Kho¸ ln tèt ngiƯp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
KHOA BẢO TÀNG
NGUYỄN THỊ THOA
TÌM HIỂU SƯU TẬP TIỀN CỔ CỦA NHÀ SƯU TẬP
NGUYỄN VĂN THẠO – THỊ XÃ BẮC NINH –
TỈNH BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH BẢO TÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
HÀ NỘI- 2010
2
Khoá luận tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu
Trang
1.
Lý do chọn đề ti 1
2.
Mục đích nghiên cứu của khoá luận2
3.
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận.. 2
4.
Phơng pháp nghiên cứu của khoá luận..2
5.
Bố cục của khoá luận....3
Nội dung của khoá luận
Chơng 1. vi nét về tình hình nghiên cứu, su tầm cổ vật
t nhân ở bắc ninh v sự hình thnh su tập tiền cổ của
nh su tập nguyễn văn thạo
1.1. Vi nét về tình hình nghiên cứu, su tầm cổ vật ở Bắc Ninh..4
1.2.
Quá trình hình thnh su tập tiền cổ của nh su tập Nguyễn Văn
Thạo....6
1.2.1. Vi nét về tiền cỉ vμ sù xt hiƯn tiỊn cỉ ë ViƯt Nam………………..6
1.2.2. Quá trình hình thnh su tập tiền cổ của nh su tập Nguyễn Văn
Thạo..13
Chơng 2. Su tập tiền cổ của nh su tập nguyễn văn thạo
2.1. Phân loại tiền cổ trong su tập qua tiến trình lịch sử16
2.1.1. Tiền thời §inh……………………………………………………….16
2.1.2. TiỊn thêi TiỊn Lª……………………………………………………18
2.1.3. TiỊn thêi Lý……………………………………………………... .19
2.1.4. TiỊn thời Trần..23
2
Nguyễn Thị Thoa
Kho¸ ln tèt nghiƯp
3
2.1.5. TiỊn thêi Hå…………………………………………………...……...29
2.1.6. TiỊn thêi HËu Trần...30
2.1.7. Tiền thời Lê Sơ..30
2.1.8. Tiền thời Mạc....35
2.1.9. Tiền thời Hậu Lê ..
.38
2.1.10. Tiền thời Tây Sơn.43
2.1.11. Tiền thời Nguyễn..............................................................................45
2.2.
Giá trị tiền cổ Việt Nam qua su tập của ông Nguyên Văn Thạo........59
2.2.1. Giá trị lịch sử....................................................................................59
2.2.2. Giá trị văn hoá- nghệ thuật...............................................................62
2.2.3. Giá trị kinh tế......64
2.2.4. Giá trị khoa học........66
Chơng 3. Vấn đề bảo tồn v phát huy giá trị tiền cổ trong
su tập
3.1. Về vấn đề quản lý trong su tập ...68
3.2. Thực trạng bảo quản su tập tiền cổ của nh su tập Nguyễn Văn
Thạo75
3.3. Giải pháp bảo tồn, phát huy su tập tiền cổ của ông Nguyễn Văn
Thạo77
3.3.1. Tiếp tục su tầm bổ xung hiện vật.77
3.3.2. Tỉ chøc c¸c cc tr−ng bμy ...........................................................78
3.3.3. In Ên, xt b¶n, giíi thiƯu s−u tËp..................................................78
KÕt ln ................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
Ngun ThÞ Thoa
4
Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
1.
Lý do chọn đề ti
Việt Nam lμ mét qc gia cã trun thèng lÞch sư văn hoá lâu đời, lại có
vị trí nằm ở trung tâm bán đảo Đông Nam á nên tiền tệ cũng sớm đợc hình
thnh. Đồng tiền đầu tiên của nớc ta đợc chính thức ra đời dới thời vua Đinh
Tiên Hong. Từ đó về sau trải qua các triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần, Hồ đều cho
đúc tiền không hề bị gián đoạn.
Tiền cổ l một đối tợng nghiên cứu rất quan trọng của các nh nghiên cứu
khảo cổ học cũng nh các nh nghiên cứu về lịch sử, văn hoá truyền thống của
dân tộc.
Nghiên cứu tiền cổ chúng ta có thể hiểu đợc tình hình kinh tế, chính trị,
văn hoá đơng thời của nó. Mỗi vị vua lên ngôi đều nghĩ đến việc đúc tiền.Trên
mặt đồng tiền thờng đúc bốn chữ Hán. Hai chữ đầu l niên hiệu đức Vua, hai
chữ sau nói về vật bán dùng để lu thông. Do đó đồng tiền khi phát hnh ngoi
giá trị lu thông thì nó còn l một Tín bi tác dụng tâm lý bố cáo thiên hạ về vị
Vua đơng triều trị vì đất nớc.
Tiền còn đợc sử dụng nh một vật thông linh giữa trần tục với thế giới
thần linh siêu phm khi đợc sử dụng trong tế lễ. Ngoi ra tiền còn đợc sử dụng
lm thần hộ mệnh cất giữ trong nh hay đeo vo ngời nhằm trừ ma quỷ để phúc
lộc gia hng. Tiền còn đợc sử dụng trong cới hỏi với ý nghĩa l đạo lý vuông
tròn bách niên giai lÃo.
Tiền cổ l di sản văn hoá của dân tộc đợc giữ gìn từ thế hệ ny sang thế hệ
khác. Nhng ở nớc ta việc nghiên cứu tiền cổ còn ít đợc quan tâm. Các nh
nghiên cứu tiền cổ Việt Nam còn rất khiêm tốn. Mặt khác số lợng tiền cổ đÃ
4
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
5
phát hiện đợc lại nằm rải rác trong các bảo tng, các nh su tập, các cửa hiệu,
trong nhân dân
Trong giai đoạn hiện nay khi cánh cửa giao l−u héi nhËp më réng víi thÕ
giíi bªn ngoμi thì việc giữ gìn bản sắc văn hoá của cha ông từ bao đời nay cng
cần thiết hơn bao giờ hết.
Chính vì những lý do trên để góp phần vo việc bảo tồn v phát huy giá trị
tiền cổ nớc ta tôi mạnh dạn chọn đề ti Tìm hiểu su tập tiền cổ của nh su tập
Nguyễn Văn Thạo- Thị xà Bắc Ninh- Tỉnh Bắc Ninh lm khoá luận tốt nghiệp.
2.
Mục đích nghiên cứu của khoá luận
Thống kê, phân loại nhẵm xác định số lợng, loại hình v niên đại tiền cổ
có trong su tập qua các triều đại theo tiến trình lịch sử Việt Nam.
Nghiên cứu đặc điểm về hình dáng, chất liệu, chữ viết, hoa văn trên mỗi
đồng tiền trong su tập. Đồng thời qua đó xác định giá trị về lịch sử, văn hoá,
khoa học của su tập.
Đề xuất phơng án bảo tồn v phát huy giá trị của su tập.
3.
Đối tợng v phạm vi nghiên cứu của khoá luận
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận l su tập tiền cổ của ông Nguyễn
Văn Thạo thị xà Bắc Ninh- Tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu l nghiên cứu các loại tiền cổ Việt Nam từ thế kỷ X
đến thế kỷ XX có trong su tập.
4.
Phơng pháp nghiên cứu của khoá luận
Khoá luận sử dụng phơng pháp nghiên cứu truyền thống nh điều tra điền
dÃ, phân loại, khảo tả di vật, vẽ, chụp ảnh, dập hoa văn, thống kê, xử lý t liệu.
Khoá luận sử dụng phơng pháp nghiên cứu liên ngnh nh bảo tng học,
mỹ thuật học, dân tộc học, văn hoá học, văn bản học, kỹ tht häc.
5
Ngun ThÞ Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
6
Khoá luận vận dụng phơng pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng để
xem xét, đánh giá su tập trong mối tơng quan với các nguồn ti liệu có liên
quan đến tiền cổ.
5.
Bố cục của khoá luận
Ngoi phần mở đầu v phần kết luận, ti liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung của khóa luận đợc bố cục thnh 3 chơng.
Chơng 1: Vi nét về tình hình nghiên cứu su tầm cổ vật t nhân ở Bắc
Ninh v sự hình thnh su tập tiền cổ của nh su tập Nguyễn Văn Thạo.
Chơng 2: Su tập tiền cổ của nh su tập Nguyễn Văn Thạo.
Chơng 3: Vấn đề bảo tồn v phát huy giá trị của su tập.
Đây l một đề ti tơng đối mới, các nguồn ti liệu liên quan, các công
trình nghiên cứu còn quá Ýt ái céng víi sù h¹n hĐp vỊ kiÕn thøc của bản thân v
thời gian nên khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy bản thân tôi
rất mong nhận đợc sự đóng góp của các thầy cô giáo, các nh nghiên cứu v các
bạn sinh viên.
Qua đây tôi cũng xin đợc cảm ơn nh su tập tiền cổ Nguyễn Văn Thạo
đà cung cấp cho tôi khá nhiều t liệu bổ ích để tôi hon thnh đề ti.
Xin chân thnh cảm ơn!
6
Nguyễn Thị Thoa
7
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
Vi nét về tình hình nghiên cứu, su tầm cổ
vật t nhân ở bắc ninh v sù h×nh thμnh bé
s−u tËp tiỊn cỉ cđa nhμ s−u tập
nguyễn văn thạo
1.1.
Vi nét về tình hình nghiên cứu, su tầm cổ vật ở Bắc Ninh
Bắc ninh - vùng quê hơng Kinh Bắc, đây đợc xem nh l chiếc nôi của
nền văn hoá, nơi đây xa xa đà xuất hiện nhiều trung tâm buôn bán sầm uất, với
sự phát triển của nông nghiệp, thủ công nghiệp, thơng nghiệp. Vì vậy tiền tệ ở
đây cũng sớm đợc hình thnh.
Đất nớc Việt Nam có một lịch sử hơn bốn nghìn năm dựng nớc v giữ
nớc, chắc chẵn song hnh với nó l một lịch sử tiền tệ vô cùng đa dạng v có rất
nhiều điều phải tìm hiểu nghiên cứu. Tuy nhiên tình hình nghiên cứu su tầm tiền
Việt Nam ở trong nớc cho tới nay còn vẫn cha có nhiều điểm nhấn, m chỉ có
một số ít những công trình nghiên cứu hiếm hoi về một số giai đoạn lịch sử tiền tệ
Việt Nam, m hầu nh cha có những công trình nghiên cứu đầy đủ, bi bản.
Nghiên cứu về tiền tệ hay nói đúng hơn l khoa học về tiền tệ ở Việt Nam cha
đợc chú ý đúng mức, cha có một chiến lợc di hơn v cha vạch đợc một kế
hoặc bi bản. Trong khi đó ở Trung Quốc, Nhật, Pháp kết quả nghiên cứu còn
tốt hơn rất nhiều thÕ nh−ng víi t− c¸ch lμ mét ngn sư liƯu, không ít các công
trình nghiên cứu đà lấy tiền cổ đặc biệt l tiền kim loại lm cứu cánh nhằm giải
quyết nhiều vấn đề có liên quan, m chủ yếu l việc định nhận niên đại cho các di
tích khảo cổ học thuộc về các triều đại phong kiến Việt Nam. Bëi thÕ cho dï
nghiªn cøu tiỊn cỉ ë ViƯt Nam cha đợc thúc đẩy, nhng chúng vẫn luôn l mét
7
Ngun ThÞ Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
8
đối tợng đợc quan tâm v chúng ta thờng đọc đây đó trong các công trình
nghiên cứu thuộc về sử học, khảo cổ học
ở Bắc Ninh nói riªng vμ ë ViƯt Nam nãi chung vÉn ch−a cã sách no viết
đầy đủ về tiền tệ chỉ thi thoảng có một vi đoạn sơ lợc viết về tiền.
Vo thế kỷ thứ XVIII nh bác học Lê Quý Đôn trong cuốn Phủ Biên Tạp
Lục có nói đến tình trạng lu thông tiền tệ ở đmg trong nhng chỉ l tình hình
lu thông thời đó m thôi.
Cuối thế kỷ thứ XIX trong cuốn Đại Nam Thực Lục Chính Biên của Ngô
Sỹ Liên v cuốn Việt Nam Sử Lợc của Trần Trọng Kim có ghi vi đoạn ngắn
về cách dùng tiền.
Đến thÕ kû XX ë n−íc ta cã mét sè ng−êi nghiên cứu nh: Vơng Hồng
Sển, Nguyễn Bảo Tụng tuy nhiên chỉ l một số bi báo đa tin.
Mấy thập niên gần đây, có một số chuyên khảo về tiền Việt Nam, đà cập
nhật đợc t liệu, theo đó đà bổ xung nhiều sự khuyết trống trong các công trình
trớc nh Tiền Cổ Việt Nam của giáo s Đỗ Văn Ninh, Tiền Kim Loại Việt
Nam của Bảo tng lịch sử Việt Nam, 100 Năm tiền Giấy Việt Nam của hội
tem Thnh phố Hồ Chí Minh v nh xuất bản trẻ. ở mỗi công trình đà có những
đóng góp đáng kể, hoặc lμ më ra mét h−íng tiÕp cËn víi mét m¶ng t liệu vô
cùng quan trọng nh tiền cổ hoặc l bổ xung t liệu để có một cách nhìn hệ thống
v ton diện về tiền kim loại. Nhng cả ba công trình vẫn chỉ l động tác mở cánh
cửa chính ®Ĩ vμo ng«i nhμ tiỊn cỉ ViƯt Nam víi biÕt bao phòng ốc vẫn còn im ỉm
đóng nhng biết bao kỳ thú.
Song song với nghiên cứu cho đến nay ở viƯt Nam ®· xt hiƯn nhiỊu nhμ
s−u tËp tiỊn cỉ nói chung v tiền Việt Nam nói riêng, nhng nhìn ton cục các su
tập tiền vẫn còn khá lỗ mỗ vμ khut trèng.
8
Ngun ThÞ Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
9
Khái quát bớc đầu cho thấy ở Bắc Ninh đến nay có khoảng 100 ngời đan
nghiên cứu su tầm cổ vật. Các nh su tập cổ vật t nhân có xu hớng phát triển
mạnh mẽ từ khi Luật di sản văn hoá đợc ban hnh v đi vo đời sống. Các nh
su tập cổ vật t nhân Bắc Ninh quan tâm nghiên cứu su tầm nhiều loại hình cổ
vật thuộc các loại chất liệu khác nhau v có niên đại trải di theo tiến trình lịch
sử. Đặc biệt họ quan tâm nhiều đến những chất liệu thuộc đồ gốm sứ v đồ đồng.
Thnh phần các nh su tập cổ vật t nhân khá đa dạng v phong phú, họ thuộc
các đối tợng v tầng lớp khác nhau trong lịch sử. Có những ngời còn rất trẻ
nhng vì tình yêu di sản văn hoá đà khiến họ đam mê v thôi thúc họ phải bảo vệ
v phát huy giá trị của cổ vật Việt Nam nói chung v cổ vật trên quê hơng Bắc
Ninh nói riêng. Trong số hng trăm ngời su tập cổ vật t nhân ở Bắc Ninh thì
lĩnh vực tiền cổ chỉ có 2 ngời, ông Nguyễn Văn Thạo l một trong nhng ngời
có su tập tiền cổ tơng đối hon chỉnh.
Bên cạnh đó thì vấn đề nghiên cứu về cổ vật nói chung v tiền cổ nói riêng,
ở Bắc Ninh vẫn cha có đợc một công trình nghiên cứu chuyên về tiền, đó chỉ l
những bi tham luận, những ý kiến đóng góp trong các hội thảo.
Điểm qua tình hình nghiên cứu tiền cổ ở Bắc Ninh nói riêng v Việt Nam
nói chung để thÊy r»ng tiỊn cỉ ViƯt Nam ®ang lμ vÊ ®Ị rất đợc quan tâm v tất cả
chỉ mới l khởi đầu dù l ấn tợng nhng vẫn cha thấm tháp gì với sự vô cùng
phong phú của tiền cổ khi nó đà có mấy nghìn năm lịch sử, khi nó đà trải qua bao
sự thăng trầm của các triều đại phong kiến, khi nó còn bao nhiêu vấn đề còn bỏ
ngỏ hoặc đang luận bn.
1.2. Quá trình hình thnh su tập tiền cổ của nh su tập Nguyễn Văn Thạo
1.2.1.Vi nÐt vỊ tiỊn cỉ vμ sù xt hiƯn tiỊn cỉ ở Việt Nam
Nói đến tiền cổ thì đây có lẽ l loại cổ vật mang nhiều đặc tính khác nhất
so với những cổ vật khác bởi nhiều yếu tố:
9
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
10
Tiền cổ không phải l loại cổ vật xa nhất trong lịch sử loi ngời, hơn nữa
nói ®Õn tiỊn cỉ lμ nãi ®Õn sù phong phó ®a dạng của nó. Trớc khi có đồng tiền
kim loại con ngời đà biết sử dụng vỏ ốc, xơng thú lm phơng tiện trao đổi.
Đây l hình thức sơ khai của tiền.
Tiền cổ l loại hiện vật lu giữ đợc trong khoảng thời gian rất di có thể
hng nghìn hng vạn năm cũng có thể lâu hơn nữa. Với các cuộc khai quật khảo
cổ ngời ta đà tìm thấy ở những di chỉ ấy những đồng tiền nguyên vẹn, thậm chí
hoa văn chữ viết còn nhìn đợc rõ trong khi các di vật cùng thời chỉ còn l những
phế vật.
Đồng tiền còn đợc tìm thấy ở khắp mọi miền đất nớc, từ núi cao cho đến
miền hải đảo, từ nơi đô thị phồn hoa cho tới miền xa xôi hẻo lánh. Điều đó chứng
tỏ tiền đợc sử dụng rộng rÃi trong mọi tầng lớp nhân dân không phân biệt địa vị,
đẳng cấp. Vì vậy rất thuận lợi cho việc tìm kiếm, khai thác v nghiên cứu.
Tiền cổ từ lâu đà trở thnh một đối tợng khoa học rất quan trọngv hứng
thú. ë mét sè n−íc ®· cã mét ngμnh khoa häc độc lập chuyên khảo về tiền cổ gọi
l Tiền cổ häc”. Cßn ë ViƯt Nam tuy ch−a cã mét ngμnh nghiªn cøu riªng vỊ
tiỊn cỉ, song nã cịng cã vai trò vị trí hết sức quan trọng, có nhiều công trình
nghiên cứu về loại hình cổ vật ny. Nhiều bảo tng có riêng một phần trng by
về tiền cổ, ngoi ra còn rất nhiều nh su tập t nhân cũng chuyên nghiên cứu về
tiền cổ. Từ khi ngnh khảo cổ học Việt Nam ra đời, tiền cổ đợc su tầm ph¸t
hiƯn ngμy cμng nhiỊu, c¸c s−u tËp tiỊn ngμy cμng trở nên hon chỉnh.
Nh chúng ta biết, trong dòng chảy lịch sử tiền tệ từ thủa ban đầu, đồng
tiền chỉ ®−ỵc ®óc lμm tÝn vËt trung gian trao ®ỉi hμng hoá. Song từ khi trên mặt
đồng tiền có chữ, tiền còn l báu vật tâm linh v mang một số ý nghĩa sau:
Một văn bản cổ mang dấu tích lịch sử phát triển chữ viết, mỗi dân tộc có
một loại hình chữ viết riêng.
10
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
11
Một loại văn bản mang đậm nét th pháp học. Qua đồng tiền có thể tìm
thấy rất nhiều loại th pháp nh chân, thảo, triện, hnh, lệ,bát phân th
Một văn bản mang tính niên đại học. Mỗi loại tiền đều khắc dấu một triều
đại, mỗi vị vua lên ngôi đều cho đúc tiền riêng mang phong cách của mình. Do
vậy qua đồng tiền có thể xác định đợc niên đại của thời kỳ đó l không khó.
Hơn nữa nó còn l một văn bản trực tiếp gi những t tởng của vua.
Dẫu cha nói hết ta đà thấy những đồng tiền cổ nhỏ bé nhng có ý nghĩa
thật quan trọng. Thật chẳng lạ lùng khi xem những bảo tng ta thấy những đồng
tiền gỉ mốc xanh mốc đỏ đợc đặt trên nền nhung của những hộp gỗ đóng thật
đẹp trong tủ kính sang trọng đắt tiền.
Đó l một số những đặc điểm đặc trng về tiền cổ. ë ViƯt Nam lμ mét
qc gia cã trun thèng lÞch sử văn hoá lâu đời. Nằm ở vị trí trung tâm của Đông
Nam á, vì vậy nghiên cứu tiền cổ ở Việt Nam thì không thể không nghiên cứu
tiền cổ ở Đông á, vì thời phong kiến các nớc vùng Viễn đông nh Trung Quốc,
Nhật Bản, Việt Nam, Triều TiênĐều sử dụng chung một hình thức tiền tệ.
Mặt khác với lịch sử 1000 năm Bắc thuộc cho nên việc lu hnh tiền tệ của
Trung Quốc l không thể tránh khỏi. Vì vậy cho nên bi viết ny tôi xin nêu qua
lịch sử tiền tệ ở Đông á, đặc biệt l Trung Quốc để góp phần nhìn một cách ton
diện hơn vỊ tiỊn tƯ ë ViƯt Nam.
Tho¸t ra khái thêi kú ăn lông ở lỗ, con ngời bắt đầu nhóm họp lại v tìm
vùng đất mới. Cng ngy họ cng trở nên phát triển hơn về mọi mặt, hơn nữa
nguồn thực phẩm trong tự nhiên ngy cng khan hiếm, họ không thể săn bắt v
hái lợm, họ phải tiến hnh trồng trọt để đổi cái thừa lấy cái thiếu. Giá trị hng
hoá trao đổi đợc chiểu theo một vật nh một số sắn đổi lấy một buồng chuối,
một rổ khoai đổi lấy một rổ rauĐó gọi l vật hoá.
11
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
12
Dần dần việc trao đổi theo cách hng đổi hng không đáp ứng đợc nhu
cầu phát triển của xà hội, cho nên đà xuất hiện vật lm ngang giá chung để đo
đợc giá trị nhiều vật phẩm hơn. Những vật đó có chức năng nh tiền sơ khai. Vật
đầu tiên đợc con ngời sử dụng lm tiÒn lμ vá èc.
Vμo thêi kú nμy Trung Quèc lμ nớc có nền văn minh sớm nhất nên đây
cũng l nơi sử dụng vỏ ốc lm hoá tệ đầu tiên. Về mặt ngôn ngữ, hình tợng con
ốc đợc viết thnh ch÷ “bèi” võa cã nghÜa lμ con èc võa cã nghĩa l tiền tệ. Khi
các loại hình tiền tệ phát triển các loại hng hoá quý cũng có giá trị nh tiền tệ,
chúng đợc gọi l hoá, bảo trong các chữ đó đều có bộ bối để ẩn chứa
khái niệm tiền tệ ban đầu. Vỏ ốc gồm nhiều loại, mỗi vùng sử dụng một loại vỏ
ốc khác nhau.
Việc dïng vá èc lμm ho¸ tƯ ngμy cμng phỉ biÕn cho ®Õn lóc vá èc khan
hiÕm ng−êi ta nghÜ ®Õn việc lấy xơng thú lm vật trung gian để trao đổi v vẵn
trạm hình vỏ ốc. Ngời ta gọi đó l Cốt bối hoá.
Cho đến đời nh Chu mới thay xơng thú bằng chất liệu đồng đợc đúc
theo hình vỏ ốc. Ngời ta gọi l đồng bối.
Thời Xuân Thu chiÕn qc, Trung Hoa chia lμm nhiỊu n−íc nhá víi chủ
quyền riêng, hình thức tiền tệ phát triển theo kinh tế địa phơng, vùng nông
nghiệp thì đúc tiền lỡi mai đo đất, gọi l bố tiền, vùng săn bắn thì đúc có
dạng lỡi đao gọi l đao tiền, có vùng đúc thnh hình tròn gọi l hon tiền
hay xiên tiền.
Cuối thời Xuân Thu lại xuất hiện loại tiền lỗ vuông ở giữa. Đó l đồng tiền
đầu tiên thể hiện sự vuông tròn của cn khôn. Hình dạng ny đợc sử dụng hơn
2000 năm.
12
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
13
Năm 221 khi vua trần Thuỷ Hong lên ngôi Hong đế đặt ra phép đo
lờng v thống nhất tiền tệ, đà đúc hng loạt tiền mới hình tròn, lỗ vuông,ở gia
có hai chữ Bán lạng để xác định giá trị của nó.
Sau khi nh Hán lên ngôi cũng cho đúc tiền Bán lạng nhng chỉ mang ý
nghĩa của một loại tiền m thôi
`
Đến năm 118 TCN, Hán Võ Đế cho lu hnh loại tiền Ngũ thù(nặng 5
thù) trong khoảng thời gian khá di.
Năm thứ 9 SCN Vơng MÃng chiếm ngôi nh Hán có Hoá tuyền, Bố
tuyền, Đại tuyềnNhng nó không đồng nhất.
Thời Tam Quốc ba nớc đúc các loại tiền khác nhau để lu hnh: Nớc
Nguỵ dới sự đứng đâù của To Tháo dùng tiền Ngũ Thù. Nớc Thục, Lu Bị cho
đúc tiền Trị bách Ngũ Thù. Nớc Ngô, Tôn Quyền cho đúc tiền Đại Tuyền
Ngũ Thù, Đại Tuyền Đơng Thiên .
Những thế kỷ tiếp theo Trung Qc vÉn tiÕp tơc sư dơng hƯ thèng tiỊn
“Ngị Thï”, Hoá Tuyền.Nhng bắt đầu xuất hiện các loại tiền có niªn hiƯu nh−.
Niªn hiƯu HiÕu KiÕn nguyªn niªn (454) cho đúc tiền Hiếu Kiến . Niên
hiệu Thái Ho năm thứ 19 cho đúc tiền Thái Ho Ngũ Thù, rồi Vĩnh An Ngũ
Thù năm 529.
Khi Đờng Cao Tổ lên ngôi (621) nh vua ra lệnh bác bỏ các loại tiền cổ
để dùng tiền Khai Nguyên Thông Bảo mở đầu cho việc xác định đồng tiền l
báu tệ lu hnh trong qn chóng,
ë ViƯt Nam vμo thêi nhμ TÇn, TriƯu Đ đợc cử lm thái thú phơng Nam,
nhân cơ hội nh Tần suy yếu Triệu Đ đem quân đánh chiếm vùng lân ấp lập nên
nớc Nam Việt, tách biệt khỏi nh Tần xng lm Triệu Vũ Vơng.
Tuy nhiên Triệu Đ vẫn đem nền văn hoá Hán áp đặt lên đất nớc ta chính
vì thế tiền tệ lu thông cũng l tiền Bán Lạng của nh Tần đúc.
13
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
14
Năm 112TCN Triệu Ai Vơng lại một lần nữa dâng nớc Nam Việt cho
ngời Hán. Lúc ny Hán Vũ Đế cho đúc tiền Ngũ Thù. Vì vậy nớc ta lại một lần
nữa chuyển từ tiền Bán lạng sang lu thông tiền Ngũ Thù.
Cho đến năm 40, mà Viện đem quân sang đánh lại cuộc khởi nghĩa của Hai
Bμ Tr−ng khiÕn cho lo¹i tiỊn “Ngị Thï” nμy lan toả khắp nớc ta.
Năm 544 ở nớc ta Lý Bôn chống lại ách đô hộ của nh Lơng, thnh lập
nớc Vạn Xuân độc lập xng l Lý Nam Đế hiệu l Thiên Đức, sử sách có gì thời
kỳ Lý Nam Đế có cho đúc tiền nhng không ai biết l loại tiền gì. Hơn nữa cơ
nghiệp nh Lý chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn (544-548) sau đó lại bị
phơng Bắc đô hộ nên loại tiền ny đà mất dấu vết.
Tuy nhiên khảo cổ học nớc ta đà tìm thấy một số đồng tiền mang niên
hiệu Thiên Đức nh: Thiên Đức Thông Bảo, Thiên Đức Trọng Bảo. Vâỵ đây
có phải l những đồng tiền sớm nhất nớc ta hay không? Xung quanh vấn đề ny
có hai ý kiến đa ra.
Một ý kiến cho rằng đây l những đồng tiền đầu tiên của nớc ta, vì biểu
dơng cho chủ quyền nh Lý đà cho đúc tiền mang niên hiệu nớc ta l Thiên
Đức. Tuy nhiên ý kiến ny cha có chứng cớ xác thực chỉ l những giải thích
chung chung.
ý kiến thứ hai l của Giáo s Đỗ Văn Ninh v một số nh nghiên cứu tiền
cổ khác cho rằng đồng tiền Thiên Đức không phải l của Việt Nam vì thời kỳ ny
Việt Nam đang sử dụng đồng tiền Ngũ Thù, hơn nữa loại tiền có hai chữ Thông
Bảo ra đời sớm nhất l đồng Khai nguyên Thông Bảo do Đờng Cao Tổ đúc năm
621, do đó không thể có đồng Thiên Đức Thông Bảo hay Thiên Đức Trọng bảo
đúc năm 544-548. Bớc đầu có thể cho rằng đó l những đồng tiền của nh MÃn
do vua Phúc Kiến Ân đúc năm 944.
14
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
15
Tuy nhiên cho đến nay đồng tiên Thiên Đức vẫn cha đợc công bố trên
sách báp, tạp chí. Vì vậy đây vẫn l câu hỏi trong giới tiỊn cỉ .
Nh÷ng thÕ kû tiÕp theo n−íc ta vÉn bị lệ thuộc vo Trung Quốc nên hon
ton sử dụng đồng tiền của Trung Quốc. Nh Đờng trị vì gần 300 năm nên đồng
Khai Nguyên Thông Bảo vẫn đợc coi l đồng tiền mẫu mực đợc đúc đi đúc lại
nhiều lần ngay cả trên lÃnh thổ Việt Nam.
Năm 906 Khúc Thừa Dụ đợc nh Đờng phong lm Tiết độ sứ. Năm 917
Khúc Thừa Mỹ sang thông hiếu với nớc Nam Hán v đồng tiền Cn Hanh Trọng
Bảo đợc đa sang lu hnh ở nớc ta cùng với đồng Ngũ Đại hiện đà tìm thấy tại
một số di chỉ khảo cổ học.
Nh vậy trong hơn 1000 năm Bắc thuộc nớc ta không đúc tiền m sử dụng
tiền của Trung Quốc.
Đến năm 970, sau khi dẹp loạn 12 sứ quân Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi hong đế
cho đúc tiền Thái Bình Hng Bảo. Tiền có hình tròn, đờng kính 2,5cm.Có lỗ
hình vuông đúc nổi trên mặt tiền bốn chữ Thái Bình Hng Bảo, mặt sau có chữ
Đinh. Tiền đợc đúc theo mẫu của đồng Khai Nguyên Thông Bảo thời nh
Đờng, tuy nhiên cũng có cải biến.
Cách thiết kế của đồng tiền chứa đựng nhiều ý nghĩa tợng trng sâu sắc
theo quan niệm Phơng đông: Trời tròn, đất vuông. Học thuyết về âm dơng ngũ
hnh cũng đợc thể hiện trên đồng tiền. Đồng tiền no cũng có hai mặt sấp ngửa,
tức âm dơng, chứa đựng năm phơng hớng của vũ trụ l Đông, Tây, Nam , Bắc
v Trung phơng, còn lỗ vuông thuận lợi cho việc chế tạo v lu thông. Từ đó trở
đi nớc ta mỗi triều đại hay mỗi vị vua lên ngôi đều cho đúc tiền. Tuy nhiên mỗi
triều đại mang những đặc điểm về kinh tế, chính trị khác nhau nên cũng ảnh
hởng đến ti chính. Bởi vậy chất liƯu ®Ĩ sư dơng ®óc tiỊn cịng hÕt søc ®a dạng,
15
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
16
ngoi bằng đồng còn có chất kiệu khác nh vng, bạc, kẽm... đặc biệt các chất
liệu quý thờng dùng để ban thởng.
Với sự ra đời cuả đồng tiền đầu tiên của nơc ta, đồng tiền Thái Bình Hng
Bảo của vua Đinh Tiên Hong mở đầu cho việc Việt Nam độc lập đúc tiền v phát
triển không ngừng về số lợng, chất lợng ở các triều đại sau. Với hng trăm loại
tiền nh thế các nh nghiên cứu lịch sử dễ dng hình dung một nền kinh tế hng
hoá, phơng tiện thanh toán lu thông rộng rÃi của các triều đại đà qua.
1.2.2.
Quá trình hình thnh su tập tiền cổ của nh su tập Nguyễn Văn
Thạo
Trong quá trình lm việc tôi đà đợc nghe ông Thạo- chủ bộ su tập tâm sự
rằng: Ngay từ thời còn rất nhỏ, từ hồi ông còn học cấp I, cấp II ông đà có sự đam
mê tiền cổ. Trong những lần chơi đánh đáo với các bạn ở trờng ông đà thấy đợc
những đồng tiền thật đẹp v có những lúc ông đà cất một vi đồng trong cặp nh
l bảo bối. Cứ nh vậy với niềm đam mê đó đến năm 16 tuổi, ông bắt đầu su tập
tiền cổ Việt Nam, bởi sự tò mò với những chữ trên tiền v những hình ảnh đẹp đÃ
thôi thúc ông phải có một cái gì đó. Đến năm 1993 (khi ông 17 tuổi ) ông đọc
đợc cuốn Tiền Cổ Việt Nam của giáo s Đỗ Văn Ninh v từ đó ông đà có
phơng hớng để su tập theo trình tự thời gian. Ông bắt đầu liên hệ với những
nh su tập có tên tuổi để học hỏi thêm, đợc sự giúp đỡ của Héi khoa häc lÞch sư
ViƯt nam, ViƯn sư häc, ViƯn Hán - Nôm m ông đà có thêm nhiều hiểu biết về
lịch sử tiền từ đó ông bắt đầu xây dựng su tập của mình bằng nhiều phơng
pháp. Có những đồng tiền ông có đợc hết sức dễ dng m không phải khổ công
tìm kiếm, đó l ông vô tình thấy đợc lúc đi dạo, khi về quê, cũng có khi ông
đựơc bạn bè v ngời thân tặng cho. Tuy nhiên những đồng tiền ny ông có đợc
không nhiều, phần lớn l ông phải mua bán trao đổi thậm chí có những đồng ông
phải đổi cả bằng máu của mình. Ông kể: Đó l vo hồi tháng 4 năm 1995, «ng
16
Ngun ThÞ Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
17
theo một số ngời lên vùng H Giang để đo khảo cổ học, ông phải ở trong rừng
đến cả tháng, thức ăn, nớc uống đều thiếu thốn cộng với bệnh sốt rét rừng đÃ
hnh hạ khiến ông tởng nh kiệt sức, nghĩ rằng không thể theo đuổi tiếp nghề
của mình vì nó gian nan quá. Nhng tình yêu nghề quá lớn khiến ông không thể
từ bỏ. Đặc biệt có những lần ông phải lặn lỗi sang tận Trung Quốc để tìm mua
tiền cổ với giá lên tới hng trăm triệu tiền Việt Nam chỉ vì muốn su tập của mình
hon thiện hơn.
Cứ nh vậy vi năm sau khi bộ su tập của ông đà tơng đối ông có mang
đi trng by ở một vi nơi. Tuy nhiên đến tháng 12 năm 2009, tại Bảo tng Bắc
Ninh lần đầu tiên bộ su tập của ông đà đến đợc với đông đảo công chúng
không những trong tỉnh m còn các tỉnh bạn.
Đến ngy 17/4/2010 nhân dịp Bảo tng Bắc Ninh mở cuộc triển lÃm Di
sản văn hoá thời Lý v cổ vật tiêu biểu tỉnh Bắc Ninh lần thứ hai để cho mừng
Festivan Bắc Ninh v hớng tới đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - H Nội,
su tập tiền cổ của ông Nguyễn Văn Thạo cũng l một trong số những tiêu điểm
các hiện vật đợc trng by trong bảo tng. Tại đây tiến sĩ Đặng Văn Bi Nguyên cục trởng cục Di sản văn hoá v một số cán bộ cấp cao của tỉnh đà đến
dự v rất tâm đắc với su tập.
Đến nay ông Nguyễn Văn Thạo đang sở hữu một bộ su tập tiền kim loại
gần nh đầy đủ nhất với con số lên tới gần 200 đồng tiền xu (ngoi ra còn rất
nhiều tiền giấy).
Su tập tiền xu của ông gồm: Đại diện cho các triều đại vua chúa từ đồng
tiền đầu tiên của vua Đinh Tiên Hong năm 968 cho đến tiền xu thời Bảo Đại
năm 1926 v tiền xu của thời Pháp Đông Dơng v si Gòn (Mỹ) cho tới nay.
17
Nguyễn ThÞ Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
18
Cuối cùng ông tâm sự rằng với trách nhiệm của một công dân Việt Nam
với lịch sử nớc nh, ông muốn mình phải thờng xuyên triển lÃm tiền để phục vụ
cho sự hiểu biết của nhân dân, giữ gìn lại bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
18
Ngun ThÞ Thoa
19
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 2
su tập tiền cổ của nh su tập nguyễn văn
thạo
Về mặt ngôn ngữ học Su tËp” b¾t ngn tõ tiÕng La tinh “collectio”
chun sang tiÕng Ph¸p lμ “collection”, tiÕng Anh lμ “collection” tiÕng Nga lμ
“Korrew” v đợc giải thích trong các từ điển bách khoa ton th của Pháp, Anh,
Nga l: Sự liên kết của một đối tợng đợc tập hợp lại có hệ thống, đợc phân loại
để nhằm giáo dục, giải thích, sử dụng.
Theo Luật di sản văn hoá thì su tập l một tập hợp các di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia hoặc di sản văn hoá phi vật thể đợc thu thập, giữ gìn hay xắp xếp có
hệ thống theo những dÊu hiƯu chung vỊ h×nh thøc, néi dung, chÊt liƯu để đáp ứng
nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên vμ x· héi”.
Nh− vËy s−u tËp tiỊn cỉ cđa nhμ su tập Nguyễn Văn Thạo l tập hợp các
di vật, cổ vật đợc thu thập, giữ gìn hay xắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu
chung về hình thức, nội dung, chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiều lịch sử tự
nhiên v xà hội.
2.1. Phân loại tiền cổ trong su tập qua tiến trình lịch sử
Căn cứ vo niên đại tiền cổ trong su tập, để tiện cho việc theo dõi v
nghiên cứu, dới đây tôi phân loại theo tiến trình lịch sử từ thời Đinh (thế kỷ X)
đến thời Nguyễn (thế kỷ XX).
2.1.1. Tiền Thời Đinh (968-980)
Từ năm 968 Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân lên ngôi Hong đế, thnh
lập nớc Đại Cồ Việt lấy niên hiệu l Thái Bình. Sử sách cũ nh: Đại Việt Sử Ký
Ton Th, Lịch Triều Hiến Chơng Loạn Chí, cha thấy có ghi việc vua Đinh đúc
19
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
20
tiền, song cho đến nay các nh nghiên cứu cổ tiền trên thế giới đà công nhận tiền
Thái Bình Hng Bảo hay Thái Bình Trọng Bảo l của nh Đinh do vua Đinh
Tiên Hong đúc. Đây l đồng tiền đầu tiên của nớc Việt nam tự chđ, nã më ra
kû nguyªn tiỊn tƯ sau nμy.
HiƯn qua nghiên cứu su tập của ông Thạo đồng tiền ny có 4 loại sau:
Loại 1: Tiền Thái Bình Hng Bảo có hình tròn, lỗ vuông ở giữa, gờ mép
rộng, lng trơn, chữ trên tiền đọc chéo, viết theo kiểu chữ chân, đúc bằng đồng
đỏ, đồng tiền ny trong su tập hiện còn nguyên vẹn.
Đờng kính 23,5cm độ dy 1mm.
( bản ảnh 1)
Loại 2: Tiền Thái Bình Hng Bảo về hình dáng v chất liệu, kỹ thuật đúc
tơng tự nh loại trên. Duy chỉ có điểm khác l mặt lng có chữ Đinh nằm bên
dới lỗ vuông, loại tiền ny trong su tập cũng còn nguyên vẹn.
Đờng kính 23,5mm
( bản ảnh 1)
Loại 3: Giống nh loại 2 nhng điểm khác l chữ Đinh nằm bên trên lỗ
vuông.
Loại 4: Tiền Thái Bình Hng Bảo loại ny cũng có đặc điểm giống nh
loại 2 v 3. Tuy nhiên mặt lng có chữ Đinh ở bên trên lỗ vuông, bên dới có
dấu ., loại tiền ny cũng còn nguyên vẹn.
Đờng kính 23,5mm
( bản ảnh1 )
Kỹ thuật đúc tiền Thái Bình Hng Bảo tơng đối thô nhng mặt tiền
thuần phúc, phong cách cơ bản thống nhất, có nhiều điểm giống với tiền Ngũ
Đại của Trung Quốc nhng vẫn có điểm khác biệt rõ rệt. Chữ Hng trong tiền
Thái Bình Hng Bảo của Đinh Bộ Lĩnh l một điểm sáng tạo của tiền Việt
Nam. Hng Bảo tức l khác với Trọng Bảo truyền thống của Trung Quốc.
Câu ny còn mang ý nghĩa chúc phúc nớc Đại Cồ Việt quốc vận hng thịnh, đời
đời hởng thái bình.
20
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
21
Mặt khác trên hầu hết các đồng tiền của vua Đinh Tiên Hong chữ Thái
viết thnh chữ Đại xung quanh vấn đề ny có hai ý kiến đa ra:
Giáo s Đỗ Văn Ninh trong cuốn Tiền cổ Việt Nam cho rằng có thể do
lâu ngy đồng tiền bị gỉ, lm mất nét chấm dới chữ Thái.
Cách thứ hai trong cuốn Hán Việt từ điển của Thiều Chửu nói: chữ Đại
đều có âm nghĩa nh chữ Thái. Bởi vậy đồng tiền có thể đọc l Thái Bình
Hng Bảo rất phù hợp với niên hiệu của vua Đinh.
Nh Đinh ngoi Đinh Tiên Hong, còn có một triều vua nữa l Đinh Ton con trai của Đinh Tiên Hong, song vì quá nhỏ, không đủ sức lÃnh đạo đất nớc
nên đà phải thay thế bằng một triều đại mới. Đó l triều Tiền Lê.
2.1.2. Tiền Thời Lê (980-1009)
Năm 980 lê Hon phế Đinh Ton tự lập lm đế, sử cị gäi lμ nhμ TiỊn Lª,
lÊy niªn hiƯu lμ “Thiªn Phúc (980-988), Hng Thống (989-9994), ứng Thiên
(994-1005).
Thời kỳ ny đà đợc ghi chép rằng Lê Hon tơng đối coi trọng nông
nghiệp, cho đo sông, lm cầu, sửa dịch trạm, đóng thuyền bè. Trình độ kỹ thuật
của các nghề xây dựng, nghề mộc, nghề trạm bạc, luyện sắt đều đợc nâng lên.
Các nh buôn đi lại dễ dng, dần dần sức sản xuất của xà hội tăng lên. Đây cũng
l điều kiện để thúc đẩy tiền tệ phát triển.
Sách Đại Việt Sử Ký Ton Th có chép Thiên Phúc năm thứ năm (984),
mùa xuân, tháng hai đúc tiền Thiên Phúc.
Trong su tập khoá luận nghiên cứu hiện đồng tiền Thiên Phúc ny có 4
loại sau.
Loại 1: Tiền Thiên Phúc Trấn Bảo đúc theo kiểu hình tròn, lỗ vuông,
nhng lỗ tiền tơng đối to, biên tiền rộng vừa phải, mặt lng có chữ Lê nhỏ gờ
21
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
22
viền nổi rõ, chữ viết theo lối chân, đọc chéo. Đợc đúc bằng đồng thau, loại tiền
ny trong su tập còn khá nguyên vẹn.
Đờng kính 23mm
(bản ảnh 1)
Loại 2: Tiền Thiên Phúc Trấn Bảo loại tiền ny có đặc điểm cơ bản giống
với loại 1, song mặt lng có đúc nổi một chữ Lê to. Trong su tập loại tiền ny
cũng còn nguyên vẹn.
Đờng kính 23mm
(bản ảnh 1)
Loại 3: Tiền Thiên Phúc Trấn Bảo mặt lng có chữ Lê viết giản thể,lỗ
tiền to, chữ viết chân phơng, dễ đọc, tuy nhiên có phần mỏng hơn các loại tiền
trớc.
Đờng kính 23mm
(bản ảnh 1)
Loại 4: Tiền Thiên Phúc Trấn Bảo đúc theo hình tròn, lỗ vuông, gờ viền
nổi rõ, chữ viết chân phơng rõ rng, sắc nét. Lng tiền để trơn, loại tiền ny
cũng còn nguyên vẹn.
Đờng kính 23mm
(bản ảnh 1)
Tiền triều Lê đúc bằng đồng thau, chất liệu cũng nh kỹ thuật đúc đẹp hơn
tiền thời Đinh, chữ viết cũng rõ rng, sắc nét hơn. Tuy nhiên nền kinh tế thời kỳ
ny vẵn còn non yếu nên việc trao đổi bằng tiền vẫn còn cha phổ biến, tiền đúc
ra chủ yếu để khẳng định độc lập, chủ quyền chø ch−a ph¸t hμnh réng r·i.
2.1.3. TiỊn Thêi Lý (1010-1255)
Sau gần 30 năm trị vì, triều đình nh Lê đà đi vo suy yếu, vị vua cuối cùng
không đủ sức khoẻ phải nằm thiết triều còn gọi l vua Lê Ngoạ Triều hoang tn,
bạo ngợc, lòng dân oán hận, ý trời đà thuận nên việc thay thế một triều đại mới
l không thể tránh khỏi.
Nh Lê đại bại, nh Lý lên thay, năm đó l năm 1009. Truyền thuyết kể
rằng trớc khi Long Đĩnh chết, sét đánh vo cây gạo ở Châu Cổ pháp vết hằn
22
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
23
thnh bi thơ chữ Hán mang điềm báo trớc rằng nh Lê sụp đổ, nh Lý lên thay,
thnh lập vơng triều mới.
Năm 1010 Lý Công Uẩn lên ngôi vua, kết thúc tập đon phong kiến quân
sự thống trị từ thời nh Đinh.
Sau khi lên ngôi ông cho dời đô từ Hoa L về Thăng Long để phát triển đất
nớc về mọi mặt. Nền kinh tế phát triển nhanh tróng, cả nông nghiệp v công
nghiệp đều tơng đối ổn định v mang lại hiệu quả cao. Thơng nghiệp buôn bán
dần dần tập chung, xuất hiện nhiều trung tâm buôn bán sầm uất tiêu biểu l cảng
Vân Đồn. Điều ny khẳng định rằng dới triều Lý có đúc tiền.
Dới triều Lý chỉ có 3 đời vua không đúc tiền đó l: Lý Thánh Tông (10541072); Lý Huệ Tông (1211-1224); Lý Chiêu Hong (1224-1225), còn lại các vua
khác đều cho đúc tiền theo niên hiệu của mình.
Nh vậy theo khảo sát, trong su tập của ông Nguyễn Văn Thạo tổng số
tiền thời Lý có 8 đồng gồm: Lý Thái Tổ: 1 đồng, Lý Thái Tông: 2 đồng, Lý Nhân
Tông: 1 ®ång, Lý Anh T«ng: 2 ®ång, Lý Cao T«ng: 2 đồng.
Tiền đời Lý Thái Tổ (1010-1028)
Sau khi lên ngôi Lý Thái Tổ đổi niên hiệu l Thuận Thiên với niên hiệu
ny, ông đà cho đúc tiền Thuận Thiên Đại Bảo.
Trong su tập của ông Thạo số lợng tiền ny có tơng đối nhiều, đúc kiểu
hình tròn, lỗ vuông, biên tiền rộng, gờ viền không nổi rõ, chữ đọc chéo, viết chân
phơng, sắc nét, dễ đọc, tiền đợc đúc bằng chất liệu đồng tốt, trong su tập loại
tiền ny hiện còn nguyên vẹn.
Mặt lng tiền có một chữ nguyệt
Đờng kính 24mm
(bản ảnh 1)
Lý Công Uẩn tuy tiếp thu đặc điểm của tiền thời kỳ trớc nhng lại không dùng
Thông Bảo hay Nguyên Bảo m dùng Đại Bảo khiến cho khác biệt hẳn
23
Nguyễn Thị Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
24
với các loại tiền Trung Quốc, đồng thời cũng khác biệt với các loại tiền của thời
kỳ trớc.
Tiền đời Lý Thái Tông (1028-1054)
Niên hiệu Thuận Thiên năm thứ 19, Lý Thái Tổ băng h, thái tử Lý Chính
Đức kế vị , gọi l Thái Tông hong đế, ở ngôi 26 năm. Với niên hiệu Thiên Cảm
Thánh Vũ, ông cho đúc tiền Thiên Cảm Nguyên Bảo.
Đồng tiền ny trong su tập hiện còn nguyên vẹn, tuy nhiên chữ trên tiền
không nhìn đợc rõ, tiền đúc hình tròn, lỗ vuông vừa phải, biên tiền rộng, gờ viền
không nổi rõ, chữ viết chân phơng, đợc đúc bằng chất liệu đồng không nguyên
chất nên có hiện tợng bị gỉ.
Lng tiền để trơn
Đờng kính 24mm
(bản ảnh 1)
Năm 1042 Lý Thái Tông đổi niên hiệu l Minh Đạo v cho đúc tiền Minh
Đạo Nguyên Bảo.Về điều ny trong Đại Việt Sử Ký Ton Th viết Đổi niên
hiệu l Minh Đạo đúc tiền Minh Đạo.
Loại tiền ny đợc đúc có vẻ dy dặn hơn tiền Thiên Cảm Nguyên Bảo,
gờ viền nổi rõ, biên tiền rộng, lỗ vuông vừa phải, chữ viết chân phơng, rõ rng.
Tiền ny trong su tập còn khá nguyên vẹn.
Lng tiền để trơn
Đờng kính 24mm
(bản ảnh 1)
Tiền đời Lý Nhân Tông (1072-1127)
Tháng 10 năm 1072, Thánh Tông mất con trai l Lý Cn Đức nối ngôi, tức
Lý Nhân Tông. Đây l thời kỳ duy trì sự ổn định kinh tế, lần đầu tiên trong lịch sử
Việt Nam cho đắp đê Cơ Xá để bảo vệ mùa mng. Thời kỳ ny thủ công nghiệp
gia đình cũng phát triển tơng đối nhanh, th−¬ng nghiƯp cịng cã b−íc tiÕn bé
h¬n so víi thêi kú tr−íc,
24
Ngun ThÞ Thoa
Khoá luận tốt nghiệp
25
Lý Nhân Tông lên ngôi cho đúc tiền Thiên Phù Nguyên Bảo.
Tiền đúc bằng đồng, lỗ vuông không rộng lắm, biên tiền rộng, gờ viền nổi
rõ, chữ đọc vòng, chữ Nguyên viết bằng chữ Triện, còn các chữ khác viết bằng
chữ Chân, theo thời gian chữ trên tiền đà bị mờ đi rất nhiều.
Lng tiền để trơn
Đờng kính 22,5cm
(bản ảnh 1)
Tiền đời Lý Anh Tông (1138-1175)
Năm 1138, Lý Thần Tông bị bệnh mất, con trai l Lý Thiên Tộ kế vị, gọi l
Lý Anh Tông. Trong thời gian trị vì Lý Anh Tông sử dụng 4 niên hiệu: Thiệu
Minh (1138-1140); Đại Định (1140-1162); Chính Long Bảo ứng (1163-1174);
Thiên Cảm Chí Bảo(1174-1175).
Niên hiệu Đại Định cho đúc tiền Đại Định Thông Bảo.
Loại tiền ny đúc mang đặc trng phong cách thời Lý, gờ viền nổi rõ, lỗ
vuông to vừa phải, chữ đọc chéo theo lối Khải, tơng đối dy dặn. Trong su tập
loại tiền ny còn khá nguyên vẹn.
Lng để trơn
Đờng kính 24mm
(bản ảnh 1)
Với niên hiệu Chính Long cho đúc tiền Chính Long Nguyên Bảo loại tiền
ny trong su tập của ông Thạo gồm:
Chính Long Nguyên Bảo đợc đúc bằng chất liệu đồng nhng tơng đối
mỏng hơn các đời vua trớc, chữ viết theo lối Khải, lỗ v biên tiền rộng, gờ viền
không nổi rõ, các nét hoa văn cũng nh chữ trên tiền không còn nhìn rõ, trong su
tập nó cũng còn nguyên vẹn.
Lng tiền để trơn
Đờng kính 24mm
(bản ảnh 1)
Tiền đời Lý Cao Tông (1176-1210)
25
Ngun ThÞ Thoa