Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Nâng cao ý thức chấp hành quy tắc giao thông đường bộ trong luật giao thông đường bộ năm 2008 cho sinh viên lớp 1705LHOC trường đại học nội vụ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.85 KB, 59 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu “Nâng cao ý thức chấp hành
quy tắc giao thông đường bộ trong luật giao thông đường bộ năm 2008 cho
sinh viên lớp 1705LHOC trường Đại học Nội vụ Hà Nội” nhóm chúng tơi đã
nhận được sự quan tâm hướng dẫn của giảng viên giảng dạy học phần Phương
pháp nghiên cứu khoa học và sự hợp tác trong quá trình điều tra thu thập
thơng tin của tập thể lớp 1705LHOC.
Nhóm chúng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc giảng viên Vũ Ngọc Hoa
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo chúng tơi hồn thành đề tài này. Đồng thời
chúng tôi gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên lớp 1705LHOC đã hợp tác góp
phần tạo nên thơng tin tin cậy cho đề tài. Nhóm chúng tơi xin chân thành cảm
ơn.

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2018.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

Ngô Đức Nhật


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do chính
chúng tơi nghiên cứu, khơng có sự sao chép từ bất kì nguồn tài liệu nào.
Chúng tơi có tham khảo luật giao thơng đường bộ, một số sách, một số cơng
trình nghiên cứu khác, tất cả đều có nguồn gốc đáng tin cậy.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Mức độ nhận thức pháp luật về hệ thống báo hiệu đường bộ của sinh
viên lớp 1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà Nội......................................................... 15
Biểu đồ 2.2: Mức độ nhận thức pháp luật về tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội........................................................................ 16


Biểu đồ 2.3: Mức độ chủ động tim hiểu pháp luật về hệ thống báo hiệu đường bộ,
tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội..................................................................................................................................... 17
Biểu đồ 2.4: Cách xử lí tình huống: Khi di chuyển qua khu vực giao nhau đường sắt
và đường bộ khi rào chắn kéo vào của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội..................................................................................................................................... 21
Biểu đồ 2.5: Cách xử lí tình huống khi đang tham gia giao thông mà thấy người
khác vi phạm của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội........................................................................................................................................................... 22
Biểu đồ 2.6: Cảm xúc của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
khi phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và khoảng cách giữa các
xe.............................................................................................................................................................. 26
Biểu đồ 2.7: Mức độ tự giác chấp hành pháp luật về hệ thống báo hiệu đường bộ,
tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội..................................................................................................................................... 27
Biểu đồ 2.8: Quan điểm về lợi ích khi chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc
độ xe và khoảng cách giữa các xe của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội..................................................................................................................................... 28
Bảng 2.1: Mức độ vi phạm pháp luật về hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và
khoảng cách giữa các xe của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội........................................................................................................................................................... 19
Bảng 2.2: Lí do vi phạm pháp luật về hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và
khoảng cách giữa các xe của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội........................................................................................................................................................... 24


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu....................................................... 4
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 5
6. Bố cục đề tài......................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC CHẤP HÀNH QUY TẮC GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRONG LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ NĂM
2008 .............................................................................................................................
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................
1.1.1. Khái niệm ý thức .......................................................................................
1.1.2. Khái niệm chấp hành ................................................................................
1.1.3. Luật giao thông đường bộ ........................................................................
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ,
tốc độ xe và khoảng cách giưa các xe ...................................................................
1.2.1. Yếu tố khách quan .....................................................................................
1.2.2. Yếu tố chủ quan .........................................................................................
1.4. Những biểu hiện của việc chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ
xe và khoảng cách giữa các xe trong luật giao thông đường bộ ......................
1.4.1. Về mặt nhận thức ....................................................................................
1.4.2. Về mặt hành vi .........................................................................................
TIỂU KẾT ............................................................................................................
Chương 2. THỰC TRẠNG Ý THỨC CHẤP HÀNH HỆ THỐNG BÁO HIỆU
ĐƯỜNG BỘ ,TỐC ĐỘ XE VÀ KHOẢNG CÁCH XE CỦA SINH VIÊN LỚP
1705LHOC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ...........................................
2.1. Nhận thức về việc hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và khoảng cách
xe của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ...................
2.1.1. Nhận thức về hệ thống báo hiệu đường bộ ............................................



2.1.2. Nhận thức về tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe............................16
2.2. Hành vi chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và khoảng
cách xe của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà Nội..........17
2.2.1. Chủ động tìm hiểu các quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ........17
2.2.2. Chấp hành các quy định của hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và
khoảng cách giữa các xe................................................................................. 18
2.2.3. Thái độ khi chấp hành hệ thống báo hiệu báo hiệu đường bộ, tốc độ xe
và khoảng cách giữa các xe............................................................................ 26
2.2.4. Quan điểm về lợi ích khi chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc
độ xe và khoảng cách xe.................................................................................. 28
TIỂU KẾT.......................................................................................................... 29
Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH HỆ
THỐNG BÁO HIỆU ĐƯỜNG BỘ, TỐC ĐỘ XE VÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA
CÁC XE CHO SINH VIÊN LỚP 1705LHOC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỌC NỘI
VỤ HÀ NỘI........................................................................................................... 30
3.1. Sinh viên chủ động tìm hiểu các quy định pháp luật về hệ thống báo hiệu
đường bộ, tốc độ xe và khảng cách xe.............................................................. 30
3.2. Tăng cường nguồn tư liệu, sách báo về quy tắc giao thông tại thư viên
nhà trường.......................................................................................................... 31
3.3. Đẩy mạnh giáo dục và tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức chấp hành hệ
thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe....................31
3.4. Xử lí nghiêm các vi phạm về hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và
khoảng cách xe của sinh viên............................................................................ 33
TIỂU KẾT.......................................................................................................... 34
KẾT LUẬN............................................................................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 37
PHỤ LỤC............................................................................................................... 38



MỞ ĐẦU
1.
Ý

Lí do chọn đề tài
thức chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và khoảng cách

giữa các xe không phải là đề tài quá mới mẻ hay xa lạ đối với mọi người nói
chung, sinh viên nói riêng. Tính cho tới thời điểm năm 2018 đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu thiết thực góp phần làm rõ và hiểu hơn về vấn đề này.
Tuy nhiên, vẫn chưa có bài nghiên cứu hay đề tài nghiên cứu cụ thể và chi tiết
hóa về ý thức chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và khoảng
cách của sinh viên lớp 1705LHOC trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. Ngày nay,
tình trạng giao thơng đã và đang vượt quá mức báo động đỏ, được xếp vào
loại thứ cao trong khu vực Đông Nam Á. Tai nạn ngày một xảy ra nhiều với
số lượng người thương vong và thiệt hại về của cải vật chất ngày một gia tăng
đột biến, trầm trọng. Khoảng 33 tỷ người đã thiệt mạng do tai nạn giao thông
đường bộ đặc biệt hơn tỷ lệ thanh niên, sinh viên là phần lớn chiếm gần 20%
dân số Việt Nam. Theo như ngân hàng phát triển Châu Á ước tính cứ mỗi năm
xấp xỉ 11.000 người thiệt mạng và hàng chục nghìn người bị thương để lại
nhiều hậu quả, hệ lụy cho gia đình, xã hội và chính bản thân bị gặp nạn về
sau. Phần lớn những hậu quả đáng tiếc này xảy ra do chính ý thức người điều
khiển và tham gia giao thông đường bộ. Khi mà trên các tuyến phố, con
đường đã lắp đặt các hệ thống báo hiệu và có cảnh báo về tốc độ xe hay
khoảng cách đi giữa các xe phần lớn không thèm quan tâm, chú ý tới. Nhất là
thanh niên hay là sinh viên độ tuổi trẻ trung mới lớn thường có tư tưởng thích
khẳng định, khoe cá tính bản thân thơng qua việc vượt q tốc độ quy định.
Họ khơng có ý thức chấp hành thản nhiên, hiên ngang không thèm chấp hành
các hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xa và những cảnh báo về khoảng cách
giữa các xe nên để lại nhiều hậu quả đáng buồn. Nhận thấy được tầm quan


1


trọng của các hệ thống báo hiệu trên đường khi tham gia giao thông, quy định
về tốc độ xe và khoảng cách nhóm chúng tơi quyết định nghiên cứu chính đề
tài này. Nhóm nghiên cứu sẽ đưa được ra những thực trạng và giải pháp nhằm
góp ý, khắc phục ý thức sinh viên. Đặc biệt, sinh viên lớp luật chúng tôi và đề
tài nghiên cứu mang tên “Nâng cao ý thức chấp hành quy tắc giao thông
đường bộ trong luật giao thông đường bộ năm 2008 cho sinh viên lớp
1705LHOC trường Đại học Nội Vụ Hà Nội”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tính cho đến thời điểm năm 2018, đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa
học liên quan đến các vấn đề về giao thông đường bộ, các đề tài này thường
nghiên cứu về ý thức chấp hành luật giao thông của sinh viên đang theo học
tại các trường đại học, cao đẳng. Cụ thể như:
Trần Thị Minh Đức (2003) [1] khi nghiên cứu Ý thức của sinh viên về
việc chấp hành luật giao thông đường bộ đã đưa ra các phân tích về nguyên
nhân, hiện trạng, cùng một số kiến nghị. Cụ thể tác giả đã đưa ra một số nhận
định như phần lớn sinh viên ý thức được việc hiểu biết luật giao thơng nhưng
bên cạnh đó do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mà vẫn còn một bộ phận
nhỏ sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của việc hiểu biết luật giao
thông. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao ý thức như thơng qua
truyền hình...
Ngơ Thị Lệ Thủy (2010) [7] khi nghiên cứu hành vi tham gia giao thông
của sinh viên Trường Đại học sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã chỉ ra rằng thực
trạng của sinh viên trường Đã Nẵng có đến 98% các bạn nghiêm chỉnh chấp
hành Luật giao thông đường bộ tuy nhiên cũng còn một số sinh viên vi phạm
các quy định như sang đường không đúng nơi quy định, không chấp hành tín
hiệu giao thơng.


2


Nguyễn Tuấn (2014) [8] với đề tài Thái độ chấp hành luật giao thông
đường bộ khi đi mô tô, xe máy của sinh viên khoa kế toán kiểm toán và quản
trị kinh doanh Trường Đại học tài chính marketting đã nghiên cứu kĩ hơn về
thái độ, đưa ra nhận định về thái độ khi tham gia giao thông của sinh viên
Trường Đại học tài chính marketting phần lớn có thái độ tích cực nhưng cịn
bộ phận khơng tích cực. Những sinh viên này thường xun vượt đèn đó,
khơng đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông và nghiêm trọng hơn là
khơng chủ động tìm hiểu luật giao thơng đường bộ.
Nguyễn Thị Hạ (2014) [2] với bài báo Ý thức tham gia giao thông của
học sinh - sinh viên hiện nay đã chỉ ra thực trạng đã chỉ ra gần 80% số người
bị xử lý khi tham gia giao thông có độ t3uổi từ 16 đến 35, gần 80% sinh viên
đi xe máy khơng có giấy phép lái xe, 95% sinh viên điều khiển xe sai kỹ
thuật. Tác giả đưa ra một số giải pháp như các ngành chức năng cần thông tin
tuyên truyền, vận động để giúp cho người dân hiểu rõ hơn về luật giao thông
và tăng cường nghiêm chỉnh chấp hành luật.
Đào Thu Phương (2015) [5] khi nghiên cứu đề tài Nâng cao ý thức chấp
hành luật giao thông đường bộ cho sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội đã đưa ra
các khái niệm về giao thông, luật giao thông đường bộ, sinh viên...nêu lên
thức trạng chấp hành luật giao thông đường bộ của sinh viên đh nội vụ hà nội.
Tác giả khẳng định ý thức chấp hành của sinh viên còn kém như đèo 3 đèo 4,
không đội mũ bảo hiểm... tác giả đưa ra 1 số kết quả khảo sát như có 64%
sinh viên cho rằng rất cần biết luật nhưng cũng còn 3% cho rằng ko cần biết
luật. Tác giả cũng đưa ra một số ngun nhân khá cụ thể.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra được những lí luận thức tiễn về
ý thức chấp hành luật giao thông đường bộ, đưa ra được thực trạng của các
vấn đề này. Tuy nhiên các đề nghiên cứu trên như chưa đề ra những giải pháp


3


cụ thể cho từng đối tượng mà cụ thể ở đề tài này là sinh viên lớp 1705LHOC
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
3.

Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc chấp hành quy tắc giao thông đường bộ

trong luật giao thông đường bộ năm 2008 của sinh viên lớp 1705LHOC
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về việc chấp hành hệ thống báo hiệu
đường bộ, tốc độ xe và khoảng cách xe trong quy tắc giao thông đường bộ
thuộc Luật giao thông đường bộ của sinh viên lớp 1705LHOC.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Việc nghiên cứu đề tài này giúp mọi người nhận thức được
thực trạng của việc chấp hành quy tắc giao thông đường bộ trong luật giao
thông đường bộ mà cụ thể là về việc chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ,
tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe của sinh viên lớp 1705LHOC. Từ đó,
nhóm tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ý thức chấp hành quy tắc giao thông
đường bộ trong luật Giao thông đường bộ 2008.
Thực trạng chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và khoảng
cách giữa các xe của sinh viên lớp 1705LHOC tại trường Đại học Nội vụ Hà
Nội.
Một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức chấp hành hệ thống báo hiệu
đường bộ, tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe cho sinh viên lớp 1705LHOC

tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

4


5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp phân tích lý thuyết: Phân tích thơng tin thu thập được về ý
thức chấp hành quy tắc giao thông đường bộ của sinh viên lớp 1705LHOC
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Phương pháp tổng thuật: Tổng hợp các ý trong luật giao thông đường bộ
và các cơng trình nghiên cứu liên quan để xây dựng luận cứu khoa học cho đề
tài.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phát 58 phiếu điều tra sinh viên
lớp 1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà Nội để làm rõ thực trạng chấp
hành quy tắc giao thông đường bộ trong luật giao thông đường bộ của sinh
viên lớp 1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về việc chấp hành quy tắc giao thơng đường bộ
trong luật giao thông đường bộ năm 2008.
Chương 2: Thực trạng ý thức chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc
độ xe và khoảng cách giữa các xe của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao ý thức chấp hành hệ thống báo hiệu
đường bộ, tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe cho sinh viên lớp 1705LHOC
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

5



Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC CHẤP HÀNH QUY TẮC GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TRONG LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ NĂM 2008
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm ý thức
Ý thức là hình thức phản ánh tâm lí cao nhất chỉ có ở con người, là sự
phản ánh bằng ngơn ngữ những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình
quan hệ qua lại với thế giới khách quan.[9,56]
1.1.2. Khái niệm chấp hành
Chấp hành là làm theo điều tổ chức định ra[4, 160]
Chấp hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lí của mình bằng hành động tích cực.
[6,183]
1.1.3. Luật giao thơng đường bộ
Luật giao thông đường bộ là hệ thống các qui tắc xử sự do Nhà Nước
đưa ra cho mọi người, phương tiện trong quá trình tham gia hoạt động và sử
dụng các cơng trình giao thơng đường bộ và giao thơng đơ thị nhằm đảm bảo
về sức khỏe, tính mạng về người và của. [3] Nói một cách khái quát luật Giao
thông đường bộ là chuẩn mực pháp luật thuộc phạm trù chuẩn mực xã hội, là
văn bản pháp luật có giá trị pháp lí cao, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho
cơng tác đảm bảo an tồn giao thơng nước ta. Luật giao thông đường bộ năm
2008 của Việt Nam được ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008 bởi Quốc hội
Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Luật giao thông đường bộ là quy định về quy tắc
giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và

6



người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước
về giao thông đường bộ [3].
Đối tượng áp dụng của Luật giao thông đường bộ: áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân liên quan đến giao thơng đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam [3]. Như vậy, sinh viên nói chung và sinh viên lớp
1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng cũng là đối tượng áp
dụng của Luật giao thơng đường bộ.
Theo nhóm chúng tơi, quy tắc giao thông đường bộ là tổng thể các quy
định về giao thông đường bộ mà mọi người phải tuân theo. Cụ thể đề tài này
nghiên cứu liên quan đến hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và khoảng
cách giữa các xe. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều
khiển giao thơng, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc
tiêu hoặc tường bảo vệ, hàng rào chắn. Tốc độ xe
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp hành hệ thống báo hiệu đường
bộ, tốc độ xe và khoảng cách giưa các xe
1.2.1. Yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc chấp hành luật giao thông
đường bộ chủ yếu như sau:
Những yếu tố môi trường tự nhiên như: thời tiết, bão lũ, ơ nhiễm
khơng khí, ơ nhiễm môi trường, nguồn nước; yếu tố môi trường xã hội như:
mặt trái của nền kinh tế thị trường; phong tục tập qn, thói quen, tâm lý đám
đơng… đã ảnh hưởng gián tiếp đến tâm lý, văn hóa giao thơng của người
tham gia giao thơng, văn hóa của nhà quản lý, hoạch định giao thông.
Hệ thống giao thông nước ta đang còn tồn tại nhiều bất cập, hạ tầng lạc
hậu, thiếu đồng bộ, chưa tương xứng với tốc độ phát triển của dân số và
phương tiện, chưa đáp ứng kịp yêu cầu của cuộc sống và tốc độ đô thị hoá của
7


đất nước. Phần lớn các tuyến đường bộ còn chật hẹp, chưa bảo đảm các tiêu

chuẩn kỹ thuật, dòng phương tiện lưu thơng trên đường là dịng hỗn hợp (xe
cơ giới, xe thơ sơ, người đi bộ) có tốc độ khác nhau nên thường gây ra các
xung đột ở các giao cắt. Chất lượng mặt đường, ngoại trừ số tuyến vừa được
nâng cấp là tốt, còn nhiều tuyến chưa bảo đảm, đặc biệt ở khu vực ngoại
thành. Tình trạng lấn chiếm hành lang bảo vệ an tồn giao thơng cịn tương
đối phổ biến.
Công tác quy hoạch, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng giao thơng
cịn hạn chế so với sự gia tăng của phương tiện giao thông, tình trạng đào
đường thường xuyên xảy ra, đặc biệt là các thành phố lớn… gây nên tắc
nghẽn giao thông, ùn tắc giao thông rất nghiêm trọng, điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ
Nhiều cơ quan, tổ chức cũng như cá nhân vẫn cịn sử dụng phương tiện
giao thơng cũ nát, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh môi trường,
ảnh hưởng đến sức khỏe của người tham gia giao thông, nhất là ở các khu đô
thị, thành phố, thị xã.
1.2.2. Yếu tố chủ quan
Yếu tố học tập: Học tập đóng vai trị quan trọng trong việc nhận thức hay
có những tri thức khoa học đúng đắn, từ đó xây dựng được sự hiểu biết về
một vấn đề khoa học và đưa những sự hiểu biết ấy vào phục vụ bản thân, phục
vụ cộng đồng trong cuộc sống và sinh hoạt hằng ngày. Có nhiều cách học tập
như: học ở trường lớp, nơi công cộng hay học tập từ người khác và biến nó
thành của mình. Yếu tố này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ý thức chấp hành
Luật an tồn giao thơng đường bộ của sinh viên. Nếu được học tập một cách
đúng đắn, khoa học những tri thức về Luật an tồn giao thơng

8


đường bộ thì bản thân sinh viên đó sẽ có những biểu hiện tích cực trong ý

thức chấp hành luật giao thơng đường bộ và ngược lại.
Yếu tố giới tính: Vai trị kết hợp của giới tính với một số vẫn đề xã hội
cũng ảnh hưởng đến việc chấp hành Luật giao thơng đường bộ, như nam giới
có tỉ lệ cao hơn nữ giới trong việc tiêu thụ rượu bia, ma túy hay các chất kích
thích khác khi tham gia giao thơng, việc đó cũng ảnh hưởng đến hành vi của
họ khi tham gia giao thông. Hay yếu tố mạnh mẽ hơn của nam giới khiến họ
có thể chấp nhận những tổn thương hay những hành vi dễ gây hại cho sức
khỏe của họ để thế hiện được sự nam tính trước người khác nói chung và
trong việc chấp hành luật an tồn giao thơng đường bộ nói riêng. Từ đó khiến
cho yếu tố giới tính quyết định một phần không nhỏ trong ý thức chấp hành
luật giao thông đường bộ của con người.
Cơ chế bắt chước: Bắt chước là hành vi mô phỏng, tái tạo, lặp lại các
hành động, hành vi, tâm trạng, cách thức suy nghĩ, ứng xử của một người hay
một nhóm người nào đó. Yếu tố này cũng tác động không nhỏ đến ý thức chấp
hành luật an tồn giao thơng. Khi một hay một nhóm người nào đó có hành vi
bắt chước vi phạm của người khác mà khơng màng đến hậu quả, họ có thể vơ
tình tao ra những hệ lụy nghiêm trọng trong việc chấp hành luật an tồn giao
thơng đường bộ, từ đó gây ảnh hưởng đến bản thân và người khác. Đặc biệt là
khi có sự tác động từ “hiệu ứng đám đơng” hay hiệu ứng “mạng xã hội” thì
càng làm cho cơ chế bắt chước trở nên phổ biến.
Cơ chế lây lan: là hiện tượng khi một hay một vài cá nhân ở trong một
nhóm xã hội nhất định bị tác động bởi các tình cảm, cảm xúc, hành vi của
người khác, từ đó dẫn đến việc điều chỉnh tình cảm, cảm xúc và hành vi của
bản thân theo chiều hướng giống những người gây tác động lên họ. Chẳng hạn
ở trong một nhóm xã hội, nhiều người có thái độ phản ánh, lên án một

9


hành vi cụ thể nào đó thì có thể lây lan cảm xúc sang người khác và khiến họ

cũng có thái độ như vậy.
1.3. Tầm quan trọng của việc chấp hành Luật giao thông đường bộ
Việc chấp hành Luật giao thơng đường bộ nói chung và chấp hành hệ
thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe nói riêng có
ý vai trị rất quan trọng. Việc chấp hành sẽ làm giảm thiểu tình trạng tai nạn
giao giơng, giảm thiểu tình trạng tắc nghẽn giao thơng giảm thiểu thiệt thại về
người và của cải vật chất, đảm bảo sức khỏe tính mạng của chính bản thân và
những người xung quanh. Việc chấp hành luật giao thông đường bộ còn giúp
rèn luyền ý thức của bản thân, từ đó nâng cao văn hóa bản thân góp phần
chung vào nâng cao văn hóa tham gia giao thơng của tồn xã hội. Khi văn hóa
tham gia giao thơng được nâng cao sẽ cải thiện hình ảnh giao thơng của Việt
Nam trong mắt bạn bè quốc tế.
1.4. Những biểu hiện của việc chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc
độ xe và khoảng cách giữa các xe trong luật giao thông đường bộ
1.4.1. Về mặt nhận thức
Nhận thức là quá trình tìm hiểu, học hỏi, ghi nhớ kiến thức về các quy
định về hệ thống báo hiệu đường bộ , chấp hành hệ thống báo hiệu, tốc độ xe
và khoảng cách giữa các xe. Cụ thể, người tham gia giao thông phải hiểu và
nhớ được những qui định cơ bản sau:
Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao
thơng; tín hiệu đèn giao thơng, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc
tường bảo vệ, rào chắn.
Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định:

10


Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các
hướng dừng lại;
Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao

thơng ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại;
người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển
giao thơng được đi;
Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thơng ở
phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham
gia giao thơng ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người
tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thơng được đi tất cả
các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao
thơng.
Tín hiệu đèn giao thơng có ba mầu, quy định như sau:
Tín hiệu xanh là được đi;
Tín hiệu đỏ là cấm đi;
Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá
vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được
đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua
đường.
Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau:
Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm
Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy
ra;
Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
11


Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy
hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi,
vị trí dừng lại.
Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm

để hướng dẫn cho người tham gia giao thơng biết phạm vi an tồn của nền
đường và hướng đi của đường.
Rào chắn được đặt ở nơi đường bị thắt hẹp, đầu cầu, đầu cống, đầu đoạn
đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần
điều khiển, kiểm soát sự đi lại.
Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy
định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối
với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai
xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo. [3]
1.4.2. Về mặt hành vi
Hành vi là sự biểu hiện ra bên ngoài thái độ của cá nhân với đối tượng,
thơng qua hành vi mà chúng ta đốn biết được đối tượng. Vì vậy thơng qua
những biểu hiện hành vi của khi tham gia giao thơng chúng ta có thể nhận biết
được thái độ của họ khi tham gia giao thông. Trước những nhận thức về luật
lệ giao thông như vậy thì họ thể hiện qua hành vi như thế nào? Một số hành vi
chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
là:
Chủ động tìm hiểu các qui định về hệ thống báo hiệu giao thông, tốc độ
xe và khoảng cách giữa các xe
12


Không vi phạm các quy định của hệ thống báo hiệu đường bộ, không vi
phạm tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
Có thái độ tích cực khi tham gia giao thông, không được thực thiện một
cách chống đối.
Hiểu được lợi ích từ đó chủ động chấp hành hệ thống báo hiệu giao
thông, tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe.

13



TIỂU KẾT
Hiện nay, an tồn giao thơng là một vấn đề lớn, được toàn xã hội quan
tâm. Đặc biệt ý thức chấp hành giao thông đường bộ, chủ yếu là hệ thống báo
hiệu giao thơng đường bộ đang có chiều hướng đi xuống. Qua đó, chương 1
trên cơ sở tìm hiểu về các khái niệm liên quan và khái quát luật giao thông
đường bộ, đặc biệt hệ thống báo hiệu đường bộ; đồng thời, từ đó chỉ ra các
yếu tố tác động đến nhận thức và hành vi khi tham gia giao thông của mỗi
người nhằm đưa ra những hiểu biết cơ bản giúp mọi người hiểu được tầm
quan trọng của việc chấp hành luật giao thông đường bộ.
Trên cơ sở lý luận chung, chương này là nền tảng để đưa ra đánh giá,
nhận xét đúng về thực trạng ý thức chấp hành luật giao thông đường bộ, cụ
thể việc chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ của sinh viên nói chung và
sinh viên lớp luật 17C trường Đại học Nơị vụ Hà Nội nói riêng. Để qua đó
đưa ra giải pháp cụ thể phù hợp nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông
cho mỗi sinh viên. Nâng việc chấp hành luật giao thông khi tham gia giao
thông không chỉ là việc phải chấp hành mà hãy biến thành thói quen của mỗi
người.

14


Chương 2
THỰC TRẠNG Ý THỨC CHẤP HÀNH HỆ THỐNG BÁO HIỆU
ĐƯỜNG BỘ ,TỐC ĐỘ XE VÀ KHOẢNG CÁCH XE CỦA SINH VIÊN
LỚP 1705LHOC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Nhận thức về việc hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và khoảng
cách xe của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.1. Nhận thức về hệ thống báo hiệu đường bộ

100%

90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

Hiệu lệnh
của người
điều kiển
giao thông

Biểu đồ 2.1: Mức độ nhận thức pháp luật về hệ thống báo hiệu đường bộ
của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Kết quả khảo sát cho thấy, trong 45 phiếu hợp lệ thì số sinh viên biết các
qui định pháp luật về hệ thống báo hiệu đường bộ không cao. Cụ thể, về hiệu
lệnh cùa người điều kiển giao thông số sinh viên trả lời đúng các câu hỏi chỉ
52.6%; số sinh viên hiểu các quy định về cọc tiêu là 57.8%; của rào chắn là
44.4%. Đặc biệt, số sinh viên trả lời đúng các câu hỏi về Tín hiệu đèn giao


15



thông, biển báo hiệu giao thông và vạch kẻ đường chỉ là 42.2%. Số liệu thống
kê từ khảo sát cho thấy rằng khoảng một nửa sinh viên của lớp 1705LHOC
không biết các qui định pháp luật về hệ thống báo hiệu đường bộ. Việc sinh
viên không biết các qui định pháp luật về hệ thống báo hiệu đường bộ sẽ gây
nhiều hệ quả nghiêm trọng như không chấp hành hiệu lệnh của người điều
kiển giao thơng; tín hiệu giao thơng; biển báo hiệu giao thông...
2.1.2. Nhận thức về tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe

Trả lời sai

Trả lời đúng

Biểu đồ 2.2: Mức độ nhận thức pháp luật về tốc độ xe và khoảng cách giữa
các xe của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Theo số liệu thống kê từ cuộc khảo sát được biểu thị qua biểu đồ 2.2 thu
được kết quả như sau: số lượng sinh viên lớp 1705LHOC trả lời đúng các câu
hỏi về tốc độ xe chỉ là 33.3%; thấp hơn nữa, tỉ lệ sinh viên trả lời đúng các


câu hỏi đánh giá nhận thức về khoảng cách giữa các xe chỉ là 26.7%. Số
lượng sinh viên không hiểu biết các quy định về tốc độ xe và khoảng cách
16


giữa các xe gấp gần 3 lần số sinh viên hiểu biết về các quy định. Điều này sẽ
gây hậu quả nghiêm trọng như sinh viên chạy quá tốc độ cho phép, không làm
chủ tốc độ, chạy xe không đảm bảo khoảng cách an tồn. Từ đó có thể gây ra
tai nạn giao thơng ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và tài sản của sinh viên
khi tham gia giao thông.
2.2. Hành vi chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe và khoảng

cách xe của sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.2.1. Chủ động tìm hiểu các quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ

40%
Có chủ động
Khơng chủ động
60%

Biểu đồ 2.3: Mức độ chủ động tim hiểu pháp luật về hệ thống báo hiệu
đường bộ, tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe của sinh viên lớp
1705LHOC Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Theo điều tra cho thấy 60 % sinh viên lớp 1705LHOC Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội chủ động tìm hiểu pháp luật về hệ thống báo hiệu giao thông,
tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe, Tỉ lệ này khá tương đồng với tỉ lệ số
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cho rằng “Cần phải biết luật giao

17


thông lĩnh vực đường bộ” trong đề tài: “Nâng cao ý thức chấp hành luật giao
thông đường bộ cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” của tác giả
Đào Thu Hương. Tỉ lệ sinh viên không chủ động tìm hiểu pháp luật về hệ
thống báo hiệu giao thơng, tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe chiếm số
lượng khá lớn (khoảng 40.0%). Điều này cho thấy vẫn còn một số lượng lớn
sinh viên lớp 1705LHOC ý thức cịn chưa cao trong việc chủ động tìm hiểu
pháp luật mà cụ thể là luật giao thông đường bộ. Việc khơng chủ động tìm
hiểu pháp luật chính là ngun nhân kiến sinh viên không nhận thức rõ về các
qui định pháp luật về hệ thống hệ thống báo hiệu đường bộ , tốc độ xe và
khoảng cách giữa các xe trong luật giao thông đường bộ.
2.2.2. Chấp hành các quy định của hệ thống báo hiệu đường bộ, tốc độ xe

và khoảng cách giữa các xe
2.2.2.1. Mức độ vi phạm vi phạm pháp luật về hệ thống báo hiệu giao thông,
tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe của sinh viên lớp 1705LHOC Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội

18


×