Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá kết quả chương trình “đào tạo theo dõi vạt vi phẫu” cho điều dưỡng tại khoa phẫu thuật hàm mặt tạo hình thẩm mỹ bệnh viện việt đức năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.08 KB, 57 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TRẦN THỊ VÂN ANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO DÕI VẠT
VI PHẪU CHO ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT HÀM MẶTTẠO HÌNH – THẨM MỸ BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TRẦN THỊ VÂN ANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO DÕI VẠT
VI PHẪU CHO ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT HÀM MẶTTẠO HÌNH – THẨM MỸ BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC NĂM 2020

Chuyên ngành: Ngoại người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS.BS. TRƯƠNG TUẤN ANH

NAM ĐỊNH - 2020


LỜI CẢM ƠN


Trong q trình nghiên cứu và hồn thành chuyên đề này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp,
những người thân trong gia đình và các cơ quan có liên quan.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại
học, bộ môn Điều dưỡng Ngoại người lớn, các thầy cô giảng dạy của Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong những
năm học qua.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn:
TS.BS Trương Tuấn Anh, đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học, thực hiện và hồn thành
chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Việt Đức, tập thể Bác
sỹ, Điều dưỡng, cán bộ khoa Phẫu thuật Hàm mặt – Tạo hình – Thẩm mỹ đã
cho tôi cơ hội được đi học chuyên sâu về lĩnh vực điều dưỡng chuyên khoa Tạo
hình chuyên nghành ngoại Người lớn, tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong
q trình học tập, cơng tác và nghiên cứu.
Cảm ơn THS. ĐD Nguyễn Ngân Giang đã hỗ trợ, giúp đỡ và cùng tham gia
trong nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến bố mẹ, những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp và các anh chị em cùng khóa đã động viên, giúp đỡ tơi về tinh
thần để tơi hồn thành chun đề này.
Nam Định, 15 tháng 01 năm 2021
Học viên

Trần Thị Vân Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong
bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo

cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn.
Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Người làm báo cáo

Trần Thị Vân Anh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BỆNH NHÂN

BN

BÁC SĨ

BS

ĐIỀU DƯỠNG

ĐD

MÃ SỐ

MS

PHẪU THUẬT VIÊN

PTV

HỒI LƯU MAO MẠCH


HLMM


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................... 3
1.1. ĐẠI CƯƠNG .......................................................................................... 3
1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA VI PHẪU ............................................. 3
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 3
1.2.2. Sự phát triển vi phẫu tại Việt Nam......................................................... 4
1.3. PHÂN LOẠI PHẪU THUẬT VI PHẪU ............................................... 5
1.4. THEO DÕI CHĂM SÓC CỦA ĐIỀU DƯỠNG ................................... 5
1.4.1. Chuẩn bị trước phẫu thuật ( Mổ phiên – PT có chuẩn bị)....................... 5
1.4.1.1. Hồ sơ bệnh án ..................................................................................... 5
1.4.1.2 Hướng dẫn và chuẩn bị người bệnh ..................................................... 6
1.4.2. Sau phẫu thuật ………………………………………………………….7
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT .................................. 8
2.1.Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 8
2.2.Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 8
2.3.Nội dung đào tạo ...................................................................................... 8
2.4.Phân tích số liệu ....................................................................................... 9
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 10
2.6. Hạn chế sai số........................................................................................ 10
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 11
3.1.Đặc điểm chung...................................................................................... 11
3.2. So sánh mức độ tự tin và điểm trung bình kiến thức giữa các nhóm đối
tượng. ........................................................................................................... 11
3.2.1 So sánh theo phân loại giới tính. .................................................... 11
3.2.2 So sánh theo nhóm tuổi ................................................................. 13
3.2.3 So sánh theo trình độ ..................................................................... 14

3.2.4 So sánh các nhóm theo nhóm kinh nghiệm .................................... 16
3.2.5 So sánh nhu cầu đào tạo ................................................................ 17


3.2.6So sánh trước và sau đào tạo. ......................................................... 18
3.2.Những khó khăn trong chăm sóc và theo dõi sau mổ vi phẫu
...................................................................................................................... 19
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................... 21
KẾT LUẬN .................................................................................................. 24
KIẾN NGHỊ................................................................................................. 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: So sánh mức độ tự tin trong cơng việc và điểm trung bình kiến thức
giữa các nhóm theo giới ............................................................................... 12
Bảng 3.2: So sánh mức độ tự tin trong cơng việc và điểm trung bình kiến thức
giữa các nhóm theo kinh nghiệm .................................................................. 16


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ tự tin trong cơng việc và điểm trung bình kiến thức
giữa các nhóm tuổi - Trước đào tạo .............................................................. 13
Biểu đồ 3.2: So sánh mức độ tự tin trong công việc và điểm trung bình kiến thức
giữa các nhóm tuổi - Sau đào tạo .................................................................. 14
Biểu đồ 3.3: So sánh mức độ tự tin trong công việc và điểm trung bình kiến thức
theo các nhóm trình độ - Trước đào tạo ........................................................ 15
Biểu đồ 3.4: So sánh mức độ tự tin trong cơng việc và điểm trung bình kiến thức
giữa các nhóm trình độ - Sau đào tạo ........................................................... 16
Biểu đồ 3.5: So sánh nhu cầu tìm hiểu kiến thức trước và sau đào tạo .......... 18

Biểu đồ 3.6: So sánh mức tự tin trong công việc và điểm trung bình kiến thức
trước và sau đào tạo...................................................................................... 19


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyển vạt vi phẫu là phẫu thuật nhằm mục đích chuyển một phần mơ, tổ
chức có chứa mạch nuôi từ vùng cho tới vùng nhận ở một khoảng cách xa và
cần phải nối ghép mạch giữa vùng cho và vùng nhận. Cũng giống như nhiều
phẫu thuật nối ghép mạch máu khác chẳng hạn như trong phẫu thuật tim mạch
sự tắc mạch có thể xảy ra đe doạ tới sự sống của vạt. Nếu khơng được can thiệp
xử trí kịp thời, tắc mạch hoặc giảm tưới máu tới vạt có thể dẫn đến hoại tử một
phần hoặc tồn bộ vạt. Ngược lại nếu được phát hiện sớm khả năng cứu sống vạt
có thể đạt tới hơn 70% (1-5). Điều này khẳng định vai trò quan trọng của việc
theo dõi sau phẫu thuật chuyển vạt vi phẫu. Ở điều kiện lý tưởng, tất cả người
bệnh sauphẫu thuật chuyển vạt vi phẫu cần được chăm sóc và theo dõi ở một
đơn vị hồi sức chuyên khoa với đội ngũ nhân viên được đào tạo về việc đánh giá
và theo dõi vạt. Tuy nhiên trên thực tế để có một đội ngũ chăm sóc tích cực
riêng cho những người bệnh (NB) này khơng có phải cơ sở nào cũng đáp ứng
được. Hơn nữa, kiến thức và kỹ năng theo dõi sau mổ vi phẫu là những nội dung
mang nhiều tính đặc thù chuyên khoa và còn tương đối mới trong lĩnh vực Điều
dưỡng (ĐD) ở Việt Nam.Theo tìm hiểu của chúng tơi, đến nay cả trong nước và
Thế giới đều chưa có chương trình đào tạo, chưa có một quy trình chuẩn về việc
theo dõi và chăm sóc vạt vi phẫu dành cho ĐD viên.Trong thực tế, để có đội ngũ
ĐD phục vụ trong chuyên ngành này vẫn chủ yếu dựa vào việc tự đào tạo liên
tục tại cơ sở. Khi kỹ thuật tạo hình bằng chuyển vạt vi phẫu càng phát triển và
được ứng dụng rộng rãi thì nhu cầu đào tạo để ĐD hiểu và biết cách theo dõi,
chăm sóc càng trở nên cấp thiết.
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa phẫu thuật Hàm Mặt - Tạo Hình Thẩm Mỹ - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, đây là một cơ sở điều trị Ngoại khoa
thuộc tuyến Trung Ương, với 50 giường bệnh, nhưng số lượng NB điều trị nội
trú trung bình thường khoảng 60 – 65 người bệnh/ngày. Các mặt bệnh lý và

chấn thương điều trị tại khoa rất đa dạng từ chấn thương hàm mặt phức tạp có
kèm chấn thương sọ não, khuyết phần mềm lộ gân xương, …cho đến các bệnh
1


lý dị tật như dị dạng mạch máu, dị dạng hộp sọ, liệt thần kinh ngoại biên (Dây
VII, thần kinh quay, trụ, mác…). Vi phẫu thuật là một trong những thế mạnh của
khoa phòng với gần 150 ca được phẫu thuật trong năm 2019 bao gồm cả mổ
chuyển vạt và mổ nối bộ phận cơ thể đứt rời. Khoa có 46 nhân viên trong đó có
16 Bác sỹ (01 phó giáo sư, 02 tiến sỹ, 05 thạc sỹ và 8 bác sỹ chuyên khoa), 28
Điều dưỡng (02thạc sỹ, 07 đại học, 19 cao đẳng và trung cấp, kỹ thuật viên).
Với số lượng ĐD cịn thiếu, trình độ khơng đồng đều và đa phần cịn trẻ, kinh
nghiệm chăm sóc cịn non yếu. Ngoài việc làm chủ những kỹ thuật mới và khó,
các BS và ĐD ln xác định phải khơng ngừng học hỏi, cập nhật kiến thức mới
về phương pháp PT, theo dõi, chăm sóc sau mổ cũng như cơng tác tổ chức cấp
cứu nhằm đạt được kết quả cao nhất trong Phẫu thuật vi phẫu.
Chính vì vậy chúng tơi làm nghiên cứu này với các mục tiêu sau:
Mục tiêu nghiên cứu
1. Đánh giá kết quả chương trình “Đào tạo theo dõi vạt vi phẫu” cho
Điều dưỡng tại khoa phẫu thuật Hàm mặt- Tạo hình- Thẩm mỹ
bệnh viện Việt Đức năm 2020
2. Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chất lượng theo dõi vạt vi phẫu
cho Điều dưỡng tại khoa phẫu thuật Hàm mặt- Tạo hình- Thẩm
mỹ bệnh viện Việt Đức

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật chuyển vạt vi phẫu là phẫu thuật được thực hiện dưới kính
hiển vi có độ phóng đại lớn để nối ghép mạch máu khi đưa một tổ chức có chứa
mạch máu từ vùng cho tới nối ghép với mạch máu tại vùng nhận.
Phẫu thuật vi phẫu nối lại bộ phận đứt rời – là phẫu thuật được thực hiện dưới
kính hiển vi để nối, ráp lại những cấu trúc giải phẫu cần thiết để phục hồi chức
năng của một bộ phận cơ thể đã bị cắt rời, bao gồm việc tái lập tuần hoàn máu bị
gián đoạn bởi chấn thương [1,2,3].
Trung bình ca phẫu thuật thường kéo dài từ 8 - 15 tiếng tuỳ mức độ phức tạp của
thương tổn. Giống như các phẫu thuật nối ghép mạch máu khác, chẳng hạn như
trong phẫu thuật tim mạch, việc tắc mạch có nguy cơ sẽ xảy ra, điều này gây đe
doạ tới sự sống cịn của vạt. Nếu khơng được can thiệp kịp thời sự tổn thương ở
vạt sẽ không phục hồi được và có thể gây ra hoại tử một phần hoặc toàn bộ vạt.
Ngược lại, nếu phát hiện sớm dấu hiện biến chứng và can thiệp kịp thời, khả
năng cứu sống vạt, bộ phận sau nối vi phẫu có thể lên tới 30% - 70%. Điều này
khẳng định tầm quan trọng của việc theo dõi sau mổ nối ghép vi phẫu.
Để có được kết quả tối ưu cho một ca phẫu thuật nhiều công phu như phẫu thuật
vi phẫu rất cần có một qui trình chặt chẽ và thống nhất từ công tác chuẩn bị
trước phẫu thuật đến chăm sóc và theo dõi sau phẫu thuật.
1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA VI PHẪU
1.2.1. Trên thế giới
Sự phát triển của vi phẫu thuật gắn liền với lịch sử sử dụng kính hiển vi
PT. Năm 1921 lần đầu tiên Lylen dùng kính một mắt trong mổ tai nhưng hạn rất
hạn chế về không gian nổi. Khắc phục nhược điểm này Homlgren (1923) đã sử
dụng kính hiển vi hai mắt trong PT tai mũi họng. Năm 1946 Perrit mổ mắt dưới
kính hiển vi. Sau đó các nhà PT thần kinh đẫ dùng kính hiển vi trong điều trị các
tổn thương mạch máu não. Từ những phát hiện của Jacobson (1960) về cấu trúc
mạch máu nhỏ dưới kính hiển vi phẫu thuật, về những dụng cụ, kim chỉ khâu
3



chuyên biệt mới được xác định. Ông đã nối thành cơng mạch máu có đường
kính nhỏ dưới 1,5 mm, tỷ lệ thông mạch đến 95%, đây được gọi là kỹ thuật vi
phẫu. Cùng với sự phát triển của y học thế giới, vi phẫu thuật trong chuyên
nghành ngoại khoa cũng ngày càng phát triển[1].
Nối bàn tay, ngón tay đứt lìa thành công (1962,1963, 1977…) ở nhiều nước trên
thế giới. Theo dõi lâm sàng và thực nghiệm (Tamai và cộng sự, 1972) thấy rằng
tỷ lệ phục hồi chức năng tốt sau nối vi phẫu đến 90% so với 40% ở kỹ thuật
thông thường. Y văn cho kết quả ghép vạt da tự do có nối mạch ni dưỡng, sự
sống của vạt được bảo đảm nhờ các động mạch và tĩnh mạch (1977). Các tổn
thương khác như môi , mũi, tai, da đầu, dương vật cũng được nối ghép. Tuy
nhiên, theo y văn trên thế giới cũng chỉ có khoảng 70-80 ca thành công.
Trong ba thập kỷ gần đây, chuyên nghành ngoại khoa, đặc biệt phẫu thuật tạo
hình và phục hồi đã có những bước tiến nhảy vọt. Thành cơng trong lĩnh vực
ghép các cơ quan như thận, gan và tim đã mở ra những ứng dụng mới của vi
phẫu thuật trong ghép mô phức hợp đồng loại (Ghép nhiều loại mô khác nhau
bao gồm da, mô liên kết, mạch máu, xương và thần kinh) như là ghép mặt, ghép
tay, chân, dương vật…
1.2.2. Sự phát triển vi phẫu tại Việt Nam
Năm 1977, lần đầu tiên ở Việt Nam, tại bệnh viện Việt Đức Bác sĩ (BS)
và BS Tôn Thất Bách đã nối lại cánh tay đứt lìa của một cơ gái. Cùng năm, viện
Quân Y 108, lần đầu tiên nhận tài trợ 01 kính hiển vi PT Zeiss cũ, Gs. Nguyễn
Huy Phan đã tổ chức nơi tập luyện hỹ thuật vi phẫu, tài liệu và dụng cụ vi phẫu
hết sức khó khăn và hiếm hoi. Bằng nỗ nực không ngừng cũng như sự học hỏi từ
bạn bè quốc tế, Ông đã ứng dụng thành công kỹ thuật vi phẫu trong lâm sàng.
Năm 1981-1982, nhóm PT viện Qn Y 108 đã thành cơng dùng các vạt da - cơ
tạo hình lại vùng khuyết ở đầu, mặt, cổ và các vùng khác trên cơ thể. Vi phẫu
thuật được phát triển trong nối chi đứt rời, trong PT lồng ngực… Sau đó các
phẫu thuật phức tạp khác được triển khai như chuyển ngón chân thành ngón tay
cái, tạo hình dương vật bằng vạt cẳng tay trong một thì mổ (1991), tạo hình

4


xương hàm dưới bằng xương mào chậu, xương mác có nối mạch nuôi dưỡng
(1993), PT nối ghép thần kinh và ghép cơ thon điều trị liệt thần kinh VII
(1992)[1,2].
Tại Bệnh viện Việt Đức, từ năm 2004 triển khai cấp cứu vi phẫu thường
quy, nối ghép các bộ phận đứt rời trên cơ thể, PT có chương trình chuyển vạt tổ
chức che phủ các dạng khuyết hổng trên cơ thể sau chấn thương cũng như do
bệnh lý. Tại khoa PT Hàm mặt - Tạo hình - Thẩm mỹ, Nguyễn Hồng Hà và
cộng sự đã thực hiện ca nối ghép da đầu thành công năm 2005, nối ghép môi
mũi năm 2011, nối tai đứt rời năm 2012, nối đầu mũi năm 2014, nối tinh hoàn
đứt rời năm 2016. Tất cả những trường hợp trên là ca thành công đầu tiên tại
Việt Nam, và 3 ca cuối là ca được ghi nhận là ca thứ 5, thứ 10 ghi nhận y văn
trên thế giới. PT chuyển vạt trở nên thường qui, hàng tuần có từ 3 đến 5 ca.
Theo thống kê năm 2019 có đến khoảng 150 ca PT vi phẫu [1].
1.3. PHÂN LOẠI PHẪU THUẬT VI PHẪU
- Phẫu thuật vi phẫu nối ghép bộ phận đứt rời (PT cấp cứu).
- Phẫu thuật vi phẫu chuyển vạt tạo hình sau bệnh lý như ung thư, khuyết phần
mềm sau chấn thương, tạo hình chuyển giới…(PT có chuẩn bị, mổ phiên).
1.4. THEO DÕI CHĂM SĨC CỦA ĐIỀU DƯỠNG
1.4.1. Chuẩn bị trước phẫu thuật ( Mổ phiên – PT có chuẩn bị)
1.4.1.1. Hồ sơ bệnh án
Ngày hơm trước mổ: Kiểm tra và hướng dẫn gia đình NB hồn thiện
HSBA:
- Hướng dẫn NB và gia đình ký kết các loại giấy tờ: giấy vào viện, giấy đồng ý
chi trả kỹ thuật cao ngoài BHYT, biên bản hội chẩn, giấy chấp nhận phẫu
thuật, giấy đồng ý chụp ảnh và sử dụng hình ảnh…
- Kiểm tra: Dấu thơng qua mổ, xét nghiệm mổ phiên cơ bản: định nhóm máu,
cơng thức máu, đông máu cơ bản, HIV, HCV, HbsAg, sinh hoá máu, phim

phổi, điện tâm đồ (với NB trên 50 tuổi), siêu âm (ổ bụng, tim…), – theo chỉ
định (Bs, phẫu thuật viên, Bs Gây mê…), phim chụp mạch máu….
5


- Nếu kiểm tra phát hiện thiếu xét nghiệm, thiếu phim, hoặc có bất thường cần
báo lại với Bs trực buồng/phẫu thuật viên – xin ý kiến, xin chỉ định để hoàn
thiện. Báo Bs Gây mê nếu XN và phim phổi nếu có bất thường.
- Kiểm tra các yêu cầu, chỉ định chuẩn bị mổ của phẫu thuật viên: test kháng
sinh, cạo lơng, tóc...dự trù máu, đóng tiền kính vi phẫu, dẫn lưu, mesh…(nếu
có yêu cầu chỉ định).
1.4.1.2 Hướng dẫn và chuẩn bị người bệnh
Đối với người bệnh tạo hình vi phẫu do bệnh lý:
- Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn và tiền sử bệnhkèm theo (bệnh tim mạch, hen
xuyễn, đái tháo đường…) – nếu có bất thường– cần báo PTV/Bs Gây mê.
- Khai thác tiền sử dị ứng.
- Hướng dẫn người bệnh vệ sinh cá nhân toàn thân, vệ sinh kỹ đặc biệt vùng
phẫu bao gồm cả vùng cho vạt và vùng nhận vạt (miệng, ngực, lưng, đùi, cẳng
chân, tay…); nhịn ăn uống, cạo lơng, tóc, râu (phù hợp với kế hoạch phẫu
thuật), cắt móng tay, khơng sơn móng chân, móng tay, tháo đồ trang sức và
đồ lót trước khi lên phòng mổ
- Test kháng sinh
Đối với người bệnh tạo hình vi phẫu sau chấn thương:
- Kiểm tra HSBA: đầy đủ các giấy tờ, xét nghiệm như trên, cần lưu ý kiểm tra
xét nghiệm cơng thức máu, sinh hố máu, vi sinh, kháng sinh đồ (Nếu có), số
ngày sử dụng kháng sinh hiện tại – báo PTV xin ý kiến về việc test và sử
dụng kháng sinh sau mổ (Nếu có).
- Chuẩn bị người bệnh: ngồi vệ sinh tồn bộ cơ thể như trên, người bệnh cần
được thay băng sạch trước khi đưa NB lên phòng mổ.
Sáng ngày trước khi đưa lên phịng mổ

- Kiểm tra lại tồn bộ giấy tờ, ký kết chấp nhận phẫu thuật…xét nghiệm, các
thăm dị cận lâm sàng, các loại giấy chi phí bổ sung theo chỉ định của PTV và
Bs Gây mê (Nếu có).

6


- Chuẩn bị đầy đủ vật tư, thiết bị đi kèm theo yêu cầu: thuốc kháng sinh, máy
siêu âm doppler, các loại băng gạc (Theo chỉ định).
- Kiểm tra vệ sinh, băng vết thương, đồ lót, đồ trang sức…,sự tuân thủ nhịn ăn
uống của người bệnh.
- Thẻ định danh chính xác NB
Đưa người bệnh lên phòng mổ
- Bàn giao NB cho nhân viên phòng mổ
- Thực hiện bản kiểm bàn giao NB
Tại phịng mổ
- Thực hiện bảng kiểm an tồn phẫu thuật trước khi thực hiện PT
1. Sau phẫu thuật
ĐD thực hiện qui trình theo dõi, chăm sóc sau mổ vi phẫu (Phụ lục 2)

7


CHƯƠNG 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp, sử dụng bộ câu hỏi đánh giá kiến thức
và mức độ tự tin trong theo dõi vạt vi phẫu của Điều dưỡng viên trước và sau
đào tạo.
2.2.Đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2020 đến tháng 9/2020 tại khoa phẫu
thuật Hàm Mặt – Tạo Hình – Thẩm Mỹ, Bệnh viện Việt Đức.
- 22 Điều dưỡng viên làm việc tại khoađã đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ là ĐD làm việc tại khoa dưới 6 tháng và ĐD đang nghỉ
chế độ
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Mơ tả cắt ngang, có so sánh, khơng có nhóm chứng
2.4.Nội dung đào tạo
- Tổng quan, khái niệm về phẫu thuật vi phẫu
- Các vấn đề lưu ý trong chăm sóc, theo dõi, vận chuyển NB sau PT vi phẫu
- Các biến chứng thường gặp sau mổ nối ghép, chuyển vạt: dấu hiệu nhận biết,
cách đánh giá, phát hiện các biểu hiện bất thường, nguyên nhân và một số
cách xử trí
- Thảo luận về một số ca lâm sàng
- Xây dựng quy trình tiếp nhận, chăm sóc và theo dõi sau phẫu thuật vi phẫu
(Phụ lục 2)
- Xây dựng bảng theo dõi sau mổ vi phẫu (Phụ lục 3, Phụ lục 4)
- Các nội dung kiến thức kể trên đượctruyền đạt tới ĐDthông qua 10 buổi giảng
và thảo luận, mỗi buổi kéo dài từ 90’ - 120’
2.5. Bộ câu hỏi nghiên cứu (Phụ lục 1)

8


Hai bộ câu hỏi đã được sử dụng để đánh giá kiến thức và mức độ tự tin
trong theo dõi sau mổ chuyển vạt vi phẫu. Bộ câu hỏi thứ nhất được phát triển từ
bộ câu hỏi của tác giả Steven C. Bonawitz, MD thuộc trường Đại học Johns
Hopkins. Bộ câu hỏi nguyên gốc gồm 20 mục và 51 câu hỏi tự đánh giá về mức
độ tự tin trong một số vấn đề như: chăm sóc sau mổ vi phẫu nói chung, sử dụng
máy siêu âm Doppler cầm tay trong đánh giá và theo dõi vạt, mức độ tự tin của

Điều dưỡng trong đánh giá hồi lưu mao mạch (HLMM), đánh giá màu sắc vạt,
đánh giá dịch tiết, máu mép vạt hoặc vết chích trên vạt, mức độ tự tin trong sử
dụng máy theo dõi ViOptix và sử dụng Cook-Swartz Implanable Doppler.
Những câu hỏi này được đánh giá trên thang 5 mức độ Likert scale. 3 câu hỏi
mở giúp đối tượng nghiên cứu có thể chia sẻ những vấn đề khó khăn gặp phải
trong việc theo dõi và đánh giá sau mổ vi phẫu; 11 câu hỏi để đối tượng nghiên
cứu chia sẻ ý kiến về nhu cầu đào tạo của bản thân. Bộ câu hỏi được chỉnh sửa,
cắt bỏ bớt những câu hỏi liên quan đến máy ViOptix và Cook-Swartz để phù
hợp với điều kiện, cơ sở vật chất tại cơ sở tiến hành nghiên cứu, đồng thời đảm
bảo khơng ảnh hưởng đến độ tin cậy và độ chính xác của bộ câu hỏi. Sau khi
điều chỉnh, 32 câu trong bộ câu hỏi đã được sử dụng để phỏng vấn trong nghiên
cứu này.
Bộ câu hỏi thứ hai được xây dựng dưới sự cố vấn bởi 4 phẫu thuật viên và 1 ĐD
viên có trên 10 năm kinh nghiệm trong phẫu thuật, chăm sóc và theo dõi sau mổ
vi phẫu. Bộ câu hỏi gồm 9 câu hỏi tình huống thường gặp với nhiều lựa chọn
nhằm đánh giá kiến thức và thái độ xử trí của ĐD trong từng trường hợp cụ thể.
Điểm số kiến thức được quy ước bằng 2 nếu lựa chọn đáp án đúng hoàn toàn,
bằng 1 nếu đáp án trả lời đúng 1 phần và bằng 0 nếu sai hồn tồn.
2.6. Phân tích số liệu
Phân tích số liệu trên phần mềm SPSS 20.0 sử dụng các thuật tốn thống kê mơ
tả;so sánh điểm trung bình giữa các nhóm đối tượng trước và sau đào tạo bằng
thuật tốn Pair t-test; Wilcoxon signed rank test, one-way ANOVA; Kruksal Wallis test; Spearman và PearsonCorrelation, Multiple regressionvới p ≤ 0,05.
9


2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
- Tất cả Điều dưỡng tham gia nghiên cứu đều được hỏi ý kiến và tự nguyện
tham gia nghiên cứu .
- Đảm bảo tuyệt đối bí mật đời tư của đối tượng nghiên cứu sau khi thu thập
thông tin.

2.8. Hạn chế sai số
- Để hạn chế sai số khi thu thập thông tin, bộ câu hỏi được soạn sẵn và chuyển
trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu có thể tự điền vào phiếu thu và thu lại
ngay.
- Điều tra viên giải thích đầy đủ các nội dung cần thu thập để đối tượng có thể
hiểu được hồn thiện nhất.
- Bầu khơng khí thu thập thơng tin phải thoải mái và đủ riêng tư nhằm khai thác
thơng tin đầy đủ, chính xác

10


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung

Đã có 22 ĐD viên đồng ý tham gia vào trả lời câu hỏi nghiên cứu, trong đó có
18 (81,81%) ĐD tham gia trả lời cả 2 đợt: trước và sau đào tạo. Độ tuổi trung
bình của đối tượng nghiên cứu là 29.86 ± 4,11; đa phần là nữ 72,7%; trình độ
Đại học chiếm 27,3%; Cao đẳng là 18,2% và Trung cấp là 45,5%. 18,2% có ít
hơn 2 năm kinh nghiệm làm việc tại khoa; 27,3% có từ 3 - 5 năm kinh nghiệm;
31,8% có 6 – 10 năm kinh nghiệm và 22,7% có trên 10 năm kinh nghiệm. 36,4%
ĐD viên cho biết có kinh nghiệm chăm sóc nhiều hơn 50 ca mổ vi phẫu ở cả hai
thời điểm trước và sau đào tạo.
3.2. So sánh mức độ tự tin và điểm trung bình kiến thức giữa các nhóm
đốitượng.
3.2.1 So sánh theo phân loại giới tính.
Trước đào tạo, ĐD nữ tỏ ra tự tin hơn trên tất cả các tiêu chí đánh giá so với ĐD
nam. Sau đào tạo, sự tự tin của ĐD nữ giảm và cũng thấp hơn so với nam, đặc
biệt là trong việc đánh giá màu sắc vạt, điểm trung bình của nam là 3,56 (0,04)

so với nữ là 2,96 (0,56) (p< 0,05). Điểm trung bình kiến thức của cả nam và nữ
đều tăng, nam cao hơn nữ ở cả trước và sau đào tạo nhưng sự chênh lệch khơng
có ý nghĩa thống kê (bảng 1).

11


Bảng 3.1: So sánh mức độ tự tin trong công việc và điểm trung bình
kiến thức giữa các nhóm theo giới
CSC

tạo

HLMM

Màu sắc

Dịch

Tự tin

Kiến

máu

chung

thức

Nam


Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Na

Nữ

n=6

n=


n=6

n=

n=6

n=

n=6

n=

n=6

n=

n=6

n=

m

n=

15

n=

15


16

Trước
đào

Doppler

16

16

16

15

4
3,28

3,34

3,42

3,53

3,08

3,56

3,17


3,60

3,11

3,18

3,21

3,40

1,41

1,24

±

±

±

±

±

±

±

±


±

±

±

± 0,

±

±

1,10

0,73

1,07

0,84

1,28

0,67

1,89

0,85

1,33


1,06

1,17

78

0,16

0,27

p = 0,87

p =0,79

p = 0,26

p = 0,49

p = 0,94

p =0,64

p =0,26

Nam

Nữ

Nam


Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Na

Nữ

n=6

n=

n=6

n=


n=6

n=

n=6

n=

n=6

n=

n=6

n=

m

n=

16

n=

16

16

Sau


16

16

16

16

6

đào

3,36

2,91

3,50

3,28

3,54

3,13

3,56

2,96

3,50


2,94

3,49

3,04

1,53

1,49

tạo

±0,34

±

±

±

±

±

±

±

±


±

±

±

±

±

0,64

0,35

0,46

0,51

0,55

0,40

0,56

0,55

0,66

0,39


0,49

0,17

0,29

p = 0,12

p = 0,30

p = 0,12

p = 0,03

12

p = 0,07

p = 0,06

p = 0,80


3.2.2 So sánh theo nhóm tuổi
SO SÁNH THEO NHĨM TUỔI
TRƯỚC ĐÀO TẠO
30 - 34

>=35


CSC

p

DOPPLER

0,00

HLM M

0,00

MÀU SẮC

0,02

3,72
3,62
3,97
1,09
1,51
1,27
1,18

1,73

2,19

2,27


3,83
3,81
3,92

3,61
3,38
4,11

26 - 29

3,67
3,57
4,06
2,45

2,23

2,25

3,61
3,59
3,79

3,88
3,75
4,06

22 - 25


DỊC H MÁU

0,02

0,01

T Ự T IN
CHUNG

KIẾ N T HỨ C

0,00

0,08

Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ tự tin trong công việc và điểm trung bình kiến
thức giữa các nhóm tuổi - Trước đào tạo
So sánh các đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi trước đào tạo cho thấy. ĐD ở
độ tuổi từ 22 – 25 có mức độ tự tin thấp hơn so với cả3 nhóm tuổi cịn lại (p <
0,05);Điều dưỡng thuộc nhóm này cũng thiếu tự tin so với nhóm ≥ 35 tuổi trong
việc đánh giá HLMM(p < 0,05). Điểm trung bình kiến thức cũng thấp hơn so
với các nhóm cịn lại, tuy nhiên sự chệnh lệch về điểm trung bình kiến thức
khơng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (biểu đồ 1).

13


SO SÁNH THEO NHÓM TUỔI
SAU ĐÀO TẠO


1,66
1,79
1,4
1,48

2,90
3,02
3,13
3,51

>= 35
3,53

30 - 34

2,75
2,83
3,06

26 - 29

2,83
2,83
3,09
3,53

3,00
2,75
3,20


3,70

3,75
3,32
3,45

3,06

2,83
2,91
2,98
3,33

22 - 25

CSC

p

0,64

DO PPLE R

0,30

H LM M

0,12

M ÀU SẮC


DỊC H MÁU

0,37

0,32

TỰ TIN
CHUNG

0,31

KIẾ N T HỨ C

0,14

Biểu đồ 3.2: So sánh mức độ tự tin trong công việc và điểm trung bình kiến
thức giữa các nhóm tuổi - Sau đào tạo
Sau đào tạo, mức độ tự tin trong công việc và điểm trung bình kiến thức giữa
các nhóm tương đối đồng đều, khơngcó sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Biểu
đồ 2).
3.2.3 So sánh theo trình độ
So sánh giữa các nhóm ĐD theo trình độ bằng cấp. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: trước đào tạo, mức độ tự tin trong việc theo dõi vi phẫu của nhóm ĐD Cao
đẳng thấp hơn so với 2 nhóm cịn lại về mọi mặt (p < 0.05). Nhóm đối tượng
này cũng có số điểm trung bình về kiến thức thấp hơn so với hai nhóm cịn lại
nhưng sự khác biệt khơng có ý nghĩa mặt thống kê (P > 0.05) (Biểu đồ 3). Sau
đào tạo, khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm đối tượng
trong tất cả các yêu cầu về theo dõi vạt vi phẫu cũng như điểm trung bình kiến
thức. Nhóm ĐD có trình độ Cao đẳng có số điểm trung bình kiến thức cao hơn

nhưng có mức độ tự tin thấp hơn so với 2 nhóm cịn lại ngoại trừ việc theo dõi
HLMM. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (P > 0.05)(Biểu đồ 4).

14


SO SÁNH THEO NHĨM TRÌNH ĐỘ
TRƯỚC ĐÀO TẠO
5
4
3

3,5

3,8

2,17

3,73

3,95

2,18

3,63

3,7

2,43


3,85

3,6

3,39

2,17

3,73

1,75

2

3,6

3,76

2,14
1,3 1,37
1,08

1
0
CSC

p

Doppler


0,02

HLMM

Màu sắc

Trung cấp

Cao đẳng

0,01

0,03

Dịch máu

Tự tin chung

Kiến thức

Đại học

0,02

0,02

0,03

0,33


Biểu đồ 3.3: So sánh mức độ tự tin trong công việc và điểm trung bình kiến
thức theo các nhóm trình độ - Trước đào tạo

15


SO SÁNH THEO TRÌNH ĐỘ
SAU ĐÀO TẠO
4
3.5

3,1

3

3,08
2,86

3,33,25

3,5

3,213,38
3,18

3,13 3,22
3,00

3,17 3,27
3,05


3,13 3,17
2,94

2.5
2

1,52 1,6

1.5

1,39

1
0.5
0
CSC

Doppler

p

0,89

HLMM

Màu sắc

Trung cấp


Cao đẳng

Đại học

0,79

0,89

0,58

Dịch máu

Tự tin chung

0,81

Kiến thức

0,77

0,41

Biểu đồ 3.4: So sánh mức độ tự tin trong công việc và điểm trung bình kiến
thức giữa các nhóm trình độ - Sau đào tạo
3.2.4 So sánh các nhóm theo nhóm kinh nghiệm
Bảng 3.2: So sánh mức độ tự tin trong cơng việc và điểm trung bình
kiến thức giữa các nhóm theo kinh nghiệm
CSC

Doppler


HLMM

Màu sắc

Dịch

Tự tin

Kiến

máu

chung

thức

<50

≥ 50

<50

≥ 50

<50

≥50

<50


≥50

<50

≥50

<50

≥50

<50

≥50

n=

n=9

n=

n=9

n=

n=

n=

n=9


n=

n=9

n=

n=

n=

n=

13

9

13

12

9

10

9

13

13


12

Trước

3,22

3,48

3,29

3,81

3,37

3,52

3,41

3,59

2,97

3,41

3,20

3,56

1,22


34

đào

±

±

±

±

±

±

±

±

±

±

±

±

±


±

tạo

0,95

0,60

1,01

0,57

0,98

0,73

1,11

0,68

1,24

0,91

1,04

0,61

0,32


0,17

p = 0,47

p =0,18

p = 0,68

p = 0,91

p = 0,29

p =0,37

p =0,34

<50

≥ 50

<50

≥ 50

<50

≥50

<50


>_50

<50

≥50

<50

≥50

<50

50

n=

n=8

n=

n=8

n=

n=

n=

n=8


n=

n=8

n=

n=

n=

n=

14

8

14

14

8

14

8

14

14


16

14


×