Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

bao cao pho cap CMCDDTTHCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.32 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND XÃ MINH TIẾN. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. BAN CHỈ ĐẠO CMCPCGD. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. số: 01-2012/BC-BCĐ. Minh Tiến, ngày 30 tháng 9 năm 2012. BÁO CÁO Kết quả thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS năm 2012 Thực hiện Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định, tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận Phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Ban Chỉ đạo Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục xã Minh Tiến báo cáo kết quả phổ cập giáo dục THCS năm 2012 với các nội dung sau: Phần thứ I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VÀ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHỔ CẬP GIÁO DỤC THCS. I. Đặc điểm tình hình: Minh Tiến là một xã nằm ở phía Đông Nam của huyện Lục Yên, phía Bắc giáp với xã Vĩnh Lạc, phía Tây giáp với xã An Phú, phía Nam giáp với xã Xuân Long huyện Yên Bình, địa bàn xã cách trung tâm huyện khoảng 13km, là một xã bị chia cắt bởi hồ Thác Bà, có nguồn thuỷ sản vô tận và có đường Đông Hồ đi qua rất thuận tiện cho việc quan hệ giao thương với các huyện bạn. Toàn xã có tổng diện tích là 3.738,8 ha. Nền kinh tế thu nhập chủ yếu từ sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp và dịch vụ buôn bán nhỏ. Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, chính quyền địa phương đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, 100% hộ gia đình có điện lưới quốc gia, công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước luôn được cập nhật từng ngày. Vì thế cùng với sự phát triển kinh tế của địa phương, nhu cầu học tập của nhân dân ngày một nâng cao. Hưởng ứng phong trào học tâp, lao động, sáng tạo để nâng cao trình độ, năng lực, hiệu quả công tác, góp phần vào công cuộc xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, để tiến kịp thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tổng số dân của toàn xã là 5400 khẩu với 1142 hộ, gồm 6 dân tộc anh em chung sống: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Dáy, Clao, toàn xã có 13 thôn, chủ yếu là người dân tộc, trong đó có 3 thôn đặc biệt khó khăn là thôn Sắc Phất, Khau Nghiềm, Khe Vai. Do nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, các bậc cha mẹ chưa làm giấy khai sinh ngay sau khi sinh nhiều gia đình thay đổi tên, tên đệm, ngày tháng năm sinh nên công tác quản lý hộ khẩu của trưởng thôn chưa cập nhật.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> được chính xác và đầy đủ nên việc thống nhất, phối hợp còn gặp khó khăn khi thực hiện công tác phổ cập. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Phổ Cập giáo dục trên địa bàn xã, đa phần giáo viên là người ở địa phương và công tác lâu năm tại trường vì vậy nắm được địa bàn của xã, hiểu phần nào phong tục tập quán của người dân đang sinh sống tại đây và tình hình phổ cập thôn mình phụ trách, phụ huynh học sinh phần lớn đã thường xuyên quan tâm đến việc học của con em mình. Tuy nhiên do địa bàn dân cư rộng, địa hình phức tạp, đường xá đi lại khó khăn nên học sinh hay nghỉ học vào những ngày trời mưa hoặc lễ tết, vì thế tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần chưa cao phần nào ảnh hưởng không ít đến chất lượng học tập. II. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS: 1. Thuận lợi: + Đặc điểm tình hình địa phương về thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS) Là xã Vùng 2 của huyện Lục Yên được phụ huynh và chinh quyền địa phương quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội. + Nhận thức của người dân về giáo dục ngày càng được nâng cao, xã hội hoá giáo dục ngày càng sâu rộng. Phong trào khuyến học đã phát triển đến từng thôn bản, từng dòng họ. + Chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên được thường xuyên bổ sung và bồi dưỡng, từng bước đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của giáo dục Xã nhà. + Hệ thống trường lớp được mở rộng hợp lí; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học từng bước được đầu tư đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho dạy và học. + Trên cơ sở phổ cập GDTH- CMC và phổ cập GDTHCS được duy trì và nâng cao chất lượng, tạo nền tảng, tiền đề cho quá trình phấn đấu đạt và duy trì chất lượng phổ cập GDTH đúng độ tuổi. + Phong trào xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia tiếp tục được đẩy mạnh, 01 trường đang trong lộ trình đạt chuẩn Quốc gia mức 1 và các trường đạt chuẩn phổ cập GDTH đúng độ tuổi vững chắc. 2. khó khăn: + Minh Tiến là một xã nghèo, thu nhập bình quân đầu người thấp lại thường xuyên bị thiên tai đe doạ nên việc đáp ứng nhu cầu vật chất cho con em học tập còn hạn chế. + Với địa hình chia cắt bởi Hồ Thác Bà, đa số dân là đồng bào dân tộc ít người, là xã có cơ sở hạ tầng chưa phát triển, đời sống kinh tế, xã hội, văn hoá còn thấp, việc huy động trẻ đến trường đến lớp, duy trì sĩ số, giảm tỉ lệ lưu ban bỏ học là một công việc rất khó khăn đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, tập trung và bền bỉ. + Một bộ phận dân cư sống bằng nghề sông nước, số trẻ em khuyết tật là đối.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> tượng cần được quan tâm đặc biệt mới có thể huy động được trẻ em đến trường, đến lớp. + Mặc dù được tăng cường đội ngũ cán bộ giáo viên hằng năm nhưng vẫn chưa đồng bộ về cơ cấu, đời sống cán bộ giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. + Cơ sở vật chất tại một số điểm trường chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học theo hướng đổi mới, dạy học trên 5 buổi/ tuần. Phần thứ II: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO CỦA CẤP UỶ, CHÍNH QUYỀN. 1. Quán triệt các văn bản chỉ đạo về công tác phổ cập giáo dục: - Thực hiện Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định, tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận Phổ cập giáo dục trung học cơ sở; - Thông tư số 14/GD-ĐT ngày 05/8/1997 về việc hướng dẫn tiêu chuẩn và thể thức kiểm tra, đánh giá kết quả chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày 04/12/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Công văn số 712/THPT ngày 02/02/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 2. Xây dựng Kế hoạch, ban hành Quyết định và các văn bản chỉ đạo: Đảng uỷ, HĐND, UBND xã đã ban hành các văn bản: Thực hiện Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Chủ tịch UBND xã Minh Tiến về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập Trung học cơ sở xã Minh Tiến. Từ đó Ban chỉ đạo đã tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động phổ cập, phân công nhiệm vụ cho nhà trường, tổ chức kiểm tra đánh giá công tác thực hiện Phổ cập giáo dục. Thực hiện Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2012 của Chủ tịch UBND xã Minh Tiến về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập Trung học cơ sở xã Minh Tiến năm 2012 và tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động phổ cập, phân công nhiệm vụ cho nhà trường, tổ chức kiểm tra đánh giá công tác thực hiện Phổ cập giáo dục. . Ban chỉ đạo Phổ cập xã giao cho nhà trường lên kế hoạch giảng dạy cụ thể theo phân phối thời gian của sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái, bám sát kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của Phòng GD& ĐT huyện Lục Yên, để triển khai tới 100% cán bộ giáo viên, công nhân viên trong nhà trường cùng thực hiện. Có kế hoạch phân công cho giáo viên trong nhà trường đi điều tra phổ cập tại 13.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> thôn bản, lập hồ sơ phổ cập trẻ tại các thôn bản mình được phân công. 3. Công tác xây dựng đội ngũ, phát triển và củng cố cơ sở vật chất trường học Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về cơ cấu, số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi hạn chế trung bình hoặc trung bình non; Biết sử dụng thành thạo máy vi tính: Microsoft Office Word; Excel, PowerPoint, 100% có hộp thư điện tử và sử dụng thư điện tử để giao dịch; 100% CB-GV-CNV thiết kế được blog; 20% số GV-CNV sử dụng dạy trực tuyến qua Internet, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ….Có tinh thần đồng đội, cầu tiến, có tình thân ái, biết vượt qua mọi khó khăn thử thách để vươn lên, biết sẻ chia, nhường nhịn, có tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình, biết nhận lỗi và sửa sai khi phạm lỗi, phê và tự phê bình phải dựa trên lợi ích chung, không đem ý kiến cá nhân vào đánh giá - góp ý. Đặc biệt tránh mọi biểu hiện quan liêu, cửa quyền, hách dịch, giải quyết có tình có lý…. Sống phải có tâm có đức và có động cơ tốt vì sự nghiệp chung của nhà trường. Phấn đấu 100% CB-GV-CNV đến trường đều cảm thấy “trường là tổ ấm, là ngôi nhà thứ hai của mình”. Cần loại bỏ ra khỏi trường những trường hợp không có phẩm chất đạo đức, không có chí tiến thủ, không tận tâm với công việc hoặc năng lực chuyên môn nhiều năm liền yếu kém. Tăng cường giáo dục pháp luật và giáo dục kỹ năng giao tiếp, nói năng thông qua việc chỉ định trả lời một số nội dung cơ bản, gần gũi trong các luật, điều lệ, thông tư… của Bộ GD-ĐT hoặc các văn bản của nhà trường, của Trung ương để giáo dục nhận thức cho CB-GV-CNV. Tăng cường chăm lo tới đời sống của CB-CC theo đúng chế độ chính sách hiện hành, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có tiền tăng thu nhập ở cuối năm ngân sách. Tham mưu với hội CMHS thưởng cho CB-GV-CNV có thành tích nổi trội. Thực hiện tốt chế độ làm việc của CB-CC, phát huy tối đa năng lực sở trường của mỗi CB-GV-CNV không phân biệt bằng cấp, hợp đồng hay biên chế. Tăng cường chỉ đạo đội ngũ CNV để nâng cao hiểu biết xã hội, mở rộng kiến thức, hiểu biết pháp luật, cập nhật thông tin của đất nước, thế giới nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong để giúp CB-GV-CNV tránh xa ngã trước mọi cám dỗ, góp phần đưa nhà trường tiến lên. Xác định được CSVC, trang bị kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng trong việc cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng dạy – học, chất lượng giáo dục. Từng bước tham mưu với các cấp quản lý giáo dục và phòng tài chính đầu tư xây dựng thêm phòng học và nhà chức năng. Tiếp tục mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ khác, từng bước đưa các phương tiện hiện đại vào giảng dạy, xây dựng sân chơi bãi tập... Tiếp tục xây dựng và duy trì tủ sách dùng chung, tủ sách chuyên đề, tủ sách pháp luật, phát động phong trào ủng hộ truyện trong GV và học sinh. Có kế hoạch bảo quản, tu sửa kịp thời, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng mất mát-hư hỏng-thất thoát- tẩu tán các loại tài sản, bên cạnh đó chống lãng phí.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> trong quản lý và sử dụng tài sản công và chống cung cách quản lý và làm việc kiểu “cha chung không ai khóc”. Quy trách nhiệm cho từng cá nhân phụ trách cụ thể, có biện pháp xử lý mạnh mẽ như: bồi thường, thu hồi, xử lý hành chính, xử lý công chức, cắt hợp đồng lao động… đối với những CB-GV-CNV vi phạm. 4. Công tác xã hội hoá giáo dục Các trường THCS trong địa bàn tham mưu tích cực với chính quyền địa phương và liên hệ chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh tuyên truyền để làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục trong mỗi nhà trường. Tổ chức đánh giá 4 năm thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Tăng cường vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong việc tổ chức cho học sinh tự rèn luyện; tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng để thực hiện tốt công tác giáo dục học sinh. II. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO 1. Kiện toàn Ban chỉ đạo:. Kiện toàn Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục tiểu học, Phổ cập giáo dục trung học cơ sở xã Minh Tiến gồm các ông, bà có tên sau: 1. Ông Triệu Ngọc Đương-Phó Chủ tịch UBND xã Minh Tiến: Trưởng ban 2. Ông Trần Quý Dương - Hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Du: Phó ban 3. Ông Trần Xuân Tưởng-P.Hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Du: Thư ký 4. Ông Đinh Công Hiển - Hiệu trưởng trường TH Bế Văn Đàn: Ủy viên 5. Bà Lý Thị Bẩy - Hiệu trưởng trường MN Minh Tiến: Ủy viên 6. Bà Hoàng Thị Ngạch-Hiệu trưởng trường TH&THCS Minh Tiến: Ủy viên 7. Ông Hà Văn Minh-P.Hiệu trưởng trường TH&THCS Minh Tiến: Ủy viên 8. Bà Lê Thị Hương-Phó Hiệu trưởng trường Mầm Non Minh Tiến: Ủy viên 9. Bà Trần Thanh Nga - Tài chính - Ngân sách xã: Ủy viên 10. Ông Nông Trần Kiên - Bí thư ĐTNCSHCM: Ủy viên 11. Bà Hứa Thị Như - Chủ tịch Hội Phụ nữ: Ủy viên 12. Ông Vi Đức Hải - Phụ trách VHXH: Ủy viên 2. Hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục tiểu học, Phổ cập giáo dục trung học cơ sở xã Minh Tiến có nhiệm vụ căn cứ các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lục Yên để tổ chức thực hiện công tác kiểm tra đánh giá theo đúng các tiêu chuẩn quy định. 3. Công tác tự kiểm tra.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đầu năm học 2012 - 2013 Ban giám hiệu trường THCS Nguyễn Du xã Minh Tiến đã kết hợp với Ban giám hiệu trường TH&THCS Minh Tiến, trường Tiểu học Bế Văn Đàn, trường Mầm non xã Minh Tiến đã tiến hành thành lập tổ kiểm tra đánh giá trẻ hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5- 6 tuổi), hoàn thành chương trình giáo dục Tiểu học và THCS. Trường TH&THCS Minh Tiến: gồm 2 người. 1. Hoàng Thị Ngạch - Hiệu trưởng trường TH & THCS Minh Tiến. 2. Ông: Hà Văn Minh - Phó Hiệu trưởng trường TH & THCS Minh Tiến. 3. Bà: Phạm Thị Loan - Giáo viên trường TH & THCS Minh Tiến. Trường THCS Nguyễn Du: gồm 2 người. 1. Ông Trần Quý Dương - Hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Du 2. Ông Trần Xuân Tưởng - Phó Hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Du 3. Ông Đoàn Văn Trịnh - Giáo viên Trường Tiểu học Bế Văn Đàn: gồm 2 người 1. Ông Đinh Công Hiển - Hiệu trưởng Trường Tiểu học Bế Văn Đàn 2. Bà Nông Thị Kim Oanh - Giáo viên Trường Tiểu học Bế Văn Đàn Trường Mầm Non Minh Tiến: gồm 4 người. 1. Bà: Lê Thị Hương - Phó Hiệu trưởng Trường Mầm Non Minh Tiến 2. Bà: Tăng Thị Thùy -TT chuyên môn + GV dạy lớp 5 tuổi (khu T. Tâm) 3. Bà: Lường Thị Hạnh - Giáo viên dạy lớp 5 tuổi ( khu Liên Thành) 4. Bà: Lý Thị Hồng Hôn - Giáo viên dạy lớp 5 tuổi ( khu Khau Nghiềm) III. CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA NHÀ TRƯỜNG. 1. Cơ sở vật chất Về CSVC trường còn thiếu, không đủ điều kiện để hoạt động. Không có phòng học cho bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. CSVC, trang bị kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng trong việc cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng dạy – học, chất lượng giáo dục… Có kế hoạch bảo quản, tu sửa kịp thời, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng mất mát-hư hỏng-thất thoát- tẩu tán các loại tài sản. 2. Đội ngũ giáo viên Đội ngũ giáo viên tuy đủ biên chế nhưng thiếu đồng bộ về chuyên môn ( Thừa GV Toán Lý, Sinh Hóa nhưng thiếu giáo viên Địa, Nhạc, Họa). Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về cơ cấu, số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi hạn chế trung bình 3. Công tác huy động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số: Địa bàn vùng nông thôn dân tộc (chiếm 100%) miền núi, lại là xã mới ra khỏi vùng 135, nên còn nhiều khó khăn trong công tác huy động và duy trì số.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> lượng cũng như nâng cao chất lượng giáo dục. Phối hợp với các chi bộ, thôn bản và cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể chính quyền địa phương làm tốt công tác tuyên truyền vận động đối với các đối tượng học sinh trong độ tuổi ra lớp. 4. Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục: Sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp là yếu tố quyết định thành công của công tác Phổ cập GDTHCS. Cấp uỷ Đảng, chính quyền phải có Nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động; thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập các cấp, chỉ đạo trực tiếp, phân công trách nhiệm cho các tổ chức, các thành viên trong quá trình thực hiện phổ cập GDTHCS. Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên và trong cộng đồng về ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ của việc Phổ cập GDTHCS. Ngành giáo dục giữ vai trò nồng cốt, chịu trách nhiệm chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phổ cập, tham mưu kịp thời cho cấp uỷ Đảng và chính quyền. Xã hội hoá giáo dục là phương án tối ưu để thực hiện thành công Phổ cập GDTHCS. Vì vậy, ngành Giáo dục cần phối hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan, có sự phân công, phối hợp trách nhiệm cụ thể giữa các ban ngành nhằm thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập GDTHCS. Đầu tư tập trung chỉ đạo có trọng điểm, tuỳ từng giai đoạn có những giải pháp đột phá, ưu tiên cho giáo dục vùng khó, đối tượng khó, ... Phổ cập GDTH đúng độ tuổi phải gắn liền với phổ cập GDTH xoá mù chữ và phổ cập GDTHCS. Các đơn vị thường xuyên tự kiểm tra đối chiếu với các chuẩn để có những giải pháp thích hợp, tích cực nhằm thực hiện tốt công tác phổ cập Công tác phổ cập GDTH đúng độ tuổi phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, vừa xây dựng phát triển đơn vị mới vừa củng cố, nâng cao chất lượng . Triển khai công tác phổ cập GDTHCS cần phải cụ thể đến từng cán bộ, giáo viên, từng gia đình, thôn, bản với các giải pháp thiết thực phù hợp với từng hoàn cảnh, địa phương, tránh chung chung xa rời thực tế. Cần kết hợp các hoạt động phổ cập GDTHCS với hoạt động xây dựng trường chuẩn Quốc gia, trường học thân thiện- học sinh tích cực, trường học đảm bảo chất lượng giáo dục; hoạt động xây dựng đơn vị văn hoá, công tác thi đua khen thưởng. IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. 1. Tiêu chuẩn 1: học sinh trong độ tuổi Tổng số trẻ hoàn thành chương trình tiểu học năm học 2011-2012: 92 em; huy động vào học lớp 6: 92 em, đạt tỷ lệ: 100 %..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tổng số trẻ 11 - 14 tuổi: 360 em; số trẻ 11-14 tuổi phải phổ cập: 347 em; số trẻ hoàn thành chương trình tiểu học: 333 em, đạt tỷ lệ: 96%; số trẻ đang học ở tiểu học: 14 em; bỏ học ở tiểu học: 0 em. Tổng số đối tượng trong độ tuổi 15 - 18 tuổi phải phổ cập là: 480 người; số đối tượng trong độ tuổi 15-18 có bằng tốt nghiệp THCS (2 hệ) là: 420/480 em, đạt tỷ lệ: 87,5%. Tổng số học sinh lớp 9 được xét và công nhận tốt nghiệp THCS năm học 2011-2012: 96/96; đạt tỷ lệ: 100%. 2. Tiêu chuẩn 2: về đội ngũ giáo viên Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên: 34/ người; trong đó: cán bộ quản lý: 5 người; giáo viên: 29 người. Chuyên môn đào tạo của giáo viên: Đại học: 5 người; Cao đẳng: 23 người; Trung cấp: 01 người. Tỷ lệ đạt chuẩn: 97.1 %; trong đó trên chuẩn: 14.7 %. Cơ cấu bộ môn: Chưa đồng bộ về cơ cấu; thừa giáo viên nhóm 1; thiếu giáo viên nhóm 2. 3. Tiêu chuẩn 3: về cơ sở vật chất Tổng số phòng học: 12 phòng; kiên cố: 7 phòng; bán kiên cố: 0 phòng; phòng học tạm: 05 phòng. Các phòng chức năng khác: không có. Sân chơi, bãi tập và công trình vệ sinh: Có đủ để phục vụ học sinh. 4. Đánh giá chung: Căn cứ Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định, tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận Phổ cập giáo dục trung học cơ sở, xã Minh Tiến đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2012. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. Phát huy hơn nữa phối hợp giữa gia đình, nhà trường, địa phương vận động học sinh bỏ học ra lớp. Công tác xã hội hoá giáo dục: Được phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành trong toàn xã Chỉ đạo tuyên truyền, vận động: Thường xuyên qua các cuộc học, qua thông bản, qua hệ thống phát thanh của xã. VI. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT. Đề nghị UBND huyện, Ban chỉ đạo CMC-PCGDTH, PCGDTHCS huyện Lục Yên kiểm tra, công nhận kết quả duy trì đạt chuẩn quốc gia PCGDTHCS năm 2012 của đơn vị ..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Phần thứ III PHƯƠNG HƯỚNG CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG THỜI GIAN TIẾP THEO I. MỤC TIÊU. Thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn đơn vị, năm 2013 Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương đã nỗ lực cố gắng huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp, đạt và duy trì các kết quả PCGDTHCS, góp phần nâng cao dần chất lượng giáo dục THCS, phấn đấu đạt (duy trì) chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục THCS, chỉ đạo tổ chức thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng Phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn xã năm 2013. II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO. 1/ Thành lập và thường xuyên bổ sung, kiện toàn Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục từ xã đến các thôn bản. Ban chỉ đạo các cấp có sự phân công trách nhiệm cụ thể về công việc và địa bàn phụ trách, có sự kiểm tra, đôn đốc và uốn nắn kịp thời . Đưa công tác phổ cập vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Có những văn bản hướng dẫn cụ thể đồng thời kiểm tra, chỉ đạo trực tiếp. 2/ Xác định phổ cập GDTHCS trong giai đoạn hiện nay là tập trung cho thôn bản có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, UBND xã có những chủ trương và những giải pháp mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lượng PCGDTHCS tại thôn bản có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. 3/ Tiếp tục làm tốt công tác truyên truyền trong nhà trường và xã hội về chủ trương của Đảng và nhà nước về công tác phổ cập và thông tư 36/2009/TTBGDDT của Bộ GD&ĐT về qui định kiểm tra, công nhận phổ cập GDTH và phổ cập GDTH đúng độ tuổi, triển khai và quán triệt nhiệm vụ năm học 2012 - 2013 ; đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; khuyến khích cổ vũ phong trào khuyến học, khuyến dạy tạo động lực cho con em tích cực học tập, giáo viên tích cực giảng dạy. 4/ Bằng các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học tạo điều kiện tốt cho việc huy động và nâng cao chất lượng dạy học như chương trình kiên cố hoá trường học, bằng nguồn huy động trực tiếp từ nhân dân chương trình của các dự án . 5/ Xác định thực hiện phổ cập GDTHCS là một trong những nhiệm vụ cơ bản của nhà trường, vì vậy các trường cần kịp thời, thường xuyên tổ chức điều tra, cập nhật số liệu, tập hợp số liệu, đối chiếu với các hồ sơ quản lý nhân khẩu của địa phương để làm tốt công tác huy động và duy trì số lương. 6/ Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng tỉ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn bằng nhiều hình thức..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trên đây là báo cáo công tác phổ cập THCS năm 2012 của xã Minh Tiến, rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo để xã Minh Tiến thực hiện tốt nhiệm vụ phổ cập THCS năm 2013 và những năm tiếp theo ./. Nơi nhận: - BCĐCMC-PCGD huyện (b/c); - Lưu: BCĐ, trường THCS.. TRƯỞNG BAN.

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×