nước hay
khơng. Thuộc tính này đã xác định sự hồ nhập giữa
lợi ích của chủ thể hành động với lợi ích của người
khác, lợi ích của xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

vì xã hội, tức là “mình vì mọi người” Người có đạo
đức là người ko bao giờ lấy lợi ích của cá nhân làm
trung tâm. Hành vi mà chủ thể chỉ biết đến lợi ích của
mình, trà đạp lên lợi ích của người khác là hành vi vụ
lợi, hành vi thiếu đạo đức


 Khi xét 1 hành vi đạo đức phải căn cứ vào cả
3 tiêu chuẩn trên.


<b>4) Cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức</b>
* ( Thực chất của vấn đề giáo dục đạo đức cho
học sinh à giáo dục nhằm hình thành đồng bộ 7
thành phần tâm lý trong cấu trúc tâm lý của hành
vi đạo đức đó là…)



<i>Một hành vi đạo đức trọn vẹn bao gồm những </i>
<i>thành phần tâm lý cơ bản:</i>


<i><b>- Tri thức đạo đức: Là sự hiểu biết của con người về </b></i>
những chuẩn mực đạo đức quy định hành vi của học
trong mối quan hệ với người khác và với xã hội.


Tri thức đạo đức là cơ sở để khẳng định hành
động của con người có tính tự giác hay chỉ là hành
động mù quáng, là yếu tố quan trọng định hướng
và chỉ đạo hành vi đạo đức.


- Niềm tin đạo đức: Là sự tin tưởng 1 cách sâu sắc và
vững vàng của con người vào tính chính nghĩa và tính
chân lý của các chuẩn mực đạo đức và sự thừa nhận
tính tất yếu phải tôn trọng triệt để các chuẩn mực ấy.
Niềm tin đạo đức vừa thể hiện tính thuyết phục của
các chuẩn mực và các nguyên tắc đạo đức đối với cá
nhân, vừa có khả năng điều khiển cá nhân hành động
theo chiều hướng tơn trọng chuẩn mực ấy. Bởi vậy nó
là 1 yếu tố tâm lý có sức tiềm tàng lớn, có khả năng
chỉ đạo và thúc đẩy hành vi đạo đức vế tất cả các mặt.
<i><b>- Nhu cầu đạo đức: Nhu cầu đạo đức là sự đòi hỏi của</b></i>
con người về việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức
quy định hành vi của họ trong mối quan hệ với người
khác và với xã hội.


Nhu cầu đạo đức chiếm vị trí quan trọng trong hệ
thống các nhu cầu của con người, có tác dụng thúc đẩy
và điều chỉnh các hành vi xã hội của con người. Nó có


vai trị qan trọng đối với hành vi đạo đức.


<i><b>- Tình cảm đạo đức: Là những thái độ rung cảm của </b></i>
cá nhân đối với hành vi của người khác và với hành vi


của chính mình trong quá trình quan hệ giữa cá nhân
với người khác và với xã hội.


Tình cảm đạo đức là thái độ đánh giá của con người
đối với các giá trị đạo đức. Kh đã được hình thành,
tình cảm đạo đức trở thành cái nhân lõi trong nhân
cách cuon người, có tác dụng thúc đẩy con người hành
động một cách có đạo đức trong mối quan hệ với
người khác, với xã hội. Đồng thời tình cảm đạo đức
cịn quy định tính chất hành vi của cá nhân và quy
định bản chất nhân cách con người.


<i><b>- Động cơ đạo đức: Là động cơ bên trong đã được con</b></i>
người ý thức, nó trở thành động lực chính làm cơ sở
cho những hành động của con người, biến hành động
của con người thành hành vi đạo đức.


Động cơ đạo đức vừa là nguyên nhân, vừa là mục
đích của hành động. Với tư cách là nguyên nhan của
hành động, động cơ đạo đức trở thành động lực tâm lý
có tác dụng phát động mọi sức mạnh vật chất và tinh
thần con người, thúc đảy con người hành động theo
những chuẩn mực và quy tắc đạo đức. Với tư cách là
mục đích của hành động, động cơ đạo đức quy định
chiều hướng tâm lý của hành động, quy điịnhthái độ


của cá nhân đối với hành động của mình


<i><b>- Ý chí đạo đức: Là ý chí của con người hướng vào </b></i>
việc thực hiện những chuẩn mực đạo đức để tạo ra giá
trị đạo đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>- Thói quen đạo đức: Là những hành vi đạo đức ổn </b></i>
didnhj của con người, nó trở thành nhu cầu đạo đức
của người đó. Nếu nhu cầu này được thoả mãn thì con
người cảm thấy dễ chịu, nếu ko được thoả mãn thì
ngược lại.


Nó có tác dụng giúp con người thực hiện hành vi
đạo đức trong bất cứ tình huống nào mà khơng cần
phải tốn nhiều thời gian, năng lượng cho sự chuẩn bị
hành động


Macẻranco đã nhấn mạnh: Dù anh có xây dựng được
bao nhiêu những quan niệm đúng đắn về điều phải
làm, tơi có thể nói với anh rằng, anh chẳng giáo dục gì
hết nếu anh khơng giáo dục thói quen cho các em.


 Các thành phần tâm lý trên đây phải được kết
hợp chặt chẽ và thống nhất với nhau để tạo
nên các yếu tố cơ bản. Ngoài ra cịn có các
<b>yếu tố thúc đẩy:</b>


<i><b>- Tính sẵn sàng hành động có đạo đức: Là yếu tố </b></i>
thường trực, nhạy bén, kích thích, thúc đẩy hành vi
nhanh chóng xảy ra. Nó là kết quả của sự kết hợp


nhiều thuộc tính cơ bản trong nhân cách cá nhân:
Nhận thức, tình cảm, ý chí, kỹ năng thực hiện hành vi
<i><b>- Tự ý thức: Trên bình diện đạo đức, tự ý thức xuất </b></i>
hiện dưới hình thức là nhu cầu tự khẳng định, lương
tâm, lòng tự trọng, danh dự cá nhân…


+ Nhu cầu tự khẳng định: Là sự cần thiết khẳng định
mình là 1 thành viên XH, thành viên của tập thể, được
mọi người thừa nhận. Nhu cầu tự khẳng định có giá trị
quan trọng trong việc dịnh hướng, điều chỉnh hành vi,
góp phần củng cố và phát triển nhân cách.


+ Lương tâm: Là sự tự đánh giá những hành vi và cách
cư xử của mình, đồng thời phải biết phân xử, giải
quyết đúng đắn các hoạt động của mình trong các mối
quan hệ.


<b>5) Yếu tố ảnh hướng đến giáo dục đạo đức cho học </b>
<b>sinh.</b>


- tổ chức giáo dục của nhà trường có ý nghĩa quan
trọng trong việc giáo dục đạo đức cho h/s - Khơng khí
đạo đức của tập thể là môi trường phát sinh, điều kiện
tồn tại và củng cố đạo đức cho học sinh - Thấy giáo là
tâm gương đạo đức cho h/s - Nề nếp sinh hoạt và tổ


chức giáo dục gia đình – Tu dưỡng là yếu tố quyết
định trình độ đạo đức.


<b>6)Thực chất vấn đề giáo dục đạo đức cho HS</b>


Là giáo dục nhằm hình thành đồng bộ 7 thành
phần tâm lý trong cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức
đó là: Tri thức đạo đức, Niềm tin đạo đức, Nhu cầu đạo
đức, Tình cảm đạo đức, Động cơ đạo đức, Tình cảm
đạo đức, Động cơ đạo đức, Tình cảm đạo đức, Động cơ
đạo đức, Tình cảm đạo đức, Động cơ đạo đức, ý trí
đạo đức, Thói quen đạo đức.


Bởi vì một hành vi đạo đức chọn vẹn bao gồm
7 thành phần cơ bản. Mỗi thành phần lại có những vai
trị nhất định trong cấu trúc tâm lý của hành vi đạo
đức:


+. Tri hức đạo đức là yếu tố quan trọng định hớng và
chỉ đạo hành vi đạo đức.Thiếu tri thức đạo đức thì hành
động của con ngời chỉ là hành động mù quáng. Việc
hiểu biết các chuẩn mực và nguyên tắc đạo đức tuy rất
quan trọng nhng cha hoàn tồn đảm bảo để có hành vi
đạo đức. Để có một hành vi đạo đức chọn vẹn và đạt
hiệu quả cao thì cần phải có nhiều thành phần khác.
+, Niềm tin đạo đức vừa thể hiện tính thuyêt phục của
các chuẩn mực và các nguyên tắc đạo đức đối với cá
nhân, vừa có khả năng điều khiển cá nhân hành động
theo chiều hớng tôn trọng chuẩn mực ấy. Bởi vậy, nó là
một yếu tố tâm lý có sức tiềm tàng lớn, có khả năng
chỉ đạo và thúc đẩy hành vi đạo đức về tất cả mọi mặt.
+, Nhu cầu đạo đức: trong thực tế nhu cầu đạo
đứcchẳng những đợc nảy sinh, tồn tại nh một nhu cầu
độc lập mà nó cịn gắn liền với nhu cầu khác khiến cho
loại nhu cầu ấy ít nhiều đều mang tính đạo đức. Vì thế,


nhu cầu đạo đức chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống
các nhu cầu của con ngời. Nó có vai trị quan trọng đối
với hành vi đạo đức. Xét về nguồn gốc nảy sinh hoạt
động thì mọi hoạt động đều bắt nguồn từ nhu cầu.
Hành vi đạo đức cũng vậy, trong mọi trờng hợp, nhu
cầu đạo đức là nguyên nhân để có hành vi đạo đức nhu
cầu rõ rệt sẽ trở thành động cơ thôi thúc con ngời hành
động có đạo đức.


+, Tình cảm đạo đức là thái độ đánh giá của con ngời
đối với các giá trị đạo đức. Nó bắt nguồn từ nhu cầu
đạo đức, có cơ sở từ tri thức đạo đức, niềm tin đạo đức.
Khi đã đợc hình thành, tình cảm đạo đức trở thành cái
nhân lõi trong nhân cách con ngời, có tác dụng thúc
đẩy con ngời hành động một cách có đạo đức trong
mối quan hệ với ngời khác, với xã hội. Đồng thời tình
cảm đạo đức quy định tính chất hành vi của cá nhân và
quy định bản chất nhân cách con ngời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

là mục đích của hành động. Với t cách là nguyên nhân
của hành động thì động cơ đạo đức sẽ trở thành động
lực tâm lý có tác dụng tác động mọi sức mạnh vật chất
và tinh thần của con ngời thúc đẩy con ngời hành động
theo những chuẩn mực và quy tắc đạo đức. Với t cách
là mục đích của hành động, động cơ đạo đức sẽ quy
định chiều hớng tâm lý của hành động, quy định thái
độ của cá nhân đối với hành động của mình.


+,ý chí đạo đức vừa có tính xác định về chất (thiện
chí) vừa có tính xác định về lợng (nghị lực). Có thiện


chí khơng hẳn là có nghị lực, con ngời có thể có thiện
chí mà khơng có nghị lực để thực hiện thiện chí đó.
Trong trờng hợp đó, ngời ta gọi anh ta là ngời nhu
nh-ợc. Ngợc lại ngời có nghị lực có thể khơng có thiện
chí. Trong trờng hợp này thì hành động, hành vi của
con ngời sẽ thiếu sự chỉ đạo của ý thức, là hành động
mù quáng. Bởi thế trong giáo dục đạo đức cho học
sinh, cần hình thành ở các em những thiện chí và làm
cho các em có nghị lực biến thiện trí đó thành hành vi
đạo đức thực sự.


+, Thói quen đạo đức là kết quả của sự kết hợp thống
nhất giữa các thành phần tâm lý trong quá trình lặp đi,
lặp lai nhiều lần những kỹ năng thực hiện hành vi. Nó
có tác dụng giúp con ngời sẵn sàng thực hiện những
hành vi đạo đức trong bất cứ tình huống nào mà khơng
cần phải tốn nhiều thời gian, năng lợng (phải lên gân)
cho sự chuẩn bị trớc khi hành động.


HẾT
^____^ ( đau tay wá, hu hu)


Em xin lỗi, xin lỗi anh, Lâu lắm rồi em không ghé qua,
nhưng không phải em quên mà! Tại máy tính cứ è ra
hỏng ý, hix hix, xin lỗi rùi, đừng giận em naz! Hơm
nay là ngày gì anh biết khơng? ^^ Hơm nay là rằm đó.
Mình quen nhau được ba tháng rùi, hí hí, thế mà em
ngỡ như mấy năm ý


…Và rồi một ngày ngồi mãi nhớ về anh, một người


tuyệt vời hiện hữu trong tim em, một người tình cờ
làm trái tim của em…bật khóc khi mỗi đêm về…
Anh àh, Em muốn hỏi anh nhiều lắm, hỏi, hỏi hỏi,
hỏi tất cả mọi thứ lun :D nhưng sao anh không trả lời?
Tại sao cứ làm em phân vân?


…Có những lúc bối rối vì ngồi kề bên anh, nhìn nụ
cười nồng nàn của anh khẽ trao…Có những lúc anh
mắt trộm nhìn theo anh càng thêm nhung nhớ…Có
những lúc thấy nhớ ngồi đợi chờ vu vơ, khi nhịp đập


rộn ràng khiến tim em vỡ òa … Em đau thêm một
ngày…


Em rất nhớ anh!... ước gì em được gặp lại anh một
lần nữa!…Nhưng em khơng cịn đủ can đảm để theo
đuổi anh rùi. Có lẽ anh đang cười em là kẻ thua cuộc,
em thua!…Nhưng không phải em hết yêu anh, cũng
không phải em sợ anh đối xử lạnh nhạt với em…Em
nhận ra là em đang làm phiền anh, em lại gây rắc rối
cho anh mất rùi :D Anh không cần ẩn nick, hay miễn
cưỡng nhắn tin lại cho em đâu ^^ Những câu hỏi của
em, anh cũng không cần trả lời. Em không thèm.
…Giờ cịn lại gì ngồi nhớ thương về anh, khi em
nhắm mắt cũng chỉ nhớ đến anh, người luôn hiện diện
trong mỗi giấc mơ, một người mãi không thuộc về
em…


Em còn rất nhiều điều muốn hỏi, rất nhiều điều
muốn nói với anh…Nhưng em sẽ khơng nói nữa …Em


sẽ n lặng…được khơng anh?


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×