Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.82 MB, 41 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÀI THAM DỰ CUỘC THI “Viết về môi trường” Họ và tên : LÊ ANH TUẤN Cấp bậc : Đại úy Chức vụ : Trợ lý Tham mưu Đơn vị : Trung đoàn 125 Bộ CHQS tỉnh Hải Dương. Chủ đề: TÀI NGUYÊN BIỂN, ĐẢO VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM. Bản đồ hành chính Việt Nam. PHẦN 1. BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Việt Nam có diện tích hơn 330.000 km² bao gồm khoảng 327.480 km² đất liền và hơn 4.200 km² biển nội thuỷ, với hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền khoảng trên 1 triệu km². 28 trong số 63 tỉnh,thành phố nước ta nằm ven biển, diện tích các huyện ven biển chiếm 17% tổng diện tích cả nước và là nơi sinh sống của hơn 1/5 dân số cả nước I. BIỂN ĐÔNG. 1. Vị trí, giới hạn của Biển Đông : Biển Đông là một biển lớn đứng thứ ba trong các biển của thế giới, với diện tích 3447 nghìn km2, chiều dài 1.900 hải lí (từ vĩ độ 30 N đến vĩ độ 260 B) chiều ngang nơi rộng nhất là 600 hải lí ( từ kinh độ 1000 Đ đến kinh độ 1210 Đ). Có 9 quốc gia và vùng lãnh thổ nằm ven bờ biển Đông: Việt Nam, Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Thái Lan, Campuchia, lãnh thổ Đài Loan. Biển Đông là một biển nửa kín vì các đường thông ra đại dương đều có các đảo và quần đảo bao bọc. Từ biển Đông muốn ra đại dương hay các biển xung quanh phải đi qua các eo biển: eo biển Đài Loan, Basi, Balabac, Carimanta, Malắcca. Biển Đông có 2 vịnh: Vịnh Bắc Bộ, Vịnh Thái Lan.. Bản đồ Biển Đông của Việt Nam. 2. Vị trí chiến lược và tiềm năng kinh tế của biển Đông: a) Tầm quan trọng về chiến lược:.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Biển Đông có tuyến đường giao thông huyết mạch nối các nền kinh tế trên bờ Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương. Nhiều nước châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Xingapo, Trung Quốc…có nền kinh tế phụ thuộc sống còn vào giao thông trên biển Đông. Lượng hàng hoá xuất khẩu của các nước ASEAN là qua biển Đông. Hơn 90% lượng vận tải thương mại của thế giới, trong đó 45% qua biển Đông. b) Tiềm năng kinh tế của biển Đông: Biển Đông là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên biển quan trọng cho đời sống và sự phát triển kinh tế cho các nước xung quanh, đặc biệt là tài nguyên sinh vật, khoáng sản, du lịch… Là nguồn đánh bắt, nuôi trồng hải sản quan trọng của thế giới. Biển Đông được coi là 1 trong 5 bồn trũng chứa nhiều dầu khí lớn nhất thế giới. + Theo Hoa Kì: lượng dự trữ dầu được kiểm chứng ở biển Đông là 7 tỉ thùng với khả năng sản xuất 2,5 triệu thùng/ngày. + Theo Trung Quốc: lượng dự trữ dầu ở biển Đông khoảng 213 tỉ thùng trong đó trữ lượng dầu ở quần đảo Trường Sa có thể lên tới 105 tỉ thùng. II. VÙNG BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM.. Các vùng biển theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982. 1. Các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam: Vùng biển của các quốc gia ven biển được quy định bởi công ước của liên hợp Quốc về luật biển được các nước kí kết vào năm 1982 (gọi là công ước 1982) phê chuẩn vào ngày 16-11-1994 và từ đó bắt đầu có hiệu lực pháp luật quốc tế Việt Nam là một quốc gia ven biển sẽ có 5 vùng biển là: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. a) Nội thuỷ: Là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở giáp với bờ biển. Theo công bố ngày 12-5-1977 của Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đường cơ sở của Việt Nam là đường gãy khúc nối liền 11 điểm, từ điểm A1 (hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang) đến điểm A11(đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị)..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Vùng nội thuỷ được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền có chủ quyền toàn vẹn và tuyệt đối tàu thuyền nước ngoài muốn vào ra phải xin phép. b) Lãnh hải: Nằm phía ngoài nội thuỷ được coi là đường biên giới quốc gia ven biển. Công ước quốc tế về luật biển 1982 quy định chiều rộng của lãnh hải là 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Vùng này các quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn , đầy đủ và tuyệt đối. Tàu thuyền nước ngoài đi qua không gây hại trên lãnh hải và không tiến hành bất kì hoạt động nào. Đối các nước ven biển cũng không được ngăn cản hay phân biệt đối xử, không gây hại trong việc đi qua của tàu thuyền bất cứ nước nào. c)Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải. Theo công ước quốc tế vùng tiếp giáp lãnh hải không thể mở rộng quá 24 hải lý, nghĩa là chiều rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải có chiều rộng không vượt quá 12 hải lý. Chính phủ nước CHXH Việt Nam tuyên bố chiều rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam là 12 hải lí, hợp với lãnh hải, tổng cộng lãnh hải của Việt Nam là 24 hải lý phù hợp với công ước quốc tế về luật biển 1982. Vùng này các quốc gia ven biển có quyền tiến hành các hoạt động kiểm soát nhằm ngăn ngừa những vi phạm đối với các luật vi phạm về hải quan, thuế khoá, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hoặc lãnh hải của mình. d) Vùng đặc quyền kinh tế: Theo Công ước quốc tế 1982 về Luật biển cũng quy định chiều rộng của vùng này cũng không vượt quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Các quốc gia ven biển có quyền thăm dò khai thác bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên. Đối với các quốc gia khác được hưởng quyền tự do hàng hải , hàng không, được tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm. Khi đặt phải thông báo và thoả thuận với các quốc gia ven biển. e) Thềm lục địa: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài lãnh hải của các quốc gia ven biển. Theo Luật biển năm 1982 phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải là 200 hải lý, khi bờ ngoài của rìa lục địa có khoảng cách gần hơn. Trong trường hợp bờ ngoài của rìa lục địa kéo dài tự nhiên vượt quá khoảng cách 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì các quốc gia ven biển có thể xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa với khoảng cách không vượt quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc cách đường đẳng sâu 2500m một khoảng cách không vượt quá 100 hải lý. Như vậy chiếu vào Luật biển 1982 chính phủ nước CHXHCN Việt Nam tuyên bố : thềm lục địa của Việt Nam bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thược phần kéo dài tự nhiên của lục địa mở rộng ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa , nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải Việt Nam không đến 200 hải lý thì thềm lục địa nơi ấy mở rộng ra 200 hải lý kể từ đường cơ sở. * Về chế độ pháp lí của thềm lục địa: + Các quốc gia ven biển có chủ quyền thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên trong thềm lục địa của mình. + Tất cả các quốc gia khác có quyền lắp đặt dây cáp và óng dẫn ngầm ở thềm lục địa nhưng phải thoả thuận với các quốc gia ven biển..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Khi các quốc gia ven biển khai thác ngoài thềm lục địa phải có khoản đóng góp theo quy định của công ước. + Các quốc gia ven biển khi thực hiện quyền của thềm lục địa không được đụng chạm chế độ pháp lí của vùng nước phía trên hay vùng trời trên vùng nước này. + Các quốc gia ven biển có quyền cho phép và quy định việc khoan ở thềm lục địa vào bất kì mục đích gì. 2. Đảo và quần đảo trong vùng biển Việt Nam:. Cột mốc chủ quyền của Việt Nam trên Đảo Trường Sa - Việt Nam. Theo công ước về luật biển năm 1982 thì đảo là vùng đất tự nhiên có nước bao bọc khi thuỷ triều lên xuống vùng đất này vẫn ở trên mặt nước. Quần đảo là một tổng thể các đảo, kể cả các bộ phận của đảo. Có những đảo và quần đảo nằm gần bờ hoặc xa bờ thuộc vùng biển của các quốc gia ven biển theo luật biển 1982. Về mặt pháp lí các đảo các đảo và quần đảo thuộc chủ quyền như một quốc gia giống như đất liền. Tuy nhiên những đảo tồn dưới dạng tảng đất, đá hoang không có người ở hoặc không có đời sống kinh tế riêng thỉ chỉ có lãnh hải mà không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn, nhỏ. Các đảo này nằm rải rác một mình như đảo Bạch Long Vĩ, đảo Lý Sơn... hoặc các đảo họp thành nhóm như quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Thổ Chu….
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trụ sở hành chính của Việt Nam trên Đảo Hoàng Sa trước năm 1945. Cột mốc chủ quyền của chính quyền Việt Nam Cộng hoà trên Quần đảo Hoàng Sa - Việt Nam. Bản đồ Quần đảo Trường Sa - Việt Nam. PHẦN 2. TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM I. THỰC VẬT. 1. Rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn ở Việt Nam có diện tích đứng thứ hai trên thế giới sau rừng ngập mặn ở cửa sông Amazôn (Nam Mỹ). Rừng ngập mặn có vai trò rất to lớn trong việc mở rộng diện tích đất ven biển, bảo vệ đê, hạn chế xói lở, chóng gió bảo, chống nạn cát bay… Về kinh tế: cung cấp gỗ, chất đốt, sản phẩm cho ngành công nghiệp, dược liệu. Địa điểm: ở Nam Bộ chủ yếu ở Cà Mau, Bắc Bộ từ Móng Cái đến cửa Đáy. Về hệ sinh thái trong rừng ngập mặn rất phong phú như: cò mỏ thìa mặt đen một trong số những loài quý hiếm ở vườn quốc gia Xuân Thuỷ (Nam Định).. Rừng ngập mặn Nam Trung bộ Việt Nam. Trước 1945 rừng ngập mặn chiếm khoảng 400.000 ha chủ yếu phân bố Nam Bộ (Cà Mau trên 150.000 ha) . Trải qua hai cuộc chiến tranh, khai thác quá mức, chuyển sang nuôi thuỷ sản, hoạt động du lịch làm diện tích rừng ngập mặn bị giảm sút nhanh.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> trong cả nước. Theo thống kê, năm 1982 diện tích rừng ngập mặn là 252.000 ha, năm 1999 còn 200.000 ha và đến năm 2002 chỉ còn 155.000 ha.. Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tham gia trồng rừng ngập mặn. 2. Rong biển:. Rong biển. Trong vùng biển Đông có 653 loài rong biển , sản lượng khai thác hằng năm đạt 7.000 tấn, được dùng làm thực phẩm, trong công nghiệp, dược liệu, thức ăn cho gia súc....
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Khai thác rong ở biển Quảng Ngãi. 3. Cỏ biển: Là môi trường sống cho nhiều loài sinh vật biển , làm thức ăn cho một số loài động vật ở dưới biển.. Cỏ biển dưới đáy đại dương. II. ĐỘNG VẬT. Biển Việt Nam có hơn 2.000 loài cá, trong đó có gần 130 loài cá giá trị kinh tế cao và hàng trăm loài được đưa vào sách đỏ Việt Nam và thế giới, 1.600 loài giáp xác,.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2.500 loài thân mềm, cho khai thác 45.000-50.000 tấn rong biển... Doanh số xuất khẩu thủy sản tăng liên tục qua các năm với mức tăng khoảng 15-20% năm. Bên cạnh những loài cá biển, tôm, cua, mực, ốc, trai, sò, hàu, vẹm Biển Đông còn có rùa biển, đồi mồi, vích, san hô… có giá trị kinh tế cao.. Cá ngừ đại dương. Cá mú đỏ.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Cua biển Cà Mau. Cá mực. Tôm hùm.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Sò huyết. Sò lông. Ốc hương. Ốc đuôi công. Ốc nón. Ốc tai tượng. Một số loài ốc biển có giá trị kinh tế cao.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Một số loài san hô.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Một số động vật rừng ngập mặn. III. TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN. 1. Tài nguyên dầu khí:.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tài nguyên dầu khí của nước ta phong phú với trữ lượng khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Hầu hết nằm trên thềm lục địa với độ sâu không lớn phân bố chủ yếu : bể Sông Hồng, bể Phú Khánh, bể Cửu Long, bể Nam Côn Sơn, bể Thổ Chu - Mã Lai, bể Vũng Mây, bể Hoàng Sa và Trường Sa.... Giàn khoan mỏ Bạch Hổ. Giàn khoan mỏ Đại Hùng. 2. Tài nguyên muối: Cả nước có khoảng 11.454 ha với sản lượng 630.000tấn/năm, đến năm 2009 tăng lên 14.404 ha với sản lượng 1triệu tấn..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Cánh đồng muối ở Sa Huỳnh (Quãng Ngãi). 3. Các loại khoáng sản khác: Titan, đất hiếm, Phốt-pho-rít, cát thuỷ tinh.... Khai thác cát thủy tinh ở Cam Ranh (Khánh Hòa). IV. GIAO THÔNG VẬN TẢI BIỂN. Với một vùng biển rộng hơn 1 triệu km2 mặt nước, đường bờ biển dài 3.260km có rất nhiều cảng biển. Trong đó có 3 cảng lớn: cảng Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn. Vận chuyển và luân chuyển khối lượng hàng hoá của ngành vận tải nước ta năm 2010 là: + Vận chuyển : 64.717,4 nghìn tấn..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> + Luân chuyển 146.577,8 nghìn tấn.. Vận tải đường biển. V. TIỀM NĂNG VỀ DU LỊCH. Dọc bờ biển nước ta có khoảng 125 bãi biển , bãi cát bằng phẳng, độ dốc trung bình đủ điều kiện khai thác phục vụ cho du lịch. Một số địa danh du lịch biển nổi tiếng ở nước ta:.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Vịnh Hạ Long - Quảng Ninh. Vịnh Lăng Cô - Thừa Thiên Huế.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Bán đảo Sơn Trà - Đà Nẵng. Thành phố biển Nha Trang. Thành phố biển Vũng Tàu. PHẦN 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> I. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG BIỂN. Trong những năm gần đây một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển gây trở ngại và thiệt hại cho một số vùng kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân như: sản lượng cá đánh bắt gần bờ giảm, nhiều loài thuỷ hải sản nuôi trồng chết hàng loạt, bãi biển vắng khách du lịch... 1. Nguyên nhân do tự nhiên: Hiện tượng biển tiến, biển lùi. Bão biển, nước dâng.. Bão trên Biển Đông. Tràn dầu tự nhiên. Vết dầu loang trên biển. Sóng thần:.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Sóng thần đẩy chiếc tàu lên nóc nhà ở Nhật Bản. 2. Nguyên nhân do con người: Các chất thải sinh hoạt từ trên bờ đổ thẳng ra biển.. Rác do con người thải trên bãi biển. Các chất thải từ tàu thuyền, công trình xây dựng qua hệ thống sông ngòi đổ ra biển cũng là nguồn gây ô nhiễm trực tiếp cho môi trường biển..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Khai thác cát làm ô nhiễm môi trường biển. Sự ô nhiễm không khí.. Khí thải từ các nhà máy công nghiệp. Sự tàn phá rừng ngập mặn ven biển..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> Rừng ngập mặn bị tàn phá. Sự tàn phá các rạn san hô.. San hô khai thác trái phép bị thu giữ. II. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Công tác bảo vệ môi trường biển trong những năm qua đã được Ðảng và Nhà nước ta quan tâm, thông qua việc ban hành các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật từ cấp Trung ương đến địa phương. Lần đầu, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã dành một mục gồm bốn điều quy định về bảo vệ môi trường biển (các điều từ 55 đến 58). Cụ thể hóa các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, ngày 6-3-2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2009/NÐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.. Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải phát biểu chỉ đạo trong Hội nghị tổng kết giai đoạn 2006 - 2011 và triển khai giai đoạn 2012 - 2020 của Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển.. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Ðảng, chính quyền, đoàn thể và cộng đồng dân cư về biển, đảo thông qua các hình thức thông tin truyền thông, giáo dục, tập huấn; lập chính sách, công bố các vùng biển có tính đa dạng sinh học cao, xúc tiến việc thành lập các khu bảo tồn biển, tiến hành đều đặn giám sát đa dạng sinh học, chất lượng môi trường và tình hình khai thác nguồn lợi thủy sản nhằm có những giải pháp kịp thời ngăn chặn suy thoái đa dạng sinh học biển; thử nghiệm và mở rộng hoạt động phục hồi các quần thể sinh vật quý hiếm hoặc đang bị đe dọa, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái và tuân thủ các tiêu chí của Công ước đa dạng sinh học "bảo tồn, sử dụng hợp lý và chia sẻ công bằng"..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Hiện nay, trước sức ép của tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao trong bối cảnh các nguồn tài nguyên đất liền ngày càng cạn kiệt càng đẩy mạnh khuynh hướng tiến ra biển, khai thác biển, làm giàu từ biển, nhưng thường đi kèm với đó lại là các phương thức khai thác thiếu tính bền vững; các họat động khai thác chủ yếu chỉ tập trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế để đạt được các mong muốn tối đa, trong khi xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường, hoặc không có hoặc thiếu những qui hoạch, kế hoạch chi tiết, cụ thể, cùng với cơ chế quản lý lỏng lẻo của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự gia tăng mực nước biển và nhiệt độ của trái đất, Vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển ở nhiều khu vực, quốc gia ngày càng đứng trước nhiều thách thức, nhiều nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức báo động.. Bảo vệ rạn san hô trên biển. Bên cạnh thực trạng nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản biển, tài nguyên dầu khí và những nguồn tài nguyên biển không tái tạo khác đang bị khai thác quá mức, thiếu tính bền vững, nạn phá hủy rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn cũng ngày một tăng ở nhiều nơi trên thế giới. Các rạn san hô thường là môi trường sống của khoàng 1/4 các loài cá, đồng thời còn là nơi cư trú của các loài sinh vật biển khác. Sự mất dần của các rạn san hô và sẽ khiến lượng cá bị suy giảm nghiêm trọng, thậm chí còn dẫn đến sự tuyệt chủng của một số sinh vật biển do chúng không còn nơi để cư trú và sinh sản. Điều này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường mà còn gây phát sinh nhiều vấn đề kinh tế xã hội do sự thiếu hụt thực phẩm cung cấp cho những cư dân sống ở các đảo và các vùng ven biển, kéo theo những cuộc di dân hàng loạt từ các vùng ven biển vào các vùng trung tâm… Cùng với sự suy giảm, cạn kiệt nhiều nguồn lợi biển do khai thác, sử dụng không hợp lý và thiếu tính bền vững, môi trường biển ở nhiều khu vực trên trái đất đang chịu nhiều thách thức và các mối đe dọa trầm trọng khi dân cư ven biển ngày càng tăng, các họat động kinh tế ven biển ngày càng phát triển, nhiều cửa sông ven biển bị ô nhiễm do.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> nước thải từ các khu công nghiệp, khu đô thị thải ra cùng với nạn phá hủy rừng ngập mặn ngày càng tăng, và sự gia tăng về tần suất và mức độ ảnh hưởng của thiên tai bão lũ do biến đổi khí hậu… Do đó, việc bảo vệ môi trường biển, đảo của nước ta ngày càng cấp bách và cần thiết. Để thực hiện được chúng ta phải tập trung làm tốt một số công việc quan trọng trước mắt đó là: + Hạn chế việc xả các chất thải trực tiếp ra biển và xuống biển, các khu đô thị, các điểm quần cư ở vùng hạ lưu của sông, ven biển. + Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống xử lí rác và nước thải các cơ sở nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, các hoạt động du lịch, các phương tiện vận tải, công trình xây dựng, thăm dò và khai thác dầu khí trên biển. + Tăng cường và thường xuyên tiến hành việc dọn dẹp vệ sinh, làm sạch môi trường. Không để ô nhiễm tới nước biển, bờ biển và trên biển. 1. Bảo vệ môi trường bờ biển, bãi biển:. Tích cực trồng rừng ngập mặn.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Vệ sinh bãi biển bảo vệ môi trường. Trồng rừng chắn cát. 2. Bảo vệ môi trường thềm lục địa và đáy biển: Hạn chế và tập trung khai thác quá mức công trình xây dựng và khai thác khoáng sản trên thềm lục địa. Đồng thời, trục vớt tàu đắm ở đáy biển.. Trục vớt tàu chở container trên biển. 3. Bảo vệ đa dạng sinh học biển:.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Giảm sản lượng khai thác thuỷ sản ở ven bờ và gần bờ. Bảo vệ môi trường sống cho các loài sinh vật biển. Cấm khai thác mang tính chất huỷ diệt các loài sinh vật biển (cá, san hô).. Bảo vệ rùa biển mùa sinh sản. Bảo vệ các rạn san hô. Khống chế dầu loang trên biển. PHẦN 4. QUÂN ĐỘI VỚI NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO..
<span class='text_page_counter'>(29)</span> Trong những năm qua, nhận thức rõ tầm quan trọng của biển, đảo đối với nhiệm vụ giữ vững chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên biển Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng đã có nhiều mệnh lệnh, chỉ thị, nghị quyết để toàn quân bảo vệ vững chắc chủ quyền đồng thời tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường biển. Ngày 14 tháng 9 năm 2012, tại thành phố cảng Hải Phòng, Tổng cục Chính trị QĐNDVN đã tổ chức buổi tọa đàm “Quân đội với nhiệm vụ bảo vệ môi trường biển và hải đảo Việt Nam”. Qua buổi tọa đàm, cán bộ, chiến sỹ toàn quân đã tích cực hưởng ứng các phong trào bảo vệ môi trường biển và hải đảo.. Các đại biểu giao lưu trong buổi tọa đàm “Quân đội với nhiệm vụ bảo vệ môi trường biển và hải đảo Việt Nam”. Bên cạnh đó, trên khắp các tỉnh, thành phố có biển, các đơn vị quân đội đã tham gia các hoạt động nhân dịp “Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam 2012”.. Diễu hành vì môi trường. Dân quân nữ tuần tra trên bờ biển. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA QUÂN ĐỘI TA THAM GIA BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> Thực hiện nhiệm vụ cao cả mà Đảng, Nhà nước, Quân đội và nhân dân giao phó, trong những năm qua cùng với lực lượng Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển Việt Nam, Hải quân nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt trong việc giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ trên biển, đảo. Quân chủng Hải quân kiên định quyết tâm thực hiện lời Bác Hồ dạy: “Ngày trước ta chỉ có đêm và rừng. Ngày nay ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta dài, tươi đẹp. Ta phải biết giữ gìn lấy nó”, cam kết đẩy mạnh các hoạt động góp.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> phần kiến tạo nên bức tranh cuộc sống ngày một hài hòa, thân thiện và bền vững hơn, cho hôm nay, cho ngày mai và muôn đời sau.. Bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển. Tuần tra trên đảo Trường Sa. Xử lý sự cố tràn dầu trên biển. Cùng với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ trên biển Đông, lực lượng của ta đóng quân trên các đảo thuộc quần đảo Trường Sa cũng thường xuyên làm tốt công tác bảo vệ môi trường biển, đảo như: Trông cây xanh trên đảo, giữ gìn môi trường biển, tích cực tăng gia trồng các loại rau xanh và sẵn sàng cùng với các lực lượng xử lý sự cố dầu tràn trên biển. Với phương châm “Đảo là nhà, biển cả là quê hương”, cán bộ, chiến sĩ Quân chủng Hải quân công tác tại quần đảo Trường Sa đã có nhiều cố gắng để xây dựng các đảo “Mạnh về phòng thủ, tốt về lối sống, đẹp về cảnh quan”. Đặc biệt từ khi được “tiếp sức” từ đất liền, nhất là phong trào “Trường Sa vì cả nước, cả nước hướng về.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> Trường Sa”, quần đảo phên giậu của Tổ quốc ngày càng được đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của bộ đội ngày càng được cải thiện hơn…. Trồng cây bàng quả vuông trên đảo. Trồng rau xanh trên đảo. PHẦN 5. KẾT LUẬN Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự tăng trưởng của nền kinh tế với tốc độ cao tất yếu sẽ kéo theo những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, tài nguyên vùng biển, đảo và ven biển. Vì vậy, chúng ta cần phải có những biện pháp cấp bách, cơ bản, lâu dài nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do ô nhiễm gây ra đối với môi trường và tài nguyên vùng biển, đảo và ven biển..
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Giữ cho biển, đảo mãi mãi xanh. Chúng ta đã có Luật Bảo vệ môi trường và Luật biển Việt Nam, nhưng việc đưa các bộ Luật vào đời sống xã hội, để trở thành ý thức chấp hành trong mỗi người dân vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay, hiểu biết của người dân về những hoạt động có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường như: đốt, phá rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn ven biển, xả rác bừa bãi ra sông hồ, bờ biển... còn rất hạn chế. Cần phải có những biện pháp tuyên truyền sâu rộng, có hướng dẫn đầy đủ đến người dân để họ hiểu được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường nói chung và môi trường biển, đảo nói riêng. Cần kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các bến cảng và khuyến khích phát triển đánh bắt hải sản xa bờ - Đó chính là yếu tố tiên quyết quyết định sự phát triển nền kinh tế biển, góp phần làm nên sự phồn thịnh của một quốc gia. Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, đảo và ven biển cũng cần có sự hợp tác của các ngành, các cấp và sự đầu tư đúng mức của Nhà nước. Hợp tác quốc tế trong quản lý và bảo vệ môi trường biển, đảo và ven biển có ý nghĩa rất quan trọng. Xuất phát từ việc môi trường biển, đảo là vấn đề chung của các quốc gia, chúng ta cần phối hợp chặt chẽ với các nước có chung vùng biển và các nước có công nghệ cao áp dụng hữu hiệu vào việc bảo vệ môi trường biển, đảo. Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sinh học và bảo vệ các hệ sinh thái ven bờ. Chống bồi lấp biển do khai thác tài nguyên khoáng sản: Cần bảo vệ rừng ven biển và tích cực trồng cây để hạn chế quá trình rửa trôi lớp đất ra biển nhất là những bãi thải của các mỏ khai thác khoáng sản. Chống ô nhiễm môi trường biển: Hạn chế và khắc phục những hậu quả do tràn dầu: Đắm tàu, vết dầu loang do tràn từ các tàu chở dầu, rò rỉ ống dẫn dầu. Hạn chế tới mức thấp nhất các hoạt động gây ô nhiễm do xây dựng các khu công nghiệp, đô thị bến cảng, rác thải sinh hoạt, công nghiệp. Cần hết sức thận trọng khi sử dụng đất ven biển vào sản xuất nông nghiệp cũng như hạn chế các rác thải từ nông nghiệp như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Không nên phá các rừng ngập mặn để lấy đất trồng cây nông nghiệp Tiến hành cải tạo các vùng đất bị hoang hoá ven bờ như đào kênh dẫn nước biển vào, trồng lại rừng ngập mặn..
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật và giáo dục về bảo vệ môi trường biển. Thực hiện nghiêm ngặt các điều khoản của luật môi trường, nghiêm cấm việc khai thác các loài đang bị đe dọa. Có kế hoạch đánh bắt phù hợp. Giáo dục và phổ biến kiến thức về sử dụng hợp lý về sử dụng môi trường biển. Tổ chức tuyên truyền, vận động, mở các lớp tập huấn đến các tầng lớp nhân dân. Có kế hoạch phát triển kinh tế biển, đảo đi liền với bảo tồn thiên nhiên, du lịch sinh thái; xây dựng, phát triển thương hiệu biển Việt Nam trong các lĩnh vực và vùng địa lý, trong đó có cảng nước sâu và khu kinh tế ven biển theo hướng kinh tế xanh. Đẩy mạnh và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, phát huy những kinh nghiệm tốt, giải pháp hay trong công tác bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sống cho người dân vùng biển, đảo và ven biển Trong những năm tới, Đảng và Nhà nước ta đang có chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế biển. Theo hướng đó, các cấp, các ngành và các địa phương ven biển cần xây dựng chiến lược toàn diện, có sự điều tiết hợp lý và đề ra các sách lược đúng đắn trong nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên biển và hạn chế đến mức thấp nhất ô nhiễm dải ven biển, bảo đảm sự phát triển kinh tế trong đa dạng sinh thái biển, đảo./.. Hoàng hôn trên biển. MỘT VÀI HÌNH ẢNH VỀ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> THÀNH PHỐ NHA TRANG (KHÁNH HÒA). ĐẢO PHÚ QUỐC (KIÊN GIANG).
<span class='text_page_counter'>(36)</span> VỊNH CAM RANH (KHÁNH HÒA). ĐẢO TRƯỜNG SA (KHÁNH HÒA).
<span class='text_page_counter'>(37)</span> HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN (QUẢNG NGÃI). CÔN ĐẢO (BÀ RỊA – VŨNG TÀU).
<span class='text_page_counter'>(38)</span> ĐẢO CÁT BÀ (HẢI PHÒNG). ĐẢO BẠCH LONG VỸ (HẢI PHÒNG).
<span class='text_page_counter'>(39)</span> ĐẢO CÔ TÔ (QUẢNG NINH). ĐẢO VÂN ĐỒN (QUẢNG NINH).
<span class='text_page_counter'>(40)</span> BIỂN TRĂNG. HÒN PHỤ TỬ (KIÊN GIANG).
<span class='text_page_counter'>(41)</span>
<span class='text_page_counter'>(42)</span>