Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Bao cao cong tac thi dua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.36 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT HUYỆN SỐP CỘP TRƯỜNG MN HOA PHƯỢNG ĐỎ. Số:. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. /BC-TĐMNHPĐ. Sốp Cộp, ngày 22 tháng 03 năm. 2012 BÁO CÁO Công tác thi đua năm học 2011 – 2012 Thực hiện hướng dẫn số: 388/HD-GD&ĐT- MN của Phòng GD&ĐT huyện Sốp Cộp ngày 16 tháng 9 năm 2011 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 20112012. Căn cứ Hướng dẫn số: 475/GD&ĐT của Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Sốp Cộp ngày 01 tháng 11 năm 2011 về việc hướng dẫn Công tác thi đua, khen thưởng năm học 2011 – 2012. Căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ của trường năm học 2011 – 2012. Trường MN Hoa Phượng Đỏ Sốp Cộp báo cáo về công tác thi đua của trường với những nội dung cụ thể sau. I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH. 1. Thuận lợi. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của các cấp lãnh đạo huyện, Đảng chính quyền địa phương xã và sự chỉ đạo sát sao của phòng GD&ĐT huyện Sốp Cộp . Hội cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương luôn ủng hộ và đóng góp cho sự nghiệp giáo dục xã nhà. Cơ sở vật chất ngày càng được quan tâm đầu tư xậy dựng. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình tâm huyết với nghề, tận tuỵ với học sinh. 2. Khó khăn: Cơ sở vật chất như phòng lớp còn chật hẹp, sân chơi chưa có đồ chơi ngoài trời, trang thiết bị dạy và học chưa đáp ứng với nhu cầu giáo dục của trường. Một số giáo viên do tuổi cao việc tiếp cận với chương trình giáo dục mầm non còn nhiều hạn chế, đầu năm thiếu biên chế và giáo viên nghỉ chế độ. Đứng trước không ít khó khăn trên nhà trường đã từng bước tháo gỡ khó khăn để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2011 - 2012. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011 – 2012. 1. Thực hiện chương trình, kế hoạch các cuộc vận động và phong trào thi đua. Năm học 2011 – 2012 nhà trường đã quán triệt, triển khai và thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng các cấp, các Chỉ thị, Nghị quyết của Bộ, Sỏ, Phòng GD&ĐT, nhiệm vụ năm học triển khai kịp thời tới đoàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch đã đề ra, thực hiện một cách tích cực, hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào ngay từ.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> đầu năm học. Nội dung của các cuộc vận động và các phong trào thi đua được gắn liền vào các hoạt động cụ thể của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. - Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá chất lượng giáo viên và học sinh một cách khách quan, công bằng hợp lý theo đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. - Thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế nhà trường, điều lệ trường Mầm non, xây dựng tiêu chí thi đua, kiện toàn các bộ máy hoạt động trong nhà trường. - Làm tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo mục tiêu yêu cầu, có thái độ đúng đắn và tôn trọng thương yêu đối xử công bằng với trẻ. - 100% giáo viên thực hiện tốt cuộc vận động mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học tự sáng tạo, đổi mới vận dụng phương pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ, xây dựng môi trường giáo dục nhằm tạo hứng thú cho trẻ khi tham gia vào các hoạt động học tập, vui chơi. - Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực: Xây dựng trường lớp an toàn, thân thiên, sạch sẽ, thoáng mát, có đồ dùng đồ chơi phù hợp với lứa tuổi. Có đủ nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu của trẻ. Có nhà vệ sinh an toàn sạch sẽ. Giáo dục nề nếp trẻ, ý thức lao động tự phục vụ và giữ gìn vệ sinh môi trường. - 100% cán bộ giáo viên thực hiện tốt luật an toàn giao thông, nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, không vi phạm các quy định và đảm bảo trật tự an toàn giao thông. 2. Thực hiện quy chế chuyên môn. - Năm học 2011 - 2012 nhà trường có 13 nhóm lớp với 294 học sinh. Trong đó nhà trẻ 4 nhóm/80 trẻ. Mẫu giáo 9 lớp/214 học sinh. Lớp bán trú là 10 nhóm lớp/240 trẻ. Thực hiện dưới sự chỉ đạo của Phòng giáo dục và Đào tạo nhà trường thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới với 13/13 nhóm lớp và tổ chức bán trú cho nhóm trẻ nhà trẻ 25 – 36 tháng. - Công tác chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng được nâng cao, giáo viên được bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. - Xây dựng môi trường giáo dục có tính sư phạm tổ chức tốt các hoạt động vui chơi, khuyến khích động viên trẻ tích cực khám phá vào các hoạt động vui chơi và học tập. - Giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, phát huy tính tích cực của trẻ tham gia vào các hoạt động giáo dục. Từ đầu năm cho đến nay không có cán bộ, giáo viên nào vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm quy chế chuyên môn. - Các lớp thực hiện nghiêm túc nội dung kế hoạch nhiệm vụ năm học của Bộ, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, kế hoạch chỉ đạo của trường. * Kết quả giáo dục. - Đối với trẻ nhà trẻ: - Đạt: 61/80 = 76% - Chưa đạt: 19/80 chiếm 24% - Đối với trẻ mẫu giáo - Đạt: 181/214 = 84,6% - Chưa đạt: 33/214 chiếm 15% * Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Chỉ đạo các lớp thực hiện tốt chuyên đề " Giáo dục dinh dưỡng & Vệ sinh an toàn thực phẩm " chỉ đạo các tổ nuôi dưỡng mua thực phẩm có ký kết hợp đồng, lưu mẫu thức ăn, xây dựng thực đơn và chế độ dinh dưỡng đảm bảo và an toàn cho trẻ; thực hiện nghiêm túc công tác bảo đảm an toàn tính mạng cho học sinh, chỉ đạo y tế nhà trường phối kết hợp với trung tâm y tế huyện, xã làm tốt công tác khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. - 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn, không có trường hợp nào bị ngộ độc thực phẩm và được theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ tăng trưởng. * Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng: - Nhà trẻ: Cân nặng: Trẻ BT: 80/80 = 100%; - Chiều cao: Trẻ PTBT: 80/80 = 100%; - Mẫu giáo: Cân nặng: Trẻ BT 205/214 = 95,8%; Trẻ SDDI: 7/214 = 3,3%; Suy dinh dưỡng độ II là 2/214 = 0,9%. - Chiều cao: Trẻ PTBT 205/214 = 95,8%; Trẻ thấp còi 9/214 = 4,2%. 3. Công tác XD cơ sở vật chất trang thiêt bị. - Nhà trường có tổng số 13 phòng học trong đó phòng học kiên cố là 10 phòng, bán kiên cố là 3 phòng. Trong năm học nhà trường luôn tham mưu với các cấp uỷ, chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành, ban đại diện phụ huynh tu sửa các phòng học, bàn ghế, các công chình vệ sinh, Mua sắm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và đặc biệt hơn được sự quan tâm giúp đỡ của phòng giáo dục và đào tạo, công đoàn ngành, sở GD và UBND huyện Sốp Cộp đầu tư xây dựng cho nhà lắp ghép che sân chơi và nhà để xe cho nhà trường với trị giá trên 324.000.000đ. Được Sở giáo dục tài trợ 1 ti vi siêu mỏng 32 in, 1 đầu đĩa, 1 chiếc đàn SIO với tổng trị giá trên 15.000.000đ. Nhà trường cũng được sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh hỗ trợ mua 8 chiếc ti vi và 8 đầu đĩa ở các lớp, mua bàn ghế nhựa phục vụ cho các cháu bán trú từ nguồn đóng góp của phụ huynh là 31 cái bàn và 76 cái ghế nhựa với trị giá 28.320.000đ - Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia nhà trường đã và đang từng bước thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. - Nhà trường luôn chủ động tham mưu với các cấp uỷ chính quyền địa phương đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp: phòng học, phòng chức năng, đầu tư trang thiết bị dạy học...theo tiêu chí trường chuẩn. Chỉ đạo các đoàn thể trong trường tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục toàn diện, tham mưu với chính quyền địa phương làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường. Duy trì tốt công tác phổ cấp giáo dục mầm non 5 tuổi vào tháng 11/2012 để được công nhận. 4. Xây dựng và nâng cao trình độ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên. - Tổng số CBGV, NV: 34 đ/c. Trong đó BGH: 3 đ/c, GV 26 đ/c, NV 5 đ/c. - Trình độ chuyên môn: Đại học 2; cao đẳng 16; trung cấp 15; sơ cấp 1. - Trình độ lý luận: Trung cấp 1 đ/c. - Nhà trường luôn chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Kết hợp nhiều hình thức bồi dưỡng, lấy tổ chuyên môn làm nòng cốt trong bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Kết hợp bồi dưỡng tập trung trong.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> tổ theo kế hoạch và bồi dưỡng thường xuyên trong năm học. Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý, giáo viên, đảm bảo chất lượng. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống, đảm bảo không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo, giáo viên nắm vững chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức theo chương trình giáo dục mầm non mới. - CBQL và giáo viên nhà trường cơ bản là đủ về số lượng theo thông tư 71; 2 giáo viên/ 1 lớp đối với lớp tổ chức bán trú. 5. Thực hiện các hoạt động giáo dục. * Thực hiện công bằng trong giáo dục, ưu tiên phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật. - Nhà trường thực hiện nghiêm túc Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg về chế độ chính sách đối với con hộ nghèo và thực hiện công bằng trong giáo dục như ưu tiên, quan tâm và tạo điều kiện cho trẻ dân tộc được học Tiếng Việt ở mọi lúc mọi nơi. * Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền giáo dục MN. - Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền về kiến thức, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, trong buổi họp đầu năm, giữa năm, tổng kết năm học hoặc trực tiếp lúc cha mẹ đưa, đón trẻ tổng số cha mẹ trẻ được tuyên truyền trong năm học là 294/294 phụ huynh. - 100% các lớp học đều có góc tuyên truyền đặt những nơi thuận lợi nhất, để cha mẹ cùng trao đổi, học tập về cách nuôi dạy con tại gia đình. - Phối hợp với các ban ngành, các tổ chức đoàn thể trong xã tuyên truyền cho các bậc cha mẹ, cộng đồng về kiến thức nuôi dạy trẻ, nhất là trẻ dưới 3 tuổi, huy động sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo phát triển GDMN. * Thực hiện nội dung giáo dục An toàn giao thông (GDATGT), giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) và giáo dục sử dụng năng lượng (GDSDNL) tiết kiệm, hiệu quả. - Về GDATGT: Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục thực hiện ATGT tới CBGV, NV, các bậc phụ huynh, học sinh bằng nhiều hình thức thông qua buổi họp Hội đồng, tổ chức họp phụ huynh, thông qua các môn học đạt hiệu quả. - Về GDBVMT: Chỉ đạo 100% các lớp lồng ghép GDBVMT trong mọi hoạt động tại các lớp theo tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện phù hợp theo từng lớp, vận động các lớp trồng cây xanh, tạo vườn hoa trong nhà trường, tận dụng các điều kiện sẵn có tại địa phương để giáo dục và hình thành thói quen bảo vệ môi trường cho trẻ. - Về GDSDNL tiết kiệm, hiệu quả: Ngay từ đầu năm học nhà trường đã triển khai nội dung (Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả vào chương trình GDMN và trách nhiệm của nhà trường trong việc thực hiện giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả tới CBGV, NV trong trường, chỉ đạo các lớp thực hiện lồng ghép vào hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; nhà trường thành lập ban kiểm tra. Trưởng ban đồng chí Hiệu trưởng, phó ban.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> đồng chí Chủ tịch Công đoàn, tổ chức khảo sát, nắm bắt tình hình ở các lớp về số lượng bóng điện, vòi nước, triển khai các biện pháp tiết kiệm điện, nhiên liệu trong nhà trường. Xây dựng chế độ kiểm tra theo dõi, chế độ thưởng phạt và động viên đối với CBGV, NV, bảo vệ việc làm tốt trong việc tiết kiệm điện, nhiên liệu. * Công tác thi đua, khen thưởng. - Để công tác thi đua khen thưởng của đơn vị được thực hiện đúng định kỳ, thường xuyên, kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, đúng quy định và phát huy tác dụng của thi đua, nhà trường đã có những biện pháp kiểm tra, đánh giá một cách công bằng, dân chủ, công khai theo đúng định hướng chỉ đạo của lãnh đạo các cấp: + Nêu cao tinh thần tự kiểm tra, đánh giá hàng tháng, sau mỗi học kì của mỗi cá nhân về việc thực hiện quy chế chuyên môn và kỉ luật lao động. + BGH phối hợp với công đoàn và các đoàn thể trong nhà trường thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của nhà trường theo các kênh: Kiểm tra chuyên môn giờ dạy; kiểm tra hồ sơ cá nhân; kiểm tra toàn diện giáo viên; kiểm tra việc duy trì, khai thác và sử dụng tốt thiết bị dạy và học, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Trong năm học nhà trường đã tiến hành kiểm tra, dự giờ về công tác dạy và học đạt được kết quả như sau. * Đối với giáo viên. - Hồ sơ sổ sách: + Tốt: 7 bộ /25 = 28% + Khá: 14 bộ/25 = 56 % + TB : 4 bộ /25 = 16 % - Tiết dạy: + Giỏi: 5 /25 = 20% + Khá: 8/25 = 32% + TB: 12/25 = 48% - Trong năm học nhà trường có 3 đ/c tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp tỉnh và được công nhận giáo viên giỏi cấp tỉnh là 2 đ/c. * Đối với học sinh: - BÐ chuyªn cÇn: 287/294 = 97%, BÐ ngoan 280/294 = 95%, BÐ khoÎ: 280/294 = 95%, BÐ s¹ch: 280/ 294 = 95%. - Đạt danh hiệu bé xuất sắc: 111/ 294 cháu = 37% - Trong học kỳ nhà trường đã tổ chức bình xét, tuyên dương, khen thưởng cho những giáo viên, học sinh có nhiều thành tích sau mỗi đợt thi đua 20/11, sơ kết học kì I, kết quả đạt được CSTĐ cơ sở 5 đ/c; LĐTT 26 đ/c; HTNV 2 đ/c.; và 1 đ/c mới nhận công tác chưa đủ điều kiện xét. 6. Đổi mới công tác quản lý giáo dục. Năm học 2011-2012 là "Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục". Trên cơ sở quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết đại hội Đảng các cấp và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và các công văn chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2011- 2012, nhà trường đã thực hiện đổi mới quản lí ở một số công việc cụ thể sau:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> * Đổi mới việc xây dựng kế hoạch: Trên cơ sở kế hoạch chung của ngành, nhà trường hoạch định kế hoạch tổng thể của năm học, yêu cầu các cá nhân, các tổ chuyên môn, các bộ phận tự xây dựng kế hoạch hành động cụ thể. * Đổi mới quản lí hoạt động chuyên môn: Đề cao vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân với nhiệm vụ được giao, giao cho tổ chuyên môn chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và báo cáo kết quả mọi công việc với ban giám hiệu vào cuối mỗi tháng. * Đổi mới công tác đánh giá cán bộ quản lí và giáo viên: Tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GV mầm non. Triển khai và thực hiện đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục mầm non. * Đổi mới cải cách hành chính. - Đẩy mạnh ƯDCNTT, khuyến khích cán bộ, giáo viên đăng ký soạn bài trên máy tính, ứng dụng CNTT vào quản lý văn bản, quản lý hành chính trong nhà trường. - Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo đúng qui định, có chất lượng và thống nhất theo biểu mẫu thống kê do cấp trên chỉ đạo. - Thực hiện chế độ chính sách: Đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên trong nhà trường theo các quy định hiện hành.(Lương, Công tác phí, chế độ dạy thừa giờ, bảo hiểm, ốm đau, thai sản...) Thực hiện kế hoạch chi tiêu, sử dụng ngân sách đúng luật, đúng nguyên tắc đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. - Thực hiện tốt 3 công khai và 4 kiểm tra trong nhà trường: + Công khai chất lượng giáo dục; Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; Công khai thu chi tài chính. + Kiểm tra chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của giáo viên và kết quả học tập của học sinh; Kiểm tra việc thu chi các khoản đóng góp của nhà trường; Kiểm tra về công tác tự chủ của nhà trường; Kiểm tra việc thực hiện chương trình kiên cố hoá trường, lớp học, cơ sở vật chất. II. ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1. Những kết quả nổi bật. - Trong năm học với sự nỗ lực không ngừng nhà trường đã thu được những kết quả đáng khích lệ . - Công tác tổ chức quản lý được kiện toàn, các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị nhiệm vụ năm học được triển khai kịp thời tới các đoàn thể và cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường. Thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào thi đua do ngành phát động. - Đội ngũ giáo viên và BGH không ngừng tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, nỗ lực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. - Chất lượng chăm sóc, giáo dục; chất lượng giáo viên có nhiều chuyển biến. - Tích cực đổi mới công tác quản lý, duy trì tốt kỷ cương, nề nếp, xây dựng nhà trường sáng, xanh, sạch, đẹp. Thực hiện tốt các quy định, Điều lệ trong nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Thực hiện tốt về ngân sách. Sử dụng nguồn ngân sách đảm bảo đúng nguyên tắc, công khai dân chủ. - Công tác xã hội hoá giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh, huy động tối đa nguồn lực cho giáo dục. Phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc giáo dục học sinh. - Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia đang được tăng cường theo đúng kế hoạch đã đề ra. - Công tác xây dựng cơ sở vật chất trường lớp được tăng cường. - Thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra thường xuyên đúng nguyên tắc. - Các phong trào văn hoá văn nghệ TDTT đã thực sự nâng cao đời sống tinh thần cho CBGV- CNV trong trường . 2. Những tồn tại, hạn chế. - Cơ sở vật chất trường lớp đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, thiếu phòng chức năng, diện tích chật hẹp, trang thiết bị còn nhiều thiếu thốn nhất là đồ dùng dạy học và đồ chơi của trẻ. - Việc đổi mới phương pháp dạy học ở một giáo viên còn hạn chế do một số giáo viên tuổi cao, trình độ chuyên môn chưa đồng đều. 3. Kiến nghị, đề xuất. - Nhà trường kiến nghị đề xuất với Hội đồng thi đua khen thưởng ngành về cung cấp trang thiết bị dạy và học, đồ dùng, đồ chơi cho nhà trường. Trên đây là báo cáo kết quả thi đua nhà trường trong năm học 2011 – 2012. Nơi nhận;. HIỆU TRƯỞNG. - Đoàn KT; - Phòng GD&ĐT; - Lưu; nhà trường;. Lường Thị Kiên.

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×