Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.16 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
- Chế Lan Viên tên thật Phan Ngọc Hoan, sinh ngày 23 tháng 10
năm 1920,trong một gia đình viên chức nghèo.
- Quê :Cẩm An – Can Lộ - Quảng Trị.
- Năm 1937 Chế Lan Viên cho ra đời tạp thơ “Điêu Tàn”.
- Năm 1939 cho ra tập văn “ Vàng sao”.
- Năm 1960 cho ra tập thơ “Ánh s
-
- Ông được nhà nước Việt Nam truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh
về văn học nghệ thuật (1996).
- Mất: 19 tháng 6 năm 1989 (68 tuổi) tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Chế Lan Viên là nhà văn, nhà thơ hiện đại nổi tiếng Việt Nam.
2. Con người.
Chế Lan Viên là con ngưới có ý thức về cá thể. Khao khát sáng tạo để
tìm mình giữa cuộc đời “ Ta là ai và ta vì ai”.
3. Quan niệm thơ.
- Trước Cách mạng tháng Tám:
Thơ ông là một thế giới đúng nghĩa "trường thơ loạn": "kinh dị, thần bí,
bế tắc của thời Điêu tàn với xương, máu, sọ người, với những cảnh đổ
nát, với tháp Chàm".
Tác phẩm tiêu biểu: “Điêu tàn”_ năm 1937.
- Sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông đã "đến với cuộc sống nhân dân và
đất nước, thấm nhuần ánh sáng của cách mạng, và có những thay đổi rõ
rệt.
+ Trong thời kì 1960-1975, thơ Chế Lan Viên vươn tới khuynh hướng
sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời sự.
+ Sau năm 1975, "thơ Chế Lan Viên dần trở về đời sống thế sự và
những trăn trở của cái "tôi" trong sự phức tạp, đa diện và vĩnh hằng của
đời sống.
Tác phẩm tiêu biểu: “Ánh sáng và phù sa”.
Quan niệm thơ như trên đã hoàn toàn phù hợp với tinh thần của
thời đại cách mạng Việt Nam.
- Những năm cuối đời:
+ Ca ngợi và cổ vũ nhân dân.
Tiêu biểu: tập thơ “Hoa trước lăng Người”, “ Tin gửi cho mình”.
+ Băn khoăn, trăn trở, muốn đặt lại những câu hỏi, vấn đề mà ở giai
đoạn trước ông ngỡ là giải quyết xon xuôi.
Tiêu biểu: tập thơ “Hoa trước lăng Người”, “ Tin gửi cho mình”.
II, Con đường thơ Chế Lan Viên.
13 TẬP THƠ, TỔNG 1.025 BÀI VÀ 558 BÀI THUỘC VỀ DI CẢO
CÁC CHẶNG ĐƯỜNG
Trước cách mạng tháng Tám Trong kháng chiến chống Mĩ
Tập thơ: “Điêu tàn” Tập thơ: “Ánh sáng và phù
Điêu Tàn là một tập thơ mỏng sa”.
chỉ có 36 bài thơ được in từ năm 1937 Gồm 69 bài, sáng tác
<i>Nội dung: Điêu Tàn là tập thơ buồn</i> năm 1960.
những u uất vong quốc não lòng nghệ thuật của nhà thơ.
. Nỗi buồn, trầm lắng, đeo đẳng suốt đời. Điều quan trọng là giải
Thơ như tiếng than oán, nặng nề, đè nặng : quyết quan niệm sống
“Tơi có chờ đâu có đợi đâu tìm tịi và giải đáp câu hỏi:
Đem chi xuân lại gợi thêm sầu “ta là ai? Ta vì ai?”.
- Với tơi tất cả như vơ nghĩa
Tất cả khơng ngồi nghĩa khổ đau “ Ta là ai như ngọn gió siêu
Ai đâu trở lại mùa thu trước hình
Nhặt lấy cho tôi những lá vàng?” Câu hỏi hư vô thổi nghìn
<i>+ Nghệ thuật: nến tắt</i>
Ảnh hưởng của thơ tượng trưng Ta vì ai khẽ xoay chiều
phương Tây. ngọn bấc
Có cảm xúc mạnh. Bàn tay người thắp lại
Cấu tứ thơ táo bạo, hành thơ triệu trồi xanh.”
khoáng đạt, tưởng tượng phong phú. Nghệ thuật:bút pháp linh
hoạt, đa dạng, biến hóa dạt
dào cảm xúc, giàu chất suy
lí mà khơng khn sáo.
Thơ sau 1975.
Bao gồm các tập thơ:hoa trên đá,Di cảo thơ,
-Nội dung:+Sư kinh ngạc về sức lao
Động nghệ thuật của ông.
Anh là tháp Bay-on bốn mặt
Dấu đi ba còn lại đó là anh
Chỉ mặt đó mà nghìn trị cười khác
mỉa mai,giả tạo.
“Người diễn viên ấy đóng trăm vai mà cũng giỏi
Chỉ một vai đóng khơng nổi”
+Ơng cay đắng nhận ra mình đã lạc mất bản ngã
Đã lẵng phí chạy theo thời gian chạy theo ảo
Tưởng phù du,nên cuối đời ông ao ước trở
Về thật giản dị.
“Cho tôi về với cành lau cành vọ
Về với con trâu nghé ọ
Có cặp sừng bỡ ngỡ
Chiều buồn không biết cọ vào đâu”
(Cờ lau ĐINH BỘ LĨNH)
-Nghệ thuật:
+Đi vào xu hướng trình bày những chiêm nghiệm
tổng kết,triết lý nên hình thức thơ ngắn gọn,dồn nén
+Nhu cầu hướng nội đào xâu vào thế giới tâm linh
Nên có những hình ảnh ảo mang ý nghĩa biểu tượng.
III.Phong cách nghệ thuật
1.Nhà thơ của trí tuệ và sự suy tưởng
-Thơ giàu chất trí tuệ và vẻ đẹp triết lí
VD: Tiếng hát con tàu ơng đã khái quát vấn đề của cuộc sống:
“Nhớ bản sương giăng ,nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”
VD:ánh sáng và phù xa => Hình ảnh tượng trưng và kết quả
Hoa trên đá => Hình ảnh cụ thể
-Thế giới hình ảnh phong phú:Có hình ảnh tả thực,có hình ảnh ẩn dụ,có
hình ảnh thuộc về cảm nhận mơ hồ của cõi tâm linh.
VD:Bài quan niệm về thơ
“Thơ mà chưa bay mà đã đến
Là đang yêu bỗng giã từ
Là ba chữ thôi mà
Là giếng là bể là kho vàng hiển hiện
Là hoa sen cười nửa miệng”.
-Ông kết hợp gữa hiện-huyền ảo,quan sát-suy tưởng.
“Giữ hai cây lại đôi mắt em nhìn
Anh đến suối mặt em cười dưới suối
Lòng anh chạy cho lòng em theo đuổi
Đêm ái tình đâu cũng mặt tràng em”.
-Ơng tìm kiếm hình ảnh thật thần kỳ,trí tưởng tượng mãnh liệt.
“Em đi như chiều đi
Gọi chim vườn bay hết
Em về tựa mai về
Rừng non xanh lộc biếc”.
-Nhà thơ uyên bác,nhà thơ trí tuệ sắc sảo khi phản ánh hiện thực.
-Thể thơ đắc đạo trong thơ ông là thơ tự do nhưng vẫn tuân thủ theo quy
luật của ngôn ngữ để tạo nên sự hài hòa trong mỗi bài thơ.
4.Thơ thường sử dụng phép đối lập ,tương phản.
-Ơng nhìn sự vật trong cac mặt,đặt cảm xúc hiện tượng tương phản bên
nhau
=>Nhờ thủ pháp tương phản mà nhà thơ đã tạo nên được những hình
ảnh,có sức gợi cảm.