Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Tài liệu BÀI PHÂN TÍCH VỀ VĂN HÓA CỦA NGƯỜI MỸ TRONG GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.55 KB, 115 trang )

BÀI PHÂN TÍCH VỀ VĂN HÓA CỦA NGƯỜI MỸ
TRONG GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI

Là một nước lớn thứ 3 trên thế giới và với khoảng 350 triệu dân,
mỗi năm, Mỹ có tới trên 1 triệu người di cư đến sinh sống và làm
việc. Các cộng đồng sinh sống tại Mỹ đều có những bản sắc, ngôn
ngữ, tôn giáo, tín ngưỡng và phong tục riêng. Tuy nhiên ở Mỹ cũng
có những đặc trưng riêng:
 Trong cuộc sống hằng ngày:
Về giao tiếp:
Người Mỹ có tính cách thoáng đạt, thích hoạt động xã giao khi
tiếp xúc với người khác, chú trọng lễ nghi nhưng không quá khách
sáo,chào hỏi nhau khi xã giao thì bắt tay, quen thân thì hôn nhau.
Thỉnh thoảng có thể thấy đàn ông với đàn bà, hoặc đàn bà với đàn
bà chào nhau bằng cách ôm, hoặc hôn nhẹ lên má nhau. Hình thức
chào này chỉ dành cho những người là bạn bè lâu, hoặc ít nhất cũng
đã quen nhau. Ngoài ra, người Mỹ rất ít đụng chạm vào nhau.
Khi gặp nhau, thì phụ nữ là người chủ động bắt tay với nam giới
trước.
Cũng như ở các nơi khác, ở Hoa Kỳ, bắt tay là một cách chào phổ
biến. Bạn có thể bắt tay cả đàn ông, phụ nữ ở những lần gặp đầu
tiên và sau đó. Người Mỹ có thói quen bắt tay chặt, dùng cả bàn tay
chứ không phải chỉ ngón tay ( không có nghĩa là bóp chặt đến mức
làm tay người khác đau) để thể hiện sự thân thiện nhiệt tình. Bắt tay
lỏng lẽo, có thể bị coi là không chắc chắn, hoặc thiếu tự tin, thậm
chí là hững hờ trong quan hệ. Rất ít khi thấy người Mỹ bắt cả hai
tay.
Người Mỹ không thích hỏi về tuổi tác, giá tiền các thứ mua sắm
hay nói một cách khác là những vấn đề riêng tư. Đối với phụ nữ
Mỹ, chúng ta không được tặng nước hoa, quần áo và đồ trang điểm.
Người Mỹ tuân theo quy tắc xã giao: lady first; ưu tiên quý bà.


Về cử chỉ, điệu bộ:
Người Mỹ cũng sử dụng cử chỉ, điệu bộ ở những mức độ khác
nhau trong giao tiếp để nhấn mạnh điều mình muốn nói; hoặc chỉ có
thể theo thói quen tự nhiên. Lắc đầu từ bên nọ sang bên kia có nghĩa
là không đồng ý, gật đầu có nghĩa là đồng ý; rướn lông mày để thể
hiện sự ngạc nhiên; nhún vai thể hiện sự hoài nghi hoặc không chắc
chắn.
Trong nhà hàng, khi muốn gọi người phục vụ, bạn có thể giơ tay lên
cao và chìa ngón tay trỏ để thu hút sự chú ý. Tuy nhiên, nếu vẫy
hoặc chỉ thẳng ngón tay trỏ vào người khác có nghĩa là buộc tội
hoặc thách thức người đó. Giơ tay ra với lòng bàn tay hướng về phía
trước có nghĩa là dừng lại. Đối với người Mỹ, giơ ngón tay giữa lên
bị coi là tục tiễu và thách đố.
Khi nói chuyện, người Mỹ thường nhìn thẳng vào người đối diện
và đứng không quá gần. Không nhìn thẳng vào người mình đang nói
chuyện, nói năng nhỏ nhẹ, thái độ bẽn lẽn có thể bị coi là người
không có quyền hành, hoặc yếu đuối.
Bạn cũng có thể nhìn thấy người Mỹ gác chân nọ lên chân kia và
ngã người về phía sau khi nói chuyện với khách. Những nét văn hóa
này thường mâu thuẫn với truyền thống tôn trọng lễ phép và khiêm
tốn của người châu Á. Nói như vậy không có nghĩa là người Mỹ
kiêu ngạo hoặc thô lỗ. Người Mỹ thường coi trọng tính hiệu quả
công việc hơn là sự lịch thiệp.
Về trang phục:
Ngoài xã hội, nhìn chung người Mỹ mặc rất thoải mái, không cầu
kì và không quan tâm nhiều đến cách ăn mặc của người khác. Trên
đường phố, đôi khi rất khó có thể phân biệt đẳng cấp, địa vị xã hội
hoặc nghề nghiệp dựa vào quần áo bên ngoài. Nữ nhân viên bán
hàng tại một siêu thị có thể mặc đẹp và đắt tiền hơn một luật sư giỏi
có mức lương cao hơn gấp nhiều lần.

Về cách viết và xưng hô họ tên:
Tên người Mỹ được viết theo thứ tự tên riêng trước, sau đó đến
tên đệm và cuối cùng là họ. Họ lấy theo họ bố, không dùng họ mẹ
hoặc chỉ viết ngắn gọn là tên riêng và họ không viết chữ đệm. Phụ
nữ Mỹ khi lấy chồng thì đổi họ theo họ chồng hoặc một số ít người
lấy cả họ mình và họ chồng.
Trừ một số trường hợp đặc biệt, người Mỹ thường gọi nhau bằng
tên riêng. Tuy nhiên, có một số nguyên tắc phổ biến mà các nhà
kinh doanh nước ngoài nên theo như:
+ Đối với lần tiếp xúc trực tiếp hoặc qua thư từ lần đầu tiên thì gọi
là Mr, Miss hoặc Mrs tiếp theo là họ. Ví dụ Mrs Smith.
+ Có thể gọi tên riêng sau khi được mời hoặc đã có mối quan hệ
thân mật.
+ Không gọi tên riêng trừ khi được mời đối với những người hơn
nhiều tuổi, hoặc có địa vị hoặc cấp bậc cao hơn mình nhiều, hoặc
đối với những người bạn muốn thể hiện sự tôn trọng.
+ Đối với trẻ em thì luôn luôn có thể gọi tên riêng.
+ Đối với quân nhân hoặc cảnh sát nên gọi bằng cấp bậc nếu biết
hoặc gọi chung là Officer.
 Một số tính cách đặc trưng cần lưu ý:
Khác với một số nền văn hóa khác, nhất là văn hóa châu Á, nhìn
chung người Mỹ rất coi trọng tự do cá nhân và tính tự lập. Gia đình,
cộng đồng, tôn giáo, hoặc tổ chức là thứ yếu so với quyền cá nhân.
Chủ nghĩa cá nhân này cũng dẫn đến một tính cách nổi bật của
người Mỹ là tính cạnh tranh.
Nhìn chung, người Mỹ không có thói quen nói hoặc cười lớn
trong khi ăn uống hoặc ở nơi công cộng. Họ rất tự giác xếp hàng đợi
đến lượt mình khi có từ hai người trở lên, và không có thói quen
chen ngang hàng. Tại cửa ra vào thang máy, tàu điện ngầm hoặc xe
buýt, người ở ngoài thường đợi cho người ở trong ra hết rồi mới

vào. Người Mỹ có thói quen cảm ơn khi được người khác giúp đỡ
dù chỉ là một việc rất nhỏ như được nhường đường chẳng hạn.
Tính thẳng thắn và sự lịch thiệp cũng khác nhau tùy theo vùng.
Người New York nổi tiếng là trực tính và thậm chí hơi thô bạo nếu
so sánh với văn hóa châu Á. Người ở vùng Trung Tây cũng thẳng
thắn nhưng lịch sự hơn nhiều. Người California không phải lúc nào
cũng nói đúng ý nghĩ của họ. Ví dụ ở Los Angeles – miền đất của
những giấc mơ, nếu ai đó nói với bạn “tôi sẽ trở lại vấn đề này với
bạn” thì cũng có thể là họ sẽ làm như vậy thật, xong cũng có thể họ
ngụ ý là bạn không có cơ hội.
Phong cách người Mỹ:
Theo thống kê thì tỷ lệ người Mỹ thành đạt trên các lĩnh vực và
giàu có chiếm con số cao trên thế giới. Vậy điều gì đã làm cho
người Mỹ thành công đến vậy? Những đặc điểm sau chính là những
yếu tố giúp người Mỹ thành công.
1/ Đề cao tính cá nhân:
Một nhóm giáo viên Mỹ được mời sang Chi – lê kỷ niệm quốc
khánh ở Đài Bắc. Mỗi người đều được phát một phù hiệu để đeo.
Khác với những người Trung Hoa đều đeo phù hiệu ở ve áo, những
người Mỹ lại đeo phù hiệu ở những nơi khác, một số còn để trong
túi áo. Không phải họ coi thường hay cố tình xúc phạm đến nước
này, mà vì họ muốn thể hiện tính cách cá nhân và chống lại quan
điểm "tất cả mọi người đều giống nhau”. ( Nhớ lại một câu nói:" Cá
Nhân Mỗi Người Là Duy Nhất, Nếu Tôi Cũng Như Anh, Việc Cả
Hai Cùng Tồn Tại Là Vô Nghĩa") Người Mỹ có quan niệm rằng
"Hãy là chính mình" là điều quan trọng. Họ thấy hầu như không có
lý do gì buộc họ phải thay đổi cách ứng xứ để hợp với số đông. Bạn
sẽ thấy rằng, người Mỹ sống theo quan niệm "Nếu bạn muốn một
việc gì đó được thực hiện tốt, phải tự tay bạn làm lấy" hoặc "Về lâu
về dài, người duy nhất mà bạn có thể trông cậy được là chính bạn".

2/ Thích độc lập:
Từ hồi còn rất nhỏ, người Mỹ đã đề cao tính độc lập. Nguời ta
dạy họ rằng, chỉ bằng nỗ lực của bản thân anh mới có thể xây dựng
được chỗ đứng vững chắc cho mình, bởi không ai quan tâm đến anh
cả. Những ông bố, bà mẹ Mỹ đều cố gắng tạo cho con mình phải có
trách nhiệm với bản thân. Một bà mẹ Mỹ rất hiếm khi đòi hỏi đứa
con 2 tuổi của mình muốn ăn gì trong bữa sáng, hay giúp một đứa
trẻ 3 tuổi mặc quần áo.
Họ thường khuyến khích con mình đưa ra ý kiến, buộc chúng phải
lựa chọn và làm mọi thứ. Ở độ tuổi 20, hầu hết chúng đã có nhà
riêng, không ở cùng bố mẹ của chúng nữa. Trong các ngôi nhà ở
Châu Á, mọi người có thể đi vào bất cứ phòng nào mà họ muốn,
nhưng các ngôi nhà ở Mỹ thường có cửa khóa ở tất cả các phòng, bố
mẹ cũng cần gõ cửa phòng con mình trước khi muốn vào. Đó là
lãnh thổ riêng của trẻ và bố mẹ cũng cần tôn trọng sự riêng tư của
chúng.
3/ Thể diện ít quan trọng:
Ở trong các trường Đại học, các Sinh viên thường tự trang trải
các khoản nợ của mình bằng cách làm thêm, chứ không yêu cầu bố
mẹ hỗ trợ. Bạn sẽ thấy các nhà quản lý cấp cao vào ngày nghỉ cuối
tuần sẽ tự cắt cỏ, sửa nhà và sửa xe lấy.
Người Mỹ cũng như người Châu Á đều có thể diện. Họ không bị
bẽ mặt ra hay mất thể diện trước công chúng. Các nhà quản lý Mỹ
thường phải từ bỏ thói quen cá nhân để giữ gìn nhân phẩm và lòng
tôn trọng của nhân viên, đồng nghiệp. Tuy nhiên, người Mỹ ít quan
tâm tới thể diện hơn người Châu Á. Còn nhớ, đợt khủng hoảng tài
chính Châu Á năm 1997, nhiều nhà quản lý Nhật Bản đã tự vẫn, vì
theo họ đó là một cách để bảo toàn nhân phẩm. Nhưng đối với
người Mỹ, trong những trường hợp tương tự họ không bao giờ làm
chuyện đó. Vì người Mỹ nhấn mạnh đến tính cá nhân, nên họ ít

quan tâm đến những gì mà người khác có thể nghĩ về họ. Việc nói
"không" một cách thẳng thắn không bị coi là thô lỗ, mà trái lại được
xem như là cần thiết để tránh sự hiểu lầm trong tương lai. Họ đã
phát triển khái niệm "phê bình có tính chất xây dựng" và chỉ ra rằng
sự phê bình để có sự thay đổi về phong cách là hết sức cần thiết.
Thông thường, mọi người Mỹ khi đã phê phán, thì như vậy là xong
và họ chuyển ngay sang việc khác chữ không nói đi nói lại việc đó
nữa. Mục đích bày tỏ thái độ trong phong cách kiểu Mỹ là không
làm bạn bị tổn thương hoặc mất thể diện, ngược lại điều đó giúp bạn
hoàn thiện hơn sau này.
4/ Tự khuếch trương:
Người Châu Á, dù là chơi golf lão luyện, nhưng chỉ nói: "Tôi
chơi golf xoàng thôi!". Nhưng một người Mỹ, dù chỉ mới học tiếng
Nhật một năm ở trường Đại học lại rất thích nói: "Tôi nói được
tiếng Nhật". Người Châu Á, thường cho người Mỹ là thiếu khiêm
tốn, hay khoe khoang. Trong khi người Mỹ cho rằng, sự khiêm tốn
của người Châu Á như một sự thiếu khả năng, hay không tự tin.
Lớn lên trong xã hội cá nhân chủ nghĩa, người Mỹ tin rằng, cá tính
của họ có từ thành tựu và khả năng của họ. Họ nghĩ rằng, điều quan
trọng không phải là khoe khoang, nó không bị coi là khoe khoang
khi cho người khác biết về khả năng của mình. Đối với người Châu
Á, nói giảm khả năng hoặc thành tích cũng là một cách để bảo vệ
danh dự bởi họ sợ sẽ có lúc họ bị bẽ mặt, nếu những lần sau họ
không thể làm tốt như lần trước. Thế nhưng hầu hết người Mỹ
không quan tâm đến thể diện như người Châu Á, nên họ thường nói
quá chứ không nói rút đi trong cái họ gọi là "tự quảng cáo thực tế”.
PHAN TICH CHUNG:
Trong kinh doanh, việc bạn đến đúng giờ hẹn bao giờ cũng để lại ấn
tượng tốt đẹp ban đầu với phía đối tác, đặc biệt là các doanh nhân
Mỹ.

Người Mỹ thường rất đúng giờ. Không ở đâu câu nói "Thời gian
là tiền bạc" được đánh giá cao như ở Mỹ. Đúng hẹn là điều rất quan
trọng đối với người Mỹ, cũng như nhiều nước Châu Á. Những
người kinh doanh ở Mỹ được coi là bất lịch sự nếu đến họp muộn,
đặc biệt khi bạn là cấp dưới. Họ thường đến sớm hơn giờ hẹn 5 - 7
phút. Sự chậm trễ được hiểu là thiếu quan tâm, coi thường đối tác
hoặc kém cỏi trong việc sắp xếp thời gian. Ở các thành phố lớn
thường xảy ra tắc nghẽn giao thông thì có thể cho phép sớm muộn
đôi chút song không nhiều. Nếu không may bị muộn 10 -15 phút thì
nên gọi điện thoại báo trước và xin lỗi, và, nếu có thể, bạn nên cho
biết lý do. Do vậy, khi sắp xếp các cuộc gặp cần phải tính trước thời
gian đi lại và trừ hao thời gian tắc nghẽn giao thông. Ngược lại, đến
sớm có thể làm bên chủ bối rối do chưa sẵn sàng tiếp đón hoặc được
hiểu là quá sốt ruột hoặc không có việc gì tốt hơn để làm. Nói
chung, nên đến vào đúng thời gian ghi trên giấy mời hoặc đã hẹn.
Người Mỹ không thích đưa ra những lí do gây cản trở trong công
việc mà muốn tự khắc phục lấy.
Ý 2
Người Mỹ muốn biết trước nội dung cuộc gặp, vai trò, quyền hạn và
thậm chí cả thân thế sự nghiệp của đối tác. Rất nhiều trường hợp,
nhất là đối với các cuộc gặp với các quan chức chính phủ hoặc lãnh
đạo doanh nghiệp cấp cao, bên chủ thường yêu cầu gửi trước tiểu sử
tóm tắt của trưởng đoàn. Họ thường định trước thời lượng cho các
cuộc gặp gỡ (các cuộc tiếp xã giao thường kéo dài 30 – 45 phút và
hiếm khi quá 1 tiếng) và không ngại ngùng chủ động kết thúc khi
hết giờ, nhất là khi họ có việc bận tiếp sau đó, hoặc thấy cuộc gặp
không mang lại lợi ích gì. Không thiếu những cuộc gặp kết thúc
trong khi phía khách chưa kịp đề cập hết các vấn đề muốn nói.
Cũng vì muốn tiết kiệm thời gian, nên các cuộc gặp làm việc với
người Mỹ thường ngắn, tập trung và đi thẳng vào vấn đề. Đối với

một số nền văn hóa vừa gặp nhau đã bàn ngay đến chuyện làm ăn
thì có thể bị coi là mất lịch sự, trong khi đó người Mỹ lại thích nói
chuyện làm ăn trước, sau đó mới nói đến chuyện cá nhân và các
chuyện khác. Vì vậy, thường thì khách, nhất là những người chào
hàng phải chuẩn bị rất kỹ và đi thẳng vào nội dung sau những câu
chào hỏi xã giao ngắn gọn. Yêu cầu này càng quan trọng nếu cuộc
làm việc được tiến hành thông qua phiên dịch vì thực chất thời gian
làm việc chỉ còn tối đa một nửa. Trong các cuộc họp hoặc gặp gỡ
làm việc, người Mỹ có thể cắt ngang lời nhau để hỏi hoặc nêu ý
kiến của mình. Thói quen này có thể bị coi là bất lịch sự trong một
số nền văn hóa Châu Á. Người phương Đông có quan điểm mở đầu
vấn đề bằng những câu chuyện gây thiện cảm cho người khác để
công việc tiến hành thuận lợi hơn, họ thường nói lòng vòng trước
khi đi vào nội dung chính, đó là sự kết hợp giữa tâm lí và công việc
để đạt được hiệu quả tối ưu- người Mỹ thì chỉ quan tâm đến năng
lực mà thôi, dù bạn có cố gắng cười nhiều nói nhiều về khía cạnh
mà họ quan tâm trong cuộc sống thường ngày nhưng không hề liên
quan tới mục đích của cuộc gặp gỡ giữa bạn và họ thì cũng chẳng
có tác dụng gì tựa như câu nói rất hay của người phương Đông “Sôi
hỏng bỏng không”. Trong giao tiếp, người Mỹ có xu hướng nói to,
thích nhìn thẳng vào người đối diện và hay đòi hỏi quyền lợi một
cách công khai. Sự thẳng thắn này đôi lúc bị nhiều đối tác châu Á,
thậm chí cả người châu Âu cho là thiếu tế nhị. Nhưng đó thật sự là
phong cách Mỹ. Họ luôn thúc đẩy cuộc thương lượng đến chỗ kết
thúc một cách mau chóng nhất, vì vậy cách làm việc tốt nhất là nên
đi thẳng vào vấn đề cũng như đừng mất nhiều thời gian cho các thủ
tục giấy tờ. Do vậy, các nhà kinh doanh nước ngoài không nên ngạc
nhiên khi bị người Mỹ cắt lời để hỏi hoặc nêu ý kiến của họ
Ý3:
Họ quan tâm nhiều đến năng lực chuyên môn và khả năng quyết

định vấn đề hơn là chức vụ hay tuổi tác của đối tác. Họ có thể cử
một chuyên viên kỹ thuật trẻ đến gặp một lãnh đạo cấp cao của bên
đối tác không phải vì coi thường đối tác mà bởi vì chuyên viên kỹ
thuật trẻ đó là người nắm vững nhất về vấn đề cần trao đổi. Mặt
khác, người Mỹ có thể bực mình nếu bên đối tác được đại diện bởi
một cấp thấp hơn, nhưng không phải vì lý do họ bị coi thường mà vì
lý do đại diện bên đối tác không đủ thẩm quyền quyết định vấn đề
mà hai bên đang quan tâm. Một thói quen của người Việt trên bàn
đàm phán là chốt lại vấn đề bằng câu đại ý: “Chúng tôi sẽ có quyết
định ngay sau khi xin ý kiến cấp trên”. Đôi khi, đối tác chỉ là những
người cấp dưới hoặc thừa hành nên cách này được áp dụng để né
việc phải quyết định tức thì. Các nhà đàm phán Mỹ rất khó chịu với
điều này, bởi nó đồng nghĩa với việc họ đang tiếp xúc với một
người không có quyền quyết định vấn đề.
Tính quyết đoán là một trong những yếu tố mạnh mẽ của một
doanh nhân thành đạt Mỹ, họ tự chủ đưa ra quyết định trong nhiều
tình huống khác nhau, họ có khả năng phán đoán nhanh và lường
trước được hậu quả,họ mạnh dạn đứng ra chịu trách nhiệm nếu
quyết định của họ là sai lầm. Họ không làm việc theo kiểu phân cấp
hay thừa lệnh bởi lẽ đối với họ, một khi công việc đã giao cho ai đó
thì người đó sẽ phụ trách, thành công hay thất bại đều do họ quyết
định, nếu chỉ một khâu trong suốt quá trình thực hiện công việc
thuộc về người khác thì khả năng hoàn thành công việc của họ sẽ
phải chịu ảnh hưởng rất nhiều từ người đó, nếu thành công thì cả hai
đều được hoan nghênh, nhưng nếu chẳng may thất bại thì người
thừa nhận chịu trách nhiệm công việc chính sẽ bị lên án, dĩ nhiên là
họ không để điều đó xảy ra, vì vậy cách tốt nhất là họ sẽ tự suy nghĩ
cân nhắc và đưa ra quyết định cuối cùng của mình miễn là vẫn đảm
bảo lợi ích chung đã đề ra từ ban đầu cho tập thể, công việc không
bị ảnh hưởng hay thay đổi quá nhiều so với kế hoạch đã dự tính và

hoàn thành đúng thời hạn, họ dễ dàng tỏ ra bất mãn nếu người đứng
ra đàm phán không đủ thẩm quyền để quyết định hay đưa ra ý kiến
về một sự thay đổi nhất thời nào đó trong quá trình thực hiện công
việc.
Với người phương Đông thì việc tặng quà trong quan hệ xã giao
để có được cảm tình từ phía đối tác nhằm thiết lập quan hệ lâu dài là
điều nên làm nhưng người Mỹ thì không quen như vậy. Với người
Việt Nam, trong các cuộc thương lượng, đôi khi không dựa trên hợp
đồng mà bằng cách tạo dựng các mối quan hệ, từ đó phát triển sự tin
tưởng để làm ăn. Đa phần doanh nhân Việt Nam chọn cách ký một
bản ghi nhớ trước khi có được hợp đồng, bởi họ cần nhiều thời gian
để xây dựng mối quan hệ. Riêng với người Mỹ, cái gọi là “bản ghi
nhớ” không mấy có giá trị, bởi theo quan điểm của họ, tất cả các
cuộc thương lượng phải được thể hiện bằng hợp đồng.
Tặng quà ở Hoa Kỳ không quan trọng như ở các nơi khác trên
thế giới, và thậm chí còn có thể gây phiền toái. Thà là không tặng
quà còn hơn là tặng sai hoặc tặng không đúng người. Luật pháp Hoa
Kỳ thực tế cấm các quan chức chính phủ nhận quà trong quá trình
thi hành công việc. Những món quà có giá trị từ 50 USD trở nên
đều phải nộp lại cho cơ quan. Các doanh nghiệp cũng thường theo
dõi chặt chẽ việc tặng quà. Tặng quà không phải là một tập quán
bình thường ở Hoa Kỳ, nên tặng quà cũng có thể gây bối rối cho
người nhận do họ không chuẩn bị quà để tặng lại hoặc làm bối rối
những người khác do họ không mang theo quà để tặng. Đối với các
cuộc gặp gỡ các quan chức cấp cao nước ngoài, bên chủ thường hỏi
trước xem bên khách có mang quà tặng hay không để họ chuẩn bị
quà tặng đáp lễ.
Tuy nhiên, người Mỹ có thể vui vẻ nhận lời mời đi uống với bạn
tại một quán ba hoặc đi ăn tại một nhà hàng. Bạn cũng có thể tặng
vé hoặc mời họ đi xem biểu diễn văn nghệ hoặc một sự kiện thể

thao, hoặc đi chơi gôn. Những món quà mang tính kỷ niệm và liên
quan đến công việc (ví dụ như bút, lịch, giấy ghi lời nhắn, và những
thứ tương tự) cũng có thể được chấp nhận một cách vui vẻ. Những
món quà khiêm tốn (nhưng không phải quá rẻ tiền) đặc trưng cho
nước bạn hoặc công ty bạn (ví dụ như hàng thủ công mỹ nghệ, sách
giới thiệu về đất nước con người, hoặc vật kỷ niệm của công ty, và
những thứ tương tự) cũng có thể dùng làm quà tặng sau khi kết thúc
công việc.
Người Việt thường bắt đầu hoặc kết thúc các cuộc đàm phán
bằng những hoạt động giải trí như ăn uống, ca hát hoặc thậm chí là
massage, quà cáp… để tạo sự thân thiện. Đối với người Mỹ, những
hoạt động này không cần thiết, có khi còn gây phản ứng ngược.
Người Mỹ ít khi thỏa thuận kinh doanh bên ngoài phòng họp, càng
không có thói quen ký hợp đồng trên bàn nhậu như dân ta.
HÀN QUỐC
/>Đại Hàn Dân Quốc hay Hàn Quốc (Hàn ngữ:대한민국/大韓民國
*, tiếng Anh: Republic of Korea, dịch nghĩa: Cộng hịa Triều Tin) cịn
gọi l Nam Hàn, Nam Triều Tiên hay Đại Hàn, là một quốc gia thuộc
Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên. Phía Bắc giáp
với Bắc Triều Tiên. Phía Đông Hàn Quốc giáp với biển Nhật Bản, phía
Tây là Hoàng Hải. Thủ đô của Hàn Quốc là Seoul (서울), một trung
tâm đô thị lớn thứ hai trên thế giới
[1]
và là thành phố toàn cầu quan
trọng.
[2]
Hàn Quốc có khí hậu ôn đới và địa hình chủ yếu l đồi núi. Lnh
thổ Hn Quốc trải rộng 100,032 km vuơng. Với dn số 48 triệu người,
Hàn Quốc là quốc gia có mật độ dân số thứ ba trong số những nước có
diện tích đáng kể trên thế giới (sau Bangladesh và Đài Loan).

[3]
Hàn Quốc hiện là một nước dân chủ hoàn toàn và theo chế độ cộng hịa
tổng thống bao gồm 16 đơn vị hành chính.
Tôn giáo
51% dân số Hàn Quốc có tín ngưỡng tôn giáo. Trong số này 49% theo
đạo Phật, 49% theo Kitô giáo (trong đó có 38% theo Tin lành và 10%
theo Công giáo), 1% là tín đồ đạo Khổng, 1% cịn lại theo cc tôn giáo
khác.
Nhiều người dân Hàn Quốc không đặt nặng vấn đề tôn giáo, họ tổ chức
ngày lễ của nhiều tôn giáo khác nhau. Việc pha trộn tôn giáo này vấp
phải sự phản đối kịch liệt của hơn 90.000 tín đồ Nhân chứng Giê-hô-
va. Những nghi lễ cổ truyền vẫn cịn được duy trì. Cc gi trị của đạo
Khổng hiện nay vẫn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống thường ngày của
người dân xứ Hàn.
Hangeul – ngôn ngữ và hệ thống chữ cái Hàn
Quốc
Người Hàn Quốc có ngôn ngữ và hệ thống chữ
cái duy nhất gọi là Hangeul. Hệ thống chữ cái
này được xây dựng từ năm 1446 bởi vị vua anh
minh của triều đại Joseon – vua Sejong. Là
mẫu chữ duy nhất của hệ thống chữ viết mà
không bị ảnh hưởng bởi cc mẫu chữ khc. Với
14 phụ m v 10 nguyn m cho php việc ghi lại bất
kỳ một chữ viết hay một m no của tiếng Hn. Vì
tương đối đơn giản và có số lượng giới hạn, hệ thống chữ cái này rất dễ
học, nạn mù chữ hầu như không tồn tại ở Hàn Quốc. Hangeul nổi tiếng
thế giới như một hệ thống chữ viết chuẩn, hoàn hảo và rất phù hợp với
thời đại giao tiếp như ngày nay.
Ở Hàn Quốc, ngôn ngữ chính thức là tiếng Hàn Quốc (tiếng Triều
Tiên). Một số nhà ngôn ngữ học xếp ngôn ngữ này vào hệ ngôn ngữ

Altai, một số khc thì cho rằng tiếng Hn Quốc l một ngơn ngữ biệt lập
(language isolate). Kể từ bậc tiểu học, người ta bắt đầu dạy tiếng Anh
cho học sinh. Sau này tiếng Trung Quốc và tiếng Nhật cũng trở thành
ngoại ngữ chính. Các ngôn ngữ châu Âu như tiếng Pháp, tiếng Đức và
tiếng Tây Ban Nha ít phổ biến hơn.
Chính trị
Người đứng đầu Đại Hàn Dân quốc là Tổng thống do dân trực tiếp bầu
ra mỗi năm năm một lần và không được phép tái ứng cử. Tổng thống là
đại diện cao nhất của quốc gia và có quyền chỉ huy quân đội (tương
đương chức: Tổng Tư lệnh). Thủ tướng do Tổng thống chỉ định và lnh
đạo chính phủ. Chính phủ có tối thiểu 15 và tối đa là 30 thành viên.
Thành viên chính phủ do thủ tướng chỉ định. Chức vụ thủ tướng cũng
như bộ trưởng phải được sự thông qua của quốc hội.
Quốc hội Hàn Quốc chỉ có một viện và được gọi là 국회 (國會?,
Gukhoe, Quốc hội). Đại biểu quốc hội được bầu mỗi bốn năm một lần.
Quốc hội có tất cả 299 đại biểu.
Cơ quan quan trọng thứ ba trong hệ thống chính trị Hàn Quốc là Toà án
tối cao. Cơ quan này theo di hoạt động của chính phủ và ra các phán
quyết cuối cùng. Toà án gồm có chín thẩm phán tối cao. Tổng thống
trực tiếp chỉ định ba người trong số này, ba người được quốc hội bầu
ra, tuy nhiên phải được sự chấp thuận của tổng thống. Chánh án toà án
tối cao là người chỉ định ba thẩm phán cịn lại.
Kinh tế
Hàn Quốc là một nước phát triển có mức sống cao, có nền kinh tế
phát triển theo phân loại của Ngân hàng Thế giới và IMF.
[7][8]
Hàn Quốc
là nền kinh tế lớn thứ 4 ở châu Á và thứ 15 trên thế giới. Nền kinh tế
dựa vào xuất khẩu, tập trung vào hàng điện tử, ô tô, tàu biển, máy móc,
hóa dầu và rô-bốt. Hàn Quốc là thành viên của Liên hiệp quốc, WTO,

OECD và nhóm các nền kinh tế lớn G-20. Hàn Quốc cũng là thành viên
sáng lập của APEC và Hội nghị cấp cao Đông Á và là đồng minh
không thuộc NATO của Hoa Kỳ. Gần đây, Hàn Quốc đ tạo ra v tăng
cường sự phổ biến văn hóa đặc biệt là ở châu Á, cịn được gọi là Làn
sóng Hàn Quốc.
[9][10]
Hyundai, một trong bốn tập đoàn lớn của Hàn Quốc
Hàn Quốc có một nền kinh tế thị trường trong đó nhà nước đóng vai trị
quan trọng.
Hàn Quốc dẫn đầu thế giới về công nghiệp bán dẫn
Từ những năm 1970 nhiều công ty lớn của Hàn Quốc bắt đầu tạo chỗ
đứng trên thị trường thế giới. Trong số đó có thể kể tới Samsung,
Hyundai hay GM Daewoo. Việt Nam mới chỉ được làm quen với một
vài lĩnh vực của các tập đoàn này. Ví dụ như ở Hàn Quốc Samsung
cũng rất năng động trong các lĩnh vực bảo hiểm, chế tạo máy, thương
nghiệp và bất động sản. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính châu
Á nhiều chi nhánh của các tập đoàn này ở nước ngoài đ bị đóng cửa.
Một ví dụ điển hình l Daewoo đ phải bn bộ phận sản xuất xe hơi cho
tập đoàn General Motors của Mỹ.
Điện ảnh
Những ngôi sao điện ảnh nổi tiếng của Hàn Quốc: Bùi Dũng Tuấn (Bae
Yong Jun), Tống Tuệ Giao (Song Hye Gyo), Tống Thừa Hiến (Song
Seung Hun), Trương Đông Kiện (Jang Dong Gun), Trương Na Lạp
(Jang Na-ra), Nguyên Bân (Won Bin), Lý Anh Ái (Lee Young Ae),
Quyền Tương Vũ (Kwon Sang Woo), Thôi Trí Ngu (Choi Ji Woo), Thái
Lâm (Chae Rim).
Văn học
Văn học Hàn Quốc có một số lượng lớn độc giả. Những buổi đọc sách
thậm chí được tổ chức tại các sân vận động.
Hwang Sok-Yong (*1943) là một trong những nhà văn nổi tiếng nhất

xứ Hàn. Ông đ trải qua cuộc chiến tranh Triều Tiên và từng tham chiến
tại chiến tranh Việt Nam. Đề tài chính trong các tác phẩm của ông là
mâu thuẫn giữa truyền thống và hiện đại.
Văn hóa Hàn Quốc
Hàn Quốc có nhiều điểm tương đồng với văn hóa Việt Nam do cùng
nằm trong khu vực ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa. Và cũng như
người Việt Nam, người Hàn Quốc đ đặt dấu ấn độc đáo của mình ln
phần văn hóa vay mượn làm cho chúng trở nên khác biệt so với văn
hóa gốc
Hanbok
Nếu như Nhật Bản có Kimono, thì Hanbok l biểu tượng trang phục
truyền thống của người Hàn Quốc.Trải qua thời gian dài tồn tại,
Hanbok rất đa dạng về màu sắc, chất liệu vải cũng như cách may phù
hợp với từng mùa và vị trí của người mặc. Vẻ đẹp của Hanbok thể hiện
ở cái đẹp của sự đơn giản của các motif trang trí trên áo và ở váy cũng
như sự hài hịa về đường nét và màu sắc. Hanbok thường được người
Hàn Quốc mặc vào các lễ tết hoặc các ngày lễ kỷ niệm với các phụ kiện
đi kèm không thể thiếu là trâm cài đầu và hoa tai. Thật không khó để
tưởng tượng sự quý phi như thế nào khi khoác trên mình bộ đồ
Hanbok.
Teakwondo
Môn thể thao có từ lâu đời của người Hàn Quốc ngày nay đ được cả thế
giới biết đến và được công nhận là môn thể thao quốc tế. Đó là một
môn thể thao có mối liên hệ với tư tưởng và tinh thần của người Hàn
Quốc, các động tác của Teakwondo đặt việc luyện tập về mặt tinh thần
lên trên cả sự khéo léo, đó là một nghệ thuật phịng thủ chứ khơng cĩ tấn
cơng. Với những ưu điểm của mình, Teakwondo giờ đây đ trở thnh một
trong những mơn thể thao được yêu thích và tập luyện nhiều nhất trên
thế giới và là môn thể thao nằm trong thể thức thi đấu của Thế vận hội.
Nhân sâm Hàn Quốc

Ngay từ thời xa xưa nhân sâm đ được coi là một thần dược chống lại
mọi bệnh tật rất công hiệu. Nhân sâm được trồng rộng ri ở Hn Quốc vì
điều kiện khí hậu đất đai ở đây rất thích hợp. Nhân sâm Hàn Quốc đ trở
thành một thương hiệu, người ta nhận thấy rằng nhân sâm Hàn Quốc có
công dụng và chất lượng cao nhất trên thế giới. Khoa học đ chứng minh
nhn sm gip tăng cường chức năng của các cơ quan quan trọng trong cơ
thể, ổn định tim, bảo vệ dạ dày, chống stress, huyết p cao, tuổi gi v cc
bệnh về da. Hy đến Hàn Quốc và cùng người dân nơi đây thưởng thức
nhân sâm qua chén trà hay li rượu hằng ngày của họ.
Gia đình Hn Quốc
Gia đình được coi là nên tảng x hội ở Hn Quốc. Một gia đình tiu biểu
bao gồm nhiều thế hệ chung sống dưới một mái nhà. Theo người Hàn
Quốc, để đảm bảo sự ổn định và an toàn thì số lượng người trong nhà là
11, 12 thành viên hoặc hơn. Tuy nhiên theo xu hướng ngày nay, các
cặp vợ chồng sau khi cưới thường tách ra ở riêng nên kiểu gia đình
truyền thống này đang dần biến mất. Trong nhà, người chủ gia đình
được coi như là người nắm giữ quyền lực, là người đưa ra mệnh lệnh
và những người khác phải thực hiện không được bàn ci. Việc tun lệnh
được coi như là một điều hiển nhiên, như là đạo đức x hội đáng được
coi trọng, con cái phải vâng lời cha mẹ, vợ phải nghe chồng. Cuộc sống
gia đình ngy nay đ cĩ nhiều biến đổi, sự bình đẳng giữa nam và nữ đ
được tôn trọng.
Người Hàn Quốc
Người Hàn Quốc thân thiện, họ thật sự là những người bạn của thế
giới. Văn hóa Hàn Quốc có nhiều điểm tương đồng với chúng ta, tuy
nhiên có một số nét riêng trong giao tiếp và sinh hoạt mà ta nên biết để
tránh những hiểu lầm:
Người Hàn Quốc có thói quen cúi đầu chào nhau khi gặp mặt, đó là
hành động lịch sự đối với họ, cúi thấp hơn để có thể ngẩng cao đầu
hơn.

Chỉ trong gia đình v giữa những người bạn gần gũi thân thiết thì người
Hàn Quốc mới được xưng hô bằng họ của gia đình.
Người Hàn Quốc có thói quen vỗ vai, vỗ lưng người khác, kể cả người
khác giới chỉ để mục đích động viên nhau.
Người Hàn Quốc biểu lộ thái độ tình cảm rất ý nhị, sự phấn khích
thường thể hiện ở đôi mắt.
Ẩm thực Hàn Quốc
Theo các nhà chuyên môn, ẩm thực Hàn Quốc là Slow Food, là thực
phẩm tự nhiên rất thích hợp với khuynh hướng mang tính thế giới.
Nhắc đến Hàn Quốc là nhắc đến xứ sở của kim chi, của thịt bị nướng
hay món cơm cuốn bimbap nổi tiếng. Các món ăn của xứ sở Kim Chi
không cầu kỳ trong chế biến nhưng lại có hương vị đặc biệt và hình
thức hấp dẫn. V, trn cả l: ẩm thực Hàn Quốc là thực phẩm dinh dưỡng
lý tưởng.
Kim chi
Nhiều người trong chúng ta khi nghe nói đến Hàn Quốc là nghĩ ngay
đến kim chi, một món ăn độc đáo và dân d chỉ cĩ ở Hn Quốc. Kim Chi l
một trong những mĩn ăn điển hình của ẩm thực Hn Quốc; ra đời vào
khoảng thế kỷ thứ VII chỉ là một loại rau cải muối và cho tới ngày nay
đ cĩ hng trăm loại khác nhau. Thành phần nguyên liệu để chế biến kim
chi gồm: cải thảo, củ cải, ớt, tỏi, hành, cá mực, tôm, sị hoặc cc loại hải
sản khc, gừng, muối ăn và đường. Kim chi từng được coi là một trong
năm thực phẩm có lợi cho sức khỏe nhất của thế giới. Nó được thưởng
thức với nhiều mức độ đậm đà khác nhau, tuy nhiên nó vẫn thường
được dọn trên một cái đĩa phẳng. Kim Chi là món ăn không thể thiếu
của người Hàn Quốc, nó là niềm tự hào của người dân xứ Hàn.
Kimbap
Cịn gọi l cơm cuốn Hàn Quốc, Kimbap là một trong những đặc sản nổi
tiếng nhất của người Hàn Quốc. Kimbap gần giống với món Sushi
truyền thống của người Nhật, nhưng kimbap không ăn với cá sống mà

nguyên liệu của nó bao gồm thịt, trứng, rau đ được xào chín. Cơm
được trộn với chút muối và dầu mè. Thịt có thể là thịt bị xay, xc xích,
trứng chin, mực xo cay, c ngừ. Rau thì thường là spinach, cà rốt, cải
ngọt, kim chi hoặc dưa chuột. Kimbap thường được làm trong các dịp
đi picnic hoặc trong các lễ hội ngoài trời của người Hàn Quốc. Là món
ăn nguội dễ bảo quản và cách làm đơn giản.
Văn hóa kinh doanh tại Hàn Quốc
Những kiến thức, hiểu biết cơ bản về văn hóa và văn hóa kinh doanh
của Hàn Quốc sẽ giúp bạn tạo dựng và củng cố mối quan hệ kinh doanh
với các đối tác Hàn Quốc. Dưới đây là một số thông tin cần biết về văn
hoá kinh doanh của người Hàn Quốc:
X hội Hn Quốc dựa trn những niềm tin vo Đạo Khổng, điều này cũng
đồng nghĩa việc họ rất kính trọng bố mẹ, cấp trên; có trách nhiệm với
gia đình, trung thnh với bạn b, khim tốn, thật th v cĩ tc phong nh nhặn
lịch sự. Khía cạnh quan trọng nhất trong x hội Hn Quốc chính l sự nhận
thức được vị trí của mình trong x hội cũng như công việc.
Giới thiệu theo đúng nghi thức: người Hàn Quốc luôn muốn cộng tác
làm ăn với những người họ quen biết. Vì vậy điều cốt yếu là bạn nên có
một người trung gian giới thiệu bạn với chính đối tác bạn đang muốn
cộng tác làm ăn trong tương lai. Vị trí trong x hội của người trung gian
cng cao thì cơ hội kết giao làm ăn của bạn với đối tác càng lớn. Hy lưu
ý rằng cách giới thiệu nhạt nhẽo sẽ khiến mất đi sự cộng tác tốt.
Xây dựng mối quan hệ: đây là điểm rất quan trọng khi bạn làm việc
với người Hàn Quốc. Bạn có thể tạo dựng những mối quan hệ này
thông qua những cuộc hội họp thân mật giữa các thành viên, tại những
buổi tiệc rượu, bữa ăn. Quan trọng là tại những buổi tiệc đó luôn có sự
tham dự của các đối tác kinh doanh và họ thảo luận công việc một cách
thân thiện hơn. Hy nhớ rằng người Hàn Quốc không ngần ngại bàn bạc
công việc ngay tại bữa ăn trưa.
Văn bản pháp lý: không quá quan trọng. Người Hàn Quốc thường coi

các văn bản pháp lý như những Biên bản Ghi nhớ đưa ra những phác
thảo chính cho các mối quan hệ.
Danh dự: Người Hàn Quốc rất coi trọng danh dự. Nếu bạn lăng mạ
hoặc chỉ trích ai đó trước mặt người khác, cũng có nghĩa bạn đang làm
mất danh dự của người đó. Đừng bao giờ đối xử với họ như cấp dưới
của bạn. Đối với những vấn đề nhạy cảm nên gián tiếp đề cập đến và
thông qua một người trung gian.
Không nên tự đề cao bản thân: Người Hàn Quốc nổi tiếng thế giới về
tài thương thuyết của họ. Hy chuẩn bị một phong thi bình tĩnh, hịa nh
nhưng cũng phải tỏ ra cứng rắn. Hy luơn khẳng định khả năng của
mình nhưng cũng không nên quá đề cao
Ngoại hình v cch ăn mặc:
· Khi đi giao dịch kinh doanh, người Hàn Quốc chuộng những loại
quần áo gọn gàng và vừa vặn
· Bạn nên chọn trang phục có màu sắc nh - dịu cho buổi gặp mặt đầu
tiên. Sau khi đ xy dựng được mối quan hệ và sự tín nhiệm của họ thì hy
nghĩ đến những trang phục sáng màu khi đi giao dịch.
· Trang phục nam thích hợp nhất là vét tối màu, sơ mi trắng và cà vạt
màu dịu.
· Trang phục nữ phổ biến nhất thường là chân váy kết hợp với áo cánh
nữ. Nên tránh mặc váy quá chật bởi theo phong tục Hàn Quốc mọi
người thường ngồi trên sàn nhà hoặc sàn nhà ăn khi dùng bữa.
· Chân váy quá ngắn và áo sát nách không thích hợp với những giao
dịch kinh doanh, thậm chí cả những buổi chiêu đi thn mật.
Cách giao tiếp ứng xử:
· Trong những buổi họp nhĩm v những bữa tiệc, khơng nn tự giới thiệu
mình trước mọi người, tốt nhất bạn nên có một người bạn đi cùng để
giới thiệu bạn với những người khác.
· Theo quy tắc, khi một nhân viên gặp cấp trên của mình: anh ta sẽ l
người cúi đầu chào trước, sau đó người cấp trên sẽ đưa tay ra bắt tay

nhân viên của mình. Một ci bắt tay nhẹ hay một hnh động cúi chào
cũng có những ảnh hưởng trong giới kinh doanh.
· Đàn ông Hàn Quốc thường cúi đầu chào hoặc đôi khi là bắt tay nhẹ
khi gặp mọi người, nh mắt nhìn thẳng vo người đối diện. Khi bắt tay,
tay trái họ thường đỡ dưới cánh tay phải.
· Theo văn hóa kinh doanh của Hàn Quốc, những người phụ nữ giỏi
giang và có địa vị cũng có tác phong bắt tay chào hỏi.
· X hội Hn Quốc rất kính trọng người gi, vì vậy khi gặp những người
lớn tuổi bạn nên bắt chuyện và chào hỏi họ trước, sau đó dành ra vài
phút để thăm hỏi họ. Tốt nhất bạn nên ca ngợi về sức khỏe của họ.
· Hy ci cho mọi người khi bắt đầu và kết thúc một cuộc họp
· Đối với những nhà kinh doanh dày dạn, những ấn tượng buổi đầu là
rất quan trọng
· Không nên có những hành động đụng chạm vào người khác, trừ khi
đó là mối quan hệ bạn bè hoặc ngang hàng, đặc biệt đối với người già,
người khác giới và những người bạn không thân thiết và không cĩ họ
hng với mình. Tuy nhin, tại Hn Quốc, những người bạn cùng giới tính
cũng thường khoác tay nhau khi đi dạo.
· Không nên cười, nói to.
· Không nên chỉ trích người khác khi không có mặt họ.
· Tại Hàn Quốc, họ quan niệm bàn chân là một bộ phận khơng sạch sẽ
vì vậy khơng nn vơ ý đụng chạm bàn chân vào người đối diện. Khi
ngồi ở những chỗ đông người, đàn ông nên chú ý đặt mũi giầy của
mình chc xuống v khơng nn vắt hai chn ln nhau trước mặt người khác.
· Hành động xịt mũi nơi cộng cộng được xem là thiếu tế nhị. Gia vị
trong món ăn Hàn đôi khi làm cho người ăn cảm thấy khó chịu ở mũi,
nhưng bạn nên quay sang một bên và xịt nhẹ nhàng, tốt nhất là hy rời
bn ăn để xịt mũi và quay trở lại bàn ăn sau đó.
· Bạn có thể vẫy tay ra hiệu với một người ngang hàng hoặc nhỏ tuổi
hơn mình, nhưng không nên đung đưa ngón tay cái hướng về phía

mình, người Hàn coi đây là hành động thô lỗ.
· Hy ch ý che miệng khi bạn ngp hoặc xỉa răng.
· Khi bài quốc ca Hàn được chơi ở một nơi công cộng, bạn hy ch ý by
tỏ sự trang nghim, khơng nn đùa cợt lúc này.
· Nên tránh dùng từ lóng hoặc đặc ngữ, hy nhớ rằng mục đích của bạn
là để mọi người hiểu cặn kẽ những điều bạn nói. Hy nĩi với tốc độ vừa
phải và dùng đúng ngữ pháp tiếng Anh, không nên nói một cách rời
rạc. Trong những buổi họp, nếu cĩ thể, hy cung cấp những bản copy bi
pht biểu của bạn cho thính giả. Trong qu trình pht biểu, hy ch nhắc lại v
nhấn mạnh những điểm quan trọng của vấn đề. Nếu trong trường hợp
cần thiết, bạn sẽ cần đến một phiên dịch viên chuyên nghiệp.
Văn hóa tặng quà: Nghệ thuật trao nhận quà tặng cũng là một phần
quan trọng trong văn hóa kinh doanh của người Hàn Quốc, điều này
giúp gìn giữ mối thiện cảm với đối tác và tạo dựng những mối quan hệ
mới.
· Khi đến Hàn Quốc, bạn nhớ mang theo những tặng phẩm truyền
thống từ đất nước bạn.
· Trong buổi tiếp xúc lần đầu với đối tác, món quà thích hợp nhất bạn
nên tặng đó là những vật dụng bày bàn làm việc, có thể kèm theo logo
công ty bạn trên món quà đó. Những món quà sau đó có thể là những
tặng phẩm đẹp đẽ và tinh xảo hơn.
· Khi định tặng quà cho nhiều người trong cùng một tổ chức, hy chắc
chắn đảm bảo việc tặng quà tặng giá trị hơn cho những người ở vị trí
lnh đạo. Quà tặng cho nhân viên cấp dưới có thể tương tự miễn là có
giá trị thấp hơn so với giá trị của món quà tặng cho người cấp trên.
Hoặc bạn có thể tặng một món quà cho tất cả mọi người trong tổ chức
đó.
· Quà tặng bằng tiền có thể để trong phong bì. Qu tặng bằng tiền mặt
rất phổ biến trong cc đám cưới, ngày lễ (dành cho trẻ em), sinh nhật,
đám tang...

· Khi đến thăm nhà của người Hàn Quốc, những món quà tặng phù hợp
bao gồm đồ thủ công mỹ nghệ ở nước bạn, bánh kẹo, hoa quả, sô cô la,
cà phê nhập khẩu... Rượu và thuốc lá nhập khẩu có thể được tặng cho
những người thích uống rượu và hút thuốc.
· Thực phẩm cũng là những tặng vật được đánh giá cao tại Hàn Quốc.
· Trao và nhận quà bằng hai tay.
· Tránh tặng những món quà quá đắt tiền, vì điều này sẽ khiến người
nhận phải chuẩn bị một món quà giá trị tương đương để đáp trả bạn.
· Khi bạn được tặng quà, lúc đầu tốt nhất hy nn từ chối, chỉ sau khi
người tặng cứ nhất định tặng quà cho bạn, lúc này bạn mới nên nhận,
đây cũng chính là một nét trong văn hóa tặng quà của người Hàn
· Không nên mở món quà ngay trước mặt người tặng. Tuy nhiên bạn
cũng nên hỏi xem liệu họ có muốn bạn mở quà ngay không.
Nghi thức kinh doanh: Người Hàn Quốc ngày càng trở nên hiện đại
hơn, nhưng không giống như những nước phương Tây khác. Người
Hàn không hi vọng bạn sẽ hiểu cặn kẽ mọi sắc thái văn hóa của dân tộc
họ nhưng họ sẽ hài lịng nếu bạn tỏ ra quan tm đến những vấn đề quan
trọng đối với họ. Người Hàn Quốc thường đánh giá cao những nỗ lực
của người nước ngoài khi cố gắng bày tỏ sự cảm ơn hoặc lời chào bằng
chính ngôn ngữ Hàn Quốc, ví dụ như: ‘cảm ơn bạn’ nghĩa là ‘gam-sa-
ham-ni-da’ hoặc ‘xin chào’là ‘an-yang-ha-say-yo’
Người Hàn Quốc rất coi trọng những mối quan hệ, vì vậy họ luơn
muốn cộng tc với những người họ quen biết hoặc qua những người
quen giới thiệu lẫn nhau (người trung gian).
Danh thiếp kinh doanh:
Tất cả nhân viên làm việc trong những tổ chức kinh doanh tại Hàn
Quốc đều có vị trí r rng trong bộ my tổ chức. Những người làm kinh
doanh tại Hàn Quốc chỉ thực sự thoải mái khi tiếp xúc với bạn nếu họ
biết r chức vụ cũng như tên công ty của bạn. Nếu danh thiếp của bạn sử
dụng tiếng Hàn Quốc thì khơng cần thiết phải dịch tn hoặc chức vụ của

bạn ra tiếng Hn, bởi đôi khi bạn sẽ bị nhầm khi dịch chức vụ của mình
bằng ngơn ngữ ny, vì vậy hy nn cẩn thận.
Tại Hn Quốc, bạn không nên sử dụng danh thiếp kinh doanh bằng tiếng
Nhật
· Trước khi bắt đầu việc kinh doanh tại Hàn Quốc, bạn hy nhớ chuẩn bị
một lượng lớn danh thiếp giao dịch, bởi người Hàn có thói quen trao
danh thiếp khi lần đầu gặp mặt. Một mặt của thiếp nên để nội dung
bằng tiếng Hn v hy ch ý đến chức danh in trên thiếp, chức danh này
phải đi kèm với những bằng cấp, điều này sẽ giúp nói lên trình độ của
bạn
· Khi trao hoặc nhận thiếp phải dùng cả hai tay. Sau khi nhận thiếp,
trước khi cất nó vào hộp hoặc túi đựng danh thiếp, hy đọc và đưa ra
một vài lời bình luận về danh thiếp. Khơng nn cho danh thiếp vo ví một
cch cẩu thả vì nĩ sẽ khiến người trao danh thiếp nghĩ rằng bạn không
tôn trọng họ
· Trao danh thiếp cũng được xem là một việc rất quan trọng, nó giúp
người đối tác biết được tên, vị trí và chức danh của người trao thiếp.
Không nên cất thiếp trong xắc tay, tốt nhất bạn nên có một hộp đựng
thiếp riêng.
· Không nên để hộp danh thiếp trên bàn và mời mọi người tự lấy danh
thiếp của bạn.
· Không nên viết những chú thích lên danh thiếp của người khác khi có
mặt họ tại đó
Hẹn gặp và đàm phán trong kinh doanh:
· Người làm kinh doanh tại Hàn Quốc, đặc biệt là những người đứng
đầu ban lnh đạo công ty thường rất bận rộn và có lịch làm việc dầy đặc,
vì vậy đôi khi họ sẽ chậm trễ vài phút trong buổi hẹn công việc. Không
nên tỏ ra cáu giận hoặc khó chịu nếu đối tác của bạn trễ hẹn. Nhưng
nếu bạn là một nhà kinh doanh nước ngoài, bạn nên đến đúng giờ. Giao
thông tại Hàn Quốc cũng là nguyên nhân gây nên sự chậm trễ trong giờ

giấc tại đây.
· Thời gian thích hợp nhất để gặp mặt đối tác là từ 10 giờ sáng đến 2
giờ chiều và từ 2 giờ chiều đến 4 giờ chiều, và bạn nên đặt cuộc hẹn
trước. Thông thường giới kinh doanh Hàn Quốc thường sắp xếp cuộc
hẹn vào bữa ăn nhẹ hoặc bữa trưa, và cũng có thể đặt chỗ tại những cửa
hàng cà phê hoặc nhà hàng ăn.
· Người Hàn thường có một tuần đi nghỉ vào khoảng thời gian giữa
tháng 7 đến giữa tháng 8, vì vậy hy trnh xếp lịch hẹn vo thời gian ny
trong năm. Những thời điểm được coi là không thuận tiện khác đó là
vào những kỳ nghỉ chính trong năm như Tết âm lịch (vào tháng 1 hoặc
2), Lễ hội Mặt trăng (tháng 9 hoặc 10). Hy ch ý xem lịch của Hn Quốc
để biết về những ngày lễ này.
· Giờ làm việc thường từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều, từ thứ 2 đến thứ 6.
Thông thường các tập đoàn, công ty kinh doanh thường làm việc 5
ngày trong tuần, tuy nhiên một số văn phịng vẫn mở cửa cả thứ 7.
· Khi tham gia vo những sự kiện x hội, bạn nn đến đúng giờ được mời.
Những chú ý khi đàm phán
· Trong qu trình đàm phán, một số người Hàn Quốc sẽ liên tục chuyển
chủ đề, tốt nhất bạn nên chú ý đến những điểm quan trọng. Những
người giao dịch khác nhau trong cuộc đàm phán sẽ đưa ra rất nhiều câu
hỏi, vì vậy điều quan trọng là phải kiên nhẫn lắng nghe. Nếu bạn bị lẫn
lộn về những điều khoản trong đàm phán, bạn có thể nhẹ nhàng hỏi lại
họ.
· Hy biết rằng, trong giới kinh doanh Hn Quốc, những mối quan hệ c
nhn sẽ mang lại những ưu tiên, vì vậy trong buổi gặp đầu tiên bạn nên
tìm hiểu về đối tác và tạo dựng mối quan hệ với họ.
· Trong buổi gặp mặt giao dịch lần đầu, khi được mời dùng chè hay cà
phê, hy đón nhận lịng mến khch của họ, cho d bạn đ uống đến vài cốc
trước đó, và bạn cũng không cần thiết phải uống hết. Hy luơn giữ một
cch cư xử đúng mực, tránh những cử chỉ quá thân mật.

· Để đạt được thỏa thuận làm ăn hoặc tạo dựng mối quan hệ, bạn có thể
sẽ phải mất vài chuyến công tác đến Hàn Quốc.
· Buổi họp thường mở đầu bằng một đoạn giới thiệu ngắn, bài phát biểu
này giúp cho mọi người hiểu r hơn những vấn đề sẽ thảo luận
· Tại Hàn Quốc, sự kính trọng lẫn nhau chính là nền tảng cho quan hệ
kinh doanh đi đến thành công. Bạn hy biết cch biểu lộ sự chn thnh v
thnh thực của mình trong quan hệ lm ăn. Khi bạn quay về nước, hy nhớ
giữ liên lạc với đối tác qua thư điện tử hoặc điện thoại.
GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH VỚI
NGƯỜI ẤN ĐỘ
I. LỜI MỞ ĐẦU:
Ấn Độ là nước đông dân thứ nhì trn thế giới, với dn số trn
một tỉ người, và đồng thời lớn thứ bảy về diện tích.
Cộng hoà Ấn Độ xuất hiện trên bản đồ thế giới vào
ngày 15 tháng 8 năm 1947. Sự thiết lập nhà nước Ấn Độ là đỉnh
cao của cuộc đấu tranh của những người tại Nam Á để thoát
khỏi ách thống trị của Đế quốc Anh. Ấn Độ có nền văn minh
sông Ấn (Indus) phát triển rực rỡ cách đây 5 nghìn năm. Ấn Độ
là nơi sinh trưởng của bốn tôn giáo quan trọng trên thế giới: Ấn
Độ giáo (Hindu), Phật giáo, đạo Jaini vàđạo Sikh. Trước ngày
độc lập, Ấn Độ là một bộ phận trong tiểu lục địa Ấn Độ thuộc
Anh. Việc thành lập quốc gia này có công rất lớn củaMohandas
Gandhi, người được ca tụng là "người cha của Ấn Độ". Ông đ
thuyết phục chính phủ Anh trao trả độc lập cho Ấn Độ bằng con
đường hịa bình v được chấp nhận. Nhưng Anh đ quyết định
tách Ấn Độ thành hai quốc gia: một có đa số dân theo đạo
Hindu là Ấn Độ; một có đa số dân theo Hồi giáo là Pakistan,
nước này lại gồm hai phần: phần phía đông Ấn Độ gọi là Đông
Pakistan (sau này làBangladesh), phần phía tây gọi là Tây
Pakistan (Cộng hịa Hồi gio Pakistan ngy nay). Hai phần lnh thổ

ny cch nhau trên 2000 km băng qua lnh thổ Ấn Độ.
Ấn Độ lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 7 tháng
1 năm 1972.
II. VĂN HÓA GIAO TIẾP ẤN ĐỘ:
1. Tìm hiểu chung:
1.1. Dân cư: Ấn Độ là nước đông dân thứ hai trên
thế giới với ước tính khoảng 1,19 tỷ người năm 2006.
Hầu hết 70% dân số sống tại các vùng nông
thôn.Vùng thành thị đông dân nhất
là Mumbai,Kolkata, Delhi, Chennai và Bangalore. Những nỗ
lực nhằm loại trừ tình trạng m chữ đ đạt được những thành công
đầu tiên. Năm 1947 tỷ lệ mù chữ tại Ấn Độ là 11%. Ngày nay,
65,1% dân số của nó (53,4% phụ nữ, 75,3% nam giới) có thể
đọc và viết. Tình trạng nạo thai để lựa chọn giới tính và giết trẻ
sơ sinh vẫn tồn tại ở các vùng nông thôn. Tỷ lệ giới tính quốc
gia là 933 phụ nữ trên 1000 nam giới. Độ tuổi trung bình l
24,66, v tỷ lệ tăng dân số là 22,32 trẻ trên 1.000.
Dù 80,5% dân số theo Hindu giáo, Ấn Độ cũng là đất
nước có số lượng tín đồ Hồi giáo đứng thứ ba thế giới (13,4%).
Các nhóm tôn giáo khác gồm Thiên chúa giáo (2,3%), đạo
Sikh(1,84%), Phật giáo (0,76%), Đạo Jai-na (0,40%), Do Thái
giáo, Hỏa giáo...

×