Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Biện pháp tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường tiểu học huyện bảo lâm tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 123 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––



THẠCH VĂN THÀNH




BIỆN PHÁP TỔ CHỨC LUÂN CHUYỂN
VÀ BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN BẢO LÂM TỈNH CAO BẰNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC











THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––



THẠCH VĂN THÀNH




BIỆN PHÁP TỔ CHỨC LUÂN CHUYỂN
VÀ BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN BẢO LÂM TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN QUỐC THÀNH






THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn thạc sĩ khoa học này, tôi xin chân thành cảm ơn
Phó giáo sư, Tiến sĩ Tâm lý học Trần Quốc Thành, Chủ nhiệm khoa Tâm lý
trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình
thực hiện.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo
dục, khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên đã
tận tâm giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Tổ chức Tỉnh uỷ,
Lãnh đạo Sở Giáo dục & Đào tạo Cao Bằng, Phòng Giáo dục huyện, cán bộ
quản lý các trường tiểu học trong huyện. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Thạch Văn Thành


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCHTƯ : Ban chấp hành trung ương
BNL : Bổ nhiệm lại
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐSP : Cao đẳng sư phạm
CMNV : Chuyên môn nghiệp vụ
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐHSP : Đại học sư phạm
GD - ĐT : Giáo dục - đào tạo

GDP : Tốc độ tăng trưởng kinh tế
GDTX : Giáo dục thường xuyên
GSTS : Giáo sư tiến sĩ
KTTH - HN : Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp
LL chính trị : Lý luận chính trị
LC CBQL : Luân chuyển cán bộ quản lý
NQTƯ : Nghị quyết trung ương
PGS.TS : Phó giáo sư tiến sĩ
PTCS : Phổ thông cơ sở
QLGD : Quản lý giáo dục
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
THSP : Trung học sư phạm
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC
HIỆN LUÂN CHUYỂN VÀ BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC .................................................................... 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cụ baỷn liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................... 7

1.2.1. Tổ chức ............................................................................................... 7
1.2.2. Quản lý .............................................................................................. 11
1.2.3. Mối quan hệ giữa tổ chức và quản lý ................................................. 14
1.2.4. Cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý ......................................... 17
1.2.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý .................................................... 20
1.2.6. Luân chuyển cán bộ quản lý .............................................................. 23
1.2.7. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lýự ............................................ 24
1.3. Trường tiểu học và cán bộ quản lý trường tiểu học ............................... 26
1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................ 26
1.3.2. Cán bộ quản lý trường tiểu học .......................................................... 31
1.4. Tổ chức thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý
trường tiểu học ...................................................................................... 32
1.4.1. Tổ chức thực hiện .............................................................................. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.4.2. Mục đích việc tổ chức thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm lại cán
bộ quản lý trường tiểu học ..................................................................... 33
1.4.3. Những nguyên tắc cơ bản trong việc tổ chức thực hiện luân
chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường tiểu học. ........................ 35
1.4.4. Qui trình luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường tiểu
học ........................................................................................................ 36
1.5. Ý nghĩa của luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý đối với
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học .......... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC LUÂN CHUYỂN
VÀ BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN BẢO LÂM TỈNH CAO BẰNG ....................... 42
2.1.1. Vị trí địa lý tự nhiên và dân số ........................................................... 42
2.1.2. Nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế .............................................. 44
2.2. Thực trạng giáo dục - đào tạo huyện Bảo Lâm ..................................... 45
2.2.1. Một số chủ trương lớn nhằm đổi mới giáo dục - đào tạo .................... 46
2.2.2. Kết quả thực hiện các chủ trương lớn của ngành GD-ĐT Bảo

Lâm ....................................................................................................... 49
2.3. Thực trạng về giáo dục tiểu học huyện Bảo Lâm .................................. 51
2.3.1. Mạng lưới trường, lớp tiểu học .......................................................... 51
2.3.2. Tình hình chung về giáo dục tiểu học ................................................ 52
2.3.3. Chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Bảo Lâm .............. 55
2.4. Thực trạng về việc tổ chức luân chuyển, bổ nhiệm lại cán bộ quản
lý các trường tiểu học huyện Bảo Lâm .................................................. 59
2.4.1. Luân chuyển cán bộ quản lý trường tiểu học ..................................... 59
2.4.2. Bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường tiểu học ...................................... 64
2.4.3. Nhận xét chung về việc tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại Cán
bộ quản lý trường tiểu học huyện Bảo Lâm ........................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VIỆC LUÂN CHUYỂN, BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BẢO LÂM ...................................... 74
3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất các biện pháp tổ chức thực
hiện việc luân chuyển và bổ nhiệm lại CBQL các trường tiểu học. ........ 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ..................................................... 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính nhất quán .................................................. 75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................... 76
3.2. Biện pháp tổ chức thực hiện việc luân chuyển, bổ nhiệm lại CBQL
các trường tiểu học huyện Bảo Lâm ...................................................... 76
3.2.1. Vận hành tốt cơ chế lãnh đạo, quản lý đội ngũ CBQL trường tiểu
học ........................................................................................................ 76
3.2.2. Quy hoạch và bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ CBQL trường tiểu
học ........................................................................................................ 79
3.2.3. Xây dựng đề án luân chuyển bổ nhiệm lại CBQL trường tiểu học
trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt để có cơ sở chủ động triển khai .... 85
3.2.4. Phát huy dân chủ trong luân chuyển và bổ nhiệm lại CBQL
trường tiểu học ...................................................................................... 88

3.2.5. Tăng cường bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường tiểu
học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các vùng miền khác nhau của
huyện ..................................................................................................... 93
3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp................. 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 101
1. Kết luận ................................................................................................. 101
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 106
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................... 109
CÁC PHỤ LỤC ....................................................................................... 112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của đất nước, chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nỗ lực
thực thi tiến trình đó. Đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý luôn là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định sự thành bại
của mọi công việc, của từng tổ chức, cơ quan cũng như đối với toàn cục của
cách mạng. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
viết: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Coõng việc thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. [15; 269, 273]
Đảng ta cũng đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ, coi đó là vấn đề
trọng yếu liên quan đến sự vững mạnh của Đảng, sự thành bại của cách mạng.
Đại hội Đảng khoá VIII đề ra mục tiêu của công tác cán bộ là: “Xây dựng đội
ngũ cán bộ đồng bộ và có chất lượng mà nòng cốt là cán bộ chủ chốt của các
ngành, các cấp”.
Trong công tác tổ chức cán bộ, tổ chức thực hiện luân chuyển và và bổ
nhiệm lại cán bộ quản lý được xác định là khâu đột phá nhằm nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ quản lý. ẹoự là chủ trương rất quan trọng trong công tác
cán bộ của Đảng, có ý nghĩa đặc biệt trong thời kỳ hiện nay. Luân chuyển và
bổ nhiệm lại cán boọ không phải là vấn đề mới mà là sự kế thừa, phát triển
truyền thống của dân tộc ta và những quan điểm tư tưởng của Đảng, Bác Hồ
về công tác cán bộ qua các thời kỳ cách mạng.
Luân chuyển cán bộ tạo ra cách nhìn mới, là cơ hội kiểm nghiệm giữa
lý luận và thực tiễn của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc vận dụng cụ thể, sát
thực, khách quan giữa trường học và trường đời. Luân chuyển cán bộ nhằm
khắc phục thực trạng giáo điều trong tư duy, đẩy lùi cách nhìn cũ, kìm hãm sự
phát triển. Luân chuyển cán bộ nhằm đổi mới toàn diện phong cách làm việc,
tinh thần trách nhiệm trước công việc, tính tiên phong gương mẫu trước quần
chúng của cán bộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Thực hiện bổ nhiệm lại có tác động rất lớn đối với cán bộ quản lý. Nó
chứng minh cho phẩm chất đạo đức, năng lực cán bộ quản lý trong quá trình
công tác. Do vậy họ luôn luôn phải gương mẫu, rèn luyện, học tập và phấn
đấu không ngừng để đáp ứng trước yêu cầu ngày càng cao của công việc.
Tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý càng có ý nghĩa
hơn đối với cán bộ quản lý trường tiểu học khi họ là người chịu trách nhiệm
quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường nhằm phát triển mục tiêu giáo dục
tiểu học - bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Bảo Lâm hiện nay phần
lớn được bổ nhiệm từ giáo viên, đa số có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ
chuyên môn đạt chuẩn, song để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác hiện nay,
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học bộc lộ nhiều yếu kém. Mặt
khác, cán bộ quản lý trường tiểu học thường là người địa phương nên có
nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác của họ. Đó là sức ì, lối làm

việc chủ quan, tư duy chậm đổi mới; tình trạng cục bộ địa phương; phải chịu
áp lực của phụ huynh học sinh, của bà con và của chính quyền sở tại …
Những yếu tố này đã tác động không nhỏ đến cán bộ quản lý, làm cho họ
khoự phát huy hết khả năng sáng tạo, đôi khi làm sa sút phẩm chất cán bộ,
ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường.
Như vậy cùng với các biện pháp như đánh giá, quy hoạch và đào tạo
bồi dưỡng thì luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ là những biện pháp góp
phần thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Việc chọn đề tài: “Biện pháp tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại
cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng” để
nghiên cứu là việc làm rất cấp thiết, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới và
phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của huyện trong giai đoạn hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng việc luân chuyển và bổ
nhiệm lại đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học, đề xuất một số biện pháp
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu
học ở huyện Bảo Lâm, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục của
huyện trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Công tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện
Bảo Lâm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý các
trường tiểu học.

4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý
các trường tiểu học huyện Bảo Lâm còn nhiều điều bất cập. Điều đó ảnh
hưởng nhất định đến chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học. Nếu
đề xuất được các biện pháp tổ chức thực hiện tốt việc luân chuyển và bổ
nhiệm lại cán bộ quản lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường tiểu học của huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về luân chuyển và bổ nhiệm lại
cán bộ quản lý trường tiểu học.
5.2. Khảo sát thực trạng việc tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại cán
bộ quản lý các trường tiểu học huyện Bảo Lâm.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại cán
bộ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học
huyện Bảo Lâm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Cán bộ quản lý trường tiểu học được quản lý theo nguyên tắc song
trùng lãnh đạo, nhửng đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp tổ chức
luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường tiểu học thuộc trách nhiệm
quản lý của cấp phòng Giáo dục và đào tạo với tư cách là cơ quan tham tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện.
Về thời gian, đề tài chỉ nghiên cứu việc luân chuyển và bổ nhiệm lại
cán bộ quản lý từ năm 2002 đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Phân tích, tổng hợp các văn
bản, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của các cấp quản lý giáo dục, các tài
liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Xây dựng và sử dụng các mẫu điều tra, thu thập các số liệu về việc
đánh giá thực trạng, hiệu quả và ý kiến của cán bộ quản lý các trường tiểu học
huyện Bảo Lâm về tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường
tiểu học.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Tiếp cận và xem xét về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cũng như
điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị các trường tiểu học của huyện nhằm
phục vụ mục đích nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Qua thực tiễn chỉ đạo và cán bộ quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của một số lãnh đạo địa phương, ngành về các biện
pháp tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Bảo Lâm.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Áp dụng để xử lý số liệu và phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu.
CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, cấu trúc của luận văn có 3
chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại cán

bộ quản lý trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng việc tổ chức thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm
lại cán bộ quản lý trường tiểu học.
Chương 3: Một số biện pháp tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại cán
bộ quản lý trường tiểu học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUÂN CHUYỂN
VÀ BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tổ chức thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý nói
chung và cán bộ quản lý giáo dục nói riêng trong những năm gần đây luôn là
vấn đề mang tính thời sự của công tác tổ chức cán bộ - một mặt quan trọng
của khoa học quản lý.
Luân chuyển và bổ nhiệm lại là những thuật ngữ rất quen thuộc của đối
với các nhà lãnh đạo và quản lý. Trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước và
đặc biệt trong công tác tổ chức cán bộ từ trung ương đến các địa phương,
ngành, thuật ngữ này thường được nói đến.
Đã có một số luận văn thạc sĩ khoa học viết về đề tài nâng cao năng lực
hoặc chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở (THCS),
trường tiểu học như:
"Những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
tiểu học huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hoá" của tác giả Lê Như Linh;
"Thực trạng và các biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý trường THCS tỉnh Bắc Ninh" của tác giả Nguyễn Công Duật;
"Các giải pháp tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực của cán bộ
quản lý trường tiểu học tỉnh Sơn La"...

"Một số biện pháp năng cao kỹ năng quản lý của đội ngũ Hiệu trưởng
trường tiểu học tỉnh Quảng Ninh" của tác giả Đào Văn Thảo...
Các luận văn này đi sâu vào việc nghiên cứu năng lực quản lý, chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đưa ra các giải pháp như qui hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý... nhằm nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng
quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường THCS,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
tiểu học trên địa bàn của một huyện, một tỉnh cụ thể. Các luận văn kể trên
chưa có tác giả nào tập trung đi sâu vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn công
tác tổ chức cán bộ, đặc biệt là việc luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản
lý, một trong những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao năng lực quản
lý và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Trên thực tế việc tổ chức thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ
quản lý giáo dục nói chung, cán bộ quản lý trường tiểu học nói riêng còn
nhiều vấn đề bất cập nhưng chưa có một đề tài nào nghiêm cứu một cách hệ
thống. Đặc biệt nghiên cứu về luân chuyển và bổ nhiệm lại đội ngũ cán bộ
quản lý cũng chưa có công trình nào.
1.2. Một số khái niệm cụ baỷn liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tổ chức
Khi nghiên cứu các chức năng của quản lý, người ta đều thống nhất
rằng tổ chức là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Muốn lãnh
đạo một tập thể phải thông qua tổ chức và bằng con đường tổ chức; chính vì
thế, trên thực tế chức năng tổ chức đã trở thành một lĩnh vực công tác chuyên
biệt - công tác tổ chức.
Thuật ngữ "Tổ chức" - Oganization (Tiếng Anh); Ogisation (Tiếng
Pháp) bắt nguồn từ chữ Hy Lạp Onganou, có nghĩa là công cụ, dụng cụ. Khái
niệm công cụ ở đây chỉ dùng chức năng chung của các loại hình tổ chức: tổ

chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể, tổ chức doanh nghiệp v.v…
trên thực tế, chúng ta có thể tổ chức các phương tiện vật chất, công việc, tổ
chức con người hay cả bản thân mình. Như vậy, khái niệm sự tổ chức hay tổ
chức bao hàm nhiều khía cạnh và được coi là một trong những hoạt động tự
giác quan trọng nhất của con người.
Cho đến nay, tuỳ thuộc góc độ nhìn nhận khác nhau mà người ta đưa ra
những những định nghĩa khác nhau về tổ chức:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Dưới góc độ xã hội học, người ta hiểu tổ chức là những thực thể xã hội
phối hợp với nhau có mục đích, là những hệ thống xã hội được cơ cấu theo
mục tiêu.
Dưới góc độ kinh tế, người ta lại hiểu tổ chức là như là công cụ của các
nhà quản lý doanh nghiệp để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ.
Dưới góc độ tâm lý xã hội, tổ chức được hiểu là một nhóm có tổ chức
của các cá nhân hoặc là những hệ thống tương tác xử lý các thông tin và đưa
ra quyết định.
Theo lý thuyết hệ thống thì tổ chức là những hệ thống được tạo bởi
những nhân tố lệ thuộc chung với nhau, được vận hành theo mục tiêu, trong
một giới hạn và trạng thái cân bằng.
Như vậy, chúng ta thấy rằng bản thân khái niệm tổ chức có chứa tính
đa nghĩa và bất định. Có ít nhất 2 xu hướng quan niệm về tổ chức và chúng có
liên quan, bổ sung cho nhau:
Xu hướng thứ nhất hiểu tổ chức với tư cách là một động từ hay nhấn
mạnh đến đặc tính động, đến phương diện mang tính tiến trình của khái niệm.
Ở đây tổ chức đóng vai trò như một công cụ.
Xu hướng thứ hai hiểu tổ chức với tư cách như một danh từ hay nhấn
mạnh đến đặc tính, đến phương diện cơ cấu của tổ chức, một trật tự đã được

xây dựng, một tương quan nhân sự đã được sắp xếp...
Ở phương diện chung thứ nhất có thể nhận thấy rằng, tổ chức luôn phản
ảnh hình ảnh của xã hội, là sợi dây liên kết, gắn bó con người, các thành viên
lại với nhau thành các nhóm, các bộ phận xã hội tồn tại và hoạt động trên cơ
sở mục tiêu chung, có sự qui định của pháp luật.
Mác Vebơ (Max Weber 1864-1920), người sáng lập ra thuyết tổ chức
đã đề ra mô hình tổ chức để quản lý các doanh nghiệp lớn. Những yếu tố chủ
yếu trong mô hình tổ chức là sự phân công lao động rõ ràng, sắp xếp vị trí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
từng người trong tổ chức, qui định nội qui và thủ tục quản lý, lựa chọn người
một cách nghiêm ngặt cùng với chế độ lương, thưởng, đề bạt... hợp lý.
Sestơ Banat (Chester Barnard 1886-1961), sáng lập ra lý thuyết về tổ
chức lại đề ra 3 yếu tố hợp thành của một tổ chức, đó là sự sẵn sàng hợp tác,
có mục đích chung và có thông tin, đồng thời nghiên cứu những vấn đề khoa
học quản lý trong tổ chức như ra quyết định, lãnh đạo, đạo đức... nội dung sâu
sắc của thuyết này là sự phản ánh các lực lượng tinh vi và phức tạp hình thành
nên hoạt động của con người trong một tổ chức, là một hình thức hợp tác cơ
bản, chặt chẽ của những con người và có tính khách quan với mỗi cá nhân,
trong đó không chỉ chú ý tới yếu tố kinh tế, kỹ thuật, chuyên môn mà còn coi
trọng yếu tố đạo đức tinh thần của tổ chức.
Từ những vấn đề trên có những khái niệm tổ chức như sau:
"Tổ chức là một nhóm xã hội chính thức (một tập thể) bao gồm những
cá nhân được tập hợp lại theo sự phân công lao động, thống nhất về mục đích
và hoạt động chặt chẽ; tồn tại trên cơ sở các văn bản pháp qui". [11; 159,160]
"Tổ chức có nghĩa là làm cho một hiện tượng, một quá trình, một tập
hợp nào đó trở thành một hệ thống; là sự sắp xếp các bộ phận thành một trình
tự nhất định, có những quan hệ qua lại lẫn nhau" [14; 264].

Tác giả Tô Tử Hạ đưa ra định nghĩa tương đối rõ ràng, dễ hiểu, và được
nhiều người tán thành: "Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một
cách có ý thức, có phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một
hoặc nhiều mục tiêu chung (của tổ chức). [10; 6].
Mục đích của tổ chức là làm cho những mục tiêu trở nên có ý nghĩa và
góp phần tăng thêm tính hiệu quả về mặt tổ chức. Một cơ cấu tổ chức được
coi là có hiệu quả nếu nó cho phép mỗi cá nhân góp phần công sức vào các
mục tiêu của đơn vị.
Khái niệm "hoạt động tổ chức" hay "công tác tổ chức" còn có thể được
xem xét với những nghĩa khác nhau. Nó có thể được xem xét với nghĩa rộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
dùng để chỉ hoạt động tổ chức của Đảng, Nhà nước, của công đoàn hay Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc với nghĩa hẹp khi chỉ một người nào
đó đang tổ chức một dạng hoạt động chung của một nhóm người cụ thể.
Công tác tổ chức còn có thể xem xét với tư cách là một chức năng
quan trọng của hoạt động lãnh đạo, quản lý. Có thể chia công tác này thành 2
nội dung cơ bản: xây dựng tổ chức và bố trí sử dụng con người. Hai nội dung
cơ bản này có quan hệ mật thiết với nhau và chúng ta tạo dựng một tổ chức từ
những con người và bố trí họ vào những công việc nhất định để rồi điều
khiển, kiểm tra hoạt động của họ. Đề tài này sẽ đi sâu vào nội dung thứ hai
của công tác tổ chức, đó là bố trí, sắp xếp và sử dụng con người.
Vậy công tác tổ chức (hay hoạt động tổ chức) có thể hiểu là hoạt động
nhằm thiết lập, vận hành một tập thể, một tổ chức thông qua việc bố trí, sắp
đặt con người cũng như tác động đến nhu cầu, lợi ích, tổ chức, ý chí, năng lực
hoạt đoọng thực tiễn của con người nhằm hướng vào mục đích chung. [14;]
Khái quát lại, tổ chức là cấu trúc của những người kết lại thành nhóm
hoạt động theo lý tưởng, mục tiêu xác định có tính chất bền vững lâu dài mà

từng thành viên khi hoạt động riêng lẻ thì không thực hiện được lý tưởng,
mục tiêu đó.
Có thể nói tổ chức và công tác tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt. Các
nhà nghiên cứu cho rằng 70% công việc quản lý con người thất bại là do công
tác tổ chức kém. Lênin đã khẳng định vai trò của tổ chức: " Trong công cuộc
giành chính quyền về tay, giai cấp vô sản không có một vũ khí nào hơn đó là
tổ chức của mình, lĩnh vực trọng yếu nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa là
nhiệm vụ tổ chức" [42; 44]
Đảng ta từ khi thành lập cho đến nay đã luôn luôn chú ý đến công tác tổ
chức cán bộ và coi đó là một trong những vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối
với sự nghiệp cách mạng ở nước ta ở từng thời kỳ, nhất là trong giai đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
hiện nay. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII một lần nữa Đảng
ta lại khẳng định: " Đổi mới một bước tổ chức và cán bộ, nâng cao trình độ và
sức chiến đấu của đội ngũ đảng viên" và " Đảng phải lo cán bộ cho cả hệ
thống chính trị, trên tất cả các lĩnh vực. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ
chức thaứnh viên hệ thống chính trị trong công tác cán bộ" [38; 137,145].
Có thể nói tổ chức, khoa học tổ chức có mặt ở khắp nơi, trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội nên con người đã không ngừng nghiên cứu để hoàn
thiện tổ chức.
1.2.2. Quản lý
Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội loài người và là
một dạng hoạt động đặc biệt của xã hội. Trong quá trình phát triển, khi loài
người sống thành xã hội thì nhu cầu quản lý cũng hình thành. Xã hội ngày
càng phát triển và trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì nội dung
và phương thức quản lý cũng khác nhau và với tư cách là một công cụ thúc

đẩy sự phát triển của xã hội, nội dung và hình thức quản lý cũng vận động,
phát triển theo sự phát triển của xã hội, trở thành một bộ môn khoa học trong
tổ chức lao động xã hội. Cùng với sự vận động không ngừng của sự vật và
hiện tượng mà xu hướng là đưa sự vật, hiện tượng tiến lên; sự phát triển của
mọi lĩnh vực khoa học là vô cùng và khoa học quản lý dù là non trẻ hơn cũng
tạo ra được những nhảy vọt nhanh chóng làm thay đổi diện mạo của nó. Ai
cũng có thể hiểu được rằng không thể thiếu vai trò của quản lý trong mọi hoạt
động lao động xã hội. Khi nói đến hoạt động quản lý, C.Mác nhấn mạnh vai
trò của thủ lĩnh với sự so sánh giàu hình ảnh: Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều
khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng.
Ngày nay, hầu như tất cả mọi người đều công nhận tính thiết yếu của
quản lý và thuật ngữ quản lý đã trụỷ thành câu nói hàng ngày của nhiều
người, từ người lãnh đạo cao nhất đến người dân bình thường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Quản lý được C. Maực coi là chức năng đặc biệt sinh ra từ tính chất xã
hội hóa lao động: "Bất kỳ một lao động xã hội hay cộng đồng nào được tiến
hành trên quy mô tương đối lớn cũng đều cần có sự quản lý, nó xác ủũnh mối
quan hệ hài hoà giữa các công việc riêng lẻ và thực hiện những chức năng
chung nhất, xuất phát từ sự vận động của toàn bộ cơ cấu sản xuất" [7].
Từ khái niệm này, chúng ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có ý thức
để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người để đạt tới mục đích đúng ý chí của người quản lý và phù hợp
với quy luật khách quan.
FwTaylor - nhà kinh tế học người Anh cho rằng: "Quản lý là biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất". [QN, 43 - 1,32]

Theo Kozlva O.V và Kuz Netsov IN: " Quản lý là sự tác động có mục
đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ
trong quá trình sản xuất". [QN, 43-2, 21,30]
Nguyễn Ngọc Quang đưa ra định nghĩa: "Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói
chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu đã dự kiến".
[43-3, 26,24].
Quản lý theo định nghĩa của tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị
Mỹ Lộc là "tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức". [QN 43-4, 12,16].
Từ những dấu hiệu bản chất chung nhất của các định nghĩa trên, chúng
ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường. Có thể nói quản lý là một loại lao động để điều khiển lao
động. Lao động quản lý là một loại lao động đặc biệt, nó gắn với qúa trình lao
động tập thể và là kết quả của sự phân công xã hội. Quản lý là một phạm trù
tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội, mọi quốc
gia, trong mọi thời đại. Quản lý là một tất yếu lịch sử.
Như vậy, quản lý không phải chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ
thuật. Quản lý là một hệ thống mở mà bản chất của nó là sự phối hợp các nỗ
lực của con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là nội dung, phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ
nó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý thông qua quá trình quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.

Nói về chức năng quản lý, các công trình nghiên cứu khoa học quản lý
vẫn còn những ý kiến chưa thống nhất trong khi sử dụng thuật ngữ "chức
năng quản lý", song về cơ bản đã đồng nhất quản lý có 4 chức năng cơ bản:
Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Bốn khâu này liên quan mật
thiết với nhau và tạo thành một quá trình hoạt động tuần hoàn gọi là chu trình
quản lý. Trong chu trình đó tuy các chức năng kế tiếp nhau và độc lập với
nhau nhưng thực tế lại thực hiện đan xen nhau, khi thực hiện chức năng này
bao giờ cũng thực hiện đồng bộ các chức năng khác trong chu trình quản lý
(như trong chức năng tổ chức có cả chức năng kế hoạch hoá, chỉ đạo và kiểm
tra). Như vậy, 4 chức năng quản lý có quan hệ mật thiết, gắn bó, lồng ghép
lẫn nhau trong chu trình quản lý.
Các chức năng quản lý có được thực hiện một cách có hiệu quả hay
không là nhờ có thông tin. Thông tin vừa là điều kiện vừa là phương tiện thực
hiện tổng hợp các chức năng trên.
(Các chức năng cơ bản của quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ sau)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.2.3. Mối quan hệ giữa tổ chức và quản lý
Qua phân tích khái niệm về tổ chức và quản lý, chúng ta phần nào đã
thấy rõ mối quan hệ mật thiết, gắn bó giữa tổ chức và quản lý.
Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển, ngay từ khi loài
người xuất hiện trên trái đất, con người đã liên kết nhau thành các nhóm
chống lại sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên. Trong quá trình đó đã xuất
hiện một số người có năng lực chi phối người khác, đồng thời cũng có khả
năng điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp vụựi mục tiêu
chung. Những người đó đã đóng vai trò thủ lĩnh quản lý của các nhóm. Như
vậy, quản lý xuất hiện từ rất sớm, nó gắn liền với hoạt động của con người
trong cuộc sống. Trong quản lý, việc tập hợp, điều khiển hoạt động của nhóm,

của từng bộ phận, từng cá nhân theo lý tưởng chung để đạt tới đích chính là
nhờ tổ chức.
Sự phát triển của xã hội cũng chứng minh rằng tổ chức là một nhu cầu
không thể thiếu được trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Khi những hoạt
động kinh tế - xã hội ngày càng rộng lớn và phức tạp thì vai trò của nó ngày
càng tăng. Nó là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn tới thành công hay
thất bại trong hoạt động của một hệ thống và giữ vai trò to lớn trong quản lý.
Nói về mối quan hệ giữa tổ chức và quản lý, Kalinin khẳng định "quản
lý là tổ chức". Lênin cũng coi tổ chức là xương sống của quản lý: Tính thực
tiễn và tính tháo vát của công tác tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu và quan trọng
của toàn bộ công tác quản lý.
Theo giáo trình Khoa học quaỷn lyự thì:
Thứ nhất, tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động quản lý
thực hiện có hiệu quả.
Thứ hai, từ khối lượng công việc quản lý mà xác định biên chế, sắp xếp
con người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Thứ ba, tạo điều kiện cho việc hoạt động tự giác và sáng tạo của các
thành viên trong tổ chức, tạo nên sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng trong cơ
quan quản lý và đối tượng quản lý.
Thứ tư, dễ dàng cho việc kiểm tra, đánh giá. [12; 60,61]
Vậy mục đích của tổ chức là làm cho những mục tiêu trở nên có ý
nghĩa và góp phần tăng thêm tính hiệu quả về mặt quản lý. Nội dung của
chức năng tổ chức là thiết lập bộ máy quản lý, trong đó gồm hai tiến trình cơ
bản, đó là: Sự phân chia và phối hợp. Sự phân chia bao gồm: Phân chia mục
tiêu từ mục tiêu cơ bản thành các mục tiêu cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân;
phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm; phân chia thành từng

cấp, từng khâu quản lý. Chính sự phân chia là cơ sở để hình thành cơ cấu tổ
chức quản lý. Sự phối hợp là tạo lập nên các mối quan hệ giữa các bộ phận đã
được phân chia bao gồm quan hệ phối hợp ngang quyền; quan hệ cấp trên,
cấp dưới. Sự phối hợp là cơ sở hình thành cơ chế vận hành tổ chức bộ máy và
vận hành cả hệ thống.
Theo PGS.TS Trần Quốc Thành, tổ chức được hiểu theo góc độ là một
hành động: Đó là việc liên kết nhiều người để thực hiện công việc nào đó.
Như vậy, tổ chức là sắp xếp, điều khiển một nhóm người để đạt tới mục đích
nhất định. Lúc này tổ chức gần nghĩa với quản lý. Tổ chức chặt chẽ cho phép
các cá nhân góp phần tốt nhất vào việc thực hiện mục tiêu chung, hoạt động
của bộ máy sẽ đạt hiệu quả cao nhất [28]
Tổ chức là hoạt động xác lập và liên kết các bộ phận, các chức năng
riêng lẻ thành một hệ thống hoàn thiện, thống nhất, tạo ra sức mạnh tổng hợp
để đạt các mục tiêu quản lý. Chức năng này bao hàm việc kết hợp các nguồn
lực với nhau: con người, vốn và thiết bị một cách hữu hiệu nhất trong hệ
thống quản lý. Dưới tác động của tổ chức, bộ phận quản lý và bị quản lý
được tạo lập. Như vậy, tổ chức có thể là hoạt động nhằm thành lập hoặc sáp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
nhập hoặc giải thể, tách các bộ phận trong bộ máy quản lý, đồng thời tổ chức
còn là hoạt động nhằm phân định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, xác định
các quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy đó.
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho
phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là
điều kiện của quản lý. Đúng như V.I.Lênin đã khẳng định: " Chúng ta phải
hiểu rằng, muốn quản lý được tốt... còn phải biết tổ chức về mặt thực tiễn
nữa" [42; 24].
Nguyễn Quang Uẩn cũng cho rằng: Tổ chức là một trong những chức

năng cơ bản, quan trọng nhất của quản lý [35].
Quản lý và tổ chức mặc dù có sự khác nhau về bản chất nhưng trong
thực tiễn chúng thường tồn tại đan xen và giao thoa nhau. Trong từng trường
hợp cụ thể mỗi loại hoạt động quản lý hoặc tổ chức chiếm ưu thế nổi trội và
phát huy tác dụng của mình. Điều này có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Bởi lẽ trong
một tổ chức (trường học, cơ sở giáo dục...) có thể có sự tồn tại vai trò quản lý
(của nhà quản lý).
Thực chất của tổ chức là thiết lập các mối quan hệ bền vững giữa con
người, giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý. Do đó, tổ chức tốt sẽ khơi
nguồn các động lực. Tổ chức không tốt sẽ triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu
quả quản lý. Ở nước ta hiện nay cũng như nhiều nước trên thế giới ngày càng
quan tâm hơn đến các vấn đề tổ chức và quản lý là vì những qui luật khách
quan của sự phát triển các lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong thời đại
ngày nay đòi hỏi phải như vậy. Con người luôn luôn ở vị trí trung tâm của các
quá trình quản lý kinh tế - xã hội của các tổ chức. Chính vì vậy, vấn đề con
người trong qúa trình đổi mới công tác lãnh đạo, công tác tổ chức theo phương
hướng mà các Đại hội của Đảng ta đề ra đã trở thành một vấn đề trung tâm.
Đến đây chúng ta có thể khẳng định rằng: Tổ chức và quản lý có mối
quan hệ chặt chẽ, khăng khít và không thể tách rời nhau trong một tổ chức,
bộ máy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
1.2.4. Cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.4.1. Cán bộ quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt, cán bộ quản lý là: "Người làm công tác có
chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức
vụ". [33, 105].
Giáo trình Khoa học quản lý đưa ra khái niệm: " Cán bộ quản lý là các

cá nhân thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ
máy quản lý". Mỗi cán bộ quản lý nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lý
bằng một trong hai hình thức tuyển cử và bổ nhiệm. [12; 295]
Cán bộ quản lý là chủ thể quản lý, gồm những người giữ vai trò tác
động, ra lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý. Cán bộ quản lý là người chỉ huy,
lãnh đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản
lý vừa là người lãnh đạo, quản lý cơ quan đó vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý
của cấp trên.
Cán bộ quản lý có thể là trưởng, phó trưởng của một tổ chức được cơ
quan cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp
việc cho cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về công việc được phân công.
Xuất phát từ tầm quan trọng của người cán bộ quản lý, để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao trong giai đoạn cách mạng hiện nay, cán bộ quản lý
phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Về phẩm chất chính trị: cán bộ quản lý phải có quan điểm lập trường
và bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định; nắm được đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn; có khả năng tự hoàn
thiện, tự đánh giá kết quả công việc của bản thân, con người mà mình quản lý
theo tiêu chuẩn chính trị; biến nhận thực chính trị của mình thành nhận thức
của mọi người; tạo được lòng tin và lôi cuốn mọi người tham gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
- Về kiến thức pháp luật: cán bộ quản lý phải hiểu và nắm được luật
pháp. Tuỳ theo vị trí công tác mà cán bộ quản lý phải có những am hiểu luật
pháp nhất định.
- Về trình độ chuyên môn: cán bộ quản lý trước hết phải am hiểu
chuyên môn, đủ tri thức quản lý ngành nghề, chuyên môn đó. Trình độ cao và

có sự am hiểu tường tận chuyên môn của ngành mình giúp cán bộ hoạch định
chiến lược phát triển ngành đúng hướng, tổ chức thực hiện mục tiêu quản lý
ngành một cách có hiệu quả nhất.
- Về năng lực tổ chức quản lý: cán bộ quản lý là người đề ra mục tiêu
và tổ chức thực hiện mục tiêu thông qua các cộng sự và những người lao
động. Do đó, đòi hỏi cán bộ quản lý phải là người có bản lĩnh, có khả năng
nhạy cảm, linh hoạt, khả năng quan sát nắm được các nhiệm vụ để tổ chức
cho hệ thống hoạt động đồng bộ có hiệu quả, là người biết cách tổ chức
lao động.
- Về phẩm chất đạo đức và tác phong: Các yêu cầu trên có đạt hiệu quả
mong muốn hay không còn tuỳ thuộc vào đạo đức tác phong của người cán bộ
quản lý.
Đạo đức, tác phong là chuẩn mực quan trọng đối với cán bộ quản lý
trong thực tiễn, đồng thời cũng là tiêu chí chí cơ bản để đánh giá cán bộ.
Noựi moọt caựch khái quát: cán bộ quản lý là chủ thể quản lý, là người
có chức vụ trong tổ chức được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; người giữ vai
trò dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm thực hiện các
mục tiêu của đơn vị. Người cán bộ quản lý phải có phẩm chất và năng lực
vượt trội và là tấm gương cho mọi người trong đơn vị noi theo.
Vậy có thể hiểu cán bộ quản lý trường học là những người chịu trách
nhiệm trước nhà trường về quản lý nhà trường, đảm bảo cho nhà trường thực
hiện tốt các mục tiêu đã xác định và được phê duyệt, đồng thời thực hiện đồng
bộ tất cả các nội dung của chất lượng giáo dục đào tạo trong sự vận hành

×