Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

BÀI GIẢNG CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 170 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – HÀ LAN

BÀI GIẢNG

CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY

Người biên soạn: ThS. Đinh Xuân Đức

Huế, 08/2009



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
DỰ ÁN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM - HÀ LAN
***************

BÀI GIẢNG

CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY

NGƯỜI BIÊN SOẠN: Ths. Đinh Xuân Đức

Huế, 2008
1


Bài 1: NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ KIN H TẾ CỦA CÁC CÂY
CÔNG N GHIỆP DÀI NGÀY CAO S U, CÀ PHÊ, CHÈ.
I. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÂY CAO SU
(Hevea brasiliensis. L).


1. Nguồ n gốc
Cây cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, mọc trên một địa bàn rộng 5 đến 6 triệ u
km , thuộc tồn bộ lưu vực sơng Ama zon và vùng kế cận, giữa hai vĩ tuyến 130 B-130N
(Nguyễn Khoa Chi, 1985). Theo Nguyễn Thị Huệ (1997), phạm vi phân bố của cao su
hoang dại chỉ trong khoảng vĩ độ 50 Bắc và Nam. Nó được nhận ra bởi thổ dân vùng
Amazôn từ lâu. Tuy nhiên, cho đến cuối thế kỷ XV những người Châu Âu đầu tiên đến
đây mới biết chúng, Christophe Colo mbo phát hiện vào giai đoạn 1493-1496. Mãi đến
thế kỷ XVII mới có những cơng trình nghiên cứu thê m về cây cao su, do La
Condamine và Fresneau thực hiện. Sau đó nhờ có phát hiệ n thêm của Goodyear vào
năm 1999 về việc lưu hóa mủ cao su. Từ đó, cao su nhanh chóng trở thành hà ng hóa.
Bắt đầu, mủ cao su chỉ được khai thác từ cây cao su rừng ở Brazil. Trong suốt
cuối thế kỷ XIX Brazil luôn giữ thế độc quyền về sản phẩ m của cây này. Tuy nhiên,
vào năm 1875 Collins, (người Anh) lần đầu tiên lấy trộm được 2.000 hạt, đem gieo
mọc được 12 cây và trồng ở Calcutta - Ấn Độ. Nhưng đã bị chết hết. Sau đó một năm
(14/06/1876) Henry Wickha m(người Anh), cũng lấy trộm được hơn 70.000 hạt đem
gieo tại vườn bách thảo Kew, London mọc được 24 cây. Số cây này được đem trồng tại
Colo mbo - Srilanka. Từ nguồ n này cao su phát triển lan rộng khắp vùng Đông Na m Á,
Châu Phi và trở lạ i Châu Mỹ. Trong đó vùng Đơng Na m Á có diện tíc h trồng lớn nhất.
2

Mủ cao su trồng được thu hoạch lầ n đầu tiên từ 24 cây của Wickha m vào năm
1884 tại Colo mbo - Srilanka. Nó là khởi đầu cho việc phá bỏ thế độc quyề n của Brazil.
Những nă m cuối thế kỷ XX, nhờ có sự hổ trợ của hiệp hội cao su thế giới (IRRDB) có
hơn 15.800 cây đầu dòng đã được thu thập từ khắp lưu vực sông Ama zon (1974-1982)
đã là m phong phú thê m nguồn ge n để bổ sung vào nguồ n Wickha m hiện có, nhờ đó mà
khả năng các giống được tạo ra sau này sẽ có nhiề u ưu thế về năng suất và nhiều đặc
tính ưu việt khác.
2. Phân loại thực vật
Hev ea brariliensis.L thuộc bộ ba mảnh vỏ, họ thầu dầu (Euphorbiaceae), loài
Hev ea, với số nhiễ m sắc thể lưỡng bội 2n=26,loại cây thân gỗ có tuổi thọ hơn 100 năm.

Trong họ thầu dầu có đến 10 loài cây cho mủ cao su, dưới đây là mơ tả sơ lược
mơt số lồi Hev ea khác Hev ea brasiliensis (Nguyễ n Thị Huệ, 1997).
+ H. benthamiana Cây cao trên 27m, gốc cây phình to, lá chét có lông tơ màu
nâu đỏ ở mặt dưới lá, khi ổn định lá nằ m ngang hơi chúc xuống. Cây bắt đầu trổ hoa
khi lá rụng. Cây thường mọc ở vùng đất phù sa, ngập nước định kỳ vào mùa mưa ở dọc
2


bờ sông Amazon. Năng suất mủ cao su kém, chất lượng mủ tốt, có thể kháng được
bệnh SALB.
+ H. Camagoana: Cây nhỏ, cao từ 2-12m, mọc cạnh Cơ dòng chảy và vùng đầm
lầy. Hoa lưỡng tính, phần cuối hoa có mà u hồng hoặc màu đỏ. Cây cho năng suất kém,
mủ trắng.
+ H. Camporum:Cây thấp chiều cao dưới 2 m, chỉ tìm thấ y ở vùng đầu nguồn,
vùng sa mạc, mủ trắng.
+ H. Guianensis: Lồi này có vùng phân bố rộng nhất, cây cao 20-35 m, thân hình
trụ, thường chỉ phân cành ở chiề u cao 1/2 thân trở lên, tán lá rậ m rạp, lá dựng đứng, lá
vẫn còn tồn tại khi cây nở hoa. Năng suất mủ kém, mủ màu hơi vàng, chất lượng mủ
thấp. Cây sinh trưởng tại Cơ vùng đất cao (đến 1.100m) và trên đất thoát nước tốt.
+ H. microphylla : Cây cao 18-20m, thâ n mả nh khảnh, gốc cây hơi to, phình ra,
vỏ cây màu đỏ nhạt, tán lá thưa thớt, lá rụng trước khi cây trổ hoa. Hoa cái to, hình
chng.
+ H. nitida : Cây nhỏ đến trung bình, thân hình trụ, vỏ cây màu đỏ sậm. Lá chúc
xuố ng có màu xa nh sáng, lá còn tồn tại khi cây trổ hoa, trái có màu đỏ nhạt. Mủ màu
trắng đậ m đặc, chứa nhiều chất nhựa (resin), ít cao su. Cây thường mọc trên đất rừng,
thốt nước tốt, có thể phát triển tốt trên đất nghèo dinh dưỡng.
+ H. pauciflora : Cây lớn cao trên 25m, thân hình trụ, vỏ màu nâu đậm, lá vẫn
còn tồn tại khi cây trổ hoa. Mủ có mà u trắng, chứa nhiều chất nhựa, ít cao su. Cây
thường mọc trên đất thoát nước tốt.
+ H. rigidifolia : Cây cao trung bình 12-18 m, thân hơi nghiêng, vỏ màu xám

hung đỏ, lá dày mọc chúc xuống, lá vẫn còn tồn tại khi cây trỗ hoa. Mủ trắng, nhiều
chất nhựa, không chứa đủ cao su theo chất lượng thương mạ i đòi hỏ i. Cây thường mọc
trên đất thoát nước tốt.
+ H. Sprucean:a Cây cao đến trên 25m, gốc cây hơi phình to ra, tán lá nặng, lá
mọc hơi chúc xuố ng, mặt dưới lá có lơng tơ, lá vẫn còn tồn tại khi cây trỗ hoa. Mủ
trắng, ít cao su. Cây mọc trên đất thấp, ngập nước định kỳ ở dọc bờ sơng.
Ngồi Hevea brasiliensis và 9 lồi khác thuộc cịn có trên 2.000 lồi ở các họ
khác có thể cho mủ cao su và phần lớn sống trong vùng nhiệt đới. Trong số đó có thể
kể đến cây Parthenium argentatum (hay còn gọi là cây Gua yule) thuộc họ Compositae,
mọc hoang dại ở Mehico. Sau chiến tranh thế giới II nó được trồng nhiều ở Liê n Xô cũ,
Tây Ban Nha, Thổ Nhỉ Kỳ và Úc. Kế đó là Taraxachum korsaghyz, cũng thuộc họ cúc
(Compositae), được trồng nhiề u ở Liê n Xô cũ, Thụy Điể n và Mỹ. Cuối cùng là một số
cây dây leo thuộc giống Landophia mọc ở châu Phi, Á và Madagasca. Lồi Landophia
sp mọc ở châu Phi có nhiều triển vọng hơn cả. Nhưng cho đến nay chưa có một lồi
nào có thể cạnh tranh được với cây Hevea brasiliensis
3


3. Cơng dụng, giá trị kinh tế - tình hình phát triể n cao su
3.1. Công dụng và giá trị: Cây cao su từ khi trở thành hàng hóa cơng dụng của nó
ngà y càng được mở rộng. Hiện nay mủ cao su trở thành 1 trong 4 nguyên liệu chính
của ngành cơng nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Sản phẩm
cần dùng đến cao su có thể kể đến các loại sau: Cao su vỏ ruột xe chiế m 70% sản
lượng cao su thế giới, kế đó là cao su dùng để là m các ống, băng chuyề n, đệ m giảm
xóc, vật liệu chống mài mịn, các trang thiết bị hàng khơng, dụng cụ gia đình và dụng
cụ thể thao. Liệt kê có đến trên 50.000 cơng dụng của cao su (Nguyễn Khoa Chi,
1985).
Ngoài giá trị của mủ cao su, cây cao su cịn có thể cung cấp một lượng gỗ lớn.
Trong điều kiện canh tác nông nghiệp với mật độ cây trồng 400cây/ha, sau 14 năm
trồng cây cao su có thể cho từ 0,30-0,55 m3 gỗ/cây tuỳ theo giống (Mai Văn Sơn,

2001). Khối lượng củi có thể thu khoảng 30-40% khối lượng gỗ (Nguyễn Thị Huệ,
1997). Giá gỗ cao su có thể giao động từ 600-900 USD/m3 .
Hàng nă m, sau nă m thứ 7 cây cao su có thể cung cấp khoảng 200-300 kg hạt/ha
với hà m lượng dầu khoảng 10-20% trọng lượng hạt và lượng protein đáng kể trong hạt.
Dầu cao su cũng có thể được sử dụng trong cơng nghệ sơn, vecni, xà phịng, làm chất
độn pha thuốc kích thích mủ cao su, hoặc nếu được xử lý thíc h hợp có thể dùng làm
dầu thực phẩ m. Cuối cùng việc trồng cao su có thể đem lại những lợi ích về mơi
trường, phủ xa nh đất trống đồi núi trọc, chống xói mị n đất, ổn định xã hội thông qua
việc tạo ra nhiều công ăn việc là m và là môi trường tốt để chă n nuôi ong.
Về giá trị thương mại của mủ cao su thiên nhiên là loại nguyên liệu độc quyền
trong thời gian đầu của thế kỷ này. Tuy nhiên, sau chiế n tranh thế giới II do có sự xuất
hiện của cao su nhân tạo là sản phẩm của dầu mỏ, cao su thiên nhiên đã bị cạnh tranh
gay gắt trong nhiều thập kỷ. Cho đến nay tỉ lệ sản xuất hai loại cao su đã giữ ở mức ổn
định là 32/68 (NR/SR) (Nguyễn Khoa Chi, 1985). Giá mủ NR (natural rubber) thường
giao động và ở mức thấp nhất là 226 USD cho 1 tấn mủ khô tại thị trường New York
năm 1930 và cao nhất là 3.079 USD/tấn tại thị trường Singapor nă m 1980. Từ 1980
đến 1995 giá cao su bình quân cho từng loại sản phẩ m cao su là : 998$ cho RSS1;
957,3$ cho RSS3; 1103,8$ cho SMRL và 934,7$ cho SMR20. Sự biến động giá mủ
cao su không chỉ xảy ra giữa Cơ loại mủ được chế biến khác nha u mà trong từng loại
cũng có sự biế n động lớn theo thời gian, ví dụ giá cao su RSS1 năm 1985 là 745,5$ và
tăng lên 1.563,9$ vào nă m 1995; RSS3 giá là 710,6$ vào nă m 1985 và tăng lên
1.574,4$ năm 1995; cho SMRL và SMR20 là 807,9$ và 685,8$ vào năm 1985 và
1750,9$ và 1521,7$ vào năm 1995, một cách tương ứng. Trong cùng một nă m giá cao
su cũng giao động giữa các thị trường khác nha u, ví dụ: Nă m 1980 tại thị trường
Singapor giá là 3.079$ trong khi tại thị trường New York giá chỉ có 1.625$ cho một tấn
mủ khô (Nguyễ n Thị Huệ, 1997). Tuy nhiên, giá cao su thường không cho những biến
4


động quá lớn trong một khoảng thời gia n ngắn (10 năm) như giá của một số sản phẩm

cây công nghiệp khác như hạt tiê u và cà phê. Có lẻ nó là ngun liệ u chính cho cơng
nghiệp nên ngà y càng phát triển và khá ổn định. Nhìn chung giá cao su không cao nếu
so với cà phê hay tiêu khi được so sánh trên cùng một khối lượng sản phẩ m.
3.2.Tình hình phát triể n: Trên thế giới, vào đầu thế kỷ XX Brazil đã bị mất thế độc
quyền xuất khẩu cao su. Ba nước Anh, Pháp và Hà Lan là những nước trồng cao su
đứng đầu trong gia i đoạn đó. Tuy nhiên, cao su chỉ được trồng trên các thuộc địa của
các nước này, chủ yếu thuộc vùng Đông Na m Á. Càng về sau sản lượng cao su xuất
khẩu tại khu vực này càng lớn. Đến nay đã có đến hơn 90% cao su xuất khẩu từ vùng
này. Các nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới là Malaysia (1.539 nghìn tấn),
Indonexia(1.034 nghìn tấn), Tha iland (782 nghìn tấn), nguồn: IRSG statistical Bul,
Apr.1986.
Trong gia i đoạn từ 1985 đến 1995 sản lượng mủ cao su thế giới tăng đều đặn từ
4,335 triệu tấn nă m 1985 lên đến 5,870 triệu tấn 1995. Giữa các nước sản xuất cao su
hàng đầu cũng có sự biế n động về ngô i thứ. Trong giai đoạn từ 1985 đến 1995
Malaysia giả m liên tục từ 1,469 triệ u tấn xuố ng còn 1,089 triệ u tấn, trong khi
Indonexia có sản lượng gia tăng đều đặn từ 1,130 triệu tấn nă m 1985 lên 1,456 triệu tấn
năm 1995, Thái La n cũng có sự gia tăng từ 0,725 triệ u tấn lê n 1,784 triệu tấn trong
những nă m tương ứng. Hai nước Ấn Độ và Trung Quốc có sản lượng tăng gấp 2 đến 3
lần so với 1985 và được xếp ở vị trí thứ 4 và 5 trong bảng xếp hạng. Tổng diệ n tích cao
su thế giới trong nă m 1995 là 9,759 triệu ha. Sự gia tăng sản lượng cao su xuất phát từ
sự gia tăng về diện tíc h và quan trọng hơn là sự gia tăng về năng suất mủ trên 1 ha nhờ
vào những cải tiến kỹ thuật đáng kể trong thời gia n gần đây.
Tuy là khu vực sản xuất cao su lớn nhất thế giới, mức tiêu thụ cao su ở đây vẫn
kém rất xa so với châ u Âu, châu Mỹ, Trung Quốc và cộng đồng SNG. Hầu hết các
nước tiêu thụ mạnh đều là những nước công nghiệp phát triển.
Về năng suất, cao su ở các nước biến động theo từng thời kỳ và phụ thuộc nhiề u
vào việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Những thay đổi dẫn đến sự cải thiện
năng suất tại những khu vưc như thế là do sự cải thiệ n về giố ng và công nghệ khai
thác. Trong những nă m đầu thế kỷ XX nă ng suất cao su khô trên 1 ha thường là 300400kg. Đến nay năng suất bình quân 1.200 kg/ha/nă m. Tuy nhiên, trong nhiều khu vực
năng suất cao su có thể đạt đến 2.000kg/ha/nă m.

Trong nước, cây cao su đã phát triển với lịch sử hơn 100 nă m, chỉ chậm hơn thế
giới 20 nă m. Cây cao su đầu tiên được đưa vào Việt Na m vào nă m 1877 do Pierre
trồng tại vườn bách thảo Sài Gòn nhưng bị chết. Mãi đến 1897 Raoul lấy hạt giống từ
Java về gieo tại vườn ông Yệm tại Thủ Dầu Một và chuyển cây con cho Bác sỹ Yersin
để thành lập đồn điền đầu tiên tại Suối Dầu - Nha Trang. Sau đó, Bác sỹ Yersin đã
nhiề u lần nhập hạt giố ng từ Colo mbo để lập vườn. Từ đó cao su đã được thực dân Pháp
5


Bảng 1.1: Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Sản xuất (1000tấn)

7.260

8.003

8.708

8.882

9.255

Tiê u thụ (1000tấn)


7.410

8.033

8.581

8.994

8.968

Nguồn : IRSG 2007
trồng trên nhiề u đồn điền tại Đông Nam Bộ và Quãng Trị. Một thời gia n bị gián đoạn
do chiến tranh, diện tích cao su bi hư hỏng nhiều hơn là diện tích trồng. Đến sau năm
1975 chúng ta chỉ tiếp quản chừng 87.000ha diện tíc h cao su nhưng gồ m chủ yếu là cao
su già gầ n hết chu kỳ kinh doanh. Cho đến nay tổng diện tích cao su đã lê n đến gần
400.000ha và có mặt trong ba vùng Đơng Nam Bộ, Tây Nguyên và duyên hải miền
Bảng 1.2: Diện tích cao su Việt nam qua Cơ thời kỳ
Nă m

Diệ n tích (ha)

Nă m

Diệ n tích (ha)

1920

7.000

1975


60.000

1930

9.100

1985

135.000

1945

138.000

1995

275.000

1961

142.770

2005

478.600

(Nguồn: Mai Văn Sơn 2005)
Bảng 1. 3: Kế hoạch trồng cao su đế n 2010 ( ha)
Thà nh phần

kinh tế

Cả nước

Đông Nam bộ

Tây Nguyê n

Duyê n hải miề n
Trung

Qu ốc doanh

300.000

185.000

100.000

15.000

Li ên doanh

50.000

15.000

35.000

-


Tư nh ân

350.000

73.000

215.000

62.000

Cộng

700.000

273.000

350.000

77.000

(Nguồn: Mai Văn Sơn 2005)
Trung (Mai Vă n Sơn, 2001), với năng suất bình quân trên 1.200kg/ha/nă m.
Hiệ n nay với khuynh hướng mở rộng diện tíc h trồng cao su trên hầu khắp các tỉnh
miề n Trung, nhiề u Công ty cao su mới tại các tỉnh từ Tuy Hoà đến Nghệ An đã được
6


thành lập. Bên cạnh đó, cao su tiểu điền với cơng nghệ sơ chế mủ đơn giản và hồn
thiệ n đã và đang được khuyến khíc h phát triể n tại nước ta. Lợi íc h của sự đẩy mạnh

phát triển nà y nhằ m tận dụng nguồn tiề m nă ng đất đai sẵn có, nhân lực dồi dào và sự
ổn định dân cư trong các vùng đồi, núi. Chủ trương của chính phủ diệ n tích cao su của
nước ta có thể nâng lên đến 700.000 ha trong đó những vùng chủ yếu để mở rộng diện
tích là Tây Nguyên và duyê n hải miền Trung Việt Nam.
II. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ KIN H TẾ CỦA CÂY CÀ PHÊ
( Coffea. L).
1. Nguồn gốc, sự phâ n bố
Khi nghiên cứu hệ thực vật hoang dại các nhà khoa học đã khẳng định cây cà
phê được phát hiệ n cách đây hàng nghìn nă m, chúng thường mọc dưới tán nhiều khu
rừng thưa thuộc châu Phi. Tới nă m 575 sau Công Nguyên mới được đưa về trồng thuần
hố, đến ngà y nay hiện có 3 lồi cà phê thương mạ i và được di thực nhập nội tới nhiều
nước trên thế giới.
* Loài Coffea arabica (cà phê chè)
Có nguồn gốc từ Ethiopya và hai vùng phụ cận là cao nguyê n Buma thuộc
Sudan và phía Bắc Kenya. Các vùng này có độ cao từ 1.200-2.000m và nằ m giữa 70 –90
vĩ Bắc. Theo Beuthaud và Charieu 1985 cà phê chè từ Ethiopya được đưa tới Ye men
sang Java nă m 1690, đến Amsterdam (Hà Lan) nă m 1706; sang Trung Mỹ, sang
Colo mb ia nă m 1724. Từ Yeme n sang Brazin (Na m Mỹ) năm 1715 và từ Java sang
PaPua New Ghine năm 1700.
* Loài Coffea canephora Pie rre (cà phê vối) và loài Coffea liberica Bull (cà
phê mít, dâu da).
Có nguồn gốc từ một số nước thuộc Tây và Trung Phi. Cà phê vối từ Tây Phi và
Madagatxca đưa sang Nam Mỹ và Amsterdam nă m 1889. Sau đó từ Amsterdam đưa
sang Java nă m 1900 sau đó lại từ Java đưa trở về châu Phi nă m 1912.
Do giá trị kinh tế cao, là thức uống thơm ngon hợp khẩu vị của nhiề u dân tộc
trên thế giới nê n cà phê đã được trồng trên 75 nước thuộc vùng nhiệt đới.
* Cây cà phê ở Việt Nam
Hiệ n nay cây cà phê là cây trồng nông nghiệp đem lạ i kim ngạch xuất khẩu lớn
thứ hai sau cây lúa. Cây cà phê sau khi du nhập đã phát triển bền vững ở Việt Nam đến
nay đã 151 nă m (từ 1857). Năm 1870 tại tu viện Kẻ Sở (Kim Bảng, Hà Nam) bắt đầu

trồng thử. Năm 1888 sau 30 nă m nhập nộ i và trồng thử cây cà phê đã được trồng trên
quy mô sản xuất do nhiều người Pháp lập đồn điền như: Borel Leconte ở Chi Nê tỉnh
Hồ Bình, Condoux-Go mbert ở tỉnh Nghệ An, Mic hel Philip ở tỉnh Quảng Trị, RossiDelfante ở tỉnh Đắk Lắk.

7


Những nă m sau đó cà phê được trồng ở Trung du Bắc Bộ như: Cổ Nghĩa, Đồng
Lăng, Cốc Thôn tỉnh Hà Na m. Ba Vì, Phú Mãn, Hồ Mục tỉnh Hà Tây, Phú Hộ tỉnh
Phú Thọ. Đến năm 1920-1925 sau khi phát hiệ n ra vùng đất Bazan ở Tây Nguyên,
người Pháp đã bắt đầu trồng cà phê trên vùng đất này. Sau nhiều nă m cây cà phê đã
phát triển nha nh ở hầu hết các vùng trước đây đã trồng và mở rộng ra nhiều tỉnh khác
với quy mô ngà y một tăng.
2. Sơ lược phân loại
Việc phân loại cây cà phê đến nay vẫn theo cách phân loại của Linne (1937).
Theo Linne cây cà phê thuộc loài cà phê coffea.L họ cà phê Rubiacea, bộ cà phê
Rubiales. Năm 1947 theo giáo sư Auguste Chevarier trong tự nhiên có tới 70 lồi phụ
trong Coffea, trong đó có rất ít lồi có giá trị kinh tế và ơng chia thành 4 nhóm:
Nhóm Eucoffea K.Schum, Argocoffea Piere, Mascarocoffea và Paracoffea Miq.
Ba nhóm đầu có nguồn gốc duy nhất ở châu Phi.
Nhóm Paracoffea có hai lồi mọc hoang ở Việt Na m là Coffea dongnaiensis
P.ex.Pit và Coffea Cochinchinensis P.ex.Pit. Nhóm này được xác định có nguồn gốc tại
các nước Đơng Dương và Ấn Độ.
Nhóm Eucoffea K.Schum chỉ có một số lồi có Cafein chúng có tầm quan trọng
về kinh tế và được trồng trọt. Nhóm Eucoffea K.Schum được chia thành 5 nhóm phụ
dựa trên một số chỉ tiêu như cây cao to (Nanocoffea), lá dày (Pachycoffea). Màu sắc
của quả (Erytrocoffea). Phân bố theo điều kiện địa lý (Mozambicoffea) gồm các loài
tương ứng ở bảng 1.4.
Như vậy: Các giống cà phê đang được trồng và có giá trị kinh tế lớn thuộc ha i
nhó m phụ (1) và (2).

Số nhiễ m sắc thể cơ bản của chi Coffea là n =11, đặc trưng cho tất cả các chi khác
thuộc họ Rubiaceae (Suybe nga, 1960). Hầu hết các loài thuộc chi Coffea là những loài
nhị bội (2n=22) và đều là những cây hồn tồn khơng có khả năng tự thụ phấn. Riê ng
chỉ có lồi cà phê chè (Coffea arabica) là lồi tứ bội (2n=44) và có khả năng tự hợp và
là cây tự thụ phấn.
Các nghiê n cứu của Dennarly (1975), Chevalier (1978), Lorearn (1982) đều cho
thấy tất cả các loài nhị bội của chi Coffea đều có cấu trúc nhiễm sắc thể giống nhau và
xuất phát từ một nguồ n gen chung. Nhưng trong q trình tiến hố theo những hướng
khác nhau về địa lý, môi trường sống v.v. nên dần có sự biệt hố để hình thành các lồi
khác, chúng thể hiện khả năng thích nghi của mỗi lồi, như C. canephora và C.
liberica thíc h hợp ở những vùng thấp, nóng ẩ m và có lượng mưa nhiều. Loài C.
arabica tại các vùng nguyê n sản sống dưới những tán rừng, quanh nă m có ẩ m độ
khơng khí cao và trên độ cao từ 1.200-1.800 m. Tuy có sự biệt hố nhưng giữa chúng
vẫn có khả năng la i tạo khác loài, trong tự nhiên khả năng tạp giao giữa chúng ít xả y ra
8


vì sự phân bố địa lý và thời gian ra hoa khác nhau.
Bảng 1.4: Các nhó m phụ và lồi trong chi Coffea
Nhóm phụ

Cơ lồi
C. arabiaca Linne

1- Erythrocoffea

C. canephora Piere ex Froehner
C. congnsis Frochner
C. liberiaca Bull ex Hiern
C. derrei de Wild var.Excelsa Chev

C. klainii Pierre

2- Pachycoffea

C. abeokutae Cramer
C. oymensis Chev
C. humilis Chev
3- Nanocoffea

C. brevipes Hie m
C. togoensis
C. stenophyla G.Dun

4- Melanocoffea

C. carrisoi Chev
C. mayombensis
C. chuma nia
C. euge nodes
C. kivuensis
C. munfind iensis

5- Mozabicoffea

C. zanguebariae
C. race mosa Lour
C. liguisdes Moore
C. salvatrix Swyn & Phil

Kết quả nghiên cứu của Demarly (1975) thể tứ bội ở loài C. arabica là một thể đa

bội tạp, bộ gen của lồi này được hình thành từ 2 bộ ge n của 2 loài nhị bội khác nhau
hợp thành. Một bộ của loài C. canephora, bộ thứ 2 chưa được xác định rõ, nhưng
chúng có mố i quan hệ gần gũi với loài nhị bội khác được giả định là C. liberica hoặc
C. congensis.
Đặc điể m một số loài và giống cà phê
+ Loài cà phê chè (Coffea arabica)
9


*Giống Typica (Coffea arabica L.var Typica): Có nhiề u ở Brazin và một số
nước Châu Mỹ La tinh. Typica được tìm thấ y sớm, là giống có phẩ m chất thơm ngon
bậc nhất trong các giống cà phê chè thương mại. Trong điều kiện tự nhiê n cây có chiều
cao tới 5m. Tán cây hình chóp nón, dạng trung bình. Lá non có màu tím hơi tối hoặc
màu đồng nhạt. Phiến lá thon nhỏ, đi lá dài nhọ n hình mũi mác, mép lá ít gợn sóng.
Cành cơ bản (cành ngang, cành quả) yếu, buông rủ tạo với thân cây một góc trên 800 .
Trên cành có nhiều cành thứ cấp nhỏ yếu (cành tă m hay cành nhớt). Lóng đốt của cành
nga ng dài, số hoa, quả trên mỗi đốt rất ít biế n động khoảng 5-10. Quả và hạt to, dạng
quả hơi dài, quả khi chín có màu đỏ. Typ ica thích hợp với vùng khí hậu ơn hoà, mát,
cường độ ánh sáng yế u, mẫn cả m với bệnh gỉ sắt (Hemileia v estatrix B&Br), bệnh đốm
mắt cua (Cercospora Coffeicola), nấ m hồng (Corticicum salmonicolor), năng suất thấp
nên đang bị thay thế bằng các giống khác
*Giống Bourbon (Coffea arabica L.var Bourbon): Do giố ng Typica biến dị,
trong điều kiện tự nhiê n tại Việt Na m cây có chiều cao 3-4 m, tán cây hình trụ khơng
khít tán, dạng trung bình. Lá non xanh nhạt, phiến lá dạng bầu, đi lá ngắn, mép lá
gợn sóng. Cành cơ bản khoẻ, hợp với thân một góc nhỏ hơn 800 , có khả năng phân
cành thứ cấp nhiều (7 cấp). Lóng đốt trung bình, số hoa, quả trên đốt cao hơn giố ng
Typ ica biến động từ 10-20, nhưng quả và hạt có kích thước nhỏ hơn, dạng quả hơi hình
cầu, quả chín mà u đỏ. Bourbon là giống có chất lượng thơm ngon, thíc h hợp với khí
hậu ơn hoà, cường độ ánh sáng vừa, mẫn cảm với bệnh gỉ sắt, sâu bore dễ xâm nhập.
*Giống Catura (Coffea arabica L.var Catura): Là một dạng biế n dị của giống

Bourbon được chọn lọc ở Brazin. Cây thấp khoẻ, chiều cao khơng q 3 m, tán cây hẹp
nên rất thích hợp mật độ trồng dày từ 5.000-10.000 cây/ha. Lóng đốt thân, cành ngắn,
khả năng phân cành thứ cấp nhiề u. Số hoa, quả trên đốt nhiề u từ 20-30 quả/đốt. Quả và
hạt có kích thước nhỏ hơn và dạng bầu gần giống dạng hạt cà phê vối (C. canephora).
Catura có ha i dạng: Một dạng quả màu đỏ khi chín được gọ i là Catura rojo và một dạng
quả vàng khi chín được gọi là Catura a marello. Catura có tiề m nă ng cho năng suất
nhưng cần thâm canh cao, dạng quả vàng cho năng suất cao hơn. Chất lượng nước
uống khá, gần được như Bourbon, có khả năng chịu hạn, thích hợp với cường độ chiếu
sáng mạ nh và vùng có độ cao thấp, giống rất mẫn cảm với bệnh gỉ sắt, bệnh khô cành
khô quả (Colletotricum coffeanum Noak) hay còn được gọi là bệnh CBD (Coffee Berry
Disease). Giống Catura amarello được trung tâm nghiê n cứu cây ăn quả Phù Quỳ-Nghệ
An chọn lọc còn gọ i là giống PQII.
*Giống Catuai (Coffea arabica L.var Catuai): Là sản phẩm lai tạo giữa giống
Catura với giống Mundo novo (Mundo novo là cây lai tự nhiên giữa Bourbon và giố ng
Sumatra, trồng ở Việt Na m từ nă m 1971). Đặc điể m hình thái tương tự Catura
amarello. Cây thấp, tán hẹp thích hợp mật độ trồng dày. Lá non màu xa nh nhạt, phiến
lá bầu, mép lá gợn sóng nhiều. Lóng đốt ngắn, số hoa quả trên đốt tương đương giố ng
Catura, khả năng phân cành nhiều. Catuai có khả năng chịu hạn tốt hơn Catura, thích
10


hợp với điều kiện khí hậu những vùng có độ cao thấp, cường độ chiếu sáng mạnh, là
giống có tiềm năng cho năng suất cao và cần chế độ thâm canh cao. Catuai mẫn cảm
trung bình với bệnh gỉ sắt và bệnh khô cành khô quả. Những năm gần đây Cơ nước
châu Mỹ La Tinh trồng giống Catura và Catua i trên diện tích lớn.
*Giống Catimor (Coffea arabica L.var Catimor): Giống Catimor là giố ng được
lai tạo giữa Hibrido de Timor (cây khác loài) với giố ng Catura, do Trung tâ m nghiên
cứu bệnh gỉ sắt Oeiras - Bồ Đào Nha và Viện nghiên cứu cà phê Colomb ia. Tại Việt
Nam, Viện nghiê n cứu cà phê Eak mat nhập thế hệ F4, F5 và chọn lọc là thế hệ F6.
Catimor có dạng cây thấp, để phát triển tự nhiên cao từ 2-3m (thâ m canh tốt có thể cao

trên 3 m). Tán cây hẹp, đường kính tán cây từ 1,2-1,5 m thích hợp mật độ trồng dày
5.000 - 10.000 cây/ha. Hầu hết các đặc điể m hình thái gầ n như giố ng Catura rojo. Điểm
khác biệt rõ nhất là lá non có mà u đồng nhạt. Phiến lá dày màu xanh đậm, mép lá gợn
sóng nhiều. Cành cơ bản khoẻ vươn thẳng hợp với thân một góc nhỏ hơn 800 , lóng đốt
ngắ n từ 3-4c m, phân cành thứ cấp nhiều, quả thuộc loại trung bình, khi chín màu đỏ.
Trọng lượng 100 hạt từ 12-16g, tỷ lệ quả tươi/nhân biế n động từ 5-7,5 tuỳ vào điều
kiện trồng. Catimor có tiềm năng cho năng suất rất cao, địi hỏi thâ m canh cao, có khả
năng chịu lạnh, kháng cao với bệnh gỉ sắt. Giống này đang được khuyến cáo để thay
một số giống cà phê chè khác.
Trên đây là 4 giống cà phê chè (Coffea arabica L.) hiệ n đang được trồng phổ biế n
và có khố i lượng xuất khẩu lớn trên thị trường cà phê quốc tế. Ngồi ra cịn có một số
giống khác như giống Mundonovo, Moka...do có nhiều hạn chế nên ít được khuyến cáo
rộng rãi.
+ Loài cà phê vối (Coffea canephora Pierre ): Cà phê vối được trồng phổ biế n
trên nhiề u nước, chiếm 30% tổng diện tích cà phê. Các nước trồng nhiều cà phê vối là
Camerun, Côtđivoa, Uganda, Madagasca, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin, Brazin, Việt
Nam. Tại Việt Nam được trồng nhiều ở Cơ tỉnh phía Nam, tập trung chủ yếu ở các tỉnh
Tây Nguyên và Đồng Nai.
*Giống Robusta (C. canephora var Robusta): Chiề u cao cây tự nhiên cao từ 812m. Cây to khoẻ, tán cây rộng, đường kính tán từ 2-2,5m, khơng thích hợp mật độ
trồng dày. Lá non mà u xanh nhạt. Phiến lá to bầu hoặc hình mũi mác, đi lá nhọn,
chiề u rộng lá từ 10-15c m, dài từ 20-30cm, mép lá ít gợn sóng hơn cà phê chè. Cành cơ
bản to khoẻ, vươn dài hợp với thân một góc lớn hơn 800 , khả năng sinh cành thứ cấp ít
hơn nhiề u so với cà phê chè, lóng đốt dài, quả có dạng hình cầu hoặc hình trứng, cuống
quả ngắn và dai hơn cà phê chè nên ít bị rụng khi chín, quả chín có mà u đỏ. Trọng
lượng hạt trung bình từ 13-16g (ở ẩ m độ hạt 12%). Trọng lượng quả tươi/nhân biến
động từ 4-6kg. Năng suất thấp nhưng khả chống chịu sâu bệnh tốt hơn cà phê chè, tuy
nhiê n ké m chịu hạn. Vì vậy khi trồng ở Tây Nguyên phải tưới nước đủ ẩm cây mới
sinh trưởng tốt.
11



+ Lồi cà phê mít, dâu da (Coffea liberia Bull): Trong lồ i này có hai dạng hình
chính là giống cà phê mít (C.liberica var dewevrei) thường được gọi là C. liberia var
Excelsa có nguồn gốc ở xứ Ubagui-Chari thuộc Trung Phi nên còn gọi là cà phê Chari.
Một dạng hình khác là C. liberia var liberica. Cả hai dạng hình này có giá trị thương
phẩ m thấp nên khơng có mặt trên thị trường cà phê quốc tế.
3. Giá trị kinh tế : Cây cà phê có giá trị kinh tế về nhiều mặt, sản phẩ m chính là hạt, gỗ
cũng đe m lại nguồn lợi đáng kể cho người sản xuất. Ngồi ra trồng cà phê cịn có ý
nghĩa trong cải tạo hệ sinh thái và thu hút được nhiều lao động nông nghiệp, tạo cơ sở
cho một số ngành công nghiệp phát triển.
+ Giá trị dinh dưỡng: Trong hạt cà phê khi phân tích có đầy đủ các hợp chất
như : protein, lipit, đường, tinh bột, xenlulô... đặc biệt là có cafein.
Cafein là một hợp chất mang tính độc ở nồng độ cao, ở nồng độ thấp có tác
dụng kích thích sự hoạt động của hệ thần kinh nên uố ng cà phê sẽ tỉnh táo khi bị mệt
mỏi, căng thẳng. Cafein cịn kíc h thíc h sự hoạt động của hệ tiêu hố. Mỗi lồi cà phê
khác nha u có hà m lượng Cafe in khác nhau. Lồi cà phê C. Arabica (cà phê chè) có
hàm lượng từ 1,8-2,0%, loài cà phê Canephora robusta (cà phê vố i) từ 2,5-3,0%, cà
phê C. Liberia (cà phê mít), dâu da từ 1,05-1,15%.
Ngồi ra có một số lồi cà phê khơng có Cafein như lồi Coffea Luxifolia,
Coffea Mongenetii, các lồi này có thể là m thức uống có hương vị cà phê dùng cho
người bệnh hoặc là m vật liệu la i tạo khi cần thiết.
+ Giá trị xuất khẩu: Cà phê là loại thức uống có chất lượng cao, thơm ngon nên
người uống cà phê ngày một gia tăng. Hầu hết các nước châu Âu và một số nước ở các
châu lục khác dùng cà phê làm thức uống hàng ngà y. Mức tiêu thụ của các nước Bắc
Âu rất lớn, bình quân là 12,5 kg/người/nă m, trong đó: Thuỵ Điể n là 13,5kg, Đan Mạch
11,8kg. Các nước khác như Đức là 7,4kg, Hunggari 3,5kg, Pháp 5,2kg, Tây Ban Nha là
4,2kg. Nước Mỹ có mức nhập và tiêu thụ lớn, bình qn là 6,2kg/người/nă m. Nhật Bản
có mức tiêu thụ là 3kg/người/nă m, Colo mbia là 4,9kg, Brazin là 3,2kg, Indonexia và
Thá i Lan là 0,5kg/người/nă m
Nhìn chung số người uống cà phê trên toàn thế giới tăng nhanh. Chính vì vậy giá

trị xuất khẩu của cà phê ln có vị trí quan trọng trong các mặt hàng nông sản xuát
khẩu. Giá trị xuất khẩ u của cà phê ở Việt Na m lớn hơn nhiều so với Ca cao và Chè.
Trung bình 5 năm 1985-1989 giá trị xuất khẩu cà phê mỗ i năm là 10,5 tỷ USD trong
khi với Ca cao là 3,3 tỷ USD, Chè là 2,6 tỷ USD.
+ Giá trị trong công nghiệ p và các giá trị khác
Ngoài việc sử dụng là m thức uống hàng ngà y thì trong cơng nghệ thực phẩ m cà
phê được chế biến thành rượu, bánh kẹo và là m nước giải khát có hương vị cà phê.
Trong công nghệ dược phẩ m cafe in được sử dụng là m thuốc điều trị bệnh.
12


Bảng 1.5: Thành phần hoá học của hạt cà phê
Thà nh phần hố học

Đơn vị tính

Số lượng

gr/100 gr

8-12

Chất béo

"

4-18

Đạm


"

1,8-2,5

Protein

"

9-16

Caffein

"

0,8-3

Axit Clorogenic

"

2-8

Trigonenlin

"

1-3

Tanin
Axit Cafetanic


"
"

2
8-9

Axit Cafe ic

"

1

Pantoza

"

5

Tinh bột

"

5-23

Dextrin

"

0,85


Đường

"

5-10

Xenlulơ

"

10-20

Hemixenlulơ

"

20

Lenhin

"

4

mg/100g

2,5-4,5

Nước


Tro
Trong đó có: Ca
P

85-100

Fe
Na

130-150
3-10

Mn

4

Rb

1,0-45

Cu, F

vệt

Nguồn: Hồng Minh Trang, 1983
Sản phẩ m phụ của quả cà phê là lớp thịt quả, lớp quả nhớt chiếm 62-67% khố i
lượng q uả trong đó có hà m lư ợng đường khá và nhiề u hợp chất d inh dưỡng khác
nên được dùng là m thức ăn gia súc, là m nguyê n liệ u chế biế n cồn, rượu là m phâ n
bón. Phầ n vỏ trấ u dùng là m vá n ép, là m nhiên liệu và là m giá thể tro ng sản xuất

nấm.
13


4. Tình hình sản xuất và tiê u thụ
4.1. Sản xuất và tiê u thụ trê n thế giới:
+ Diện tích: Theo số liệu của tổ chức FAO hiện nay trên thế giới có khoảng 75
nước trồng cà phê, các nước này có vị trí quanh vành đai xíc h đạo và Á nhiệt đới. Tổng
diện tích trong vịng 10 nă m trở lại đây khoảng trên 10 triệ u hecta. Diện tích tập trung
lớn nhất ở Trung và Na m Mỹ, sau đó là một số nước ở Đơng Phi như Kenia, Camerun,
Ethyopya, Tanzania. Ở Châu Á có Indone xia, Việt Na m, Philippin.
Các nước có diện tích lớn từ 1 triệu ha đến trên 3 triệu ha có 4 nước:
Brazin > 3.000.000 ha.
Colo mbia 1.000.000 ha.

- Indonexia: 1.000.000 ha.
- Cotdivoa :1.000.000 ha.

+ Năng suất: Bình qn chung tồn thế giới khoảng 800kg nhân/ha. Năng suất
giữa các vùng, châu lục, các nước chênh lệch rất lớn; 28 nước châu Phi có năng suất
bình qn đạt xấp xỉ 400kg/ha. Na m Mỹ và châu Á đạt trên 700 kg/ha. Các nước ở
Trung Phi có năng suất xấp xỉ trên 600kg/ha. Một số nước có năng suất cao, trong đó
Costa-Rica năng suất 1.380kg/ha, Zaire đạt 1.600kg/ha.
Brazin có diện tíc h lớn nhất nhưng năng suất chỉ đạt trên 475kg/ha. Trong khoảng
10 nă m trở lạ i đây việc áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là tiến bộ trong
công nghệ giống. Các giống thấp cây khá ng sâu bệnh nên năng suất của một số nước
tăng cao gấp 2 lần năng suất bình qn tồn thế giới. Tại Việt Nam năng suất bình
quân cả nước đạt 1.500kg/ha. Năng suất cà phê vối trên diện tích rộng hàng trăm hecta
đạt từ 2.400kg-3.000kg. Cà phê chè đạt từ 3.011- 4.000kg/ha. Năng suất trên diện hẹp
từ 1-5ha đạt từ 6.000-7.000kg với giố ng cà phê chè Catimor.

+ Sản lượng: Trong 10 năm gần đây sản lượng cà phê thế giới biế n động
6.000.000 tấn/năm, niên vụ 1997-1998 sản lượng đạt 6.143.880 tấn, niên vụ 1998-1999
đạt tới 8.240.000 tấn tương đương 104 triệu ha. Trong đó sản lượng cà phê Arabica
chiế m bình quân 68,17%; cà phê Robusta chiế m 30,57%. Những nă m trước đó tỷ lệ cà
phê Arabica đạt cao hơn tới 80-90% tổng sản lượng.
Tổ chức ICO căn cứ vào loại cà phê xuất khẩu mà chia ra các nước sản xuất cà
phê thành 2 nhóm: Nhóm sản xuất cà phê Arabica và nhó m sản xuất cà phê Robusta.
Ngồi ra cịn chia sản phẩm thành 4 nhó m gọi là "nhóm chất lượng".
+ Tình hình tiê u thụ: Lượng cà phê tiêu thụ hàng nă m biến động từ 5.964.000
tấn đến 6.000.000 tấn (99,4-100 triệu bao). Lượng cà phê này chủ yếu là được xuất
khẩu dưới dạng cà phê nhâ n sống chiế m 95%. Chỉ còn 5% được chế biến như các dạng
cà phê hoà tan, cà phê phun khô và cà phê dạng lỏ ng đóng hộp.

14


Bảng 1.6: Tình hình sản xuất cà phê một số nước trên thế giới (1998-2005)
NĂM

Nước
1998

1999

2000

2001

2002


2003

2004

2005

Diệ n tích (ha)
Brazil

2,070,41 2,222,92
2,336,03 2,370,91 2,395,58 2,366,00 2,326,37
0
5
2,267,968
1
0
0
0
0

Colo mb ia 812,000 783,000 650,000 665,000 613,000 575,000 560,000 560,000
Côte
d'Ivoire

883,279 819,329 829,319 602,075 520,000 400,000 460,000 460,000

Guate mala 260,000 273,000 273,000 273,000 245,000 245,000 245,000 245,000
Honduras 199,452 205,131 210,769 216,562 204,490 228,438 236,376 238,455
India


280,000 280,000 305,000 321,000 323,000 323,000 328,000 328,000

1,372,18 1,382,73 1,397,93 1,414,90
Indonesia 844,172 900,000 891,000 937,926
4
0
1
1
Mexico

679,156 722,818 701,326 747,416 724,558 743,840 743,840 743,840

Uga nda

265,000 275,000 300,991 264,000 217,504 264,000 264,000 264,000

Việt Na m 213,802 269,800 476,900 450,000 470,000 500,000 491,800 642,000
Sản lượng (Kg/ha)
Brazil

8,160

7,341

8,393

7,789

11,175


8,295

10,426

9,368

Colo mb ia

9,446

6,982

9,802

9,867

11,368

12,071

12,153

12,189

Côte
d'Ivoire

3,861

3,751


4,055

3,471

3,500

3,501

3,473

3,478

Guate mala

9,734

10,752

11,431

10,099

9,054

9,967

8,841

8,841


Honduras

8,662

7,674

9,172

9,491

8,447

7,673

7,830

7,995

India

8,143

9,464

9,574

9,377

9,319


8,514

8,232

8,384

Indonesia

6,067

5,830

7,015

6,132

4,970

4,964

5,008

5,386

Mexico

4,084

4,180


4,822

4,054

4,320

4,179

4,179

4,179

Uga nda

7,738

9,159

4,767

7,478

8,689

5,715

7,045

7,045


Viet Na m

19,144

20,504

16,827

18,680

14,883

15,874

16,970

15,421

15


Bảng 1.7: Sản lượng cà phê xuất khẩu của 10 nước hàng đầu thế giới
(Từ tháng 10 nă m trước đến tháng 9 nă m sau niê n vụ 1997-1998)
STT

Tên nước

Số lượng (bao: 60kg)


Vị thứ

1

Brazin

16.654.607

1

2

Colo mbia

10.813.329

2

3

Việt Nam

6.496.988

3

4

Indonexia


4.954.339

4

5

Cotdivoa

4.423.925

5

6

Mexico

3.891.695

6

7

Guate mala

3.838.351

7

8


Ấn Độ

3.308.752

8

9

Uga nda

3.014.034

9

10

Honduras

2.299.762

10

4.2. Sản xuất và xuất khẩu cà phê ở Việ t Nam
+ Tình hình sản xuất: Sau khi hồ bình lập lại(1954) ở các tỉnh miền Bắc nước
ta, cây cà phê đã được trồng tập trung ở các nô ng trường quốc doanh. Đến nă m 19631964 diệ n tíc h cà phê có khoảng trên 10.000ha, giố ng cà phê được trồng chủ yếu là cà
phê chè Arabica. Trong thời gia n này các tỉnh miền Na m diện tích cà phê tập trung ở 3
tỉnh Tây Nguyê n và tỉnh Lâ m Đồng. Diện tích cà phê chè chưa nhiều, chủ yếu là cà phê
Robusta. Khi nước nhà thống nhất (1975) diện tích cà phê ngày càng được mở rộng,
đồng thời năng suất và sản lượng tăng mạnh mẽ. Diện tíc h nă m 1999 tăng gấp 36 lần
năm 1975, sản lượng tăng gấp 69 lần.

Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp & PTNT thì niê n vụ 2000-2001 diện tíc h cà phê
cả nước đã lê n tới 484.000ha, hết nă m 2001 đã được 565.000ha và vượt diện tích kế
hoạch 1998-2001. Nay cây cà phê đã được trồng trong 24 tỉnh thành, ở 5 vùng sinh thái
nông nghiệp.
Trong tổng diện tích cà phê hiện na y của Việt Na m thì cà phê Robusta chiế m tới
86% diện tích (443.000ha). Diện tích cà phê Arabica chiếm 14% (bản tin cà phê,
2004), để thay đổi cơ cấu giống hơn 10 năm qua Bộ Nông nghiệp & PTNT đã có kế
hoạch mở rộng diện tích cà phê chè từ các tỉnh miề n Trung ra các tỉnh phía Bắc.
Ở nước ta sau hơn 30 nă m sản xuất và xuất khẩu hiện nay cũng đang là thời
điểm bị thất thu lớn nhất mặc dù đã có nhiều giải pháp khống chế. Trước tình hình đó
16


Bộ Nơng nghiệp & PTNT phải nhanh chóng thay đổi kế hoạch phát triển cà phê trên cả
nước: Mạnh dạn phá bỏ trên 50.000ha cà phê vối, đồng thời tăng nhanh cơ cấu diện
tích cà phê chè, đầu tư cho việc chế biến nâng cao chất lượng cà phê nhân xuất khẩu.
Bảng 1.8: Diể n biế n diện tích, sản lượng cà phê ở Việ t Nam.
Diện tích
(ha)

Sản lượng
(tấn)

Nă m

Diệ n tích

Sản lượng

(ha)


(tấn)

1975

13.400

6.100

1993

101.300

136.000

1976

18.847

8.500

1994

123.900

180.000

1980

22.500


18.388

1995

186.400

240.000

1985

44.658

12.340

1996

230.900

350.000

1990

119.314

64.101

1997

254.400


370.000

1991

115.000

100.000

1998

270.600

405.000

1992

103.700

119.000

1999

397.400

420.000

Nă m

Nguồn: Tư liệu Bộ Nơng nghiệp & PTNT, Niê n giá m thố ng kê 2000

Bảng 1. 9: Diễ n biế n diệ n tích, sản lượng cà phê Việt Nam từ nă m 1998-2005
Năm
Diệ n
tích (ha)

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

270.600 397.400 476.900 450.000 470.000 500.000 491.800 642.000

Năng suất
(Kg/ha) 19.144 20.504

16.827

18.680 14.883 15.874 16.970 15.421


Sản lượng
(tấn)
405.000 420.000 802.500 840.600 699.500 793.700 834.600 990.000
Vị trí địa lý của Việt Na m trãi dài gần 15 vĩ độ, từ 80 30'-230 22' độ vĩ Bắc và từ
1020 – 1090 21’ độ Kinh Đông nên đặc điể m khí hậu các tỉnh miền Bắc phù hợp cho các
giống cà phê Arabica. Các tỉnh miề n Nam, đặc biệt là các tỉnh Tây Nguyên phù hợp
với giống cà phê Robusta. Hiện nay Tây Nguyên có diện tích trồng cà phê lớn nhất,
bốn tỉnh: Đăk Lăk, Gia La i, Kon Tum và Lâm Đồng sản lượng cà phê chiế m 85% tổng
sản lượng cả nước với tổng diện tích nă m 1998 đạt 175.000ha, trong đó có 140.000ha
cà phê kinh doanh.
+ Năng suất: Cùng với sự gia tăng về diện tích thì năng suất cũng tăng nhanh:
năm 1963-1966 năng suất cà phê Arabica ở các tỉnh miền Bắc đạt 400 - 600kg/ha, cà
17


phê Robusta ở các tỉnh miề n Na m đạt 1.000kg/ha. Đến niên vụ 1994 - 1995 năng suất
bình quân cả nước đạt 1.200kg/ha, niên vụ 1998 - 1999 năng suất đạt trên 1.500kg/ha.
Năng suất cà phê ở tỉnh Đăk Lăk đạt 2.400kg/ha trên diện tích 140.000ha. Nhiều cơng
ty cà phê có diện tích từ 200 - 400ha có năng suất từ 3.000kg - 3.500kg/ha như công ty
cà phê Đăk Uy đạt 3.700kg/ha trên diện tích 434ha. Năng suất điển hình trên diện tích
2-5 ha ở một số chủ hộ đạt 6.000-7.000kg/ha. Đây là năng suất cao nhất chưa từng có
trên thế giới.
+ Tình hình xuất khẩu: Việt Na m sản xuất cà phê chủ yếu là để xuất khẩu,
những nă m trước đây thị trường chính là Liên Xơ và các nước Đông Âu với khối lượng
thấp. Năm 1991 khi Tổ chức cà phê Quốc tế (ICO) công nhận Việt Nam là thành viên
thứ 75 và khi nhà nước đã cho thành lập Liê n hiệp xí nghiệp cà phê (VINACAFE) thì
ngà nh cà phê Việt Na m có sự phát triển mạ nh mẽ. Khối lượng xuất khẩu tăng dần:
Năm 1982 khối lượng xuất khẩu là 69.000 bao, nă m 1987 là 433.000 bao, nă m 1997
xuất khẩu xấp xỉ 62 triệu bao. Hiệ n nay Việt Na m có khối lượng xuất khẩu 11 triệu
bao, chiế m 13% tổng lượng cà phê xuất khẩu trên thế giới, đứng hàng thứ 2 thế giới chỉ

sau Brazin, nếu chỉ tính khối lượng cà phê Robusta thì Việt Nam là nước có khối lượng
xuất khẩu lớn nhất thế giới. Việt Nam có 51 thị trường nhưng khối lượng tập trung lớn
vào thị trường chung châu Âu, các nước Mỹ, Đức, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Anh, Bỉ,
Nhật Bản.
Đơn giá cà phê của Việt Nam thấp. Giá cà phê Robusta loại 2 của Việt Nam từ
1.530-1.550 USD/tấn (tháng 7/1998) thì của Indonexia là 1.420-1.440USD/tấn. Trong
hai niên vụ 1999-2000 và 2000-2001 giá cà phê liê n tục giả m thấp chỉ bằng 1/3 giá của
năm 1998. Niên vụ 1997-1998 Việt Nam thu được kim ngạch xuất khẩu cao nhất, đạt
599.686,781 USD. Theo số liệu của Bộ NN&PTNT tới 1/1/2002 Việt Na m đã xuất
khẩu 850.000 tấn, thu kim ngạch xuất khẩu chỉ bằng 50% kim ngạch 2000. Tuy nhiên
nếu Việt Nam nâng cao được chất lượng cà phê và gia tăng được khối lượng cà phê chè
xuất khẩu thì sẽ thu được kim ngạch xuất khẩu cà phê cao hơn. Đây cũng là những vấn
đề cấp thiết cần có sự đầu tư và cải tiến trong ngành sản xuất cà phê Việt Nam.
III. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ
( Camellia sinensis.L.).
1. Nguồn gốc: Cho đến nay có nhiều quan điể m khác nhau về nguồn gốc cây chè.
Quan điể m được nhiều người thừa nhậ n hơn cả là:
+ Cây chè có nguồn gốc ở Vân Na m - Trung Quốc: Nơi có khí hậu ẩ m ướt và
ấm. Theo các tài liệu Trung Quốc thì cách đây trên 4000 năm người Trung Quốc đã
biết dùng chè làm dược liệu và sau đó là để uống.
Theo Daraselia (Gruzia), 1989 thì các nhà khoa học Trung Quốc như : Schenpen,
Jaid ing...đã giải thíc h sự phân bố của cây chè ở Trung Quốc như sau: Đầu tiên cây chè
18


mọc ở Vân Nam, sau đó hạt chè di chuyể n theo dòng nước đến các nước Việt na m,
Lào, Ca mpuc hia, Mia nma. Cũng theo Daraselia thì một luậ n điể m nữa có cơ sở khoa
học là dựa theo học thuyết “Trung tâ m khởi nguyê n cây trồng” của Vavilốp thì cây chè
có nguồn gốc ở Trung Quốc, nó phâ n bố ở các khu vực phía đơng, phía na m, phía đơng
nam men theo cao nguyên Tây Tạ ng.

+ Cây chè có nguồn gốc ở Atxam (Ấn Độ): Nă m 1823, R. Bruce đã phát hiện
được những cây chè dại lá to ở vùng Atxa m (Ấn Độ), nên các học giả người Anh cho
rằng: Nguyên sản của cây chè ở vùng Atxa m chứ không phả i ở Vân Nam- Trung Quốc.
+ Cây chè có nguồn gốc ở Việt Na m: Những cơng trình nghiên cứu của
Đje muk hatze (1961-1976) về phức catechin của lá chè từ các nguồn gốc khác nha u, so
sánh về thành phần các chất catechin giữa các loại chè được trồng trọt và chè mọc
hoang dại đã nêu lê n luậ n điểm về sự tiến hóa sinh hóa của cây chè, trên cơ sở đó xác
minh nguồn gốc cây chè. Đjemukhatze kết luận rằng những cây chè mọc hoang dại từ
cổ xưa, tổng hợp chủ yếu là (-) epicatechin và (-) epicatechin ga lat. Ở chúng khả năng
tổng hợp (-) epiga locatechin và các galát của nó để tạo (+) galocatechin chậm hơn.
Nghiên cứu các cây chè dại ở Việt Nam cho thấ y chúng tổng hợp chủ yếu là (-)
epicatechin và (-) epicatechin galat (chiế m 70% tổng số các loại catechin). Khi di thực
các cây chè dại này lên phía Bắc với các điều kiện khí hậu khắc nghiệt hơn, chúng sẽ
thíc h hợp dần với các điều kiện sinh thái bằng cách có thành phần catechin phức tạp
hơn, cùng với sự tạo thà nh (-) epiga locatechin và các galát của nó. Điều đó có nghĩa là
sự trao đổi chất ở đây hướng về phía tăng cường q trình hidroxil hóa và galil hóa. Từ
những biế n đổi sinh hóa này của lá các cây chè dại và cây chè được trồng trọt, chăm
sóc cho phép đi tới một kết luận mới là “Nguồn gốc cây chè chính là ở Việt Nam”.
Tuy có sự khác nhau nhưng nhữ ng quan điểm trên đều có sự thống nhất rằng: Cây
chè có nguồn gốc từ châu Á, nơi có điều kiện khí hậ u nóng, ẩm.
2. Phân loại cây chè:
Cây chè nằ m trong hệ thống phân loại thực vật sau đây:
 Ngành

Hạt kín

Angiospermae

 Lớp


Ngọc lan (Song tử diệp)

Dicotyledonae

 Bộ

Chè

Theales

 Họ

Chè

Theaceae

 Chi
(Thea)
 Loài

Chè
Chè
19

Camellia
Sine nsis


Tên khoa học của cây chè được nhiều nhà khoa học cơng nhận là: Camellia
sinensis. L O. Kuntze và có tên đồng nghĩa là Thea sinensis .L.

Nă m 1753, Line đặt tên cho cây chè là Thea sinensis, sau đó đặt lại là Camellia
sinensis. Sau Line có các nhà thực vật học xếp cây chè thuộc chi Thea, có người lại xếp
cây chè thuộc chi Camellia và tên khoa học của cây chè được viết là Thea sinensis
hoặc Camellia sinensis. Hơn một tră m nă m qua tên khoa học của cây chè vẫn là một
vấn đề tranh luận. Có khoảng 20 cách đặt tên cho cây chè, diễn biến như sau:
Nă m 1807 F. Sim: Thea sinensis Sims.
Nă m 1822 F. Link : Camellia sinensis Link.
Nă m 1854 W. Griffim: Camellia theifera Griff.
Nă m 1874 D. Brandis: Camellia thea Brand is.
Nă m 1874 W.T.T.Dyer: Cammellia theifera Dyer.
Nă m 1908 G. Watt: Camellia thea (Link) Brandis.
Nă m 1919 C.P. Cohen stuart: Camellia theifera (Griff) Dyer.
Nă m 1933 C.R Harler: Thea sinensis (L) Sims.
Nă m 1956 C.R Harler: Camellia sinensis (L) O. Kuntze.
Hiệ n nay Cơ nhà thực vật học gộp chi Thea và Camellia làm một và gọi là chi
Camellia.
Vì vậy tên khoa học của cây chè được nhiều người gọi là Camellia sinensis. L. O.
Kuntze.
+ Cơ sở của việc phâ n loại chè : Việc phân loại chè thường được dựa vào:
* Cơ quan dinh dưỡng: Loại thân bụi hoặc thân gỗ, hình dạng của tán, lá, kíc h
thước lá, đầu lá, số đơi gân chính...
* Cơ quan sinh thực: Độ lớn của cánh hoa, số lượng đài hoa, vị trí phân nhánh
của đài nhụy, số lượng hoa, quả...
* Đặc tính sinh hóa: Chủ yếu dựa vào hà m lượng tanin biến động trong một
phạ m vi nhất định.
Bảng phân loại chè của Cohe n Stuart (1919): Có nhiều bảng phân loại chè
nhưng bảng phân loại được nhiều người công nhận nhất là bảng phân loại của Cohen
Stuart (1919). Tác giả chia Camellia sinensis L. là m 4 thứ (Varietas) chè chính:
* Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var. bohe a): Thân bụi, cây thấp,
phân cành nhiều. Lá nhỏ, dày, nhiều gợn sóng, màu xanh đậm, dài từ 3,5 - 6,5cm, lá có

từ 6 - 7 đơi gân, gân lá không rõ, răng cưa nhỏ không đều, đầu lá tròn. Búp nhỏ, năng
20


suất khơng cao, Phẩ m chất bình thường, nhiều hoa - quả, có khả năng chịu rét (-12OC
đến –15 OC).
Chè Trung Quốc lá nhỏ phân bố chủ yếu ở miền đông, đông nam Trung Quốc,
Nhật Bản. Ở Việt Nam, chè Trung Quốc lá nhỏ có thể tìm thấy ở Lạng Sơn, Phú Hộ
(Phú Thọ) Trong Cơ thí nghiệm tập đồn giống.
* Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var. macrophylla): Thân gỗ nhỡ
cao tới 5 m trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên. Lá to trung bình, chiều dài từ 12 - 15
cm, chiề u rộng từ 5 - 7 cm, mà u xanh nhạt, bóng, răng cưa sâu khơng đều, đầu lá nhọn,
lá chè Trung Quốc lá to có từ 8 - 9 đơi gân chính. Búp to trung bình, có khả năng cho
năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp cho cả việc chế biế n chè đen và chè xanh. Khá
nhiề u hoa và quả. Khả năng chịu rét kém, chịu đất xấu, hay bị bệnh phồng lá, rầy xanh
hại nặng. Nguyên sản của chè Trung Quốc lá to ở Vân Nam, Tứ Xuyê n (Trung Quốc).
Ở Việt Na m, chè Trung Quốc lá to phân bố ở vùng trung du: Phú Thọ, Thái nguyên,
Bắc Gia ng, Tuyên Quang và phía Nam Yên Bái... Do được trồng phổ biế n ở vùng
trung du, chè Trung Quốc lá to cịn có tên gọi là chè Trung Du.
* Chè Shan (Camellia sinensis var. Shan): Thâ n gỗ, trong điều kiện tự nhiê n có
thể cao từ 6 - 10 m. Lá to, dài (dài 15 - 18 c m), màu lá xanh nhạt, đầu lá dài, răng cưa
nhỏ, dày và đều, có khoảng 10 đơi gân chính. Búp to trung bình, tơm chè có nhiều lơng
tơ trắng mịn, trơng như tuyết cho nên chè Shan còn được gọi là chè Tuyết, chè Shan có
khả năng cho năng suất khá, chất lượng tốt phù hợp cho chế biến chè đen và đặc biệt là
chè xanh. Chè Shan ít hoa, quả hơn chè Trung Quốc lá to và Trung Quốc lá nhỏ. Chè
Shan có khả năng thíc h ứng trong điều kiện nóng ẩm, ấm, địa hình cao. Ngun sản
của chè Shan là Vân Nam (Trung Quốc), Mianma. Ở Việt Nam chè Shan được trồng
nhiề u ở vùng Tây Bắc, vùng Tây Nguyê n (Lâ m Đồng). Mỗi địa phương có các giố ng
khác nha u như Shan Mộc Châu, Shan Thamvè, Shan Trấn Ninh... đều cho năng suất
khá, từ 7- 8 tấn/ha.

* Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. Atxamica): Thân gỗ, cao, to. Trong điều
kiện tự nhiên có thể cao tới 16 - 17m, phân cành thưa. Lá to, dài tới 20 - 30 cm, lá
mỏng mề m, thường có mà u xanh đậ m, mặt lá gồ ghề, nhiều gợn sóng, đầu lá dài, dạng
lá hình bầu dục có từ 12 - 15 đơi gân chính, búp to. Chè Ấn Độ có khả năng cho năng
suất cao, phẩ m chất tốt, thíc h hợp cho chế biến chè xanh và chè đen. Rất ít hoa quả, có
khi khơng có quả (giống 1A). Không chịu được rét, hạ n.
Chè Ấn Độ được trồng nhiều ở Ấn Độ, Mianma, Vân Nam và một số vùng khác.
Ở Việt Nam, chè Ấn Độ được trồng nhiề u ở Phú Thọ, Nam Yên Bái, Tuyê n Quang,
Thá i Nguyên. Đại biểu của nó là giống PH1, giống chè có khả năng cho năng suất cao
nhất nước Việt Nam hiệ n nay.
3. Giá trị kinh tế :
21


+ Vị trí cây chè trong đời sống
Nước chè là thứ nước uống tốt và rẻ tiền, có giá trị dinh dưỡng và dược liệu. Hỗn
hợp tanin trong chè có tác dụng giả i khát rất tốt. Cafein và một số hợp chất ancaloit
khác (teobromin, teotilin, ađenin) có trong chè là những chất có tác dụng kíc h thích hệ
thần kinh trung ương, kích thíc h vỏ đại não là m cho thần kinh minh mẫ n, tăng cường
sự hoạt động của các cơ trong cơ thể, nâng cao năng lực làm việc, là m giả m bớt những
mệt nhọc sau những lúc là m việc căng thẳng. So với cà phê thì khả năng kích thíc h của
chè chậm hơn và kéo dài hơn, khơng gây kích thích q mạnh có hại cho thần kinh và
cơ thể con người. Ngồi ra chè cịn có tác dụng kích thích hệ tiêu hóa, đặc biệt là tiêu
hóa mỡ.
Trong chè có chứa nhiều vitamin: Vita min A, B1, B2, B6, K, PP... và đặc biệt là
chứa nhiề u vitamin C. Đây là nguồ n dinh dưỡng có giá trị và rất cần thiết cho cơ thể
con người.
Chất tanin trong chè ngoà i tác dụng giải khát cịn có khả năng chữa trị nhiều bệnh
như tả lị, thương hàn, sỏi thận, sỏi bàng quang, chảy máu dạ dày... và có tác dụng lợi
tiểu.

Theo M. N. Zaprometop, catechin chè có tác dụng là m vững chắc mao mạch
trong cơ thể con người. Số liệu của Viện nghiê n cứu Leningrat cho thấy: Trong điều trị
bệnh cao huyết áp thu được hiệu quả rất tốt khi người bệnh được dùng 150 mg catechin
trong 1 ngày.
E.K. Mga loblisvili và các cộng tác viên của ông đã xác định ảnh hưởng tích cực
của nước chè xanh tới chức năng của hệ thống tim mạch, tới quá trình trao đổi muối,
nước và trao đổi vitamin C...
Một giá trị đặc biệt của chè là tác dụng chống phóng xạ. Ngồi ra, chè cịn được
dùng làm chất tạo màu thực phẩ m, vừa có khả năng thay thế các chất tạo màu nhân tạo.
Các sản phẩ m phụ của cây chè như dầu hạt chè có thể sử dụng trong công nghiệp
hay là m dầu ăn như các loại dầu thực vật khác. Lá chè có thể là m thức ăn trong chăn
n i.
+ Vị trí cây chè trong nề n kinh tế quốc dân
Chè là cây công nghiệp lâu năm, có nhiệ m kỳ kinh tế dài, nhanh cho sản phẩm,
hiệu quả kinh tế cao và ổn định. Cây chè trồng một lần có thể cho thu hoạch từ 30 - 40
năm hoặc lâu hơn.
Ở Việt Nam trong điề u kiện thâ m canh, nương chè sau trồng 1 năm đã có thể cho
thu từ 500 kg cho đến 1tấn búp tươi/ha. Các nă m sau có thể cho thu từ 2-3 tấn búp
tươi/ha. Từ năm thứ nă m trở đi có thể thu hoạch bình q n 5-10 tấn búp tươi/ha. Đặc
biệt có những nương chè có thể cho năng suất 20-30 tấn búp tươi/ha.
22


Chè là cây trồng mà sản phẩ m của nó có giá trị hàng hóa và giá trị xuất khẩu cao,
thị trường tiêu dùng ổn định, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngà y càng cao.
Giá chè trên thị trường quốc tế trong nhữ ng năm gần đây khá ổn định, bình quân
từ 1200 - 1900 USD/tấn chè đen và từ 2000 - 3000 USD/tấn chè xanh, chè vàng.
Trước đây chè của Việt Nam thường được xuất khẩu sang thị trường Liê n Xô cũ
và các nước Đông Âu. Thị trường Châu Á bao gồ m các nước Nhật Bản, Trung Quốc,
Đài Loan, Iran, Irăc, Cooet, ARập Thống Nhất... các nước này chủ yế u nhập chè xanh

và chè đen.
Thị trường Tây Âu, Bắc Mỹ có nhu cầu nhập khẩu chè đen với khối lượng lớn.
Tuy nhiê n, công nghệ chế biến của ta còn lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu chất
lượng của thị trường này.
Chè là cây trồng không tranh chấp đất đai với các cây lương thực, trồng chè có
tác dụng phủ đất trống, đồi trọc, chống xó i mịn.
Phát triển mạnh cây chè ở vùng trung du miề n núi có tác dụng thu hút và điều hòa
lao động trong phạ m vi cả nước. Cây chè góp phần cơng nghiệp hóa sản xuất nơng
nghiệp ở vùng cao, giúp cho Trung du Miền núi tiến kịp Miề n xuô i về kinh tế - xã hội.
4. Tình hình sản xuất và tiê u thụ chè trê n thế giới và trong nước
4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
Mặc dù cây chè có nguồn gốc lịch sử lâu đời (4000 nă m) song từ thế kỹ thứ
XVIII trở lại đây cây chè mới thực sự được phát triển với tốc độ nha nh. Đến nay trên
thế giới có trên 50 nước trồng chè. Diện tích chè của châu Á chiế m 86,7%, châu Phi là
8,04%. Trung Quốc là nước có diệ n tíc h chè lớn nhất thế giới: 1134,6 nghìn ha. Sản
lượng chè toàn thế giới nă m 1994 đạt khoảng 2478 nghìn tấn khơ, tập trung chủ yếu ở
châu Á (chiế m 83,2%) và châu Phi (chiế m 14,4%). Nước có sản lượng chè lớn nhất thế
giới là Ấn Độ: 743,8 nghìn tấn.
Vương Quốc Anh là nước nhập khẩu chè lớn nhất thế giới, nă m 1994 nhập
148,6 nghìn tấn chè khơ, sau đó là Liê n Xơ cũ 115 nghìn tấn, Pakistan 106,6 nghìn tấn,
Ai Cập 57 nghìn tấn, Ma Rốc 34 nghìn tấn...Mức tiêu thụ chè tính theo đầu người hàng
năm cao nhất là Ai Len 3,22kg, Vương Quốc Anh 2,61kg, Quatar 2,3kg, Thổ Nhĩ Kỳ
2,73kg, Irăc 2,95kg, Hồng Cơng 1,95kg...
4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trong nước
Lịc h sử phát triể n cây chè ở Việt Nam được chia thành các giai đoạn sau đây:
+ Giai đoạn 1890 – 1945: Những đồn điền chè ở Việt Nam được thành lập ở
Tỉnh Cương (Phú Thọ) 60 ha, ở Đức Phổ (Quảng Na m) 250 ha.
23



×