Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

VAN 9 TUAN 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.74 KB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TUẦN 13:</b>



<b>NGỮ VĂN - BÀI 13</b>


<b>Kết quả cần đạt</b>


<b> - Cảm nhận được tình u làng q thống nhất với lịng u nước và</b>
<i><b>tinh thần kháng chiến của nhân vật ông Hai trong truyện “Làng”, qua đó</b></i>
<i><b>hiểu được tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến.</b></i>
<i><b>Nắm được những đặc sắc trong nghệ thuật truyện: xây dựng tình huống</b></i>
<i><b>tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng và ngôn ngữ nhân vật quần</b></i>
<i><b>chúng.</b></i>


<i><b> - Hiểu được sự khác biệt giữa các phương ngữ mà học sinh đang sử</b></i>
<i><b>dụng với các phương ngữ khác mà ngơn ngữ tồn dân thể hiện qua</b></i>
<i><b>những từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm tính chất, ...</b></i>
<i><b> - Hiểu được tác dụng của các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại</b></i>
<i><b>nội tâm trong văn bản tự sự.</b></i>


<i><b> - Luyện nói: kể lại được lại một câu chuyện, trong đó có kết hợp miêu</b></i>
<i><b>tả nội tâm và nghị luận, có đối thoại và độc thoại.</b></i>


<i>Ngày soạn: 04/11/2011 Ngày dạy: 9A: …/11/2011</i>
<i> 9B: …/11/2011</i>


<i><b>Tiết 61; 62- Văn bản:</b></i>


<b>LÀNG</b>


<i><b> Kim Lân </b></i>
<b> 1. MỤC TIÊU : </b>



<b>a) Về kiến thức</b>: Giúp học sinh


- Biết được nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp các yếu tố miêu tả,
biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.


- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt
Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.


<b>b) Về kỹ năng</b>:- Rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại
được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.


- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt
trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.


<b>c) Về thái độ</b>: Giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước.


<b> 2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY </b>


<b> * Ổn định tổ chức:</b> Kiểm tra sĩ số HS


- Lớp 9A:……/22 (vắng:………..)
- Lớp 9B:……/23 (vắng:………..)


<b> a) Kiểm tra bài cũ: Miệng (5’)</b>


<b>Câu hỏi</b>: Đọc thuộc lòng bài thơ “Ánh trăng”? Nêu nghệ thuật và nội dung
cơ bản của bài thơ ?



<b> Đáp án:</b>


<i><b>5 điểm</b></i> - Đọc thuộc lòng bài thơ.


<i><b>2,5 điểm</b></i> - Nghệ thuật: Kết hợp hài hồ giữa trữ tình và tự sự, giữa cụ thể và khái
quát, giai điệu tâm tình, nhịp thơ trôi chảy, ngân nga, giàu cảm xúc.


<i><b>2,5 điểm</b></i> - Nội dung: Gợi nhắc củng cố ở người đọc thái độ sống “Uống nước nhớ
nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ.


<b>* Đặt vấn đề vào bài mới (1’<sub>):</sub></b><sub> “Làng ta phong cảnh hữu tình – Dân cư giang</sub>


khúc như hình con long” lời ca đó cất lên là để ngợi ca quê hương mình, bởi mỗi
người dân Việt Nam ln u mến và gắn bó với làng q của mình. Tình u đối
với quê hương là một tình cảm đẹp của dân tộc Việt Nam, đặc biệt khi quê hương,
đất nước bị xâm lăng thì tình cảm đó càng sáng đẹp hơn lúc nào. Trong hai tiết học
ta cùng tìm hiểu truyện ngắn “Làng” của Kim Lân để thấy được điều đó.


<b> b) Dạy nội dung bài mới</b>: (32’)


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS</b> <b>ND GHI BẢNG</b>


<b>HS</b>- Đọc chú thích dấu sao SGK (T.171)


<b>?- TB: Hãy trình bày ngắn gọn về cuộc đời và sự</b>
<b>nghiệp văn chương của Kim Lân?</b>


- HS trả lời – GV ghi bảng =>



<b>GV</b>- Kim Lân rất am hiểu, gắn bó với nơng thơn và
người nơng dân Việt Nam. Nhà nghèo nên ông chỉ
học hết bậc Tiểu học, rồi phải đi phụ việc cho các thợ
đàn anh. Nhờ chịu khó quan sát và cũng hay ngẫm
nghĩ, lại có dịp đi đến nhiều làng quê trong vùng, cho
nên tuy cịn ít tuổi ơng đã có một vốn hiểu biết khá
dày dặn về phong tục tập quán cổ truyền đồng bằng
Bắc Bộ, hầu hết các tác phẩm của ông chỉ viết về sinh
hoạt của nông dân và cảnh ngộ của họ.


- Đến những năm 40, trên các báo <i><b>“Tiểu thuyết thứ</b></i>
<i><b>bảy”</b></i> và <i><b>“Trung bắc tân văn” </b></i>Kim Lân đã đăng kí
một số truyện ngắn. Ông theo Cách mạng từ năm
1944 trong Hội Nhà văn cứu quốc. Trong kháng chiến
chống Pháp, ơng trở thành phóng viên cho các báo


<b>I. Đọc và tìm hiểu chung</b>
<b> (13’<sub>)</sub></b>


<b> 1. Giới thiệu tác giả, tác</b>
<i><b>phẩm.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

của lực lượng Cách mạng và làm việc tại Hội Nhà văn
Việt Nam. Tác phẩm của Kim Lân khơng nhiều, nổi
bật có hai tập truyện ngắn <i><b>“Nên vợ, nên chồng”</b></i>


(1955), <i><b>“Con chó xấu xí ”</b></i> (1962), truyện ngắn <i><b>“Vợ</b></i>
<i><b>nhặt”</b></i> và <i><b>“Làng”</b></i> là những truyện ngắn được coi là
xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.



<b>?- TB: Truyện ngắn “Làng” được viết vào thời kì</b>
<b>nào?</b>


<b>GV</b>- Trước khi vào phần đọc cơ tóm tắt phần đầu của
truyện mà SGK đã lược bớt.


<i>Ơng Hai là nhân vật chính của truyện, ơng là một</i>
<i>người nơng dân rất u làng, tình u làng được thể</i>
<i>hiện qua tính thích khoe làng, đi đâu ơng cũng khoe</i>
<i>làng mình với mọi người và tỏ ra rất tự hào, kiêu</i>
<i>hãnh về nó. Thời trước cách mạng, ơng khoe làng có</i>
<i>đường lát đá xanh, nhiều nhà ngói, giếng nước trong,</i>
<i>có cái sinh phần của quan tổng đốc. Sau cách mạng,</i>
<i>ông khoe về tinh thần cách mạng của người dân làng</i>
<i>mình, cái phịng phát thanh, ... lúc giặc Pháp quay</i>
<i>lại, cả làng phải đi tản cư ông không chịu đi đòi ở lại</i>
<i>tham gia chiến đấu bảo vệ làng. Mọi người phải phân</i>
<i>tích, động viên mãi ơng mới chịu đi tản cư. Đến nơi ở</i>
<i>mới, lúc nào ông cũng chú ý nghe ngóng tin tức, tình</i>
<i>hình của làng mình, say sưa kể chuyện làng mình với</i>
<i>mọi người.</i>


<b>GV</b>- Yêu cầu đọc: Đoạn kể chuyện ông Hai nghe đọc
bản tin, giọng sôi nổi, say sưa. Đoạn kể ông Hai nghe
tin làng Chợ Dầu theo việt gian, giọng cao hơn ở
những câu thể hiện sự nghi ngờ. Giọng trầm khi ông
đau đớn tủi hổ. Đoạn kể ơng Hai khi nghe tin chính
xác về làng mình, trở lại giọng sôi nổi, hào hứng, gấp
gáp, tưng bừng.



<b>GV</b>- Đọc mẫu từ đầu → <i>vui quá.</i>


<b>HS 1</b>- Đọc tiếp → <i>đã rõ cái cơ sự này chưa.</i>
<b>HS 2</b>- Đọc tiếp → <i>khơng nhúc nhích</i>


<b>HS 3</b>- Đọc đoạn cịn lại


<b>?- Yếu:</b> <b>Hãy giải thích: bâng khng, bơng phèn,</b>
<i><b>tản cư, đơm sai?</b></i>


<b>HS</b>- Dựa vào chú thích SGK để trả lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>?- KH: Hãy tóm tắt nội dung đoạn truyện trích</b>
<b>học trong SGK?</b>


<i>- Cả nhà ơng Hai đã đi tản cư, phải ở nhờ, bà chủ</i>
<i>nhà có tính nanh độc và soi mói, ơng rất ghét, ơng</i>
<i>Hai hay ra phịng thông tin nghe đọc báo. Hôm na,y</i>
<i>ông nghe tin làng Chợ Dầu phản bội làm việt gian</i>
<i>theo Pháp, ông đau đớn, tủi hổ với mọi người, mấy</i>
<i>ngày ông không ra khỏi nhà. Rồi có tin sẽ đuổi hết</i>
<i>người làng Chợ Dầu khơng cho tản cư ở đó, ơng Hai</i>
<i>nửa tin nửa ngờ chưa rõ thực hư. Một hơm, có người</i>
<i>làng đến nhà ông, hai người đi đâu đến tận tối mới</i>
<i>về, ông Hai rất vui vẻ phấn chấn cải chính tin sai lạc</i>
<i>và báo cho mọi người biết nhà ông bị Tây đốt, làng</i>
<i>ông chiến đấu rất dũng cảm.</i>


<b>?- TB: Nhân vật chính trong truyện Làng là ai?</b>
<b>Tác giả</b> <b>miêu tả nhân vật bằng biện pháp nghệ</b>


<b>thuậtnào?</b>


- Nhân vật chính của truyện <i><b>Làng</b></i> là ơng Hai vì diễn
biến câu chuyện đều xoay quanh nhân vật ông Hai.
Tác giả miêu tả nhân vật qua biện pháp nghệ thuật
miêu tả nội tâm, ngôn ngữ độc thoại và đối thoại. Nội
dung chính của truyện là tình u làng q của người
nơng dân có tên là ơng Hai.


<b>?- TB: Truyện dùng phương thức biểu đạt nào?</b>
<b>Phương thức nào là chủ yếu? vì sao?</b>


- Là truyện ngắn hiện đại, văn bản <i><b>Làng</b></i> đã kết hợp
những phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu
tả, biểu cảm trong đó tự sự là chính. Vì câu chuyện
được triển khai theo hệ thống các sự việc.


<b>?- KH: Truyện được kể theo ngôi kể nào? Ngôi kể</b>
<b>này có tác dụng gì?</b>


- Truyện kể ở ngơi thứ ba, ngơi kể này đảm bảo tính
khách quan của những cái được kể, gợi cảm giác chân
thực cho người đọc.


<b>?- TB: Theo em, đoạn trích có thể chia làm mấy</b>
<b>phần? Giới hạn và nội dung của từng phần?</b>


- Đoạn trích chia làm ba phần:


+ Phần 1: từ đầu đến <i>"bay dật dờ"</i> → <i>Cuộc sống của</i>


<i>ông Hai ở nơi sơ tán.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Phần 3: còn lại → <i>Tấm lịng ơng Hai khi nghe tin</i>
<i>cải chính.</i>


<b>GV- Chuyển</b>: Để giúp các em thấy được tình yêu
làng cũng như tấm lịng tình cảm của ơng Hai với
kháng chiến như thế nào ta cùng sang phần phân tích.


<b>GV</b>- Nhắc lại một số chi tiết thể hiện tình yêu làng
quê rất đặc biệt của ông (phần này đã bị lược bỏ)
Ông Hai rất yêu làng Chợ Dầu của mình, ơng u
đất nước khi nói chuyện về làng (không phải một lần
mà hầu như ngày nào cũng kể) ông náo nức, say mê
lạ thường, mắt ông sáng lên, khn mặt biến chuyển.
Ơng tự hào về làng ơng giầu đẹp, có phịng thơng tin,
đường lát tồn đá xanh, đi ngày mưa đất khơng dính
chân, làng ơng sơi nổi rất có khí thế. Qua lời nói của
ơng ta dễ nhận ra rằng cái gì của làng ơng cũng hơn
thiên hạ. Điều đó chứng tỏ ơng u làng đến mức say
mê. Ông Hai phải rời làng đi tản cư là do bà Hai cứ
bắt ông đi, nên ông tự an ủi: Âu tản cư cũng là kháng
chiến, cuộc sống của ông Hai nơi tản cư như thế nào
chúng ta cùng tìm hiểu ở đoạn trích trong SGK.


<b>?- TB: Cuộc sống bình thường của gia đình ơng</b>
<b>Hai ở nơi sơ tán thế nào?</b>


- Gia đình ơng Hai phải xa q, xa làng Chợ Dầu yêu
quí, đến ở nhờ nhà người khác, mọi người đều lo


kiếm sống, vợ và con gái chạy chợ bán bún, ốc, cua ...
Ơng và hai đứa nhỏ ở nhà tìm và khai phát đất trồng
trọt, cả nhà phải ở nhờ. → Đó là cuộc sống tạm bợ,
khó khăn.


<b>?- TB: Trong cuộc sống ấy, ơng cịn có mối quan</b>
<b>tâm nào nữa?</b>


- Trong cuộc sống cịn khó khăn, nhưng ơng Hai ln
quan tâm suy nghĩ về làng quê của ông, về cuộc
kháng chiến của đất nước.


<b>?- TB: Hãy tìm và đọc đoạn văn nói về nỗi nhớ</b>
<b>làng của ơng Hai?</b>


- Đó là đoạn <i>Ơng lại nghĩ về làng của ơng </i>đến<i> Chao</i>
<i>ơi! Ông lại nhớ làng, nhớ cái làng quá!</i>


<b>?- TB: Ông đã nhớ những gì về làng? Vì sao ơng</b>
<b>lại thấy “vui thế”? Điều đó giúp em hiểu về tình</b>
<b>cảm của ông Hai như thế nào?</b>


- Ông đã nhớ những ngày đào đường, đắp ụ, xẻ hào,
khn đá, nhớ cái chịi gác ở đầu làng, nhớ những


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

đường hầm bí mật. Ơng cảm thấy “vui thế” bởi vì
làng ơng là làng kháng chiến. Điều đó cho thấy tình
cảm của ông Hai đối với làng quê là rất gắn bó, tự hào
về làng quê và có trách nhiệm với làng quê của mình.



<b>?- TB: Đoạn văn nào thể hiện mối quan tâm của</b>
<b>ông Hai đối với cuộc kháng chiến của dân tộc?</b>


- Đó là đoạn: <i>Ông Hai đi nghênh ngang giữa</i>
<i>đường ... đến ruột gan ông cứ múa cả lên.</i>


<b>?- KH: Trong đoạn truyện này, lời văn có gì đáng</b>
<b>chú ý?</b>


- Đoạn văn dùng nhiều ngôn ngữ quần chúng như:


<i>gửi chặt lấy, cơ chừng, khiếp thật, dăm khẩu</i>, cùng
các ngôn ngữ độc thoại nội tâm của nhân vật <i>“Đấy cứ</i>
<i>kêu chúng nó trẻ con mãi đi, liệu đã bằng chúng nó</i>
<i>chưa”</i> hay <i>“khiếp thật tinh những người tài giỏi cả”,</i>
<i>“cứ thế chỗ này giết một tí, chỗ kia giết một tí, cả</i>
<i>súng ống cũng vậy, hơm nay dăm khẩu, ngày mai</i>
<i>dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì mà thằng Tây</i>
<i>khơng bước sớm”</i>


→ Đó là những phần trong ngoặc kép dẫn trực tiếp
những ngôn ngữ độc thoại nội tâm nhân vật.


<b>?- KH: Cách quan tâm đến cuộc kháng chiến của</b>
<b>ơng Hai có gì đặc biệt?</b>


- Ông mong nắng cho Tây chết mệt: <i>Nắng này là bỏ</i>
<i>mẹ chúng nó</i>. Ơng nghe bản đọc báo thường xun ở
phịng thơng tin để biết tin tức kháng chiến.



- Ở ông đầy tin kháng chiến: biểu hiện ở những ngôn
ngữ độc thoại nội tâm đã nêu ở trên.


- Ông không giấu được cảm xúc vui mừng <i>“ruột gan</i>
<i>ông cứ múa cả lên, vui quá".</i>


<b>?- TB: Qua phân tích, em thấy ơng Hai là một</b>
<b>người như thế nào và tình cảm kháng chiến của</b>
<b>ơngra sao?</b>


- Tình cảm kháng chiến của ơng Hai thật thiết tha,
nồng nhiệt, đáng q đáng trọng. Dưới ngịi bút của
Kim Lân, nhân vật ơng Hai hiện lên chân thực, gần
gũi, bình dị, đáng yêu, tình yêu làng, tình yêu quê
hương là một trong những tình cảm sâu sắc nhất của
ơng Hai, của người nơng dân Việt Nam.


<i>* Ơng Hai là một nơng</i>
<i>dân hiền lành, chất phát,</i>
<i>tính tình vui vẻ, có tấm</i>
<i>lịng gắn bó với làng quê,</i>
<i>với cuộc kháng chiến của</i>
<i>dân tộc.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b> * Củng cố:</b> GV khái quát lại bài.
<i><b>* Luyện tập:</b></i>


<b>H</b>- <b>Qua đoạn văn bản vừa phân tích, em thấy ơng Hai là người như thế</b>
<b>nào và tình cảm kháng chiến của ơngra sao?</b>



-Ơng Hai là một nơng dân hiền lành, chất phát, tính tình vui vẻ, có tấm lịng
gắn bó với làng quê, với cuộc kháng chiến của dân tộc.


<b>d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2’<sub>)</sub></b>


-Đọc lại đoạn trích, phân tích lại đoạn văn bản đã tìm hiểu ở tiết này.


- Chuẩn bị tiếp phần còn lại của văn bản để tiết sau học tiếp (chuẩn bị
theo yêu cầu trong SGK.)


<b>RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY</b>


- Thời gian giảng toàn bài:


- Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:
- Nội dung kiến thức:


- Phương pháp giảng dạy:


<i>Ngày soạn: 05/11/2011</i> <i>Ngày dạy: 9A: …/11/2011</i>


<i>9B: …/11/2011</i>


<i><b>Tiết 61; 62- Văn bản:</b></i>


<b>LÀNG (tiếp)</b>


<i><b> Kim Lân </b></i>
<b> 1. MỤC TIÊU : </b>



<b>a) Về kiến thức</b>: Giúp học sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nơng dân Việt
Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.


<b>b) Về kỹ năng</b>:- Rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại
được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.


- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt
trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.


<b>c) Về thái độ</b>: Giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước.


<b> 2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. </b>


<b>a) GV</b>: SGK, SGV, tham khảo tài liệu, soạn giáo án.
<b>b) HS</b>: Học bài cũ, chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.


<b>3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY </b>


<b> * Ổn định tổ chức:</b> Kiểm tra sĩ số HS


- Lớp 9A:……/22 (vắng:………..)
- Lớp 9B:……/23 (vắmg:……….)


<b> a) Kiểm tra bài cũ- Miệng (5’):</b>


<b>Câu hỏi</b>: Đọc đoạn đầu văn bản <i><b>Làng</b></i> và cho biếtông Hai là người như thế
nào và tình cảm kháng chiến của ơng ra sao?



<b> Đáp án:</b>


<i><b>5 điểm</b></i>- HS đọc to, rõ ràng, lưu lốt.


<i><b>5 điểm</b></i>-Ơng Hai là một nơng dân hiền lành, chất phát, tính tình vui vẻ, có tấm lịng
gắn bó với làng q, với cuộc kháng chiến của dân tộc.


<b>* Đặt vấn đề vào bài mới (1’<sub>):</sub></b><sub> Các em đã tìm hiểu về cuộc sống của ơng Hai</sub>


nơi sơ tán, qua cuộc sống đó ta thấy ơng Hai là một nơng dân hiền lành, chất phát
tính tình vui vẻ, có tấm lịng gắn bó với làng q, với cuộc kháng chiến của dân
tộc. Vậy khi nghe tin làng chợ Dầu việt gian theo Tây tâm trạng của ông ra sao
chúng ta cùng tìm hiểu tiếp.


<b> b) Dạy nội dung bài mới</b>: (32’)


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS</b> <b>ND GHI BẢNG</b>


<b>GV</b>- Trong phần 2,3 của văn bản, tác giả đã xây
dựng một tình huống truyện từ đó bộc lộ sâu sắc
tình u làng và lịng u nước của ơng Hai.


<b>?- TB: Em hãy cho biết đó là tình huống nào?</b>


- Tình huống: cái tin làng ơng theo giặc, lập tề mà
chính ơng nghe được từ miệng những người tản
cư từ dưới xi lên.


<b>I. Đọc và tìm hiểu chung.</b>
<b>II. Phân tích văn bản.</b>



<i><b>1. Cuộc sống của ơng Hai ở</b></i>
<i><b>nơi sơ tán. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>?- TB: Em hãy tìm những chi tiết miêu tả ơng</b>
<b>Hai khi vừa nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc?</b>
<i>- Cổ họng ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê</i>
<i>rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không</i>
<i>thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một</i>
<i>cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi giọng lạc hẳn</i>
<i>đi.</i>


<b>?- KH: Em có nhận xét gì về cách miêu tả tâm</b>
<b>trạng của tác giả trong những câu văn này? Vì</b>
<b>sao ơng có tâm trạng ấy?</b>


- Kim Lân rất sâu sắc và tinh tế miêu tả diễn biến
tâm lí nhân vật, chỉ một vài câu văn ngắn, tác giả
đã cụ thể hoá cái sững sờ, ngạc nhiên đến độ hốt
hoảng, đến nghẹn họng, lạc giọng, đến khó thở
khi nghe tin dữ đột ngột. Đó là vì cái tin động trời
mà trước đó ơng khơng bao giờ nghĩ đến, khơng
thể ngờ có thể xảy ra như thế. Vì ơng vốn u và
tự hào về cái làng quê của mình, cái gì cũng đẹp,
cũng hay, cũng nhất.


<b>?- TB: Tâm trạng và hành động của ông Hai</b>
<b>tiếp sau đó được miêu tả và kể như thế nào?</b>


- Nhưng rồi những bằng chứng cụ thể, xác định,


ông Hai đành phải tin sự thật khủng khiếp ấy, cử
chỉ đầu tiên là lảng chuyện, cười cái cười nhạt
nhất của sự bẽ bàng, rời quán về nhà. Những câu
nói mỉa, móc, căm ghét của những người tản cư
nói về cái làng Việt gian ấy cứ đuổi theo ông, mỉa
mai làm ông xấu hổ, ê chề như họ đang mắng chửi
chính ơng, vì ơng là người làng Chợ Dầu, cái làng
đốn mạt ấy. Ông Hai cúi mặt xuống mà đi trong
sự trốn tránh vì xấu hổ và nhục nhã.


<b>?- TB: Tìm những chi tiết miêu tả ơng Hai khi</b>
<b>về đến nhà?</b>


<i>- Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường [...]</i>
<i>nhìn lũ con [...] nước mắt ơng cứ giàn ra. Chúng</i>
<i>nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? [...]</i>
<i>Chao ôi! Cực nhục chưa...</i>


<b>?- G: Em hãy phân tích tâm trạng ông Hai ở</b>
<b>đoạn này?</b>


<b>- </b>Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách
bên trong để bộc lộ chiều sâu tâm trạng, miêu tả
gợi cảm các diễn biến nội tâm qua các ý nghĩ,
hành vi, ngôn ngữ độc thoại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Đầu tiên trong đau khổ và xấu hổ, nhục nhã,
nhìn đàn con chơi sậm sụi, đáng thương với nhau
ở sau nhà, ông Hai nghĩ đến sự khinh bỉ, hắt hủi
của mọi người dành cho lũ trẻ làng Việt gian, ông


thương con không cầm được nước mắt “nước mắt
cứ giàn ra”, thương con ông đột nhiên tức giận
dân làng, những kẻ mà ông gọi là <i>chúng bay</i> một
cách căm ghét và khinh bỉ. Ông nguyền rủa họ đã
làm một việc nhục nhã bậc nhất hại đến danh dự
của làng và tội cịn to hơn thế đó là tội phản bội,
đầu hàng, bán nước. Nhưng rồi ông lại khó tin là
chuyện tày đình ghê gớm ấy lại có thể xảy ra, ơng
tin những người ở lại ấy đã quyết tâm sống mái
với giặc, nghĩa là họ còn anh dũng, liều mạng hơn
ơng thì làm sao họ có thể đổ đốn ra được, biến
chất nhanh như thế... Nhưng rồi những chứng cứ
hiển nhiên trở lại làm ông đành một lần nữa cay
đắng, chấp nhận sự thật và sự nhục nhã, sự giày
vị tâm trí lại sơi réo trong lịng ơng: Cực nhục
chưa? Ơng nghĩ tới sự tẩy chay của mọi người, tới
tương lai chưa biết sinh sống, làm ăn như thế nào?
Những kẻ mà ông suốt đời ghê tởm, thù hằn thì
trớ trêu thay lại rơi vào chính làng ơng, vào chính
bản thân ơng và gia đình ông. Cụ thể nhất là ông
sắp phải đón đợi thái độ ghẻ lạnh, móc mách của
mụ chủ nhà khó tính, lắm điều.


<b>HS-</b> Đọc thầm đoạn trò chuyện của vợ chồng ơng
Hai.


<b>?- KH: Em có nhận xét gì về tâm trạng ơng Hai</b>
<b>lúc trị chuyện với vợ?</b>


- Trị chuyện với vợ trong gian nhà ở nhờ, tâm


trạng ông Hai tiếp tục bộc lộ qua cử chỉ và ngôn
ngữ.Tâm trạng của ông lúc này vừa bực bội, vừa
đau đớn, cố kìm nén, ông gắt bà vô cớ trằn trọc
thở dài, rồi lo lắng đến mức chân tay nhũn ra nín
thở, lắng nghe, khơng nhúc nhích, nằm im chụi
trận lo lắng chủ nhà biết được sẽ hắt hủi xua đuổi.


<b>?- TB: Qua phân tích, em có nhận xét gì về tâm</b>
<b>trạng của ông Hai lúc này?</b>


- HS trả lời – GV ghi bảng =>


<b>?- TB: Mấy ngày sau khi nghe tin dữ, ông Hai</b>
<b>vẫn ở trong tâm trạng như thế nào?</b>


- Ông Hai khơng bước chân ra đến ngồi [...] một


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

đám đông túm lại ông cũng để ý [...] thống nghe
những tiếng Tây, việt gian, cam - nhơng là ơng lại
lủi ra một góc nhà nín thít. Thơi lại chuyện ấy rồi.


<b>?- KH: Nhận xét cách kể của tác giả qua những</b>
<b>chi tiết này?</b>


- Tác giả diễn tả rất cụ thể nỗi ám ảnh nặng nề
biến thành sự sợ hãi thường xun trong ơng Hai
cùng với nỗi đau xót, tủi hổ của ơng trước cái tin
làng mình theo giặc. Tâm trí ơng khơng cịn suy
nghĩ được về chuyện nào khác ngồi chuyện làng
ơng làm Việt gian, ơng sống trong nơm nớp, lo âu,


né tránh như một kẻ phạm tội.


<b>?- TB: Tác giả đã diễn tả như thế nào tâm</b>
<b>trạng của ông Hai?</b>


- HS trả lời – GV ghi bảng =>


<b>?- TB: Cuộc xung đột nội tâm của ông Hai</b>
<b>được diễn tả trong những chi tiết nào?</b>


<i>- [...] Biết đem nhau đi đâu bây giờ? Biết đâu</i>
<i>người ta chứa bỏ con ông? Thật là tuyệt đường</i>
<i>sống [...] hay là quay về làng.</i>


<i>- Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ. Về</i>
<i>làng là chịu đầu hàng thằng Tây, là cam chịu kiếp</i>
<i>tơi địi.</i>


<i>- Làng thì u thật nhưng làng theo Tây mất rồi</i>
<i>thì phải thù.</i>


<b>?- KH: Em có suy nghĩ gì về cuộc xung đột nội</b>
<b>tâm này của nhân vật?</b>


- Khi nghe tin làng theo giặc, tình yêu làng và tinh
thần yêu nước trở thành một cuộc xung đột nội
tâm ở ơng Hai, nhất là khi mụ chủ nhà khó tính
đẩy đến chỗ không biết sẽ sống nhờ ở đâu. Tâm
trạng ông Hai u ám, bế tắc và tuyệt vọng. Những
câu hỏi liên tiếp cuộn trào trong đầu ơng lão khốn


khó “biết đem nhau đi đâu bây giờ? Biết đâu
người ta chứa bố con ông mà đi. Thật là tuyệt
đường sinh sống”. Chính trong giây giây phút
tuyệt vọng đó, ông lão đã có ý định quay về “hay
là quay về làng” , nhưng ngay lập tức những hình
ảnh của cuộc đời cũ về những tên cường hào và
cái đình hiện ra, và lại diễn ra cuộc đấu tranh nội
tâm quyết liệt: Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ
Cụ Hồ, về làng là chịu đầu hàng thằng Tây, là


<i>là người làng Chợ Dầu.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

cam chịu kiếp tơi địi... rồi ông đã kiên quyết:
“Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải
thù”.


- Như vậy đối với người nơng dân thuần phác ấy,
tình u nước rộng lớn đã bao trùm lên tình cảm
làng quê chuẩn mực cho tình yêu và niềm tự hào
về quê hương . Đối với ông Hai bây giờ là cuộc
kháng chiến, tuy đau xót tưởng chừng bế tắc,
nhưng trong cõi sâu thẳm, trong lòng người nông
dân vẫn hướng về kháng chiến, vẫn tin ở điều tốt
lành, cố giữ cho tâm hồn không vẩn đục để đón
đợi một điều gì đỡ đau đớn tuyệt vọng hơn.


<b>?- TB: Từ việc phân tích, em rút ra cảm nhận</b>
<b>của em về ông Hai?</b>


- HS trả lời – GV ghi bảng =>



<b>GV</b>- Nỗi lịng ơng Hai được bộc lộ rõ, dứt khốt
hơn qua cuộc trị chuyện với đứa con út nhỏ dại,
ngây thơ.


<b>?- TB: Trong cuộc trò chuyện với đứa con út,</b>
<b>em chú ý những từ ngữ, chi tiết nào?</b>


<i>- Nhà ta ở làng Chợ Dầu.</i>


<i>- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh con nhỉ.</i>


<i>- Nước mắt ơng lão giàn ra, chảy rịng rịng trên</i>
<i>má [...] ơng nói như để ngỏ lịng mình như để</i>
<i>mình lại minh oan cho mình nữa.</i>


<i>- Cái lịng bố con ơng là thế đấy, có bao giờ dám</i>
<i>đơm sai. chết thì chết có bao giờ dám đơm sai.</i>
<b>?- G: Ơng Hai muốn nói gì với con? Em hiểu</b>
<b>nỗi lịng của ơng Hai ở đoạn này như thế nào?</b>


- Qua những điều nói với con, ơng muốn đứa con
ơng nói hộ lịng mình, nghe đứa con nói “ủng hộ
Cụ Hồ Chí Minh mn năm” nước mắt ơng giàn
ra chảy dòng dòng trên má, nước mắt của người
đàn ông đau đớn, xót xa, tủi hổ thật đáng thương.
Những lời tâm tình thủ thỉ của ơng với đứa con
nhỏ dại chính là tấm lịng sâu đậm của ơng nói
lên thành tiếng tâm sự với con ơng, muốn bảo con
nhớ câu “Nhà ta ở làng Chợ Dầu” đồng thời ơng


nhắc con cũng là tự nhắc mình: “Ủng hộ cụ Hồ
Chí Minh”, tình u làng q và lịng u nước
của người nông dân ấy sâu nặng và thiêng liêng


<i>* Nỗi ám ảnh nặng nề biến</i>
<i>thành sự sợ hãi thường xuyên</i>
<i>trong ông, khiến ơng sống</i>
<i>trong đau xót, tủi hổ.</i>


<i><b>3. Tình yêu làng quê và tinh</b></i>
<i><b>thần yêu nước của ông Hai.</b></i>
<i><b>(16</b><b>’</b><b><sub>)</sub></b></i>


<i>* Cuộc đấu tranh nội tâm gay</i>
<i>gắt trong lịng ơng Hai, khiến</i>
<i>ông bế tắc, tuyệt vọng. Nhưng</i>
<i>cuối cùng ơng dứt khốt đi</i>
<i>theo kháng chiến, đi theo Cụ</i>
<i>Hồ. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

biết bao.


<b>GV</b>- Những suy nghĩ của ơng Hai: anh em đồng
chí biết cho ông, cụ Hồ trên đầu trên cổ soi xét
cho bố con ơng. Cái lịng của bố con ơng là như
thế đấy có bao giờ dám đơm sai. Chết thì chết có
bao giờ dám đơm sai, quả là những suy nghĩ và
lời lẽ chân thành rất mực mộc mạc của người
nông dân nghèo Bắc bộ.



<b>?- KH: Qua phân tích diễn biến tâm trạng ơng</b>
<b>Hai, em có nhận xét chung gì về nghệ thuật</b>
<b>miêu tả nội tâm (tâm lí) và ngơn ngữ của nhân</b>
<b>vật trong truyện?</b>


- Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách
bên trong để bộc lộ chiều sâu tâm trạng, đồng thời
miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm
qua các ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ... đặc biệt là
diễn tả rất đúng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự
ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật, điều đó
chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu sắc người nông
dân và thế giới tinh thần của họ.


- Ngôn ngữ trong truyện đặc sắc, đặc biệt là ngơn
ngữ của nhân vật ơng Hai mang đậm tính khẩu
ngữ và lời ăn tiếng nói của người nơng dân. Ngơn
ngữ nhân vật ơng Hai vừa có nét chung của người
nơng dân lại mang đậm cá tính của nhân vật.


<b>HS</b>- Đọc thầm đoạn in chữ nhỏ ở cuối văn bản
(170-171)


<b>?- TB: Tìm những chi tiết thể hiện thái độ vui</b>
<b>sướng của ơng Hai khi nghe tin cải chính?</b>
<i>- Tây nó đốt nhà tơi rồi bác ạ. Đốt nhẵn! Ơng chủ</i>
<i>tịch làng tơi vừa mới lên trên này cải chính cái tin</i>
<i>làng Chợ Dầu chúng tôi đi theo Việt gian ấy mà.</i>
<i>Ra láo! Láo hết,… tồn là sai sự mục đích cả.</i>
<i>- Tối hôm ấy, ông lại sang bên gian nhà bác Thứ</i>


<i>[...] nói chuyện về cái làng của ơng.</i>


<b>?- KH: Ở đoạn văn cuối truyện này, tác giả đã</b>
<b>tìm cách giải quyết mâu thuẫn và tâm trạng</b>
<b>ông Hai như thế nào?</b>


- Tác giả tìm cách giải quyết mâu thuẫn và tâm
trạng của nhân vật ông Hai bằng sự việc để cho
chính ơng Hai biết được tin đồn làng Chợ Dầu
theo Tây là tin nhảm, làng ơng vẫn một lịng với


<i>nặng, thiêng liêng qua lời trò</i>
<i>chuyện với đứa con nhỏ.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

kháng chiến. Sau khi biết sự thật đó chỉ là tin đồn
nhảm, do địch mượn gió bẻ măng tung ra để gây
hoang mang trong lòng dân chúng, còn sự thật là
làng ông đã chiến đấu anh dũng, nhà ông đã bị đốt
phá, thái độ của ông Hai vui mừng, hớn hở. Ông
mua quà cho các con, lật đật đi báo tin cho mọi
người, ơng nói bơ bơ: Tây nó đốt nhà ông, dường
như không tiếc ngôi nhà, lại đi khoe tin nhà mình
bị đốt. Thì ra cái nhà khơng q bằng cái tiếng
được trả lại trong sạch, khơng phải cái tiếng của
ông mà của cả dân làng ông, trong đó có ơng và
gia đình ơng. Niềm vui và niềm tin hồn tồn trở
lại trong tâm hồn người nơng dân già tản cư. Ông
Hai lại trở lại là người vui tính, u làng, u
nước. Hai tình cảm ấy trong ơng giờ đây lại hồn
tồn tự nhiên khơng có gì mâu thuẫn.



<b>GV</b>- Câu chuyện kết thúc thật vui, thật có hậu, với
những người nông dân như ông Hai, cuộc kháng
chiến chống Pháp giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà
tranh, giữ đồng lúa chín thắng lợi là điều tất
nhiên.


<b>?- TB: Nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ</b>
<b>thuật?</b>


<i><b>- Nghệ thuật</b></i>: Thành công trong việc xây dựng
tình huống truyện đặc sắc, xây dựng nhân vật qua
miêu tả tâm lí và ngơn ngữ nhân vật.


<i><b>- Nội dung:</b></i> Tình u làng q và lịng u nước,
tinh thần kháng chiến của ông Hai ở nơi tản cư.
HS: Đọc ghi nhớ SGK.


<i>quê của mình.</i>


<b>III. Tổng kết - ghi nhớ </b>
<b> (4’)</b>


<i><b>* Ghi nhớ: SGK (T,174)</b></i>
<b>c) Củng cố, luyện tập (5’<sub>)</sub></b>


<b> * Củng cố:</b> GV khái quát lại bài.
<i><b>* Luyện tập:</b></i>


HS- Đọc bài tập số 1 trong SGK.



<b>H- Chọn phân tích một đoạn miêu tả tâm lí nhân vật ông Hai trong</b>
<b>truyện. Trong đoạn văn ấy, tác giả đã sử dụng những biện pháp nào để miêu</b>
<b>tả tâm lí nhân vật?</b>


Yêu cầu: Lựa chọn đoạn văn diễn tả tâm lí nhân vật khá sinh động như đoạn
tả ông Hai khi vừa nghe làng mình theo giặc, hoặc đoạn ơng Hai ở lì trong nhà vừa
lo lắng, vừa đau đớn để phân tích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

-<b> </b>Đọc lại đoạn trích, phân tích để làm nổi bật tình u làng, u nước của
ơng Hai


-Làm tiếp bài tập phần luyện tập.<b> </b>


- Chuẩn bị bài<b>: Chương trình địa phương phần Tiếng Việt</b> (chuẩn bị theo
yêu cầu trong SGK)


<b>RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY</b>


- Thời gian giảng toàn bài:


- Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:
- Nội dung kiến thức:


- Phương pháp giảng dạy:


<i>Ngày soạn: 03/11/2011</i> <i>Ngày dạy: 9A: …/11/2011</i>


<i>9B: …/11/2011</i>



<i><b>Tiết 63 - Tiếng Việt:</b></i>


<b>CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG </b>
<b> (PHẦN TIẾNG VIỆT)</b>


<b>1. MỤC TIÊU</b>


<b>a) Về kiến thức</b>: Giúp học sinh


- Hiểu được từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm,
tính chất,…


- Sự khác biệt giữa các từ ngữ địa phương.


<b>b) Về kỹ năng</b>:- Rèn kỹ năng nhận biết một số từ ngữ thuộc các phương ngữ
khác nhau.


- Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản.
<b>c) Về thái độ</b>: Giáo dục lịng u q tiếng Việt.


<b>2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH </b>


<b>a) Giáo viên:</b> SGK, SGV, soạn bài, bảng phụ


<b>b) Học sinh:</b> Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu SGK.


<b>3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Lớp 9A:……/22 (vắng:………...)
- Lớp 9B:……/23 (vắng:………..)



<b> a) Kiểm tra bài cũ (3’):</b> Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh.


<b>* Đặt vấn đề vào bài mới (1’<sub>):</sub></b><sub> Đất nước ta chia ba miền Bắc – Trung – Nam</sub>


theo địa lí tự nhiên. Thật thú vị, ở các vùng miền đó có những phương ngữ góp
phần làm phong phú thêm tiếng Việt. Tiết học hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu


<i><b>Chương trình địa phương phần Tiếng Việt</b></i>.


<b> </b>b) Dạy nội dung bài mới: (37’)


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS</b> <b>ND GHI BẢNG</b>


<b>HS</b>- Đọc yêu cầu bài tập 1.


<b>?- Hãy tìm trong các phương</b>
<b>ngữ mà các em đang sử dụng</b>
<b>hoặc trong các phương ngữ</b>
<b>khác mà em biết?</b>


<b>1. Bài tập 1 (T.175)</b>


<b> a. Các phương ngữ chỉ sự vật, hiện tượng</b>
<b>không có ở phương ngữ khác và trong ngơn</b>
<b>ngữ tồn dân</b>:


<i><b>* Nghệ Tĩnh:</b></i>


- Nhút: món ăn làm bằng xơ mít trộn với một vài


thứ khác được dùng phổ biến ở một số vùng
Nghệ Tĩnh.


- Bồn bồn: một loại cây thân mềm sống ở nước,
có thể làm dưa hoặc xào nấu, phổ biến ở miền
Tây Nam bộ.


- Chẻo: một loại nước chấm
- Tắc: một loại quả họ quýt
- Nuộc lạt: mối dây


<i><b>* Nam Bộ:</b></i>


- Mắc: đắt


- Sầu riêng: một loại quả có gai, có múi như mít...
<i><b>* Thừa Thiên- Huế:</b></i>


- Sương: gánh - Bọc: cái túi áo
<i><b>* Tây Bắc:</b></i>


- Mắc khén: một loại quả dùng làm gia vị của dân
tộc vùng Tây Bắc.


- Mẳm: một loại thức ăn được làm từ cá sống và
các loại gia vị cay, thơm của đồng bào dân tộc
vùng Tây Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>?</b>- <b>Tìm trong phương ngữ em</b>
<b>đang sử dụng hoặc trong một</b>


<b>phương ngữ mà em biết</b>
<b>những từ ngữ đồng nghĩa</b>
<b>nhưng khác về âm với những</b>
<b>từ ngữ trong các phương ngữ</b>
<b>khác hoặc trong từ ngữ tồn</b>
<b>dân?</b>


<b>?- Tìm những từ đồng âm</b>
<b>nhưng khác về nghĩa với</b>
<b>những từ ngữ trong các</b>
<b>phương thức khác hoặc trong</b>
<b>ngôn ngữ toàn dân?</b>


<b>HS</b>- Đọc yêu cầu bài tập 2.


<b>?- Cho biết vì sao những từ</b>
<b>ngữ địa phương như ở bài</b>
<b>tập 1.a khơng có từ ngữ</b>
<b>tương đương trong phương</b>


vào quả dùng để ném thi.


- Quả mắc hói: một loại quả thuộc họ mướp trồng
nhiều ở vùng Tây Bắc.


<b> b. Những từ đồng nghĩa nhưng khác về âm</b>
<b>với từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc</b>
<b>trong ngơn ngữ tồn dân.</b>


Phương ngữ Phương ngữ Trung Phương ngữ


Bắc Nam
cá quả cá trầu cá lóc
lợn heo heo


ngã bổ té


bố ba ( bọ ) ba ( tía )
mẹ mạ ( mụ ) má
bát tô ( đọi ) chén
vừng mè mè
thuyền ghe
giả vờ giả đò giả đò
nghiện nghiền
đâu mô


<b>c. Những từ ngữ đồng âm nhưng khác nghĩa.</b>


Phương ngữ Bắc Phương ngữ trung Phương
ngữ Nam
ốm: bị bệnh ốm: gầy ốm: gầy
hòm: đựng đồ đạc hòm: quan tài hòm:
quan tài
sương: hơi nước sương : gánh


nỏ: cái nỏ, củi nỏ nỏ: không, chẳng


<b>2. Bài tập 2 (T.175)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>ngữ khác và trong ngơn ngữ</b>
<b>tồn dân. Sự xuất hiện những</b>


<b>từ ngữ đó thể hiện tính đa</b>
<b>dạng về điều kiện tự nhiên và</b>
<b>đời sống xã hội trên các vùng</b>
<b>miền của đất nước ta như thế</b>
<b>nào?</b>


- Cho học sinh suy nghĩ và trả
lời bài tập này theo ý hiểu.


<b>?- Quan sát hai bảng mẫu ở</b>
<b>bài tập 1 và cho biết những</b>
<b>từ ngữ nào (ở trường hợp b)</b>
<b>và cách hiểu nào (ở trường</b>
<b>hợp c) được coi là thuộc về</b>
<b>ngơn ngữ tồn dân?</b>


<b>?- Từ đó em thấy phương</b>
<b>ngữ được lấy làm chuẩn của</b>
<b>tiếng Việt là phương ngữ</b>
<b>vùng nào?</b>


<b>?- Từ bài tập 3 em rút ra</b>
<b>nhận xét gì về phương ngữ</b>
<b>được lấy làm chuẩn của tiếng</b>
<b>Việt?</b>


<b>HS</b>- Đọc yêu cầu bài tập 4.


<b>?- Chỉ ra những từ ngữ địa</b>
<b>phương có trong đoạn trích?</b>


<b>Nói rõ đó là phương ngữ</b>
<b>nào?</b>


<b>?- Việc sử dụng từ ngữ địa</b>
<b>phương trong đoạn thơ có tác</b>
<b>dụng gì?</b>


qn,... Tuy nhiên, sự khác biệt đó khơng q
lớn, bằng chứng là những từ ngữ thuộc nhóm này
khơng nhiều.


- Một số từ ngữ địa phương trong phần này có thể
chuyển thành từ ngữ tồn dân vì những sự vật,
hiện tượng mà những từ ngữ này gọi tên vốn chỉ
xuất hiện ở một địa phương nhưng số đó dần dần
phổ biến trên cả nước chẳng hạn như: sầu riêng,
chôm chôm,...


<b>3. Bài tập 3 (T.175)</b>


- Trường hợp b: cá quả. lợn, ngã
- Trường hợp c: ốm (bị bệnh)


→ Được coi là thuộc về ngơn ngữ tồn dân.
- Phương ngữ Bắc được lấy làm chuẩn của tiếng
Việt (từ ngữ tồn dân).


- Vì phương ngữ Bắc, kể cả từ ngữ và cách hiểu,
được lấy làm chuẩn của tiếng Việt.



<b>4. Bài tập 4 (T.176)</b>


- Chi , rứa, nờ, tui, có răng, ưng, mụ


→ Phương ngữ Trung dùng phổ biến ở các tỉnh
Bắc – Trung Bộ như Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên - Huế.


- Tác dụng: Góp phần thể hiện chân thực hơn
hình ảnh của một vùng quê và tình cảm, suy nghĩ
của người mẹ trên vùng quê ấy, làm tăng sự sống
động, gợi cảm cho tác phẩm.


<b>c) Củng cố, luyện tập (2’)</b>


<i><b> * Củng cố:</b></i> GV khái quát lại bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Phương ngữ Bắc được lấy làm chuẩn của tiếng Việt (từ ngữ tồn dân). Vì
phương ngữ Bắc, kể cả từ ngữ và cách hiểu, được sử dụng phổ biến trong tiếng
Việt.


<b>d) Hướng dẫn học và làm bài tập (2’)</b>


- Sưu tầm các phương ngữ trên đất nước ta. Làm tiếp bài tập 4 (lấy thêm ví
dụ). Chuẩn bị bài: <b>Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự</b>


(Yêu cầu chuẩn bị theo câu hỏi SGK).


<b>RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY</b>



- Thời gian giảng toàn bài:


- Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:
- Nội dung kiến thức:


- Phương pháp giảng dạy:


<i>Ngày soạn: 04/11/2011</i> <i>Ngày dạy:</i> <i>9A: …/11/2011</i>


<i>9B: …/11/2011</i>


<i><b>Tiết 64 - Tập làm văn:</b></i>


<b>ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM</b>
<b>TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ</b>


<b>1. MỤC TIÊU</b>


<b> a) Về kiến thức:</b> Giúp học sinh


- Hiểu được thế nào là đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm
trong văn bản tự sự.


- Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại nội
tâm trong văn bản tự sự.


<b>b) Về kỹ năng</b>: - Rèn luyện kỹ năng phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc
thoại nội tâm.


- Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong


văn bản tự sự.


<b>c) Về thái độ</b>: Giáo dục HS yêu thích văn tự sự.


<b>2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH </b>


<b>a) Giáo viên:</b> SGK, SGV, soạn giáo án.


<b>b) Học sinh:</b> Học bài cũ, đọc và trả lời câu hỏi trong SGK.


<b>3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY </b>


<b>* Ổn định tổ chức:</b> Kiểm tra sĩ số


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b> a) Kiểm tra bài cũ (3’):</b>


- Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh.


<b>* Đặt vấn đề vào bài mới (1’<sub>):</sub></b><sub> Nói đến tự sự khơng thể khơng nói đến nhân vật.</sub>


Nhân vật là yếu tố trung tâm của văn bản tự sự. Nhân vật trong tự sự được miêu tả
trên nhiều phương diện: ngoại hình, nội tâm, hoạt động, ngôn ngữ, trang phục, ...
Ngữ Văn 9 tập trung xem xét nhân vật ở phương diện ngôn ngữ. Ngôn ngữ nhân
vật thể hiện trong tự sự bao gồm ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại. Vậy
thế nào là đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm, tác dụng của chúng
trong văn bản tự sự như thế nào? Tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.


<b> b) Dạy nội dung bài mới: (37’)</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS</b> <b>ND GHI BẢNG</b>



<b>HS</b>- Đọc đoạn trích văn bản “Làng”.


<b>?- Yếu:</b> <b>Trong ba câu đầu đoạn trích, ai nói với ai?</b>
<b>Có mấy người tham gia câu chuyện?</b>


- Ba câu đầu đoạn trích miêu tả cuộc đối thoại của
những người phụ nữ tản cư. Trong cuộc đối thoại này
có ít nhất hai người phụ nữ tham gia.


<b>?- TB: Dấu hiệu nào cho biết đó là cuộc trò chuyện</b>
<b>trao đổi qua lại?</b>


- Dấu hiệu cho biết điều đó vì có hai lượt lời qua lại.
+ Lượt 1: (của người phụ nữ A) “Sao bảo làng Chợ
Dầu tinh thần lắm cơ mà?...”


+ Lượt 2: (của người phụ nữ B) “Ấy thế mà đổ đốn
thế đấy”


- Nội dung của mỗi người đều hướng tới người tiếp
chuyện và hình thức thể hiện của mỗi lượt lời như
sau: trước mỗi lượt lời đều có xuống dịng, gạch đầu
dịng.


Hai lượt lời chúng ta vừa tìm hiểu ở trên chính là sự
thể hiện ở yếu tố đối thoại trong văn bản tự sự và đó
là cuộc trao đổi trị chuyện bằng các lượt lời giữa hai
nhân vật với nhau.



<b>?- TB: Câu “– Hà, nắng gớm, về nào ...” Ơng Hai</b>
<b>nói với ai? Đây có phải là một cuộc đối thoại</b>
<b>không ? Vì sao? </b>


- Đọc đoạn văn, ta thấy dù ông Hai có <i>“chèm chẹp</i>
<i>miệng cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to” “– Hà,</i>
<i>nắng gớm, về nào...”</i> thì đây cũng khơng phải là đối


<b>I. Tìm hiểu yếu tố đối</b>
<b>thoại, độc thoại và độc</b>
<b>thoại nội tâm trong văn</b>
<b>bản tự sự (24 phút)</b>


<i><b> 1. Ví dụ: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

thoại. Nội dung ơng nói khơng hướng tới một người
tiếp chuyện cụ thể nào cả (nói bâng quơ giữa trời)
cũng chẳng liên quan đến chuyên đề mà hai người
đàn bà tản cư đang trao đổi. Hơn nữa, sau câu nói to
của ơng cũng chẳng có ai đáp lại. Thực ra, ơng lão nói
với chính mình một câu bâng quơ, đánh trống lảng để
tìm cách thoái lui tránh xa nơi đang bàn tán câu
chuyện không vui đối với ông của những người phụ
nữ.


<b>?- TB: Trong trường hợp này, theo em câu nói của</b>
<b>ơng Hai được xếp vào loại hình thức ngơn ngữ</b>
<b>nào?</b>


- Câu nói của ơng Hai trong trường hợp trên chỉ là


một lời độc thoại (tự nói với chính mình khơng có
mục đích giao tiếp với người khác).


<b>?- TB: Trong đoạn trích cịn có câu nói nào kiểu</b>
<b>này khơng? Hãy chỉ ra?</b>


- Chẳng hạn: <i>“Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít</i>
<i>lên: - Chúng bay ăn miếng cơm ... mà đi làm cái</i>
<i>giống Việt gian ... nhục nhã thế này!”</i>


<b>GV</b>→ Những câu nói độc thoại của ơng Hai trong
trường hợp này là ơng nói với người làng trong tưởng
tượng trong cơn giận dữ.


<b>GV</b>- Như vậy, độc thoại trong trường hợp này, người
nói vẫn cất lên thành tiếng và hình thức của lượt lời
độc thoại này cũng giống với hình thức của lượt lời
trong đối thoại (cũng xuống dòng và bắt đầu bằng
gạch đầu dịng).


<b>?- TB: Những câu như “Chúng nó cũng là trẻ con</b>
<i><b>làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ</b></i>
<i><b>rúm ... khốn nạn, bằng ấy tuối đầu ...” là câu nói</b></i>
<b>của ai?</b>


- Đó là những câu ơng Hai hỏi chính mình.


<b>?- KH: Tại sao trước những câu này khơng có dấu</b>
<b>gạch đầu dịng như những câu đã nêu ở điểm a và</b>
<b>b? Hãy đặt tên cho hình thức ngôn ngữ này?</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>GV</b>→ Những câu trên là những câu độc thoại nội tâm


<b>?- TB: Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng</b>
<b>như thế nào trong việc thể hiện diễn biến của câu</b>
<b>chuyện và thái độ của những người tản cư trong</b>
<b>buổi trưa ông Hai gặp họ?</b>


- Các hình thức đối thoại tạo cho câu chuyện có
khơng khí như cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm
giận của người dân tản cư đối với dân làng Chợ Dầu,
tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật.


<b>?- KH: Đặc biệt, những hình thức đối thoại đó đã</b>
<b>giúp nhà văn thể hiện thành cơng những diễn biến</b>
<b>tâm lí của ơng Hai như thế nào?</b>


- Những hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm sau
đó đã giúp nhà văn khắc hoạ được sâu sắc tâm trạng
dằn vặt, đau đớn khi nghe tin làng Chợ Dầu- cái làng
mà ông luôn luôn lấy làm tự hào và hãnh diện của
ông theo giặc nghĩa là làm cho câu chuyện sinh động
hơn.


<b>?- TB: Qua phân tích, tìm hiểu ví dụ, hãy nêu</b>
<b>nhận xét chung của em về vai trò của đối thoại,</b>
<b>độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự</b>
<b>sự?</b>


<b>HS</b>- Nêu – giáo viên ghi bảng bài học.



<b>GV</b>- Trong văn bản tự sự, đối thoại cũng mang đặc
điểm như đối thoại hằng ngày, nhưng tất cả các yếu tố
phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ đều được miêu tả
bằng lời.


Khác với đối thoại, độc thoại là sự thể hiện lời nói
trước hết hướng tới bản thân mình mà khơng tính đến
phản ứng của người đối thoại. Trong độc thoại có hai
hình thức: độc thoại thành lời và độc thoại chỉ diễn ra
trong suy nghĩ (độc thoại nội tâm). Hình thức độc
thoại và độc thoại nội tâm đã giúp tác giả thể hiện
được những diễn biến tâm lí hết sức phức tạp trong
nội tâm của con người, đặc biệt là con người hiện
đại. Do vậy, hình thức này được vận dụng phổ biến
trong văn học hiện đại


<b>HS</b>- Đọc ghi nhớ SGK (T178)


<i><b>2. Bài học:</b></i>


<i>- Đối thoại, độc thoại và</i>
<i>độc thoại nội tâm là những</i>
<i>hình thức quan trọng để</i>
<i>thể hiện nhân vật trong</i>
<i>văn bản tự sự.</i>


<i>- Đối thoại là hình thức</i>
<i>đối đáp trò chuyện giữa</i>
<i>hai hoặc nhiều người.</i>


<i>Trong văn tự sự, đối thoại</i>
<i>được thể hiện bằng các</i>
<i>gạch đầu dòng ở đầu lời</i>
<i>trước và lời đáp (mỗi lượt</i>
<i>lời là một lần gạch đầu</i>
<i>dòng).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

HS- Đọc nội dung yêu cầu bài tập 1.
(Thảo luận nhóm – hai bàn một nhóm)


<b>GV</b>- Gọi đại diện các nhóm lên trình bày - nhận xét.
- Đáp án: Đây là cuộc đối thoại diễn ra khơng bình
thường của vợ chồng ơng Hai. Có ba lượt lời trao (lời
bà Hai) và chỉ có hai lượt lời đáp.


+ Lời thoại đầu tiên của bà, ông Hai không đáp lại
“nằm rũ trên giường khơng nói gì”.


+ Câu hỏi thứ hai của bà, ông chỉ “khẽ nhúc nhích”
đáp bằng một câu hỏi lại bà “gì”


+ Lần thứ ba, ông cũng chỉ đáp lại lời bà bằng một
câu cụt, giọng gắt lên “biết rồi”.


- Tái hiện lại cuộc đối thoại này, tác giả đã làm nổi
bật được tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ và
thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng
mình theo giặc.


<i><b>* Ghi nhớ: SGK (T.178)</b></i>


<b>II. Luyện tập (13 phút)</b>
<i><b> 1. Bài tập 1 (T.178)</b></i>


<b>c) Củng cố, luyện tập(2’)</b>


<i><b> * Củng cố:</b></i> Gv khái quát lại bài.
<i><b>* Luyện tập:</b></i>


<b>H- Thế nào là đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm trong</b>
<b>văn bản tự sự?</b>


- HS trả lời như trong phần Ghi nhớ trong SGK.


<b>d) Hướng dẫn học sinh học và làm bài. (2’)</b>


- Phân tích lại các ví dụ, học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 2 SGK (T.178)


- Chuẩn bị bài: <b>Luyện nói: Tự sự hết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm</b>


(Chuẩn bị theo yêu cầu của phần I – SGK/179).


<b>RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY</b>


- Thời gian giảng toàn bài:


- Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:
- Nội dung kiến thức:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>Ngày soạn: 05/11/2011</i> <i>Ngày dạy: 9A: …/11/2011</i>


<i>9B: …/11/2011</i>


<i><b>Tiết 65 - Tập làm văn</b></i>:


<b>LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN</b>
<b>VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM</b>


<b>1. MỤC TIÊU </b>


<b>a) Về kiến thức</b>: Giúp học sinh


- Biết kết hợp tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.


- Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm
trong kể chuyện.


- Biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể lớp với nội dung kể lại một sự
việc theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba.


<b>b) Về kỹ năng</b>: - Nhận biết được các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nôi tâm
trong một văn bản.


- Sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn bản kể
chuyện.


<b>c) Về thái độ</b>: giáo dục học sinh bình tĩnh, tự tin khi nói trước tập thể.


<b>2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH </b>


<b>a) Giáo viên:</b> SGK, SGV, soạn giáo án.



<b>b) Học sinh:</b> Học bài cũ, SGK, chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.


<b>3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY </b>


<b>*Ổn định tổ chức:</b> Kiểm tra sĩ số:


- Lớp 9A:……/22 (vắng:………..)
- Lớp 9B:……/23 (vắng:………..)


<b> a) Kiểm tra bài cũ: Viết (15 phút)</b>


<b> Câu hỏi</b>:<b> </b> Thế nào là đối thoại, độc thoại, độc thoại nội và tác dụng của
chúng trong văn bản tự sự ?


<b> Đáp án:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Đối thoại là hình thức đối đáp trị chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong
văn tự sự, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trước và lời
đáp (mỗi lượt lời là một lần gạch đầu dịng)<b>.(3đ)</b>


- Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một
ai đó trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự khi người độc thoại nói thành lời thì
phía trước câu nói có gạch đầu dịng, cịn khi khơng thành lời thì khơng có gạch
đầu dòng. trường hợp sau gọi là độc thoại nội tâm<b>.(4đ)</b>


<b> * Đặt vấn đề vào bài mới (1 phút):</b> Chúng ta đã được tìm hiểu cách viết bài văn
tự sự có yếu tố miêu tả và yếu tố nghị luận. Để các em có kĩ năng nói rành mạch,
bình tĩnh trước đơng người về một sự vật theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba, tiết
học này chúng ta cùng <i>Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm</i>.



<b> b) Dạy nội dung bài mới: (25 phút)</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS</b> <b>ND GHI BẢNG</b>


GV- Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS.


Chép 3 đề bài trong SGK (T.179) lên bảng
-gọi HS đọc


<b>?- TB: Em hãy xác định yêu cầu của đề?</b>


<b>* Đề bài: </b>
<i><b> - Đề 1</b></i>
<i><b> - Đề 2</b></i>
<i><b> - Đề 3 </b></i>


<b>I. Tìm hiểu đề: (4’) </b>
<b> * Đề 1:</b>


<b>- Kiểu bài: </b>Tự sự kết hợp
miêu tả nội tâm - nghị luận.


<b>- Nội dung: </b>Kể lại tâm trạng
của em sau khi để xảy ra một
chuyện có lỗi đối với bạn.


<b>- Phạm vi giới hạn: </b>Tâm
trạng của em sau khi có lỗi.



<b> * Đề 2:</b>


<b>- Kiểu bài: </b>Tự sự kết hợp
miêu tả nội tâm - nghị luận


<b>- Nội dung: </b>Diễn biến buổi
sinh hoạt lớp, em đã phát biểu
ý kiến để chứng minh Nam là
một người rất bạn tốt.


<b>- Phạm vi giới hạn: </b>Ý kiến
của em


<b> * Đề 3:</b>


<b> - Kiểu bài: </b>Tự sự kết hợp
miêu tả nội tâm - nghị luận


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

GV- Trước khi luyện đi luyện nói, cơ chia lớp làm
4 nhóm (4 tổ) các em lập đề cương cho 3 đề bài
trong SGK.


- Nhóm 1, 2: Lập đề cương cho đề số 1 (SGK)
- Nhóm 3: Lập đề cương cho đề số 2 (SGK)
- Nhóm 4: Lập đề cương cho đề số 3 (SGK)


Yêu cầu các nhóm trên cơ sở đã lập dàn ý chi
tiết cho các đề bài ở nhà, các nhóm sẽ làm đề
cương nói chung cho nhóm mình. Cách thức cụ
thể như sau: Các em tập trung trao đổi trong nhóm


để có một đề cương thống nhất, hợp lí. (Thời gian
chuẩn bị của các nhóm là (5 phút)


<b>* Đề cương đề 1:</b>
<b> A. Mở bài: </b>


- Thời gian đang còn là học sinh tiểu học đã từng
để xảy ra một chuyện có lỗi với bạn.


<i><b> B. Thân bài:</b></i>


- Diễn biến của sự việc:


+ Nguyên nhân dẫn đến việc làm sai trái (có lỗi
với bạ)


+ Chuyện gì? Mức độ có lỗi với bạn ra sao?
+ Có ai chứng kiến hoặc chỉ mình em biết?
- Tâm trạng của bản thân sau đó:


+ Tại sao bản thân phải suy nghĩ, dằn vặt? Do
em tự vấn lương tâm hay ai nhắc nhở?


+ Bản thân có suy nghĩ như thế nào? Lời tự hứa
với bản thân ra sao?


<i><b> C. Kết bài:</b></i>


Nỗi ân hận của bản thân, sự tiến bộ của bản thân
sau đó.



<b>* Đề cương đề 2:</b>


<i><b>con gái Nam Xương,</b></i> em hãy
đóng vai Trương Sinh kể lại
câu chuyện và bày tỏ niềm ân
hận.


<b>- Phạm vi giới hạn: </b> đóng vai
Trương Sinh kể lại câu chuyện
và bày tỏ niềm ân hận.


<b>II. Lập dàn ý (8’<sub>)</sub></b>


<b> * Đề 1: </b>


<i> Tâm trạng của em sau khi để</i>
<i>xảy ra một chuyện có lỗi đối</i>
<i>với bạn.</i>


<i><b>* Đề 2:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i><b> A. Mở bài:</b></i>


- Giới thiệu thời gian, địa điểm, người điều khiển
sinh hoạt lớp.


<b> B.Thân bài:</b>


- Khơng khí chung của buổi sinh hoạt lớp:


+ Là buổi sinh hoạt định kì hay đột xuất.


+ Có nhiều nội dung hay chỉ có một nội dung là
phê bình, góp ý cho bạn Nam.


+ Thái độ của các bạn đối với Nam ra sao?
- Nội dung ý kiến của em.


+ Phân tích nguyên nhân khiến cho các bạn có
thể hiểu lầm bạn Nam: khách quan, chủ quan, cá
tính của bạn Nam, quan hệ của bạn Nam.


+ Những lí lẽ và dẫn chứng dùng để khẳng định
bạn Nam là một người bạn rất tốt.


<b> C. Kết bài:</b>


- Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng tiếc đối
với bạn Nam và bài học chung trong quan hệ bạn
bè.


<b>* Đề cương đề 3:</b>
<b> A. Mở bài:</b>


- Trương Sinh giới thiệu câu chuyện sẽ kể.


<b> B.Thân bài:</b> Kể lại các sự việc trong câu
chuyện.


- Cuộc kết hôn giữa Vũ Nương và Trương Sinh.


- Tính cách của Vũ Nương khi về làm vợ Trương
Sinh: Trương Sinh rất hài lịng khi có được Vũ
Nương.


- Trương Sinh kể việc mình phải đi lính, thái độ
và lời lẽ của Vũ Nương khi tiễn chồng.


- Tâm trạng của Trương Sinh lúc đi lính: thương
mẹ già, vợ con, mong ngày trở về.


- Khi trở về rất buồn khổ vì mẹ mất, nghe lời con
nhỏ, Trương Sinh hồ đồ đánh đuổi vợ khiến Vũ
Nương phải tự vẫn, Trương Sinh động lịng
thương tìm vớt vợ nhưng không thấy.


- Một đêm ngồi với bé Đản, Trương Sinh đã hiểu
nỗi oan của vợ.


<i>chứng minh Nam là một người</i>
<i>bạn rất tốt.</i>


<i><b>* Đề 3:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b> C. Kết bài:</b>


- Trương Sinh ân hận vì sự hồ đồ mình đã gây ra
cái chết oan cho người vợ hiền.


- Nhóm trưởng các nhóm chỉ định người nói trước
nhóm, các phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Nhóm


nhận xét - cử đại diện nói trước lớp


<b>GV</b>- Yêu cầu nói:


+ Về nội dung (kiến thức ) bài nói cần bám sát
yêu cầu của đề, các nội dung trong dàn ý, có sự
kết hợp các yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm.
+ Về hình thức: Trước khi nói phải có lời vào
đầu: Thưa cơ và các bạn sau đây, em xin được
trình bày bài nói của mình. Q trình nói cần chú
ý liên kết giữa các phần Mở bài, Thân bài, Kết
bài. Tìm cách nói sao cho truyền cảm, thu hút sự
chú ý của người nghe, không được đọc thuộc
lịng. Đặc biệt, chú ý giọng điệu nói sao cho phù
hợp với nội dung, có sự lên bổng xuống trầm
thích hợp, có thể kết hợp cả nét mặt, điệu bộ. Kết
thúc bài nói phải có lời cảm ơn cơ giáo và các bạn
đã chú ý lắng nghe.


<b>HS</b>- Đại diện các nhóm lên trình bày (theo đề
cương của nhóm mình đã chuẩn bị).


<b>GV</b>- Khi bạn nói, cả lớp chú ý lắng nghe để nhận
xét.


- Nhận xét ưu nhược điểm trong phần trình bày
của bạn về các mặt: Tư thế, tác phong, giọng nói,
cách diễn đạt, bố cục bài nói.


- Nội dung đã đúng với yêu cầu của đề bài chưa


(đã sử dụng yếu tố nhị luận, miêu tả nội tâm, các
hình thức đối thoại chưa? Việc sử dụng đã hợp lí
chưa?)


<b>GV</b>- Nhận xét chung, nhắc nhở những lỗi cần
tránh trong khi nói trước tập thể, biểu dương
những em chuẩn bị bài tốt, những em có khả năng
nói trước tập thể.


<b>III.Luyện nói (13 phút)</b>
<b> 1. Luyện nói trước tổ</b>


<i><b>2. Luyện nói trước lớp</b></i>


<b>c) Củng cố, luyện tập (2’) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- HS nhắc lại yêu cầu của việc trình bày bài luyện nói.


<b>d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2’)</b>


- Luyện nói ở nhà cho gia đình nghe theo các đề trên.


- Chuẩn bị bài: <b>Lặng lẽ Sa Pa</b> (Đọc kĩ văn bản, đọc chú thích, soạn bài theo
câu hỏi trong SGK).


<b>RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY</b>


- Thời gian giảng toàn bài:


- Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động:


- Nội dung kiến thức:


- Phương pháp giảng dạy:


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

NGỮ VĂN - BÀI 14


<b>Kết quả cần đạt</b>
<i><b> - Cảm nhận được vẻ</b></i>
<i><b>đẹp bình dị của các nhân</b></i>
<i><b>vật trong truyện ngắn</b></i>
<i><b>“Lặng lẽ Sa Pa”, nhất là</b></i>
<i><b>nhân vật anh thanh niên.</b></i>
<i><b>Từ đó thấu hiểu tư tưởng</b></i>
<i><b>của tác phẩm: công việc</b></i>
<i><b>đem lại ý nghĩa trong</b></i>
<i><b>cuộc sống và niềm vui</b></i>
<i><b>cho con người, dù trong</b></i>
<i><b>hoàn cảnh đơn độc.</b></i>
<i><b>Phân tích được những</b></i>
<i><b>điểm đặc sắc trong nghệ</b></i>
<i><b>thuật truyện: xây dựng</b></i>
<i><b>tình huống, miêu tả</b></i>
<i><b>nhân vật từ nhiều điểm</b></i>
<i><b>nhìn, kết hợp tự sự và</b></i>
<i><b>trữ tình.</b></i>


<i><b> - Viết được bài văn tự</b></i>
<i><b>sự có sử dụng các yếu tố</b></i>
<i><b>miêu tả nội tâm và nghị</b></i>
<i><b>luận</b></i>



<i><b> - Hiểu rõ vai trò của</b></i>
<i><b>người kể chuyện trong</b></i>
<i><b>văn bản tự sự.</b></i>


<i>Ngày soạn:10/11/2011</i> <i>Ngày dạy: 9A: …/11/2011</i>


<i>9B: …/11/2011</i>


<i><b>Tiết 66; 67- Văn bản:</b></i>


<b>LẶNG LẼ SA PA</b>
<i><b>(Trích)</b></i>


<i><b> Nguyễn Thành Long </b></i>
<b>-1. MỤC TIÊU </b>


<b>a) Về kiến thức </b>: Giúp học sinh


- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến
quên mình vì Tổ quốc trong tác phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Phân tích được nhân vật trong tác phẩm.


- Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm.


<b>c) Về thái độ</b>: Giáo dục cho học sinh lòng yêu lao động, ý thức vượt khó trong
học tập và cuộc sống.


<b>2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH </b>



<b>a) Giáo viên</b>: SGK, SGV, tài liệu tham khảo, soạn giáo án.


<b>b) Học sinh</b>: Học bài cũ, SGK, chuẩn bị bài theo câu hỏi trong SGK.


<b>3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY </b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×