Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc dinh dưỡng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim đã can thiệp động mạch vành tại viện tim mạch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.33 KB, 57 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HẠNH

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN
NHỒI MÁU CƠ TIM ĐÃ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH TẠI VIỆN
TIM MẠCH VIỆT NAM

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH, 2020


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HẠNH

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN
NHỒI MÁU CƠ TIM ĐÃ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH TẠI VIỆN
TIM MẠCH VIỆT NAM

Chuyên ngành: Điều dưỡng nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Trường Sơn

NAM ĐỊNH, 2020




i

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo
Sau đại học trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu
để em có thể hồn thành chun đề này.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Ban Lãnh đạo cùng các
đồng nghiệp tại Viện Tim Mạch - Bệnh viện Bạch Mai, đã ủng hộ,
động viên, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc của người học trò, em xin
bày tỏ lòng biết ơn tới ThS. Nguyễn Trường Sơn người Thầy kính mến đã dạy
dỗ, tận tình chỉ bảo, định hướng và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Và cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình,
bạn bè đã ln bên cạnh dành cho em mọi sự động viên, khích lệ và hỗ
trợ để em vượt qua mọi khó khăn trong q trình học tập, nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2020

Học viên

Nguyễn Thị Hạnh


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân

Tôi. Các số liệu, kết quả trong chuyên đề này là trung thực và
chưa ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Nếu có sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thị Hạnh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………........... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
............................................................

1.1.

Cơ sở lý luận........................................................................................................... 3

1.2.

Cơ sở thực tiễn..................................................................................................... 8

Chương 2 MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIỬI QUYẾT............................................. 14
2.1 Một số thông tin về viện tim mạch Việt Nam......................................... 14
2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc dinh dưỡng của điều dưỡng
cho người bệnh nhồi máu cơ tim đã can thiệp động mạch vành tại Viện Tim


mạch Việt Nam ……………………………………………………………...14

Chương 3 BÀN LUẬN...................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực trạng kiến thức và thực hành về chăm sóc dinh dưỡng của người
bệnh …………………………………………………………..…………………...20

3.2. Thực hành tự chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh ………………. 22
KẾT LUẬN …………………………………………………….………… 25
KIẾN NGHỊ............................................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC …………………………………………………………………….


iii


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACC

Trường môn tim mạch Mỹ

AHA

Hội tim mạch học Mỹ

BHYT


Bảo hiểm y tế

ĐMC

Động mạch chủ

ESC

Hội tim mạch học châu Âu

NB

Người bệnh

NMCT

Nhồi máu cơ tim

ST

Suy tim

THCS

Trung học cở sở

THPT

Trung học phổ thông


VHL

Van hai lá


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại mức độ suy tim theo NYHA

Error! Bookmark

not

defined.
Bảng 1.2: Phân giai đoạn suy tim theo AHA/ACC (2008) .. Error! Bookmark

not defined.
Bảng 1.3: Hàm lượng muối có chứa trong một số loại thực phẩm. 9
Bảng 1.4: Mẫu thực đơn cho người bệnh suy tim còn bù Error!
Bookmark
not defined.
Bảng 1.5: Mẫu thực đơn cho người bệnh suy tim mất bù Error!
Bookmark
not defined.
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Error!

Bookmark not


defined.
Bảng 3.2: Số lần nằm viện và điều trị của từng người bệnh Error! Bookmark

not defined.
Bảng 3.3: Kiến thức của người bệnh về bệnh đang mắc..................... 16
Bảng 3.4: Kiến thức chung về bệnh........Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5: Kiến thức về thuốc điều trị.....Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6: Kiến thức về theo dõi cân nặng

Error! Bookmark not

defined.

Bảng 3.7: Kiến thức về chế độ luyện tập

Error! Bookmark not

defined.

Bảng 3.8: Kiến thức về chế độ ăn giảm muối của bệnh nhân suy tim
......................................................................................................................................................... 17

Bảng 3.9: Kiến thức về chất lỏng cho người bệnh suy tim................18
Bảng 3.10: Điểm kiến thức của BN suy tim phân theo tuổi, giới, trình độ học

vấn và một số đắc điểm khác...............Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11: Thực hành theo dõi cân nặng........................................................ 18



Bảng 3.12: Thực hành kiểm soát cân nặng.................................................... 19
Bảng 3.13: Thực hành chế độ luyện tập

Error! Bookmark not

defined.

Bảng 3.14: Mối liên quan điểm kiến thức chung và một số yếu tố
............................................................................................................................................... Error!
Bookmark not defined.


v

Bảng 3.15: Phân tích điểm kiến thức và một số yếu tố liên
quan ........... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.16: Phân tích theo dõi cân nặng hàng ngày và các yếu tố liên quan
................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.17: Phân tích thực hiện chế độ giảm ăn muối hàng ngày và các yếu
tố liên quan .................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.18: Phân tích chế độ luyện tập thể dục hàng ngày và các yếu tố liên
quan ...........................................................................................................

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ người bệnh dùng thuốc không theo quy định
[45]. ... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ người bệnh thực hành chế độ ăn hạn chế muối [45] 13

Biểu đồ 1.3: Tỷ lệ người bệnh thực hành chế độ luyện tập [45].

............................................................................................................................................... Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 1.4: Tỷ lệ người bệnh theo dõi cân nặng [45]. . Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.1: Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu ... Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.2: Nguồn truyền thơng tìm hiểu bệnh......................................... 17
Biểu đồ 3.3: Kiến thức một số biện pháp tự điều trị

Error!

Bookmark not

defined.
Biểu đồ 3.4: Phân loại điểm kiến thức chung về suy tim Error!
Bookmark
not defined.
Biểu đồ 3.5: Thực hành ăn giảm muối hàng ngày..................................... 19
Biểu đồ 3.6: Thực hành sử dụng thuốc Error! Bookmark not defined.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, nguyên
nhân do tắc nghẽn một hay nhiều nhánh động mạch vành gây thiếu máu cơ
tim đột ngột. Hiện nay với nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh, đặc
biệt là can thiệp ĐMV qua da đã cải thiện rõ rệt tiên lượng và tử vong của bệnh
[4],[5]. Tuy vậy đây vẫn là bệnh có nhiều biến chứng và tỷ lệ tử vong cao.
Những bệnh nhân sống sót sau NMCT thường để lại di chứng suy tim và nguy

cơ các biến cố như tái nhồi máu, tái nhập viện do suy tim, rối loạn nhịp và đột
tử [6]. NMCT cũng là bệnh có chi phí điều trị cao trong giai đoạn cấp và cần
theo dõi điều trị liên tục lâu dài (suốt đời). NMCT là bệnh có ảnh hưởng đến
hoạt động thể lực, cũng như tinh thần và chất lượng cuộc sống nói chung của
người bệnh sau NMCT [7],[8].
Tại Việt Nam, NMCT cũng đang ngày càng gia tăng rõ rệt. Năm 2003,
theo thống kê của Viện Tim Mạch Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân vào viện vì NMCT
cấp là 4,2% thì đến năm 2007 con số này là 9,1% và cho đến nay thì số bệnh
nhân NMCT hàng ngày phải nhập viện ngày một gia tăng [13],[14],[15].
Bên cạnh những tiến bộ gần đây trong điều trị các bệnh lý tim mạch bằng
các phương pháp y học (thuốc, ghép tim, cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim…),
việc điều trị bằng các biện pháp không dùng thuốc giúp cho tiên lượng của bệnh
nhân tim mạch có nhiều cải thiện (chế độ nghỉ ngơi, chế độ tập luyện, chế độ ăn,
sự tuân thủ trong sử dụng thuốc…). Những kiến thức cơ bản về bệnh như:
nguyên nhân, hậu quả của bệnh, phân loại như thế nào, các triệu chứng của bệnh,
các phương pháp điều trị, chế độ ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi như thế nào là
phù hợp cho từng giai đoạn của bệnh … sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hành

vi tự chăm sóc của người bệnh. Từ đó quyết định đến sự tiến triển
của bệnh đối với mỗi người bệnh.


2

Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về kiến thức và thực hành tự
chăm sóc của người bệnh suy tim. Ở Việt Nam mới chỉ có nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc Huyền nhưng lại chỉ tập trung vào đối tượng người già tại bệnh
viện đa khoa trung ương Thái Nguyên [1]. Điều này khiến chúng tôi đặt câu
hỏi: Vậy việc chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh thì như thế nào?


Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng kiến thức về dinh dưỡng của bệnh nhân nhồi máu
cơ tim đã can thiệp động mạch vành tại Viện tim mạch Việt Nam”.
Với hai mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc dinh dưỡng
của bệnh nhân nhồi máu cơ tim đã can thiệp động mạch vành tại Viện tim
mạch Việt Nam từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020.

2. Đề xuất 1 số giải pháp để cải thiện kiến thức và thực hành về

chăm sóc dinh dưỡng của điều dưỡng cho người bệnh nhồi máu
cơ tim đã can thiệp động mạch vành tại Viện tim mạch Việt Nam


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Định nghĩa nhồi máu cơ tim:
Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ
tim, hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim đột ngột và kéo dài do
tắc một hoặc nhiều nhánh ĐMV [19],[20].
NMCT được hiểu là do sự tắc nghẽn hoàn toàn một hoặc nhiều nhánh
ĐMV để gây thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim được tưới
máu bởi nhánh ĐMV đó. Cơ chế chủ yếu của NMCT cấp là do sự không ổn
định và nứt vỡ của mảng xơ vữa để gây ra hình thành huyết khối gây lấp
tồn bộ lịng mạch làm dừng đột ngột dịng máu đến ni dưỡng vùng cơ
tim phía sau và khá nhanh chóng dẫn đến hoại tử [19], [20].


1.1.2. Thực trạng bệnh nhồi máu cơ tim trên thế giới và việt nam
Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp đã là một trong những nguyên nhân hàng
đầu gây tử vong ở Mỹ và các nước châu Âu.Ước tính ở Mỹ có khoảng 1 triệu
bệnh nhân nhập viện mỗi năm vì NMCT và khoảng 200.000 đến 300.000 bệnh
nhân tử vong hàng năm vì NMCT [20]. Ở Việt Nam,số bệnh nhân NMCT ngày
càng có xu hướng ra tăng nhanh chóng [21],[22]. Nếu như những năm 1950,
NMCT là bệnh hiếm gặp thì hiện nay hầu như ngày nào cũng gặp nhiều bệnh
nhân NMCT nhập viện(tại Viện Tim Mạch).Số bệnh nhân NMCT tại viện đã tăng
từ 2% (năm 2001) tới 7% (năm 2007) trong tổng số các bệnh nhân nhập viện
điều trị nội trú.Những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị NMCT đã làm giảm
đáng kể tỷ lệ tử vong do NMCT [14],[15]. Sự ra đời của đơn vị cấp cứu mạch
vành (CCU) đầu những năm 60,tiếp đến là các thuốc tiêu huyết khối những
năm 80 và hiện nay là can thiệp động mạch vành và những tiến bộ về


4

các thuốc phối hợp đã làm cho tỷ lệ tử vong do NMCT trên thế giới
hiện nay giảm xuống chỉ khoảng <7% so với trước đây là >30% [21].

1.1.3. Lâm sàng nhồi máu cơ tim
Tiền sử: Bệnh nhân có thể có những cơn đau thắt ngực trước đó.
Tuy nhiên, bệnh nhân có thể khơng có các biểu hiện đau ngực.

Các yếu tố nguy cơ gây NMCT bao gồm: tuổi cao, hút thuốc
lá, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu.
Bệnh nhân nhập viện với các triệu chứng sau:
Đau ngực: hay gặp nhất, cảm giác đau sâu trong cơ thể với cảm giác
đau như bị đè ép, bóp chặt ở giữa ngực, diễn ra trong khoảng 5–15
phút (khác về thời hạn và độ đau với cơn đau ngực thông thường),

thường khơng q 1 giờ. Cơn đau có thể lan lên vai, cổ, hàm hoặc
lan dọc theo cánh tay, đặc biệt là tay trái.Cơn đau ngực kiểu mạch
vành, tức giống cơn đau ngực trong thể bệnh ĐTN như đã biết,
nhưng khác biệt ở 3 điểm: Cường độ lớn hơn. Kéo dài hơn (20 – 30
phút). Không giảm đi dù nghỉ tĩnh hoặc ngậm dưới lưỡi Trinitrin.
Ngồi ra cịn có các triệu chứng phụ khác thường kèm theo như: hốt hoảng,
“cảm giác chết tới nơi”, hay kèm thêm một số dấu hiệu thần kinh tự chủ như
vã mồ hôi, tái nhợt da, lạnh đầu chi, buồn nơn, nơn, chóng mặt, bất tỉnh, mệt
nhọc, “khó thở”, tái nhợt, tim đập mạnh. Hồi hộp, trống ngực, kèm mạch
nhanh HA tăng của cường giao cảm hay gặp ở NMCT mặt trước. Mạch chậm,
HA hạ …của cường phế vị hay gặp ở NMCT mặt hoành (sau - dưới).

Nhưng 15 - 20% NMCT lại khơng có đau (NMCT thầm lặng), chỉ có mỗi cảm
giác “khó thở”, hoặc lú lẫn. Đó là trong số những bệnh nhân: cao tuổi, tiểu
đường, tăng huyết áp, hậu phẫu và những NMCT khởi đầu ngay bằng biến
chứng nặng như phù phổi cấp, sốc, rung thất …[20],[23].


5

Thăm khám bệnh nhân nhồi máu cơ tim:
- Huyết áp: có thể tăng cao do hệ quả của việc tăng tiết catecholamine,
hoặc có thể giảm thấp trong trường hợp suy tim nặng, shock tim.

- Mạch: có thể rất chậm hoặc rất nhanh.
- Tiếng tim: T1, T2 thường nhỏ, có thể có T3, T4, âm thổi cuối
tâm thu ngắn. Âm thổi có thể nghe được ở mỏm tim.
- Tĩnh mạch cổ nổi: có thể thấy nếu nhồi máu cơ tim thất phải.

- Nhiệt độ: thường tăng, khoảng 38oC trong tuần đầu.

- Rale phổi: có thể có rale ẩm đáy phổi… [20],[24].
1.1.4. Chấn đoán nhồi máu cơ tim
1.1.4.1 Chẩn đoán xác định bệnh nhồi máu cơ tim theo tiêu chuẩn của tổ chức
y tế thế giới (WHO) năm 1979: khi có ít nhất hai trong ba tiêu chuẩn sau:

1. Đau ngực kéo dài kiểu mạch vành: Đặc điểm giống cơ đau thắt ngực
nhưng cường độ nặng hơn, thời gian kéo dài hơn (thường hơn 20
phút) và không thuyên giảm khi nghỉ ngơi hoặc dùng nitroglycerin.

2. Thay đổi điện tâm đồ biểu hiện thiếu máu cục bộ hoặc hoại
tử (cách nhau vài tiếng)
3. Các marker sinh học đặc hiệu cơ tim hoại tử biến đổi điển
hình … [20],[24].
1.1.4.2 Định nghĩa tồn cầu về nhồi máu cơ tim năm 2012
Nhồi máu cơ tim được định nghĩa là có sự tăng và / hoặc
giảm marker sinh học cơ tim ít nhất ở giới hạn trên 99% bách
phân vị của nó và kèm theo ít nhất một trong số các đặc điểm sau:
-Có cơn đau ngực điển hình trên lâm sàng.
-Thay đổi điện tâm đồ điển hình.
-Rối loạn vận động vùng do thiếu máu cơ tim mới xảy ra được
phát hiện bằng các biện pháp chẩn đốn hình ảnh (siêu âm tim,MRI…).


6

-Có bằng chứng huyết khối trong động mạch vành trên phim
chụp ĐMV qua đường ống thông hoặc bằng chứng mổ tử thi [5],[20].

1.1.5. Điều trị nhồi máu cơ tim
Bệnh ĐMV là bệnh có thể gây ra các hậu quả thiếu máu cơ tim mạn

tính với các triệu chứng như đau thắt ngực, suy tim, và thiếu máu cơ tim
cấp tính như tình trạng NMCT cấp. NMCT cấp là một tình trạng bệnh lý
trầm trọng, tỷ lệ tử vong cao. Vì vậy, mục đích điều trị bệnh ĐMV là nhằm
giảm thiểu các triệu chứng do thiếu máu cơ tim gây ra (làm giảm hoặc hết
hẳn các cơn đau ngực, cải thiện tình trạng suy tim, cải thiện chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân) & giảm thiểu tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân ĐMV,
có ba biện pháp điều trị chính như sau [5],[20]:

Điều trị nội khoa: Sử dụng thuốc để giảm cơn đau thắt ngực và
phòng ngừa các biến cố cấp tính như NMCT, giảm thiểu tỷ lệ tử
vong do bệnh ĐMV: Điều trị bằng kháng tiểu cầu (Aspirin,
clopidogrel), điều trị kháng đông (Heparin), thuốc ức chế men
chuyển, thuốc chẹn bêta, thuốc giảm lipid máu,... [5],[13],[21].
Điều trị can thiệp động mạch vành (PCI: Percutaneaous
coronary intervention): Dùng bóng nong rộng chỗ bị hẹp, dùng
thiết bị cắt mảng xơ vữa, dùng khung giá đỡ (stent) để ép mảng
xơ vữa, để tái tạo lòng ĐM vành [5],[20],[21].
Điều trị ngoại khoa: Điều trị phẫu thuật bắc cầu ĐMV (CABG):
Dùng các đoạn mạch máu khác bắc qua chỗ hẹp để làm giảm
hậu quả do chỗ hẹp lòng ĐMV gây ra [25],[26].
Chế độ nghỉ ngơi
Nghỉ ngơi là một việc khá quan trọng vì nó góp phần làm giảm công của tim.
Tuy nhiên, cần hiểu nghỉ ngơi theo nghĩa linh hoạt. Tùy mức độ suy tim của bệnh
nhân sau can thiệp mạch vành mà có chế độ tập luyện nghỉ ngơi khác


7

nhau. Nói chung, người bệnh suy tim nhẹ với nhiều yếu tố nguy cơ tim
mạch vẫn cần khuyến khích tập luyện thể lực nhưng không được hoạt

động gắng sức nặng. Khi suy tim nặng hơn cần hoạt động nhẹ hơn và
trong trường hợp suy tim rất nặng thì phải nghỉ ngơi tại giường theo tư thế
nửa nằm nửa ngồi. Trong trường suy tim mà người bệnh phải nằm điều trị
lâu ngày thì khi hồn cảnh cho phép, nên khuyến khích người bệnh xoa
bóp, lúc đầu là thụ động, sau đó là chủ động ở các chi, nhất là hai chi dưới
để làm cho máu tĩnh mạch trở về tim được dễ dàng hơn, giảm bớt các
nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thường hay gặp ở những người bệnh này

Chế độ ăn giảm muối
Chế độ ăn giảm muối là cần thiết, vì muối ăn (NaCl) làm tăng
áp lực thẩm thấu trong máu, do đó làm tăng khối lượng tuần
hồn, từ đó gây tăng gánh nặng cho tim.
Đối với người bệnh nhồi máu cơ tim sau can thiệp ĐMV có
suy tim, tùy từng trường hợp cụ thể mà ta có thể áp dụng chế độ
ăn giảm muối hoặc chế độ ăn gần như nhạt hoàn toàn:
Chế độ ăn giảm muối: người bệnh chỉ được dùng < 3g
muối NaCl/ngày, tức là < 1,2g (50 mmol) Na+/ngày.
Chế độ ăn gần như nhạt hoàn toàn: người bệnh chỉ được
ăn < 1,2g muối Nacl/ngày, tức là < 0,48g (20mmol) Na+/ngày.
Hạn chế nước và dịch dùng cho người bệnh
Ta cần hạn chế nước và dịch dùng cho người bệnh hàng ngày nhằm
giảm bớt khối lượng tuần hoàn từ đó giảm bớt gánh nặng đối với tim.

Nói chung chỉ nên dùng cho người bệnh khoảng 500 –
1.000ml lượng dịch đưa vào cơ thể mỗi ngày.
Thở oxy


8


Là biện pháp cần thiết trong nhiều trường hợp nhồi NMCT vì
nó tăng cung cấp thêm oxy cho các mơ, giảm bớt mức độ khó thở
của người bệnh, tránh gắng sức, đồng thời làm hạn chế sự co
mạch phổi thường gặp ở những người bệnh thiếu oxy.
Loại bỏ các yếu tố nguy cơ khác
Bỏ rượu, thuốc lá, cà phê…
Giảm bớt cân nặng ở những người bệnh
béo phì. Tránh các xúc cảm mạnh (Stress).

Ngừng những thuốc làm giảm sức bóp của cơ tim nếu
đang dùng, như: các thuốc chẹn bê ta giao cảm …
Tránh các thuốc giữ nước như corticoid.
Điều trị những yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy tim
như nhiễm trùng, rối loạn nhịp tim…
1.2. Cơ sở thực tiễn
NMCT một trong những bệnh lý nguy hiểm, đe dọa tính mạng
con người khi mắc bệnh. Tuy nhiên, tình trạng các mạch máu và mô
tim lại phụ thuộc trực tiếp vào dinh dưỡng. Đồ ăn mỡ, nhiều muối,
thiếu vitamin và các khống chất có ích ảnh hưởng nhiều đến sức
khỏe của bệnh nhân. Chính vì lẽ đó, chế độ dinh dưỡng sau nhồi
máu cơ tim là rất quan trọng. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ góp
phần giúp hồi phục sức khỏe của bệnh nhận sau cơn kịch phát.

1.2.1. Những kiến thức về chế độ ăn hạn chế muối
Trong điều trị bệnh lý tim mạch có 3 khâu cơ bản [19]:
Giảm nhẹ tiền gánh bằng rút nước phù.
Giảm nhẹ hậu gánh bằng dùng thuốc giãn
mạch. Trợ tim bằng dùng các thuốc trợ tim.



9

Trong 3 khâu trên thì giảm nhẹ tiền gánh là cơ bản nhất. Khi suy
tim còn nhẹ, dễ hồi phục thì giảm nhẹ tiền gánh cũng đã đủ để khống
chế suy tim [20]. Mặt khác khi đã cần dùng thuốc trợ tim thì giảm nhẹ
tiền gánh lại là điều kiện cần thiết để thuốc trợ tim phát huy tác dụng.

Để giảm nhẹ tiền gánh cần giảm natri và nước đưa vào để
chống giữ nước, dùng lợi tiểu thải muối, thải nước. Hay nói đúng
hơn chế độ ăn nhạt là cơ sở trong điều trị suy tim [21].
Những người tim mạch có thể cải thiện các triệu chứng của họ
bằng cách giảm lượng muối ăn (NaCl) trong chế độ ăn uống của họ.
Muối ăn là một khống chất được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm.
Ăn quá nhiều muối làm cho cơ thể giữ hoặc giữ nước quá nhiều, làm
xấu đi các chất lỏng tích tụ liên quan đến suy tim [22], [23], [24].

Bảng 1.1: Hàm lượng muối có chứa trong một số loại thực phẩm

Thức ăn
Protein
Thịt gà màu đỏ
Thịt gà màu trắng
Trứng
Thịt lợn thăn

Khối lượng
100 g
100 g
1 quả
100 g


Sản Phẩm Từ Sữa
Sữa tươi nguyên chất
250 ml
Sữa không béo hoặc 1% 250 ml
Sữa chua
1 hộp
Rau quả và các loại nước ép rau
Cà rốt
1 quả vừa
Trái bơ
1/2 quả vừa
Dưa chuột
1/2 quả
Cà tím
1 quả
Rau diếp
1 lá
Rau quả và các loại nước ép rau

Muối miligam
87
77
162
65
120
125
115
25
10

1
2
2


10

Cà rốt
Trái bơ
Dưa chuột
Cà tím
Rau diếp
Trái cây
Táo
Chuối
Trái cam

1 quả vừa
1/2 quả vừa
1/2 quả
1 quả
1 lá

25
10
1
2
2

1 quả vừa

1 quả vừa
1 quả vừa

1
1
1

Thơng tin hàm lượng muối có chứa trong một số thực phẩm
theo Paterna S và cộng sự [25], Alsafwah S và cộng sự [26].
Ăn ít muối sẽ giúp kiểm sốt huyết áp và phù, cũng như giảm khó thở
cho những người bị suy tim. Người bệnh suy tim nên tiêu thụ không quá
2.000 mg (2 gram) muối mỗi ngày, và ít hơn 1.500 mg nếu có thể [27], [28].

Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn nhạt cho bệnh nhân suy tim,
cần kiêng muối và mọi thức ăn mặn. Tuy nhiên, tùy độ suy tim mà có
chế độ ăn nhạt khác nhau (nhạt hoàn toàn, nhạt vừa hoặc nhạt) [21].
Chế độ ăn nhạt: là trong chế độ ăn chỉ cần 400 – 700 mg natri/ngày
tương đương 1-2g muối. Trong đó đã có sẵn khoảng 1g muối từ gạo và rau
quả của khẩu phần ăn. Vì vậy nên khi chế biến khẩu phần ăn chỉ cần cho
1g muối ăn hoặc 1 thìa con nước mắm/ngày là đủ lượng natri theo yêu cầu.

Chế độ ăn nhạt vừa: là trong chế độ ăn chỉ cần 800 – 1.200mg
natri/ngày, tương đương 2-3g muối ăn/ngày. Trong đó đã có sẵn
1g từ gạo và rau quả của khẩu phần ăn nên khi chế biến thức ăn
chỉ cần cho 2g muối ăn/ngày hoặc 2 thìa cà phê nước mắm/ngày.
Chế độ ăn nhạt hoàn toàn: là trong chế độ ăn chỉ cần 200 – 300 mg
natri/ngày. Lượng natri/ngày. Lượng natri này đã có đủ trong thực phẩm, do đó
khi chế biến khẩu phần ăn cần chú ý: hoàn toàn khơng dùng muối, mì chính,



11

bột canh, nước mắm và chọn thực phẩm chứa ít natri, chẳng hạn
gạo trắng, khoai, củ, rau, quả ngọt, thịt, cá, trứng (ăn ít). Điều cần
nhớ là người bệnh tim không nên ăn sữa nguyên kem, đồ hộp, các
thức ăn sẵn (nướng, rán, ướp muối, bánh mỳ) vì chứa nhiều muối.

Tuy nhiên, tùy theo bệnh cảnh lâm sàng mà chỉ định một
trong ba chế độ ăn nhạt trên và theo dõi sự đáp ứng của người
bệnh để thay đổi từ chế độ này sang chế độ khác.
1.2.2. Những kiến thức về chế độ ăn hạn chế mỡ, tăng cường
vitamin và khoáng chất.
Giảm sử dụng các loại mỡ động vật đến mức tối thiểu, thậm chí
loại bỏ hồn tồn chúng ra khỏi khẩu phần ăn.
Sau nhồi máu cơ tim bổ sung nhiều hơn vào chế độ ăn các thực
phẩm hải sản từ cá, tơm, sị biển và các loại khác.
Khi nấu ăn chỉ sử dụng dầu ăn thực vật (tốt hơn cả là dầu oliu);
loại bỏ hoàn toàn các loại bơ khi nấu nướng; tránh các thực
đơn món ăn có chứa lượng cholesterol.
Tăng sử dụng các chất xơ - hoa quả và các loại rau.
Nghiêm cấm sử dụng: trà và cà phê, sôcôla, các gia vị, rượu, bơ.

Tổng lượng calo của chế độ ăn không vượt quá 1.100KCal một
ngày. Cần tăng lượng hoa quả và các cây thuộc họ hòa thảo. Cho
phép sử dụng muối không quá 5g một ngày. Tăng tinh bột, giảm mỡ
giúp bảo đảm cho bạn nhanh chóng bình phục sau nhồi máu cơ tim.
Sau khi xuất viện chế độ ăn sẽ khơng cịn cần nghiêm ngặt nữa, tuy
nhiên trong khẩu phần ăn vẫn chỉ ít muối và mỡ. Sau khi bị nhồi máu cơ
tim xuyên thành chế độ ăn phải gồm 60% tinh bột và 30% protein.



12

Danh sách các thực phẩm được khuyến khích: táo và lê; hoa quả khô (táo
sấy, nho sấy); nước đun từ hoa tầm xuân; rau trộn; rau nghiền; cá không mỡ và
gà (nên sử dụng đồ luộc); gạo; pho mát (có thể kèm nho sấy và kem chua).

Tổng lượng calo ngày đêm cần tăng lên tới 2.200KCal, còn số bữa ăn
giảm xuống cịn 3-4 lần. Thực đơn các món súp chay cũng có thể có lợi.

Trước khi ngủ có thể uống một cốc sữa chua không đường. Bạn
đừng quên uống nước: bệnh nhân phải uống một lượng nước tương
đương 3 cốc trở lên. Ăn đồ hải sản trong giai đoạn sau nhồi máu rất có
lợi cho hệ máu. Hải sản chứa nhiều iod, sắt, đồng, canxi và coban, là
các khoáng chất ảnh hưởng tốt đến tình trạng của cơ tim và cơ thể
không chỉ trong những ngay này mà cả suốt quá trình sống.
Nếu bệnh nhân bị tăng huyết áp, cần chú tâm lượng nước cơ thể hấp thu:

lượng nước không vượt quá 1,5 lít (gồm cả nước canh, trà...).
Hãy nhớ rằng chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân phải phong
phú. Càng nhiều vitamin và các yếu tố vi lượng có lợi thì càng
nhanh chóng bình phục bệnh.
Bảng 0.2: Mẫu thực đơn cho người bệnh tim mạch
Giờ ăn

Thứ 2+5
Sữa chua đậu tương
7 giờ
200ml (đậu tương 20g,
đường 20g), bánh mỳ

50g.
Cơm gạo tẻ 130g,
khoai tây hầm thịt bò
11 giờ (khoai tây 100g, thịt bò
50g, dầu 5g), cam quả
200g.
Cơm gạo tẻ 120g, rau
16 giờ
cải trắng xào thịt bò
(rau cải 100g, thịt b2

Thứ 3+6+CN
Thứ 4+7
Sữa chua đậu tương Sữa chua đậu tương
200ml, bánh mỳ 50g. 200ml, bánh mỳ 50g.

Cơm gạo tẻ 130g, bắp
cải xào 200g (dầu 5g),
thịt băm viên hấp (thịt
nạc 50g), chuối tiêu 2
quả.
Cơm gạo tẻ 120g, giá
xào (giá đổ 100g, thịt
nạc 50g, dầu 10g), cá
hấp nhạt 100g.

Cơm gạo tẻ 130g, bí
xanh luộc bỏ nước 200g,
trứng đúc thịt rán (trứng
vịt ½ quả, thịt nạc 20g,

dầu 5g), cam quả 200g.
Cơm gạo tẻ 120g, rau
xào, cá om (cá đồng
150g, dầu 10g)


13

20g, dầu 10g), trứng ốp
lếp 1 quả.
20 giờ Bánh quy hoặc bánh Bánh quy hoặc bánh Bánh quy hoặc bánh đậu
đậu 50g
đậu 50g
50g

1.2.3. Tình hình kiến thức và thực hành của người bệnh tim mạch
trên thế giới và tại Việt Nam.
Theo một nghiên cứu về bệnh nhân suy tim trên 15 quốc gia tồn cầu
trong đó có Việt Nam của nhóm nghiên cứu trường Linkưping University [45],
Thụy Điển và cộng sự, trong 5.964 người bệnh tham gia nghiên cứu, với 22
cuộc thử nghiệm tại 22 địa điểm khác nhau trên thế giới. Trong nghiên cứu, có
126 người bệnh tim mạch Việt Nam tham gia. Kết quả cho thấy :

Việt Nam là một trong ba quốc gia có tỉ lệ người bệnh không
tuân theo chế độ ăn hạn chế muối thấp nhất với 22% (biểu đồ 1.2).

Biểu đồ 0.1: Tỷ lệ người bệnh thực hành chế độ ăn hạn chế muối [45].


14


Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Một số thông tin về viện tim mạch Việt Nam
Viện tim mạch Việt Nam có 401 giường với 224 điều dưỡng
chăm sóc khoảng 6 000 bệnh nhân nội trú/ 1 năm. Ngoài việc chăm
sóc phục vụ bệnh nhân, tại Viện Tim Mạch Việt Nam cũng tổ chức
các buổi hội thảo, đào tạo lại, nhằm chuẩn hóa đội ngũ điều dưỡng,
giúp q trình chăm sóc người và điều trị đạt hiệu quả cao.
2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc dinh dưỡng của
điều dưỡng cho người bệnh nhồi máu cơ tim đã can thiệp động
mạch vành tại Viện Tim mạch Việt Nam
2.2.1. Đặc điểm chung
Trong thời gian nghiên cứu từ 01/09/2020 đến 31/12/2020 có
200 bệnh nhân nhồi máu cơ tim đủ tiêu chuẩn đã được nghiên cứu.

Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi và giới của nhóm nghiên cứu.
Giới

Số lượng

Tỉ lệ %

Tuổi trung bình (năm)
(Tuổi thấp nhất- cao nhất)

Nam

143


72,5

64,6 ± 10,07
(40 – 86)

Nữ

57

28,5

70,9 ± 8,18
(46 – 89)

Chung

200

100

66,4 ± 9,97
(40 – 89)

p

< 0,001

Nhận xét:
Nam giới chiếm đa số 72,5%. Tuổi trung bình của các bệnh nhân nghiên
cứu là 66,4 ± 9,97. Trong đó độ tuổi trung bình của bệnh nhân nam thấp hơn các



×