Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.9 KB, 54 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>NS:17/09/2012 ND:20/09/2012 C1 Tiết 1,2.3: NGHI LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ A.Mục tiêu bài học: Bậc 1 - Nắm được cách làm bài - Xác định được kiểu bài Bậc 2 - Biết phân tích đề ,lập dàn ý Bậc 3 -Vận dụng kỹ năng của kiểu bài để viết một số luận điểm trong bài B. Chuẩn bị 1.Thầy: SGK,SGV,GV, … 2.Trò: VG,VG. C.Tiến trình tổ chức các hoạt động I.Ổn định tổ chức. 1..Kiểm tra sĩ số. 2.Kiểm tra bài cũ. II.Bài mới:…. Hoạt động của GV GV:Gọi HS nhắc lại khái niệm về tư tưởng đạo lý ? ?.Hãy kể tên các đề tài về tư tưởng đạo lý? ?.Nêu cách làm bài về một tư tưởng đạo lý?. HĐ của HS Tái hiện kiến thức trả lời. GV:Nhận xét,bổ sung. Nội dung cần đạt I.Ôn lại lý thuyết. 1.Khái niệm. 2.Đề tài: - Về nhận thức (lí tưởng,mục đích học tập...) - Về tâm hồn,tính cách (lòng yêu nước,lòng vị tha,tính trung thực....) - Về quan hệ gia đình:(tình mẹ con,tình anh em...) - Về quan hệ XH:(tình đồng loại,tình thầy trò,tình bạn bè....) 3.Cách làm bài . *.Mở bài: - Giới thiệu ý có liên quan để dẫn vào tư tưởng, đạo lí - Nêu vấn đề: Đề bài có câu trích thì ghi lại nguyên văn câu trích. Đề bài không có câu trích thì nêu ý của đề và nhận định phù hợp với đề bài. *.Thân bài: Tư tưởng đúng. 1 2. 3 GV:Chép đề bài lên bảng cho HS Đề 1:Các Mác đã từng nói : “Tình. ghi. Giải thích đề Phân tích những mặt đúng (lí lẽ, dẫn chứng), chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của TTĐL Phân tích mặt tiêu cực: Bác bỏ những tư tưởng sai lệch, chỉ ra tác hại.. Tư tưởng ko đúng. Giải thích đề Phân tích các mặt sai, chỉ ra tác hại của TTĐL. Nêu quan niệm đúng có liên quan đến tư tưởng, chỉ rõ ý nghĩa, tác dụng..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> bạn chân chính là viên ngọc quý. Hãy nêu cách giữ gìn tình bạn. ?.Em hãy xác định vấn đề nghị luận ?dẫn chứng trong bài được lấy từ đâu? ?.Thao tác nghị luận mà bài viết cần sử dụng là thao tác nào? ?.Nêu cách mở bài? GV:Gọi từ 1,2 HS đọc phần mở bài của mình. suy nghĩ phát biểu. Đọc bài viết ngheghi. GV:Nhận xét và mở bài mẫu Làm việc cá nhân Pb ?.Tình bạn là gì? Tại sao Mác lại nói : Tình bạn chân chính là viên ngọc quý?( giải thích) Suy nghĩ pb ?.Nêu vài trò và ý nghĩa của tình bạn? Gọi từ 1,2 HS pb GV:Nhận xét và giảng thêm. ?.Vậy làm thế nào để giữ được tình bạn tốt?.. Khái quát pb. ?.Nêu hướng kết bài?. pb Về nhà viết thành. 4. Rút ra bài học nhận Rút ra bài học nhận thức và hành động thức và hành động 3.Kết bài: Nhận định chung, cảm nghĩ chung về tư tưởng, đạo lí. II.Luyện tập: 1.Đề 1: A.Tìm hiểu đề. - Xác định vấn đề NL:Tình bạn - Dẫn chừng của đề bài lấy trong văn học và trong dời sống -Thao tác sử dụng trong bài:( giải thích phân tích, chứng minh, bình luận ) B.Lập dàn ý. 1 Mở bài: Giới thiệu câu nói của Mác và việc giữ gìn tình bạn. 2.Thân bài : *.Giải thích - Tình bạn là sự kết thân hòan tòan tự nguyện dựa trên sự hiểu biết về tính tình, sở thích, sự đồng cảm …của nhau trong quá trình học tập, công tác, sinh họat vui chơi…không phân biệt tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội… ( d/c) - Tình bạn chân chính là viên ngọc quý bởi có lúc nó mang dáng hình của những viên ngọc giản dị với màu sắc thanh đạm. Nó trong sáng và thánh thiện không nhuốm màu vụ lợi… *.Vai trò và ý nghĩa của tình bạn ( phân tích, chứng minh, bình luận ) - Tình bạn đẹp sẽ tô điểm cho cuộc đời. Nó tồn tại giữa cuộc đời như một nguồn sống, một chỗ dựa , một động lực tinh thần cho con người. - Tình bạn đem đến một tiếng nói tri âm của lòng mình với một chỗ dựa thân tình vững chắc, như một bàn tay giúp đỡ chia sẻ trong cuộc sống . “ Tình bạn chân chính làm niềm vui tăng lên gấp đôi và nỗi buồn khổ giảm đi một nửa” ( Ba Con). - Cuộc sống sẽ có ý nghĩa biết bao khi có một người bạn hiểu mình, sẻ chia niềm vui và nỗi buồn cùng mình trong nhịp sống hối hả… -Trong thực tế, có không ít người nghĩ rằng sẽ không cần đến tình bạn; rằng sẽ luôn tự vượt qua khó khăn gian khổ một mình…nhưng cũng có lúc học thấy cô đơn, lẻ loi khi không có một người bạn tốt. *.Điều kiện để giữ được một tình bạn tốt: - Phải chân thành… - Thẳng thắn … - Biết tha thứ… - Biết vượt qua lòng tự ái và tôn trọng lẫn nhau..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> GV:Chép đề bài lên bảng cho HS Đề 2“Tiếng cười là thuộc tính đẹp nhất của con người”. Anh/chị có suy nghĩ gì về nhận định đó của Mác-ximGooc-ki. ?.Em hãy xác định vấn đề nghị luận ?dẫn chứng trong bài được lấy từ đâu? ?.Thao tác nghị luận mà bài viết cần sử dụng là thao tác nào? ?.Nêu cách mở bài? GV:Gọi từ 1,2 HS đọc phần mở bài của mình. bài văn. ghi. pb. GV:Nhận xét và mở bài mẫu ?. Tiếng cười là gì? Tại sao đọc bài M.Gorki lại nói : Tiếng cười là viết thuộc tính đẹp nhất của con người?. ?.tiếng cười có ý nghĩa ntn trong cuộc sống?. suy nghĩ pb. khái quát pb GV:Chép đề bài lên bảng cho HS Đề 3:Anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về “tính ích kỉ và lòng vị tha”. ?.Em hãy xác định vấn đề nghị luận ?dẫn chứng trong bài được lấy từ đâu? ?.Thao tác nghị luận mà bài viết cần sử dụng là thao tác nào? ?.Nêu cách mở bài? GV:Gọi từ 1,2 HS đọc phần mở bài của mình GV:Nhận xét và mở bài mẫu ?.Các luận điểm càn triển khai. trả lời. Đọc bài viết. 3.Kết bài : Tình bạn là vô cùng quý giá. Mỗi người cần dùng tấm lòng để giữ gìn và bảo vệ nó… c.Viết đoạn văn:(về nhà) 2.Đề 2 A.Tìm hiểu đề: B.Lập dàn ý. 1.Mở bài: Giới thiệu nhận định của M.Gorki về ý nghĩa của tiếng cười. 2.Thân bài: *.giải thích.Tiếng cười là gì? - Tiếng cười là một cách biểu hiện tình cảm của con người.Tiếng cười thuộc về bản chất , đặc trưng vốn có của nhân loại. - ‘Tiếng cười là thuộc tính đẹp nhất của con người” bởi : nó chứa đựng những tình cảm đáng trân trọng của con người : niềm hạnh phúc, sự vui mừng và sự sẻ chia, thông cảm…Đồng thời tiếng cười còn mang đến một nguồn sức mạnh to lớn đầy ý nghĩa : khả năng gắn kết người với người, cứu vớt bao mảnh đời buồn tủi, tiếp thêm nghị lực sống cho con người. *. Ý nghĩa rút ra từ câu nói của M.Gorki ( Phân tích – bình luận): - M.Gorki thật đúng đắn khi nêu ra nhận định về ý nghĩa của tiếng cười. - Tuy nhiên, tiếng cười chỉ thật sự có ý nghĩa khi nó mang mục đích tốt đẹp, mang hạnh phúc đến cho mọi người, chứ không ẩn chứa đau khổ hay sự thấp hèn, khinh miệt… c.Kết bài: Lời nhận định của M,Gorki đã nêu lên một quan niệm sống đầy tích cực : lối sống luôn biết mỉm cười chân thành đối với bản thân và người khác. 3.Đề 3 a.Mở bài: -Tính ích kỉ và lòng vị tha hoàn toàn đối lập nhau. -Lòng vị tha đáng ca ngợi bao nhiêu thì tính ích kỉ đáng phê phán bấy nhiêu. b.Thân bài: *.Thế nào là tính ích kỉ? Ích kỉ là chỉ biết vì lợi ích cho riêng mình. Còn ích kỉ hại nhân là chỉ biết vì lợi ích riêng mình mà làm hại người khác. *.Biểu hiện của tính ích kỉ - Kẻ có tính ích kỉ thường so đo, tính toán để trong bất cứ việc gì cũng có lợi cho mình. Phương châm sống của họ là: Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau. - Tính ích kỉ thể hiện dưới nhiểu hình thức và ở nhiều mức độ khác nhau như: lười biếng, tham ăn, dối trá, gian xảo, tham nhũng…Trong học tập, tính.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> trong bài là những luận điểm nào?. khái quát pb. ích kỉ bộc lộ qua thái độ thiếu quan tâm tới bạn bè, tới công việc của lớp, của trường. (Dẫn chứng). - giải thích thế nào là tính ích *.Tác hại cảu tính ích kỉ: kỷ,lòng vị tha? - Gây ra sự chia rẽ mất đoàn kết, làm suy giảm sức - Biểu hiện của tính ích kỉ và tác phân mạnh của tập thể, của cộng đồng. (Dẫn chứng) hại cuat tính ích kỉ? tích,tìm - Những người có chức có quyền mà ích kỉ thì chỉ dẫn chứng làm hại dân, hại nước. (Dẫn chứng). để cm *.Thế nào là lòng vị tha? Vị tha là có tinh thần chăm lo một cách vô tư đến lợi ích của người khác, có thể vì người khác mà hi sinh lợi ích của cá nhân mình. - Biểu hiện và tác dụng của lòng vị *.Biểu hiện của lòng vị tha. tha? - Lòng vị tha là đức tính cần thiết mà mỗi người cần phải có. Trong xã hội, giữa mọi người có mối GV chốt kết bài phân quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Mỗi cá nhân -Tính ích kỉ là thói xấu cần phê tích,tìm không chỉ thể biết tới quyền lợi của riêng mình mà phán mà học sinh không nên mắc dẫn chứng phải biết nghĩ tới quyền lợi của người khác. phải. để cm - Trong một gia đình, cha mẹ làm gì cũng phải - Lòng vị tha là đức tính quí báu nghĩ tới con cái và ngược lại, con phải hiếu thảo cần có của mỗi con người. Nó với cha mẹ. không đòi hỏi gì nhiều ngoài một - Trong một lớp, học sinh phải biết quan tâm, giúp trái tim nhân hậu biết chia sẻ vui đỡ lẫn nhau để cùng tiến bộ.` buồn, biết yêu thương đồng bào, - Truyền thống nhân ái và đoàn kết của dân tộc ta đồng loại. từ xưa tới nay; phong trào từ thiện phát triển rộng - Nếu ai cũng có lòng vị tha và rãi trong cả nước hiện nay… là biểu hiện của lòng sống đúng theo phương châm mà vị tha. Trong lịch sử của nước ta có rất nhiều Bác Hồ đã dạy.: Mình vì mọi gương sáng tiêu biểu cho đức tính tốt đẹp đó. (Dẫn người, mọi người vì mình xã hội chứng). sẽ ngày càng tốt đẹp hơn c.Kết bài D.Củng cố dặn dò. 1.Củng cố. -Hiểu được cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý 2.Dặn dò.-Viết thành bài văn hoàn chỉnh NS:25/09/2012 ND: C1:27/09/2012 Tiết 4,5,6: NGHI LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG A.Mục tiêu bài học: Bậc 1 - Nêu được đối tượng, nội dung, yêu cầu của bài nghị luận về một hiện tượng đời sống Bậc 2 - Cách thức triển khai bài văn NL về một hiện tượng đời sống Bậc 3 I. Có kĩ năng nhận diện kiểu bài, phân tích đề, lập dàn ý cho bài NL hiện tượng đời sống II. Biết phân tích đề, lập dàn ý cho một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống III. Tích hợp: Giáo dục KNS. -Biết phân biệt những hiện tượng tốt, xấu . Rút ra những bài học cho bản thân B.Chuẩn bị 1.Thầy: SGK,SGV,GV, … 2.Trò: VG,VG..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> C.Tiến trình tổ chức các hoạt động I.Ổn định tổ chức. 1..Kiểm tra sĩ số. 2.Kiểm tra bài cũ. II.Bài mới:… Hoạt động của GV GV:Gọi HS nhắc lại khái niệm về hiện tượng đời sống? GV:Là những hiện tượng xảy trong đời sống xung quanh chúng ta hàng ngày ?.Hãy kể tên các đề tài hiện tượng đời sống. HĐ của HS. I.Ôn lại lý thuyết. 1.Khái niệm. Tái hiện kiến thức trả lời. ?.Nêu cách làm bài về một hiện tượng đời sống? ghi GV:Nhận xét,bổ sung. GV:Chép đề bài lên bảng cho HS Đề 1:Hãy trình bày ý kiến của em về “bệnh vô cảm” trong một bộ phận thanh niên, học sinh hiện nay ?.Em hãy xác định vấn đề nghị luận ?.dẫn chứng trong bài được lấy từ đâu? ?.Thao tác nghị luận mà bài viết cần sử dụng là thao tác nào? ?.Nêu cách mở bài? GV:Gọi từ 1,2 HS đọc phần mở bài của mình. Khái quát pb Đọc bài viết ngheghi. GV:Nhận xét và mở bài mẫu ?.Bệnh vô cảm? ( giải thích)?. Nội dung cần đạt. Làm việc cá. 2.Đề tài. - Hiện tượng tốt : + Hiến máu nhân đạo,ủng hộ nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam, ủng hộ đồng bào lũ lụt… + Phong trào mùa hè xanh, Qũy thắp sáng ước mơ… + Mái ấm tình thương, ngôi nhà tình nghĩa, ngôi nhà mơ ước…. -Hiện tượng xấu: + Ô nhiễm môi trường,tai nạn giao thông… + Bệnh thành tích; sự vô cảm…. + Bệnh quay cóp trong thi cử… + Tình trạng bạo lực học đường, nghiện game… 3.Cách làm bài: *.Mở bài: -Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận *.Thân bài:( 4 ý cơ bản ) ý Hiện tượng Hiện tượng xấu tốt 1 Thực trạng Thực trạng (giải thích, nêu (giải thích, biểu hiện) nêu biểu hiện) 2 Những Phân tích ý nghĩa, tác dụng nguyên nhân của HT của HT 3 Những hậu Phê phán hiện tượng trái quả của HT ngược 4 Đề xuất biện Đề xuất phương hướng rèn pháp khắc luyện. phục HT *.Kết bài:-Tóm lại hiện tượng đời sống đã nghị luận -Bày tỏ thái độ của bản thân về hiện tượng đời sống đang nghị luận(có thể đưa ra những giải pháp để hạn chế hiện tượng tiêu cực,phát huy hiện tượng tích cực) II.Luyện tập: A.Tìm hiểu đề. - Xác định vấn đề NL:bệnh vô cảm - Dẫn chứng của đề bài lấy trong trong đời sống -Thao tác sử dụng trong bài:( gt,phân tích,.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> ?.Nêu thực trạng của bệnh vô cảm? Gọi từ 1,2 HS pb GV:Nhận xét và giảng thêm. ?.Chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến bệnh vô cảm?. ?.Nêu những hậu quả dẫn đến bệnh vô cảm?. ?.Làm thế nào để khắc phục bệnh vô cảm?. nhân Pb. chứng minh, .... B.Lập dàn ý. 1.Mở bài: -Giới thiệu vấn đề nghị luận 2.Thân bài : a. Thực trạng: - “ Bệnh vô cảm” được hiểu là thái độ, hành động, cách cư xử thiếu thiện chí của con người. Họ chỉ chăm lo cho lợi ích của bản thân, thờ ơ ,bỏ qua tất cả những gì xung quanh, không biết đồng cảm, chia sẻ, giúp đỡ những người khác. - Một số biểu hiện: + Đòi hỏi ba mẹ cung phụng tiền bạc cho việc Suy nghĩ chi tiêu của mình vô điều kiện mà không quan pb tâm đến hòan cảnh gia đình, tình hình kinh tế. + Không biết đòan kết, giúp đỡ bạn bè khi khó khăn, sống theo khẩu hiệu “makeno”- mặc kệ nó. +Ở lớp, không quan tâm đến việc chung, không đóng góp công sức cho tập thể. + Ăn chơi chỉ để thỏa mãn ham muốn cá nhân của mình. + Coi việc làm tốt của người khác là “việc bao đồng”, “ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng”. b.Những nguyên nhân của “bệnh vô cảm”. - Cá nhân những TH, HS đó vốn ích kỉ, không Khái có một quan niệm sống lành mạnh, hài hòa. quát pb - Việc giáo dục của gia đình có thể chưa tốt: nếu từ nhỏ, bố mẹ đã biết chỉ dẫn con làm những việc tốt, gieo vào lòng con trẻ tình nhân ái thì hẳn sẽ không có hiện tượng này. - Ở nhà trường việc nhắc nhở, tạo điều kiện cho HS làm việc tốt, biết được ý nghĩa của việc làm tốt cũng chưa được quan tâm nhiều. - Trong xã hội vẫn còn nhiều kẻ vô cảm mà chưa bị lên án, trừng phạt, nên TH,HS thấy hành vi của mình cũng “ bình thường thôi.” c.Hậu quả của bệnh vô cảm. - Bệnh vô cảm khiến người ta hành động như cái máy, biến trái tim con người (vốn sinh ra để biết đồng cảm, sẻ chia) trở nên chai lì, trơ cứng. - Bệnh này tàn phá tâm hồn con người, khiến Trao đổi người ta đánh mất ý nghĩa của cuộc sống. pb - Về lâu dài, đối với TN, HS nó còn có thể gây chết người, làm xã hội chậm phát triển. Vì nếu những TN, HS đó sau này mà làm bác sĩ, giáo viên, công chức thì sự vô cảm của họ có thể làm bệnh nhân tử vong, nhân dân phiền tóai… d.Biện pháp khắc phục “bệnh vô cảm”. - Mỗi cá nhân TN, HS hãy thay đổi suy nghĩ,.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> hành động, vì khi lòng ta đóng khép thì hạnh Khái phúc của ta, nếu có, cũng trở nên nhỏ bé, vô quát pb nghĩa. ?.Nêu hướng kết bài?. - Nhà trường, gia đình cần tổ chức, đưa nhiều thông tin về những hành động nhân ái, “ lá lành đùm lá rách” cho HS biết, làm theo. - Xã hội cần lên án , trừng trị những hành động của các cá nhân, tổ chức thiếu tinh thần trách nhiệm, vô cảm đối với đồng lọai, gây thiệt hại cho XH. 3.KB: - Đánh giá chung về hiện tượng: đây là căn bệnh tai hại, cần loại bỏ. - Nêu mong muốn suy nghĩ của bản thân về căn bệnh này. Đề 2 GV:Chép đề bài lên bảng cho HS A.Tìm hiểu đề. Đề 2:Suy nghĩ về vấn đề bạo lực học - Xác định vấn đề NL:bạo lực học đường đường trong xã hội hiện nay - Dẫn chứng của đề bài lấy trong trong đời sống ?.Em hãy xác định vấn đề nghị luận ? -Thao tác sử dụng trong bài:( phân tích, chứng dẫn chứng trong bài được lấy từ đâu? minh, .... ?.Thao tác nghị luận mà bài viết cần sử B.Lập dàn ý. dụng là thao tác nào 1.Mở bài: -Giới thiệu vấn đề nghị luận 2.Thân bài ?.Nêu cách mở bài? đọc bài a.giải thích GV:Gọi từ 1,2 HS đọc phần mở bài viết b.Thực trạng: của mình - Bạo lực học đường hiện nay có xu hướng gia GV:Nhận xét và mở bài mẫu tăng nhanh chóng, diễn ra ở nhiều nơi do đó đang trở thành một vấn nạn của xã hội. GV:giải thích Nghe-Biểu hiện: Bạo lực học đường là những hành vi ghi + Xúc phạm, lăng mạ, xỉ nhục, đay nghiến, chà thô bạo, ngang ngược, bất chấp công đạp nhân phẩm, làm tổn thương về mặt tinh thần lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người con người thông qua lời nói. khác gây nên những tổn thương về tinh + Đánh đập, tra tấn, hành hạ, làm tổn hại về sức thần và thể xác diễn ra trong phạm vi khỏe, xâm phạm cơ thể con người thông qua trường học. những hành vi bạo lực. VD: clip bạo lực của nữ sinh: Ở Phú Thọ, nữ sinh đánh bạn bằng giày cao gót; ở Hà Nội; Ở TPHCM, Nghệ An… - Học sinh có thái độ không đúng mực với thầy cô giáo, dùng dao đâm chết bạn bè, thầy cô… - Lập nên các nhóm hội hoạt động đánh nhau có tổ chức. - Giáo viên đánh đập, xúc phạm tới nhân phẩm của học sinh… c.Nguyên nhân - xảy ra vì những lí do trực tiếp rất không đâu: Nhìn đểu, nói móc, tranh giành người yêu, Trao đổi không cùng đẳng cấp... pb - Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> ?.Chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường?. ?.Hậu quả của vấn nạn bạo lực học đường? - Đối với nạn nhân: - Đối với người gây ra bạo lực: GV:Giang thêm - Đối với nạn nhân: Ảnh hưởng trực tiếp đến học tập, tâm lý của các em họ sẽ bị tổn thương Người bị bạo lực phải chịu những phí tổn về vật chất phải chi trả sau khi bị đánh để tiến hành dưỡng thương. Ngoài ra còn tạo tâm lí hoang mang,lo lắng đối với người thân ,bạn bè bất ổn đối với xh - Đối với người gây ra bạo lực: thiếu hụt về nhân cách ,mất dần nhân tính,làm gương xấu cho người khác học theo. BLHĐ là mầm mống của tội phạm ,tội ác ,là căn nguyên tạo ra sự biến đổi của xã hội, của lương tri con người . Chủ thể gây ra bạo lực sẽ không định hướng cho sự phát triển nhân cách của mình,làm ảnh hưởng xấu tới học tập ,gây nguy hại cho xã hội.Người gây ra bạo lực trở lên lẻ loi bị cô lập mọi người xa lánh căm ghét. cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kĩ năng sống, sai lệch trong quan điểm sống. - do ảnh hưởng từ môi trường văn hóa bạo lực: phim, ảnh, sách, báo, đồ chơi mang tính bạo lực (kiếm, súng...) - sự giáo dục chưa đúng đắn, thiếu quan tâm của gia đình; tình trạng bạo lực trong gia đình cũng là một phần nhân tố ảnh hưởng không tốt. Và một khi bạo lực gia đình vẫn còn tồn tại thì bạo lực học đường sẽ vẫn còn có nguy cơ gia tăng. (Ở đây để vấn đề thêm sâu sắc có thể liên hệ với hình ảnh cậu bé Phác trong “chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu để vấn đề thêm sâu sắc.) - Sự giáo dục trong nhà trường: nặng về dạy kiến thức văn hóa, đôi khi lãng quên nhiệm vụ giáo dục con người “tiên học lễ hậu học văn”. - Xã hội thờ ơ, dửng dưng, buông xuôi, chưa có sự quan tâm đúng mức, những giải pháp thiết thực, đồng bộ, triệt để. d. Hậu quả của vấn nạn bạo lực học đường. - Đối với nạn nhân: + Tổn thương về thể xác và tinh thần +Tổn hại đến gia đình, người thân, bạn bè người bị hại Trao đổi + Tạo tính bất ổn trong xã hội: tâm lí lo lắng bất pb an bao trùm từ gia đình, nhà trường, đến xã hội. - Đối với người gây ra bạo lực: + Con người phát triển không toàn diện: phát triển ngược trở lại phía “con”, đi ngược lại tính “ người” mất dần nhân tính. + Mầm mống của tội ác mất hết tính người sau này. + Làm hỏng tương lại chính mình, gây nguy hại cho xã hội. + Bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét. nghe-ghi e.Giải pháp. -Gia đình: + Theo dõi, nắm bắt những chuyển biến trong tâm lý nhận thức của HS , nhất là HS cá biệt để có biện pháp uốn nắn, xử lý kịp thời những sai phạm nếu có. -Nhà trường +Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, giáo viên vàHS +phối hợp với phụ huynh hs để nắm bắt thông tin và tình hình diễn biến đạo đức HS - Về phía HS cũng cần có ý thức chủ động, tự điều chỉnh lời ăn tiếng nói; biết nói lời cảm ơn và xin lỗi nhiều hơn vì như thế một mâu thuẩn.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> ?.Các giải pháp để khắc phục hiện tượng bạo lực học đường? - Gia đình: - Nhà trường - Về phía HS - Về phía phụ huynh. Làm việc cá nhân pb. nhỏ có thể tự giải quyết êm thấm, không gây thêm xích mích, “chuyện bé không xé ra to”. Các em cũng nên hạn chế xem phim hành động, phim bạo lực vì đây là nguồn cội của nhiều thói hư, tật xấu mà HS thường “làm theo -Về phía phụ huynh cũng cần thường xuyên theo dõi nắm bắt những thay đổi trong tư duy nhận thức, trong tâm lý, tình cảm của con em mình để có những tư vấn, những lời khuyên răn mang tính giáo dục chứ không được gò ép một cách vô cảm. - Cần thiết có các hình thức, biện pháp để giáo dục học sinh cá biệt 3. Kết bài: - Nêu suy nghĩ, nhận xét của mình về vấn đề bạo lực học đường hiện nay.. GV chốt kết bài Đề 3 1.Mở bài -giới thiệu về môi trường đang bị ô nhiễm 2.TB Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Môi trường có hai loại chính: đó là MT Đọc mở tự nhiên và MT xã hội. MTTN: bao gồm các ?.Nêu cách mở bài? bài GV:Gọi từ 1,2 HS đọc phần mở bài thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất của mình trồng, khí hậu, nước, sinh vật,... MTXH: là tổng GV:Nhận xét và mở bài mẫu thể các mqh giữa con người với con người, quan Vấn đề môi trường sống của con người hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là pháp, thể chế, cam kết, quy định,... một vấn đề cấp bách đối với bất kì a. Hiện trạng mt sống của chúng ta. quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện - ô nhiễm nguồn không khí: các nhà máy đã và tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những đang thải ra mtkk một nguồn cacbonnic khổng thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. ở nghe-ghi lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là kính, khói bụi xe hơi và các loại động cơ báo động. Chúng ta cần nhận thức vấn khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất đề này như thế nào? Thực trạng, lượng cuộc sống của con người, nó gây ra nhiều nguyên nhân, hậu quả, và giải pháp để bệnh về đường hô hấp,... giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta - ô nhiễm nguồn nước: hiện nay TG và đặc biệt hãy cùng bàn luận. là VN đã bị ô nhiễm nguồn nước, nhu cầu về Khái nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền ?.Hiện trạng môi trường hiện nay ntn? quát pb đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các nguồn nước: ao, hồ, sông, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,... - Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái Đề 3 Môi trường sống của con người đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Anh/ chị hãy bày tỏ hiểu biết của mình trong một bài văn nghị luận về vấn đề trên?.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> trao đổi pb ?.Chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường?. trao đổi pb ?.Môi trường ô nhiễm dẫn đến hậu quả ntn?. trao đổi pb ?.Các giải pháp để khắc phục hiện tượng ô nhiễm môi trường? ?.Nêu hướng kết bài? Khái. hoá, bị rửa trôi, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khô cằn.... - Ô nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của VN&TG thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng... đã gây ra các bệnh lí về mắt: âm thanh của các loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của con người. b. Nguyên nhân *Khách quan: - Tình trạng nóng lên của trái đất gây ra những biến động lớn về khí hậu toàn cầu dẫn đến các hiểm hoạ thiên tai ngày càng khủng khiếp: lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp... -Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, diện tích bao phủ bị giảm ngiêm trọng, nó gây ra biến đổi khí hậu: - Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường... * Chủ quan: - ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường. - Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các công ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp thải ra môi trường, nước thải công nghiệp chưa qua xử lí, rác thải công nghiệp, rác thải y tế, rác thải sinh hoạt không phân huỷ được,... - Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn chế... b.Hậu quả. - Ô nhiễm mt nước – sản xuất, sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều loại dịch bệnh xuất hiện... - Ô nhiễm mt đất ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và con người. - Ô nhiễm mt không khí: gây ra rất nhiều lọai bệnh về đường hô hấp.... c. Giải pháp. - Khắc phục những nguyên nhân trên (phân tích và dẫn chứng) - Nêu một số quốc gia, thành phố, các vùng miền trên thế giới và Việt Nam có môi trường xanh-sạch-đẹp để lấy làm mô hình áp dụng cho những nơi có môi trường ô nhiễm. - Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho các cá nhân và tổ chức vi.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> GV:Chốt ý quát pb phạm. -VVN- một nước đang phát triển, vấn đề ô - Giáo dục ý thức cộng đồng về BVMT. nhiễm mt là 1 vấn đề hết sức cấp 3. KB bách... -Cần phải thực hiện các giải pháp trên nghe-ghi một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục những hậu quả của sự ô nhiễm mt, tạo ra mt sống trong lành cho con người,... -Bài học cho mỗi người . D.Củng cố dặn dò. 1.Củng cố. -Hiểu được cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý 2.Dặn dò.-Viết thành bài văn hoàn chỉnh NS: ND: Tiết 7,8,9 ÔN TẬP BÀI :TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP I.Mục tiêu bài học Bậc 1: -Nắm được h/c st,mục đích,đối tượng của TNĐL Bậc 2: -Biết phân tích đề,lập dàn ý bằng các bài cụ thể Bậc 3: -Phân tích được nội dung của TNĐL.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> B. Nghị luận về một hiện tượng đời sống:. I.Đề tài: Những hiện tượng tốt hoặc chưa tốt đang diễn ra trong mỗi con người và đời sống xã hội cần được nhìn nhận thêm : - Hiện tượng tốt : + Hiến máu nhân đạo,ủng hộ nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam, ủng hộ đồng bào lũ lụt… + Phong trào mùa hè xanh, Qũy thắp sáng ước mơ… + Mái ấm tình thương, ngôi nhà tình nghĩa, ngôi nhà mơ ước…. - Hiện tượng xấu: + Ô nhiễm môi trường,tai nạn giao thông… + Bệnh thành tích; sự vô cảm…. + Bệnh quay cóp trong thi cử… + Tình trạng bạo lực học đường, nghiện game… II.Về cấu trúc triển khai bài làm: @Mở bài : - Nêu rõ hiện tượng cần nghị luận. - Chỉ ra bản chất của hiện tượng đó. @/ Thân bài :.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> 1/ Khái niệm và bản chất của hiện tượng. ( Gỉai thích) 2/ Nêu thực trạng và nguyên nhân ( khách quan – chủ quan ) của hiện tượng.( Pt,c/ minh) 3/ Nêu tác dụng –ý nghĩa ( nếu là hiện tượng tốt); tác hại- hậu quả ( nếu là hiện tượng xấu) 4/Gỉai pháp phát huy ( nếu là hiện tượng tốt); biện pháp khắc phục ( nếu hiện tượng xấu) @/ Kết bài: - Bày tỏ thái độ ý kiến về hiện tượng xã hội vừa nghị luận - Rút ra bài học về nhận thức, hành động cho bản thân . PHẦN II GỢI Ý MỘT SỐ DẠNG ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI LUYỆN THI TỐT NGHIỆP VÀ THI ĐẠI HỌC -----------------------@/ĐỀ 1 “Tiếng cười là thuộc tính đẹp nhất của con người”. Anh/chị có suy nghĩ gì về nhận định đó của Mác-ximGooc-ki. I/ Mở bài: Giới thiệu nhận định của M.Gorki về ý nghĩa của tiếng cười. II/ Thân bài: 1/ Tiếng cười là gì? Tại sao M.Gorki lại nói : Tiếng cười là thuộc tính đẹp nhất của con người? ( giải thích) Tiếng cười là một cách biểu hiện tình cảm của con người.Tiếng cười thuộc về bản chất , đặc trưng vốn có của nhân loại. ‘Tiếng cười là thuộc tính đẹp nhất của con người” bởi : nó chứa đựng những tình cảm đáng trân trọng của con người : niềm hạnh phúc, sự vui mừng và sự sẻ chia, thông cảm…Đồng thời tiếng cười còn mang đến một nguồn sức mạnh to lớn đầy ý nghĩa : khả năng gắn kết người với người, cứu vớt bao mảnh đời buồn tủi, tiếp thêm nghị lực sống cho con người.. 2/ Ý nghĩa rút ra từ câu nói của M.Gorki ( Phân tích – bình luận): -. M.Gorki thật đúng đắn khi nêu ra nhận định về ý nghĩa của tiếng cười.. Tuy nhiên, tiếng cười chỉ thật sự có ý nghĩa khi nó mang mục đích tốt đẹp, mang hạnh phúc đến cho mọi người, chứ không ẩn chứa đau khổ hay sự thấp hèn, khinh miệt….
<span class='text_page_counter'>(14)</span> III/ Kết bài: Lời nhận định của M,Gorki đã nêu lên một quan niệm sống đầy tích cực : lối sống luôn biết mỉm cười chân thành đối với bản thân và người khác. @/ ĐỀ 2: Các Mác đã từng nói : “Tình bạn chân chính là viên ngọc quý”. Hãy nêu cách giữ gìn tình bạn. I/ Mở bài: Giới thiệu câu nói của Mác và việc giữ gìn tình bạn. II/ Thân bài : 1/ Tình bạn là gì? Tại sao Mác lại nói : Tình bạn chân chính là viên ngọc quý?( giải thích) Tình bạn là sự kết thân hòan tòan tự nguyện dựa trên sự hiểu biết về tính tình, sở thích, sự đồng cảm …của nhau trong quá trình học tập, công tác, sinh họat vui chơi…không phân biệt tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội…( d/c) Tình bạn chân chính là viên ngọc quý bởi có lúc nó mang dáng hình của những viên ngọc giản dị với màu sắc thanh đạm. Nó trong sáng và thánh thiện không nhuốm màu vụ lợi… 2/ Vai trò và ý nghĩa của tình bạn ( phân tích, chứng minh, bình luận ) Tình bạn đẹp sẽ tô điểm cho cuộc đời. Nó tồn tại giữa cuộc đời như một nguồn sống, một chỗ dựa , một động lực tinh thần cho con người. Tình bạn đem đến một tiếng nói tri âm của lòng mình với một chỗ dựa thân tình vững chắc, như một bàn tay giúp đỡ chia sẻ trong cuộc sống . “ Tình bạn chân chính làm niềm vui tăng lên gấp đôi và nỗi buồn khổ giảm đi một nửa” ( Ba Cơn). Cuộc sống sẽ có ý nghĩa biết bao khi có một người bạn hiểu mình, sẻ chia niềm vui và nỗi buồn cùng mình trong nhịp sống hối hả… Trong thực tế, có không ít người nghĩ rằng sẽ không cần đến tình bạn; rằng sẽ luôn tự vượt qua khó khăn gian khổ một mình…nhưng cũng có lúc học thấy cô đơn, lẻ loi khi không có một người bạn tốt. 3/Điều kiện để giữ được một tình bạn tốt: -. Phải chân thành…. -. Thẳng thắn …. -. Biết tha thứ…. -. Biết vượt qua lòng tự ái và tôn trọng lẫn nhau.. III/ Kết bài : Tình bạn là vô cùng quý giá. Mỗi người cần dùng tấm lòng để giữ gìn và bảo vệ nó….
<span class='text_page_counter'>(15)</span> @/ ĐỀ 3 Trong thư gửi thầy hiệu trưởng trường con trai theo học, ngài A.Lincoin, vị tổng thống thứ 16 của nước Mỹ, đã viết: “Xin hãy giúp cháu nhìn thấy thế giới kì diệu của sách… nhưng cũng cho cháu có đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống : đàn chim tung cánh bay trên bầu trời , đàn ong bay lượn trong ánh nắng và những bông hoa nở ngát bên đồi xanh”. Ý kiến của anh/chị về lời đề nghị của tổng thống A.Lincoin. I/ Mở bài: Giới thiệu lời đề nghị của A.Lincoin . Đây là vấn đề mang tính thời sự của thế giới… II/ Thân bài: 1/ Nội dung và ý nghĩa từ lời đề nghị của A.Lincoin ( giải thích, phân tích). - Nội dung lời đề nghị của A.Lincoin với nhà trường là dạy cho học sinh : + Biết thu nhận kiến thức từ sách vở. + Đặc biệt, cần dạy cho các em phải biết tự mình khám phá ý nghĩa của cuộc sống. Ýnghĩa của lời đề nghị : Vị tổng thống Mỹ đã bày tỏ quan điểm của mình về cách dạy, cách học trong nhà trường. Qua đó đề cập đến một vấn đề thời sự của thế giới : phương pháp giáo dục tích cực, lấy tự học của người học làm trung tâm. 2/ Suy nghĩ của bản thân về lời đề nghị của A.Lincoin ( bình luận): - Lời đề nghị cũng là quan điểm giáo dục của A.Lincoin đến nay vẫn còn nguyên giá trị .Bởi lẽ : + Không phủ vai trò quan trọng của kiến thức sách vở , ở đó có cả một “thế giới kỳ diệu”. + Nhưbg kiến thức cuộc sống cũng quan trọng không kém. + Vai trò của tự học, tự chiêm nghiệm, “lặng lẽ suy tư” là rất lớn. 3/ Rút ra bài học cho bản thân : -. Cần phải biết học trong sách vở và học từ cuộc sống.. -. Nhưng cũng cần học bằng cách tiếp nhận kiến thức bằng phương pháp tự học, tự khám phá.. III/ Kết bài : Lời đề nghị của A.Lincoin thể hiện quan niệm tiến bộ về giáo dục mà cụ thể là phương pháp giáo dục hiện đại. Từ lời đề nghị ấy, ta rút ra được bài học bổ ích , có ý nghĩa về mục đích và cách thức học tập cho bản thân và cho mọi nguời. @/ Đề 4.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> HIV/AIDS và tuổi trẻ Việt Nam I/ Mở bài : Nêu nội dung vấn đề cần nghị luận. II/ Thân bài : 1/ HIV/AIDS là gì ? -. Khái niệm về HIV.. -. Khái niệm về AIDS. 2/ Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến đại dịch này ở Việt Nam và trên thế giới. a. Thực trạng:. -. Trên thế giới. Ở Việt Nam ( đặc biệt là giới trẻ). b. Nguyên nhân: - Do nhận thức – ý thức. - Do chủ quan – Khách quan 3/ Hậu quả và tác hại của căn bênh.. -. Về sức khỏe.. -. Về tính mạng của con người.. -. Về đạo đức, nhân cách. => thảm họa chung. 4/ Giải pháp phòng chống.. III/ Kết bài :. - Nhấn mạnh tác hại của HIV/AIDS đối với tuổi trẻ và đối với xã hội.. - Lời cảnh tỉnh cho giới trẻ trong cách sống và thái độ sống . @/ Đề 5 Suy nghĩ của anh / chị về sự đồng cảm, sẻ chia. I/ Mở bài : -. Xã hội phát triển, nhiều người tôn thờ quan niệm “mạnh ai nấy lo”; “ phải ai tai nấy”..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Nhưng bên cạnh đó không ít người cũng đang lắng mình để nhìn quanh, đồng cảm và sẻ chia với những đồng bào cón thiếu thốn của mình, để phát huy những nét đẹp truyền thống “ lá lành đùm lá rách”… của nhân dân ta. II/ Thân bài : 1/ Khái niệm về sự đống cảm , sẻ chia: ( giải thích) Trước hết, có thể hiểu đồng cảm là biết rung cảm trước trước những vui buồn của người khác; hiểu và cảm thông với những gì đang diễn ra xung quanh mình. Biết đặt mình vào hòan cảnh của người khác để nhìn nhận vấn đề à thể hiện thái độ quan tâm của mình . Từ đồng cảm, con tim ta mách bảo chúng ta phải biết sẻ chia .Đó là cách cùng người khác san sẻ niềm vui , nỗi buồn ; sẵn sàng có mặt khi người khác cần mình. Không vô cảm, thờ ơ trước nỗi đau của người khác cũng như không ganh ghét , đố kị , nhạo báng vinh quang và niềm vui của họ. 2/ Những biểu hiện về sự đồng cảm sẻ chia trong xã hội hôm nay: -. Trong gia đình …. -. Trong trường học…. -. Ngoài xã hội…. 3/Cách đồng cảm và sẻ chia : 4/ Vai trò và ý nghĩa của sự đồng cảm và sẻ chia. III/ Kết bài : -. Đồng cảm và sẻ chia là hai nét đẹp truyền thống của người Việt Nam.. -. Khẳng định sự cần thiết của đồng cảm và sẻ chia trong cuộc sống mỗi người và xã hội.. @/ ĐỀ 6 Suy nghĩ của anh chị về bệnh vô cảm trong đời sống xã hội hiện nay. I/ Mở bài : Nêu vấn đề nghị luận. - Xã hội đang dần tiến bộ theo từng giây , từng phút kéo theo sự bận rộn , hối hả của nhịp sống con người. - Trong hòan cảnh ấy,bên cạnh những người sống tốt, biết nghĩ đến người khác , vẫn còn có những kẻ vô cảm trước những buồn vui, đau khổ hay khó khăn… của cộng đồng. à Đó là một thực trạng mà mỗi người chúng ta cần suy nghĩ … II/ Thân bài : 1/ Bệnh vô cảm là gì? ( giải thích).
<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Là trạng thái cảm xúc và thái độ ý thức của một người hay một nhóm người được thể hiện ở : sự thơ ơ, dửng dưng , không biết quan tâm đến chính mình và người khác và những gì diễn ra xung quanh mình.. 2/ Thực trạng và nguyên nhân của căn bệnh vô cảm ( phân tích và chứng minh) Bệnh vô cảm có mặt và chung sống với con người từ rất lâu và đang càng ngày càng có sức lây lan rộng lớn trên quy mô tòan xã hội. Nó xuất hiện ở mọi lứa tuổi; mọi nơi ( từ bản thân từng người đến gia đình , nhà trường, xã hội…) (d/c) 3/ Tác hại và hậu quả ( Bình luận). Với cá nhân từng người : Bệnh vô cảm làm chai sạn trái tim của con người ( không biết buồn ,vui hạnh phúc hay đau khổ trước những thành công hay thất bại … của bản thân).--> không còn lòng tự trọng. Với gia đình , xã hội : Nó làm suy thoái đạo đức của cá nhân hay một tập thể à đẩy đất nước đến sự tụt hậu.(Thậm chí, sự vô cảm còn dẫn đến chết người ( d/c)…) 4/ Giải pháp khắc phục . -. Với mỗi người.. -. Với gia đình. -. Với nhà trường. -. Với xã hội. III/ Kết bài : -. Tình thương là cái quý giá của con người.. -. Bệnh vô cảm đã làm mất đi phẩm chất ấy.. -. Chống lại bệnh vô cảm sẽ làm cho cuộc đời có ý nghĩa.. @/ ĐỀ 7 Sống là không chờ đợi I/ Mở bài : Một cuộc sống với thực tại và sống không chờ đợi đang là một phương pháp sống đầy tích cực và chủ động của mỗi người mà đặc biệt của thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại và văn minh. II/ Thân bài : 1/ Vậy,thế nào là sống không chờ đợi? ( giải thích).
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Là sống không thụ động, không dậm chân tại chỗ, không để ngày tháng trôi qua lãng phí, không dựa dẫm, trông chờ vào người khác.. -. Không ảo tưởng và đắm mình vào quá khứ, sống với hiện tại trước mắt và không ỉ lại…. à Đó là bản chất của cuộc sống hiện đại. 2/ Thực trạng về lối sống của thế hệ trẻ hiện nay: thể hiện ở hai xu hướng( phân tích- chứng minh,bình luận) a. Thực trạng: - Năng động, cầu tiến , có trách nhiệm …à tích cực - Sống vội, sống gấp, sống thực dụng , sống ươn hèn, ỉ lại…à tiêu cực. b. Nguyên nhân: - Phụ thuộc vào trình độ nhận thức và ý thức của từng người. - Do giáo dục của gia đình. - Do tác động của xã hội. c.Hậu quả của lối sống ươn hèn, ỉ lại: - Sống không mơ ước à dễ trì trệ , lạc hậu, tự đánh mất tương lai và thậm chí rơi vào bi kịch. 3/ Quan niệm sống đúng đắn của bản thân: -. Biết không ngừng phấn đấu học tập và làm việc để xây dựng tương lai vững chắc.. -. Biết sống năng động, sáng tạo và tận dụng thời gian một cách có ích.. -. Không thỏa mãn những gì đã có và không sống trong tưởng tượng.. III/ Kết bài : -. Sống không chờ đợi là một lối sống tích cực cần được phát huy.. Tùy vào hòan cảnh, điều kiện để tự xây dựng cho mình một quan điểm, một lối sống tích cực cho phù hợp với bản thân. -. Phải biết kiên trì và nhẫn nại để đi đến thành công.. ----------------------------------------@/ Đề 8 “Văn hóa chính là cái còn lại khi người ta quên hết, chính là cái còn thiếu khi người ta đã học được đủ cả”.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> (Edouard Herriot) I/ Mở bài : - Nêu vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống con người. - Giới thiệu câu nói của Herriot . II/ Thân bài : 1/ Khái niệm về văn hóa : -. Theo từ điển Hán- Việt , “văn” là vẻ đẹp , “hóa” là biến đổi theo chiều hướng tốt hơn.. “Văn hóa” là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất,tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua lao động thực tiễn trong sự tương tác của môi trường tự nhiên và xã hội của mình” ( Trần Ngọc Thêm).Theo đó, văn hóa bao hàm hai giá trị chính : + Văn hóa vật chất ( vật thể ) + Văn hóa tinh thần ( phi vật thể) .. 2/ “Văn hóa chính là cái còn lại khi người ta quên hết”: Khẳng định giá trị và chức năng của văn hóa , cả văn hóa tri thức lẫn văn hóa tinh thần.Văn hóa có sức bền vững , lan tỏa , trường tồn lâu dài và bền bỉ qua thời gian.Nó luôn là điều cốt lõi trong trong trí óc và suy nghĩ của con người.(d/c) Văn hóa là yếu tố đầu tiên, cơ bản và tối quan trọng trong việc hình thành nên phương diện tinh thần của con người, là thứ duy nhất ở lại với con người trên bước đường tương lai. ( d/c) Con người có thể đánh mất nhiều thứ nhưng còn văn hóa thì vẫn còn hi vọng . Có văn hóa, con người có thể dễ dàng tìm lại những thứ đã đánh mất, nhưng nếu mất luôn văn hóa thì có nghĩa là mất hết. 3/ Văn hóa chính là cái còn thiếu khi người ta đã học đủ cả”: Cho dù người ta được học rất nhiều điều trong cuộc sống, nhưng vốn văn hóa tri thức và tinh thần của nhân loại luôn là điều con người thiếu hụt và chắc chắn là không bao gìơ học hết được. -. Trong thực tế, có những người có trình độ cao chưa hẳn là những người có văn hóa.. à Nhắc nhở con người về hành trình hòan thiện văn hóa cũng là cách hòan thiện về nhân cách của mình. 4/ Ý nghĩa của câu nói :.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> -. Khẳng định giá trị to lớn và vai trò của văn hóa trong tiến trình phát triển của nhân loại.. Đặt ra những suy nghĩ mới về cách học tập và rèn luyện .Bác bỏ quan niệm trau dồi văn hóa một cách thụ động, khô khan và khẳng định quan niệm chủ động học tập và rèn luyện văn hóa. à Nhiệm vụ đặt ra cho mỗi người, đặc biệt là với những ai còn ngồi trên ghế nhà trường là : học tập và rèn luyện không ngừng để nâng cao trình độ học vấn và hòan thiện nhân cách.Có thể học trong sách vở, nhưng không đánh mất sự chủ động tích cực của người học. III/ Kết bài : Đánh giá một con người thông qua trình độ văn hóa của họ à người có văn hóa là người có tri thức và nhân cách. Bản thân mỗi người phải tìm ra cho mình một cách học tập để trau dồi và tích lũy vốn văn hóa cho riêng mình và cho xã hội.. @/ Đề 9 Bản sắc văn hóa Việt Nam. I/ Mở bài : Có thể nói : văn hóa của nhân loại là những giá trị của đời sống tồn tại và phát triển theo thời gian. Do thời điểm ra đời và điều kiện phát triển khác nhau, nên mỗi dân tộc có một bản sắc văn hóa riêng của mình. II/ Thân bài: 1/ Vậy , trước hết, ta hiểu “văn hóa”là gì” và thế nào là “bản sắc văn hóa”?: sử.. Văn hóa là những giá trị vật chất , giá trị tinh thần do con người sáng tạo trong quá trình lịch. Bản sắc văn hóa là những màu sắc , tính chất văn hóa riêng tạo thành đặc điểm chính của một nền văn hóa. 2/Bản sắc văn hóa Việt Nam : a.. Qúa trình hình thành :. Bắt đầu cách đây bốn nghìn năm khi người Việt cổ biết sống theo gia đình, biết chăn nuôi, trồng trọt và chế tạo và chế tạo đồ gia dụng. Biết là đồ gốm, làm đồ trang sức, chăm lo đời sống tinh thần vật chất của bản thân và cộng đồng. -. Xuất hiện hững vùng miền văn hóa Đông Sơn, Sa Huỳnh..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> b.. Nét riêng trong văn hóa người Việt :. -. Đa dân tộcà mỗi dân tộc có một nét đặc thù văn hóa riêng.. -. Có nền văn minh lúa nước từ lâu đời.. -. Có ngôn ngữ riêng : chữ Nôm, chữ Quốc ngữ.. -. Có nền văn hóa dân gian và văn hóa thành văn phong phú và đa dạng.. -. Có sự phân hóa về văn hóa ở mỗi vùng miền.. -. Có sự tiếp thu một cách sáng tạo và có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nước ngoài.. => Tất cả những điều đó đã góp phần hình thành và tạo nên bản sắc văn hóa của dân tộc Việt.. 3/ Sự hòa nhập văn hóa Việt trong thời đại kinh tế thị trường : + Tích cực quảng bá hình ảnh Việt Nam với thế giới.(d/c) + Tiếp thu không ngừng tinh hoa văn hóa các dân tộc trên thế giới. + Tiếp biến có chọn lọc , không làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc Việt. III/ Kết bài : -. Khẳng định sự đa dạng và phong phú của văn hóa Việt Nam.. -. Đề ra phương pháp bảo vệ bản sắc văn hóa của dân tộc ta.. + Bảo vệ các di sản , di tích văn hóa vật thể và phi vật thể. + Tiếp tục tiếp thu văn hóa nhân loại và phát triển văn hóa bản địa.. @/ Đề 10 Nói về giá trị của sách, Gherans đã từng nói : “Tôi đọc sách không những để mở mang trí tuệ mà còn để nâng cao tâm hồn”. Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? I/ Mở bài: -. Puskin từng nói: “Đọc sách là cách học tốt nhất”.. E-Bur-ke cũng đã nói : “ Đọc cuốn sách hay cũng như được trò chuyện với người thông minh”. Đọc sách là chúng ta vừa được học vừa được trò chuyện với người thông minh.Bởi vậy, mà Ghêrans đã nói : “ Đọc sách không những để mở mang trì tuệ mà còn để nâng cao tâm hồn”..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> II/ Thân bài: 1/ Sách là gì? ( giải thích) -. Sách là sản phẩm tinh thần của con người .. -. Sách là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại. 2/ Vai trò và tác dụng của việc đọc sách:( phân tích , chứng minh). a/ Đọc sách giúp mở mang trí tuệ :. Sách cung cấp nguồn tri thức khổng lồ được đúc kết từ nhiều phương diện …nên đọc sách giúp ta mở rộng, nâng cao tầm hiểu biết của mỗi người tên nhiều lĩnh vực. b/ Đọc sách còn giúp nâng cao tâm hồn: Sách chuyên môn ( sách giáo khoa, sách tham khảo…) giúp tữ tin để vượt qua những gì mình cần phải làm trong cuộc sống. Sách về các lĩnh vực xã hội, cuộc sống …giúp ta nhìn thấu cuộc đời, làm chủ được mình trước cuộc đời. Sách về các lĩnh vực văn hóa , địa lý, lịch sử giúp ta tìm thấy những điều tốt đẹp của cuộc đời, nuôi dưỡng ước mơ… -. Đọc sách còn để đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh cho mọi người. 3/ Thực trạng của việc đọc sách hiện nay ( bình lụân). a. Phê phán hiện tượng lười đọc sách à hình thành thói quen đọc sáchmột cách khoa học, có hiệu quả. b. Phê phán việc đọc sách thiếu lựa chọn à Phải biết lựa chọn sách để đọc, thể hiện văn hóa đọc . III/ Kết bài : -. Sách là kho tàng tri thức có giá trị bền vững.. Câu nói của Ghêrans có ý nghĩa khẳng định vai trò và tác dụng của sách và việc đọc sách cho mỗi người. -. Hãy tận dụng thời gian và sức lực của mình vào việc đọc sách khi chưa quá muộn. ----------------------------------. @/ Đề 11 Quan hệ giữa tiền bạc và hạnh phúc . Hãy viết một bài văn khỏang 600 từ thể hiện quan niệm của anh/chị về vấn đề trên..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> I/ Mở bài : -Tiền bạc và hạnh phúc là hai thứ quan trọng trong cuộc sống , nó đem lại cho con người sự ấm êm, no đủ.Tiền có thể mua được nhiều thứ nhưng không thể mua được hạnh phúc. Còn hạnh phúc là cái đích mà con người hướng tới một phần dựa vào phương tiện đồng tiền. II/ Thân bài : 1/ Khái niệm về tiền và hạnh phúc: ( giải thích) -. Tiền là một khái niệm thuộc về phương diện vật chất… - @/ Đề 10 Nói về giá trị của sách, Gherans đã từng nói : “Tôi đọc sách không những để mở mang trí tuệ mà còn để nâng cao tâm hồn”. Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? I/ Mở bài: Puskin từng nói: “Đọc sách là cách học tốt nhất”. E-Bur-ke cũng đã nói : “ Đọc cuốn sách hay cũng như được trò chuyện với người thông minh”. Đọc sách là chúng ta vừa được học vừa được trò chuyện với người thông minh.Bởi vậy, mà Ghêrans đã nói : “ Đọc sách không những để mở mang trì tuệ mà còn để nâng cao tâm hồn”. II/ Thân bài: 1/ Sách là gì? ( giải thích) Sách là sản phẩm tinh thần của con người . Sách là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại. 2/ Vai trò và tác dụng của việc đọc sách:( phân tích , chứng minh). a/ Đọc sách giúp mở mang trí tuệ : Sách cung cấp nguồn tri thức khổng lồ được đúc kết từ nhiều phương diện …nên đọc sách giúp ta mở rộng, nâng cao tầm hiểu biết của mỗi người tên nhiều lĩnh vực. b/ Đọc sách còn giúp nâng cao tâm hồn: Sách chuyên môn ( sách giáo khoa, sách tham khảo…) giúp tữ tin để vượt qua những gì mình cần phải làm trong cuộc sống. Sách về các lĩnh vực xã hội, cuộc sống …giúp ta nhìn thấu cuộc đời, làm chủ được mình trước cuộc đời. Sách về các lĩnh vực văn hóa , địa lý, lịch sử giúp ta tìm thấy những điều tốt đẹp của cuộc đời, nuôi dưỡng ước mơ… Đọc sách còn để đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh cho mọi người. 3/ Thực trạng của việc đọc sách hiện nay ( bình lụân) a. Phê phán hiện tượng lười đọc sách hình thành thói quen đọc sáchmột cách khoa học, có hiệu quả. b. Phê phán việc đọc sách thiếu lựa chọn Phải biết lựa chọn sách để đọc, thể hiện văn hóa đọc . III/ Kết bài : Sách là kho tàng tri thức có giá trị bền vững. Câu nói của Ghêrans có ý nghĩa khẳng định vai trò và tác dụng của sách và việc đọc sách cho mỗi người. Hãy tận dụng thời gian và sức lực của mình vào việc đọc sách khi chưa quá muộn. ---------------------------------@/ Đề 11 Quan hệ giữa tiền bạc và hạnh phúc ..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Hãy viết một bài văn khỏang 600 từ thể hiện quan niệm của anh/chị về vấn đề trên. I/ Mở bài : -Tiền bạc và hạnh phúc là hai thứ quan trọng trong cuộc sống , nó đem lại cho con người sự ấm êm, no đủ.Tiền có thể mua được nhiều thứ nhưng không thể mua được hạnh phúc. Còn hạnh phúc là cái đích mà con người hướng tới một phần dựa vào phương tiện đồng tiền. II/ Thân bài : 1/ Khái niệm về tiền và hạnh phúc: ( giải thích) Tiền là một khái niệm thuộc về phương diện vật chất… Hạnh phúc là một khái niệm thuộc về phương diện tinh thần… 2/ Các quan niệm khác nhau về quan hệ giữa tiền bạc và hạnh phúc: a/Quan niệm cực đoan ( bác bỏ, bình luận) Quan niệm 1: coi tiền bạc là tất cả , là mục đích của mọi hành vi và lẽ sống dẫn đến hành vi kiếm tiền bằng mọi giá , mọi thủ đọan…dẫn đế vi phạm pháp luật nhà nước. Quan niệm 2 : coi thường tiền bạc không tu chí làm ăn, hoang phí trong sử dụng tiền bạc => Cả hai quan niệm này đều cực đoan, sai lầm. b/ Quan niệm đúng đắn: Tiền bạc tự nó không đem lại hạnh phúc hay bất hạnh. Tất cả đều tùy thuộc vào cách kiếm tiền và mục đích sử dụng đồng tiền của từng người. Tiền chỉ đem lại hạnh phúc cho người nào biết gắn hạnh phúc của bản thân với hạnh phúc của gia đình, cộng đồng ; biết vun đắp cho quyền lợi của bản thân nhưng cũng không làm thiệt hại và còn đem đến quyền lợi cho mọi người… III/ Kết bài : - Tiền và hạnh phúc có mối quan hệ tuy không hòan tòan gắn bó với nhau nhưng lại cũng không phủ nhận nhau.Bởi lẽ : có lúc đồng tiền trong sạch sẽ là một yếu tố, phương tiện giúp làm tăng thêm hạnh phúc. - Mỗi chúng ta cần nỗ lực để có được những đồng tiền thật sự có ý nghĩa từ bàn tay, khối óc của mình để làm giàu cho bản thân, cho gia đình và cho xã hội .Lúc ấy ta sẽ thật hạnh phúc biết bao. -----------------------------------------@/ Đề 12 Điều đáng quý nhất trong cuộc sống I/ Mở bài : - Cuộc sống thật nhiều điều đáng quý. - Nhưng có thể nói : điều quý nhất trên cuộc đời chính là tình yêu và lòng nhân ái. II/ Thân bài : 1/ Tình yêu : Là tình cảm cao đẹp của nhân loại. Tình yêu có thể được hình thành , tồn taị dựa trên nhiều mối quan hệ khác nhau. 2/ Các phương diện khác nhau của tình yêu: Ở mỗi phương diện ( tình yêu quê hương, đất nước; tình yêu với người thân trong gia đình; tình yêu đôi lứa, tình yêu đồng loại…) tình yêu lại mang một dáng vẻ riêng. + Tình yêu quê hương đất nước là thứ tình cảm có tính cội nguồn cho mọi thứ tình yêu khác … nó thiêng liêng, tha thiết . + Tình yêu với đồng loại thường đi cùng với lòng nhân ái , thể hiện sự quan tâm, đồng cảm, chia sẻ, giúp đỡ…với những người có hòan cảnh bất hạnh. + Tình yêu với người thân trong gia đình ( tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em…) thường thể hiện ở sự hy sinh. + Tình yêu đôi lứa thường gắn liền với sự nhớ nhung, chia sẻ, đem lại hạnh phúc cho cả người yêu lẫn người được yêu. III/ Kết bài :.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Tình yêu là quý giá. - Cần nâng niu , trân trọng và làm giàu nó lên bằng chính tấm lòng và nghĩa cử cao đẹp của mỗi người. @/ Đề 13 “ Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được cái gì vĩ đại nếu mục đích tầm thường” ( Điđơrô ) I/ Mở bài : Mục đích là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của mổĩ người trong cuộc đời. Bàn về vấn đề mục đích trong cuộc sống, nhà văn Pháp Điđơrô đã từng nói : “Nếu không có mục đích…..tầm thường”. II/ Thân bài : 1/ Mục đích là gì? Là yêu cầu đặt ra trước khi thực hiện một công việc và ta phải phấn đấu để đạt được yêu cầu đó. Mục đích chính là kết quả của hành động, là kim chỉ nam hướng con người thực hiện công việc đã đặt ra. 2/ Con người phải sống và làm việc có mục đích vì: Có mục đích mới có động lực thúc đẩy để chúng ta làm việc có hiệu quả. Có mục đích mới giúp chúng ta hứng thú trong công việc, giúp cho con người có thêm niềm tin, hy vọng để phấn đấu thực hiện công việc đã đặt ra . Nếu không có mục đích , con người trở nên thụ động , bạc nhược, thiếu niềm tin vào công việc; không có ý chí phấn đấu… cuộc sống sẽ mất hết ý nghĩa và không thành công ở bất cứ lĩnh vực nào. 3/Mục đích tầm thường không làm nên điều vĩ đại: Mục đích tầm thường : Là kết quả của mục đích đó chỉ tạo ra lợi ích cá nhân, vị kỷ.Người sống và thực hiện mục đích tầm thường chỉ là người tầm thường ích kỷ, không có lợi cho xã hội, cho cộng đồng. Hậu quả của mục đích tầm thường sẽ làm cho nhận thức và hành động của con người trở nên nhỏ bé, thiển cận, thậm chí bất chấp thủ đọan và hủy hoại nhân cách .Điều đó không thể làm nên điều gì vĩ đại . III/ Kết bài : Con người cần sống và làm việc có mục đích, như thế sẽ đem lại hiệu quả trong công việc, cuộc sống vì thế mà có ý nghĩa hơn. Mục đích sống tốt không những đem lại lợi ích cho chính bản thân mà ch cả xã hội. -------------------------------------@/ Đề 14 Bệnh thành tích Một căn bệnh gây tác hại không nhỏ đối với sự phát triển của xã hội ta hiện nay. I/ Mở bài : Đất nước ta đang trên đà phát triển nhưng vẫn còn nhiều mặt tiêu cực. Một trong những mặt tiêu cực ấy là “Bệnh thành tích” - một căn bệnh nguy hiểm cần phải được giải quyết triệt để. II/ Thân bài : 1/ Thành tích là gì?Vì sao thành tích lại được xem là một căn bệnh? Thành tích : là những kết quả được đánh giá tốt, là caí mà người ta đặt ra làm mục tiêu để vươn tới về bản chất là tốt . Thành tích chỉ được xem là “bệnh” khi nó bị biến dạng để biến nhận thức và hành động của một người, một tập thể, một xã hội rơi vào tình trạng ảo tưởng để mưu cầu quyền lợi , hư danh một cách thấp hèn, vị kỷ…- từ đó nó chẳng khác nào là một căn bệnh âm ỉ, lây lan trong xã hội..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2/ Những biểu hiện và nguyên nhân của căn bệnh thành tích hiện nay: Những biểu hiện. Nguyên nhân : + Nguyên nhân chủ quan. + Nguyên nhân khách quan. 3/ Hậu quả và tác hại của căn bệnh : Tác hại Hậu quả : 4/ Biện pháp để “chữa trị” căn bệnh thành tích. Giáo dục về nhận thức và ý thức cho mọi người bằng việc đi vào đánh giá thành tích thật. Nhà nước và mỗi ngành, mỗi địa phương cần kiểm tra , theo dõi chất lượng và hiệu quả công việc của mỗi cá nhân và tập thể một cách sát sao, có trách nhiệm.. III/ Kết bài: - Bài học rút ra cho bản thân và cho mọi người.. @/ Đề 15 Trong bài thơ “ Một khúc ca xuân” ( 12/1977), Tố Hữu có viết: Nếu là con chim , là chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”. Anh/ chị hãy phát biểu ý kiến của mình về quan niệm sống đẹp được thể hiện qua đọan thơ trên. I/ Mở bài: Con người sinh ra được “vay mượn” từ tạo hóa, từ cha mẹ, từ mọi người xung quanh. Vì vậy , để nói về lẽ - vay trả ở đời, Tố Hữu đã viết : “ Là con chím………………………. …………………………………………….. …………………………………… Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” ( “ Một khúc ca xuân”) II/ Thân bài : 1/ Nội dung của đọan thơ : - Tố Hữu mượn hình ảnh con chim, chiếc lá để minh họa cho lí tưởng “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”: + Con chim được tạo hóa ban cho giọng hót hót làm vui thiên nhiên, vui cuộc đời. + Chiếc lá được thừa hưởng ánh nắng ban mai và khí trời … lá phải xanh tươi tô đẹp cho cuộc sống. => Thiên nhiên thật đẹp, thật ý nghĩa khi nó được làm đẹp, làm vui cho cuộc sống. - Con người cũng vậy , từ lúc sinh ra, lớn lên đã vay mượn , thừa hưởng tất cả từ cha mẹ , từ quê hương, đất nước.( về vật chất, tinh thần). Cho nên, cần phải biết ghi ơn và trả ơn bằng thái độ, tình cảm, hành động cụ thể : + Sống có lý tưởng, có mục đích tốt đẹp.( d/c) + Không ngừng hòan thiện nhân cách, đạo đức .(d/c) + Biết gắn bó, san sẻ và hy sinh bằng hành động thiết thực, có ý nghĩa.( d/c) => Con người thật đẹp khi biết sống đạo nghĩa và cống hiến cho cuộc đời. 2/ Ý nghĩa của bài thơ : Là lời giáo huấn, lời nhắc nhở tâm huyết của nhà thơ gửi đến tất cả mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Là lời tuyên ngôn về một lẽ sống đẹp : Sống là cho vì đó là hạnh phúc - hạnh phúc khi được cống hiến cho cuộc đời..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> III/ Kết bài : Phải biết cống hiến.Liên hệ về quan niệm nhân sinh tích cực của bản thân. -------------------------------------------* Đề 16 Trong tiểu thuyết “Ông già và biển cả” của Hêminh-uê, ông Xan-ti-a-gô nghĩ : “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”. Anh /chị hãy viết một bài văn ngắn, trình bày ý kiến của mình về suy nghĩ trên DÀN Ý : I/Mở baì : - Trong tiểu thuyết “Ông già và biển cả” của Hêminh-uê, ông Xan-ti-a-gô nghĩ : “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”. - Phải chăng, suy nghĩ của Xan- ti-a-gô muốn khẳng định : Con người trong bất cứ hòan cảnh nào, bằng ý chí và nghị lực của mình cũng có thể chiến thắng trên hành trình thực hiện ước mơ của mình. II/Thân bài: 1/Ý nghĩa chứa đựng trong suy nghĩ của ông lão Xan –ti-a-gô ( giải thích): - Suy nghĩ trên của ông lão được xuất hiện khi ông ở vào hòan cảnh gay cấn : con cá mập đầu tiên tấn công con cá kiếm ( thành quả lao động của ông lão vừa có được).Mặc dù suy kiệt về thể xác sau ba nagỳ chiến đâú với con cá kiếm, ông lão vẫn kiên cường chiến đấu với con cá mập.Ông đã giết được nó nhưng dự cảm đàn cá mập khác sẽ kéo đến, ông khó giữ được thành quả lao động của mình. - Câu nói thể hiện quyết tâm đương đầuvới đàn cá mập trong mọi tình huống , hòan cảnh bất lợi của ông lão. Cho nên ở đây, “hủy diệt” có thể hiểu là con người có thể bị thương, có thể chết hoặc mất mát, thất bại về vật chất.Nhưng con người “không thể bị đánh bại” về ý chí, nghị lực, khao khát.Câu nói khẳng định niềm tin vào sức mạnh, ý chí và khả năng tồn tại của con người trong bất lỳ hòan cảnh nào. 2/ Ý nghĩa của vấn đề được thể hiện trong suy nghĩ của Xan-ti-a-gô : ( pt, cm,bl) - Trong cuộc sống, con người phải đối diện với nhiều thử thách, có khi rất nghiệt ngã.Nếu thiếu niềm tin, không có ý chí thì người ta dễ buông xuôi, nản lòng, chấp nhận đầu hàng hòan cảnh. -Ngược lại, nếu tin tưởng và bản thân, tin vào khả năng và sức sống bất diệt của con người thì sẽ vươn lên, quyết tâm vượt qua thử thách. Vd: + Lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta … ( nêu dẫn chứng) + Thục tế đời sống lao động của nhân dân ta …(nêu dẫn chứng cụ thể) III/ Kết bài : Bài học rút ra từ vấn đề bàn luận : - Phải có nghị lực và niềm tin… - Phải có niềm kiêu hãnh bằng sự quyết tâm của con người. Đề 17: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của Tố Hữu: “Ôi! Sông đẹp là thế nào hỡi bạn?” I. Mở bài: - Cuộc sống có ước mơ, hoài bảo, lí tưởng luôn đem lại cho con người một ý nghĩa sống tích cực. Thế nhưng không phải ai cũng xác định lí tưởng, ước mơ của mình. - Trả lời đúng câu hỏi của Tố Hữu “Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?” cũng có nghĩa là chúng ta đã xác định đúng “lối sống đẹp” cho mình. II. Thân bài: a. Giải thích “sống đẹp” là sống như thế nào?.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> b. Phân tích các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp: Để sống đẹp, bản thân mỗi người cần xác định: - Lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp - Tâm hồn, tình cảm lành mạnh nhân hậu - Trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sang suốt - Hành động tích cực, lương thiện - Với thanh niên, học sinh, muốn trở thành người “sống đẹp”, cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách. c. Chứng minh bình luận: nêu những tầm gương người tốt, bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực,…) III/Kết bài: - Khẳng định ý nghĩa của cách sống đẹp: Sống đẹp là một chuẩn mực cao nhất trong nhân cách con người.Câu thơ của Tố Hữu có tác dụng gợi mở, nhắc nhở chung cho mọi người, nhất là thế hệ trẻ ngày nay. - Rút ra bài học cho bản thân. Đề 18: Anh (chị) có suy nghĩ gì về hiện tượng “nghiện” ka-ra-ô-kê và in-tơ-nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay? I/Mở bài : - Nêu tên hiện tượng và khái quát bản chất của hiện tượng. II/ Thân bài: 1/ Thế nào là “nghiện”? “nghiện” ka-ra-ô-kê, in-tơ-net có nghĩa là gì? - Nghiện là ham thích đến mức biến thành thói quen khó bỏ - Nghiện la-ra-ô-kê, in-tơ-net là không thể bỏ nó được gần như ở đâu, lúc nào trong đầu cũng luôn nhớ đến nó. 2/Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên: a/ Thực trạng : - Hiện tượng “nghiện” ka-ra-ô-kê, in-tơ-net” đang diễn ra lan tràn trong đời sống xã hội hiện nay; đặc biệt là trong thanh niên, học sinh . b/Nguyên nhân: - Khách quan: Khoa học công nghệ phát triển, đời sống tinh thần con người ngày một nâng cao, nhiều dịch vụ mọc lên nhiều tác động trực tiếp đến môi trường sống của can người. - Chủ quan: Không phải ai cũng có đủ can đảm tránh xa những thói hư tật xấu khi mình mắc phải. Nên dẫn đến tình trạng “nghiện” phần lớn là do ý thức chủ quan của mỗi người. 3/ Tác hại và hậu quả: việc “nghiện” ka-ra-ô-kê, in-tơ-net - Đối với bản thân: giết chết thời gian, phá vỡ tiền đồ, thậm chí trở thành người vô dụng. - Đối với gia đình: tình thương yêu của người thân dành cho ngày một mai một, sống cô đơn, buồn tủi. - Đối với xã hội: mọi người xa lánh, cộc đời trở nên vô vị, nhạt nhẽo. 4/Biện pháp khắc phục: - Các ngành chức năng cân đối cho phép kinh doanh, tăng cường kiểm tra thường xuyên liên tục, quy định chặt chẽ thời gian, xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm. - Bản thân phải ý thức được rằng: “nghiện” ka-ra-ô-kê, in-tơ-net là xấu nên phải biết kiềm chế, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, học tập để đẩy lùi căn bệnh “nghiện” này. III/ Kết thúc vấn đề:. PHƯƠNG PHÁP LÀM VĂN PHÂN TÍCH HAY CẢM NHẬN VỀ NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM TỰ SỰ..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH; CẢM NHẬN MỘT NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM TỰ SỰ ------------------Phần 1: Phương pháp chung. I/Mở bài : - Giới thiệu xuất xứ của nhân vật cần phân tích ( nhân vật trong tác phẩm nào? Của ai? Sáng tác trong hoàn cảnh nào?). - Nêu khái quát đặc điểm của nhân vật. II/ Thân bài : - Bước 1 : Giới thiệu khái quát về nhân vật ( từ 1 đến 2 câu). - Bước 2 : Triển khai phân tích (hay cảm nhận ) các đặc điểm của nhân vật theo yêu cầu của đề ( Lai lịch, ngoại hình, tính cách, số phận…) * Lưu ý : + Tùy vào từng đặc điểm của nhân vật có trong tác phẩm để phân tích , cảm nhận. + Mỗi một đặc điểm của nhân vật được phân tích (hay cảm nhận), được viết thành một hay nhiều đoạn văn.Các đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau ( diễn dịch, quy nạp hoặc tổng phân hợp….) và được liên kết với nhau bằng các câu từ chuyển ý. + Khi phân tích, cần chọn lọc dẫn chứng tiêu biểu để chứng minh làm rõ từng đặc điểm của nhân vật ( theo nguyên tắc : “nói có sách, mách có chứng”). - Bước 3: Đánh giá chung về : + Nghệ thuật xây dựng và miêu tả nhân vật của nhà văn. + Vai trò của nhân vật trong việc thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm và quan điểm nghệ thuật của nhà văn.. III/ Kết thúc vấn đề : - Tính điển hình của nhân vật - Nhận xét đánh giá thành công, hạn chế (nếu có) về xây dựng nhân vật.v.v.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> Phần 2 : Hệ thống đặc điểm của một số nhân vật tiêu biểu trong 5 tác phẩm tự sự đã học. -------------------@/ Các nhân vật trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân: I/ Nhân vật Tràng : . + Tràng là một trong ba nhân vật trung tâm trong truyện ngắn « Vợ nhặt » của Kim Lân. + Xuất hiện trong tác phẩm, Tràng là một người đàn ông nghèo khổ,bất hạnh nhưng giàu tình người và khát vọng hạnh phúc.Điều đó được thể hiện qua câu chuyện nhặt vợ của anh giữa ngày đói. 1/Về lai lịch, ngoại hình ,tính cách: - Tràng vốn là một gã trai nghèo, sống ở xóm ngụ cư, có mẹ già và làm nghề đẩy xe bò mướn. - Tràng lại có một ngoại hình xấu xí, thô kệch với “ cái đầu trọc nhẵn”; “cái lưng to rộng như lưng gấu”; “ hai con mắt gà gà, nhỏ tí” lúc nào cũng đắm vào bóng chiều của hoàng hôn. - Tính tình của Tràng lại có phần “dở hơi” nhưng tốt bụng, hay vui đùa với trẻ con trong xóm. à Tràng có một cảnh ngộ thật bất hạnh và tội nghiệp. 2/ Vẻ đẹp tình người và khát vọng hạnh phúc của Tràng qua câu chuyện nhặt vợ: a.Tình huống nhặt vợ của Tràng : Tràng có vợ bằng cách “nhặt” được chỉ qua hai lần gặp gỡ, vài câu nói đùa và bốn bát bánh đúc giữa ngày đói à Tình huống độc đáo, đùa mà thật , thật mà cứ như đùa. b.Diễn biến tâm lý, tính cách ,hành động của Tràng trước và sau khi nhặt vợ: - Khi nhặt vợ :.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> + Lúc đầu, khi người phụ nữ đói nghèo, rách rưới đồng ý theo không Tràng về làm vợ, Tràng không phải không biết “chợn”: “Thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không , lại còn đèo bòng”. + Nhưng rồi anh ta chặc lưỡi “Chậc,kệ!”.Tràng chấp nhận đánh liều với hoàn cảnh và số phận vì : Người đàn bà cần Tràng để có một chỗ dựa qua thì đói kém, còn Tràng cũng cần người phụ nữ nghèo ấy để có vợ và để biết đến hạnh phúc. - Trên đường đưa vợ về nhà, Tràng thật sự vui và hạnh phúc : mặt “phớn phở”, “mắt sáng lên lấp lánh”, “miệng cười tủm tỉm”; “ Trong một lúc, Tràng như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả đói khát đang đe doạ…Trong lòng hắn, lúc này chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên.Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông ấy…” … - Chỉ sau một ngày “nên vợ nên chồng”. + Tràng thấy mình đổi khác “ trong người êm ái , lửng lơ như người từ giấc mơ đi ra.Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ như không phải”. + Tràng thấy thương yêu và gắn bó với căn nhà; “Hắn đã có một gia đình.Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy.Cái nhà như tổ ấm che mưa che nắng…Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, thấy hắn có bổn phận phải lo cho vợ con sau này…” + Tràng muốn dự phần tu sửa căn nhà . “Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà”. à Tràng đã thật sự thay đổi về số phận lẫn tính cách : từ đau khổ sang hạnh phúc, từ chán đời sang yêu đời, từ ngây dại sang ý thức. + Cuối tác phẩm, trong suy nghĩ của Tràng “ cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp.Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm”.Đoàn người đi phá kho thóc của Nhật và lá cờ Việt Minh.Đây là hiện thực nhưng cũng là ước mơ về một tương lai hướng về Đảng về cách mạng của Tràng và những người như Tràng.. * Đánh giá chung về nhân vật Tràng: - Kim Lân miêu tả tâm trạng nhân vật Tràng xoay quanh tình huống nhặt vợ hết sức đặc biệt.Cũng từ đó, hình tượng nhân vật Tràng có vai trò lớn trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm :Những người đói, họ không nghĩ đến cái chết mà luôn nghĩ đến sự sống. - Cũng qua Tràng và câu chuyện nhặt vợ của anh, nhà văn giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của những người dân lao động nghèo : đó là vẻ đẹp tình người và niềm tin tưởng vào tương lai. - Qua nhân vật Tràng, Kim Lân đã bộc lộ được khả năng miêu tả tâm lý nhân vật và ngòi bút nhân đạo sâu sắc của nhà văn.. II/ Nhân vật người vợ nhặt.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> - Hiện lên trong tác phẩm, người phụ nữ được Tràng nhặt về làm vợ có cảnh ngộ nghèo đói, bất hạnh nhưng lại có một khát vọng sống mãnh liệt . - Điều đó được thể hiện qua việc chị chấp nhận theo không một người đàn ông về làm vợ giữa ngày đói. 1/Về lai lịch, ngoại hình : - Xuất hiện trong tác phẩm, người vợ nhặt chỉ là một con số không tròn trĩnh : không tên tuổi, không quê hương, không gia đình, không nghề nghiệp… - Từ đầu đến cuối tác phẩm chị chỉ được gọi bằng “thị”- một cách gọi phiếm định giành cho chị và tất cả những người phụ nữ có cảnh ngộ và số phận đáng thương và tội nghiệp như chị. - Chân dung của người phụ nữ ấy hiện ra ngay từ đầu là những nét không mấy dễ nhìn : đó là hình ảnh của người đàn bà gầy vêu vao, ngực gầy lép, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt, quần áo thì rách như tổ đỉa. 2/ Về tính cách : a/ Trước khi trở thành vợ Tràng, thị là một người phụ nữ ăn nói chỏng lỏn, táo bạo và liều lĩnh : + Lần gặp đầu tiên, thị chủ động làm quen ra đẩy xe bò cho Tràng và “liếc mắt cười tít” với Tràng. + Lần gặp thứ hai, thị “sầm sập chạy tới”, “sưng sỉa nói” và lại còn “đứng cong cớn” trước mặt Tràng. Đã vậy, thị còn chủ động đòi ăn. Khi được Tràng mời ăn bánh đúc, thị đã cúi gằm ăn một mạch bốn bát bánh đúc. Ăn xong còn lấy đũa quẹt ngang miệng và khen ngon… à Cái đói trong một lúc nào đó nó có thể làm biến dạng tính cách của con người.--> nhà văn thật sự xót xa và cảm thông cho cảnh ngộ đói nghèo của người lao động. b/ Khi trở thành vợ Tràng, thị đã trở về với chính con người thật của mình là một người đàn bà hiền thục, e lệ, lễ phép, đảm đang : - Trên đường theo Tràng về nhà: chị hiện lên với dáng vẻ bẽn lẽn đến tội nghiệp khi đi bên Tràng vào lúc trời chạng vạng ( thị đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, “rón rén, e thẹn” , ngượng nghịu,“chân nọ bước díu cả vào chân kia”...)à thật tội nghiệp, đáng thương… - Sau một ngày làm vợ, chị dậy sớm, quét tước, dọn dẹp cho căn nhà khang trang, sạch sẽ. à hình ảnh của một người vợ hiền, một cô dâu thảo, biết thấu hiểu và cảm thông cho cảnh ngộ nhà chồng. - Trong bữa cơm cưới giữa ngày đói, chị tỏ ra am hiểu về thời sự khi kể cho mẹ và chồng về câu chuyện ở Bắc Giang người ta đi phá kho thóc của Nhật. Chính chị đã làm cho niềm hy vọng của mẹ và chồng thêm niềm hy vọng vào sự đổi đời trong tương lai. * Đánh giá chung : - Tóm lại, người phụ nữ không tên tuổi, không gia đình, không tên gọi, không người thân ấy đã thật sự đổi đời bằng chính tấm lòng giàu tình nhân ái của Tràng và mẹ Tràng. - Xây dựng nhân vật vợ Tràng, nhà văn tố cáo xã hội đẩy con người đến cảnh ngộ rẻ rúng vì đói khát..
<span class='text_page_counter'>(34)</span> III/ Nhân vật bà cụ Tứ. - Cũng như Tràng và người vợt nhặt, bà cụ Tứ là một trong ba nhân vật trung tâm trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân… - Xuất hiện trong tác phẩm, bà cụ Tứ là một người mẹ già, nghèo khổ nhưng giàu tình thương con và giàu lòng nhân hậu. Điều đó được thể hiện qua diễn biến tâm trạng của bà cụ trước sự việc con trai bà nhặt được vợ giữa ngày đói : 1.Vài nét về cuộc đời của bà cụ : Trong tác phẩm, bà cụ Tứ hiện lên là một người đàn bà nông dân, hồn hậu và có một cuộc đời thật nhiều thương cảm : nhà nghèo, goá bụa, sống gian khổ, thầm lặng. 2.Bối cảnh – tình huống và diễn biến tâm trạng của bà cụ: - Bối cảnh xuất hiện của nhân vật: Bà cụ Tứ lần đầu tiên xuất hiện trong thiên truyện là lúc bóng hoàng hôn tê tái phủ xuống xóm Ngụ cư giữa ngày đói. Cùng lúc đó, người con trai đáng thương của bà làm nghề đẩy kéo xe trên huyện, đưa một người đàn bà lạ về nhà. - Diễn biến tâm trạng của bà cụ trước việc Tràng nhặt vợ: a. Khởi đầu , bà ngỡ ngàng - ngỡ ngàng trước việc có một người phụ nữ lạ xuất hiện trong nhà mình. Trạng thái ngỡ ngàng của bà cụ được nhà văn diễn tả bằng hàng loạt những câu nghi vấn : “Quái sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con trai mình thế kia? Sao lại chào mình mình bằng u?...”Thái độ ngạc nhiên của người mẹ, phải chăng cũng là nỗi đau của nhà văn trước một sự thật : chính sự cùng quẫn của hoàn cảnh đã đánh mất ở người mẹ sự nhạy cảm vốn có trước hạnh phúc của con . b. Sau khi hiểu ra là con trai đã có vợ, bà lão không nói gì màchỉ “cúi đầu im lặng”- một sự im lặng chứa đầy nội tâm : đó là niềm xót xa, buồn vui, lo lắng, thương yêu lẫn lộn . Bà mẹ đã tiếp nhận hạnh phúc của con bằng kinh nghiệm sống, bằng sự trả giá của một chuỗi đời nặng nhọc, bằng ý thức sâu sắc trước hoàn cảnh. - Bằng lòng nhân hậu thật bao dung của người mẹ, bà nghĩ :“Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau qua được cơn đói khát này không?”.Trong chữ “chúng nó” , người mẹ đã đi từ lòng thương con trai để ngầm chấp nhận người đàn bà lạ làm con dâu của mình. - Rồi tình thương lại chìm vào nỗi lo , tạo thành một trạng thái tâm lý triền miên day dứt : bà nghĩ đến bổn phận chưa tròn , nghĩ đến ông lão, đến con gái út, nghĩ đến nỗi khổ của đời mình, nghĩ đến tương lai của con …để cuối cùng dồn tụ bao lo lắng – yêu thương trong một câu nói giản dị : “ Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá” c. Đặc biệt là sau một ngày con trai có vợ, người mẹ giàu lòng thương con ấy thật sự vui và hạnh phúc trước hạnh phúc của con : bà cùng con dâu dọn dẹp, thu vén căn nhà ; trong bữa cơm ngày đói, bà toàn nói chuyện vui để xua đi thực tại hãi hùng, để nhen nhóm niềm tin vào cuộc sống cho con :“ Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà …”..
<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Thật cảm động, khi Kim Lân để cái ánh sáng kỳ diệu của tình mẫu tử toả ra từ nồi cháo cám : “Chè khoán đây, ngon đáo để cơ”.Chữ ‘ngon” này không phải là xúc cảm về vật chất ( xúc cảm về vị cháo cám) mà là xúc cảm về tinh thần : ở người mẹ, niềm tin về hạnh phúc của con biến đắng chát của cháo cám thành ngọt ngào . - Tuy nhiên niềm vui của bà cụ Tứ trong hoàn cảnh ấy vẫn là niềm vui tội nghiệp, bởi thực tại vẫn nghiệt ngã với nồi cháo cám “đắng chát và nghẹn bứ”. * Đánh giá chung : - Nhân vật bà cụ Tứ là một nhân vật tiêu biểu cho vẻ đẹp tình người và lòng nhân ái mà Kim Lân đã gửi gắm trong tác phẩm “ Vợ nhặt”. - Thành công của nhà văn là đã thấu hiểu và phân tích được những trạng thái tâm lý khá tinh tế của con người trong một hoàn cảnh đặc biệt .Vượt lên hoàn cảnh vẫn là một vẻ đẹp tinh thần của những người nghèo khổ. =>“Vợ nhặt” là ca về tình người của những người nghèo khổ, đã biết sống cho ra người ngay giữa thời túng đói quay quắt .. @/ Nhân vật Mỵ trong truyện ngắn “Vợ chồng Aphủ” của Tô Hoài : - Mỵ là một trong hai nhân vật trung tâm trong truyện ngắn “Vợ chồng Aphủ” của nhà văn Tô Hoài. - Xuất hiện trong tác phẩm , Mỵ là một cô gái trẻ trung , có cuộc sống khổ nhục và số phận nô lệ nhưng lại tiềm tàng một sức sống và khát vọng tự do mạnh liệt. Cụ thể: 1/ Trước khi bị bắt về làm dâu trừ nợ cho thống lý Ptra,Mỵ là một cô gái : - Trẻ trung,yêu đời, có khát vọng hạnh phúc. - Cần cù lao động,hiếu thảo với cha. - Có tài thổi kèn lá, được nhiều trai bản yêu mến… à Lẽ ra Mỵ phải được sống hạnh phúc. 2/Từ khi Mỵ bị bắt về làm dâu trừ nợ : a.Cuộc sống cùng khổ, bế tắc của Mỵ: - Về thể xác : + Mị bị đối xử chẳng khác gì nô lệ : bị bóc lột tận cùng sức lao động (“Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặc đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi lúc.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> bung ngô, lúc nào cũng gày một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời như thế. Con ngựa con trâu làm có có lúc , đêm nó còn được đúng gãi chân nhai cỏ, đàn bà con gái trong nhà này thì vùi đầu vào công việc cả đêm cả ngày”) + Bị A Sử đánh đập hành hạ, trói đứng. à Mị bị đẩy vào tình trạng câm lặng , “Mị tưởng mình là con trâu, con ngựa”, thậm chí còn không bằng con trâu, con ngựa. - Về tinh thần : + Cuộc sống tinh thần của Mị trong nhà thống lí Pá Tra bị định đoạt bằng buổi cúng ma ( bị thần quyền đe dọa). + Hôn nhân không tình yêu (Mị phải sống với A Sử- một người mà Mị không hề có tình yêu thương) àvới người phụ nữ, đây là bi kịch . + Mị bị giam hãm trong một không gian chật hẹp : ở trong cái buồng “ kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào cũng trong ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”– căn buồng gợi lên không khí tù túng, chập hẹp như một nhà tù giam hãm cuộc đời Mị . + Mị mất hết cảm giác, thậm chí mất hẳn đời sống ý thức, sống mà như chết (“ lúc nào cũng cúi mặt buồn rười rượi”; “ lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”.) => Mị thật sự bị đẩy vào tình trạng cùng khổ về vật chất, bế tắc về tinh thần. c. Sức sống mãnh liệt và khát vọng hạnh phú c của Mị ( thể hiện qua 3 lần Mị phản kháng chống lại số phận) : - Lần 1 : Mị định ăn lá ngón để tự tử -> ý thức về cuộc sống tủi nhục của mình> không chấp nhạn kiếp sống “ người-vật” -> Mị tìm đến cái chết như một phương tiện giải thoát chính là hành động để khẳng định lòng ham sống, khát vọng tự do của mình. - Lần 2 : Trong đêm tình xuân,Mị muốn đi chơi: + Tiếng sáo gọi bạn làm Mỵ nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp trong quá khứ . + Mị lấy rượu ra uống “ ừng ực từng bát”- Phải chăng Mị đang uống khát khao, mơ ước, căm hận vào lòng. + Khát vọng sống bừng lên trong Mị “ Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ, Mị muốn đi chơi”. + Mị thấy phơi phới trở lại, đến góc nhà lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ vào đĩa đèn cho sáng -> thắp sáng niền tin, từ giã tăm tối. + Mị lấy váy áo định đi chơi. Bị A Sử trói vào cột nhà, Mị vẫn thả hồn theo cuộc chơi, tâm hồn Mị cứ bồng bềnh bay theo tiếng sáo… - Lần 3 :Đêm mùa đông, Mị cởi trói cho APhủ :.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> + Chứng kiến cảnh APhủ bị hành hạ có nguy cơ phải chết, lúc đầu Mị không quan tâm “ dù APhủ có là cái xác chết đứng đấy cũng vậy thôi” -> Phải chăng đó là chứng tích của việc Mị bị đày đoạ một cách đau đớn cả về thể xác và tinh thần làm cho Mị từ một phụ nữ nhân hậu trở thành vô cảm. + Khi thấy “ dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã đen xám lại” của APhủ, Mị đã xúc động.Thương mình, thương người -> Mị quyết định cởi trói cho APhủ. + Mị đứng lặng trong bóng tối rồi chạy theo APhủ trốn khỏi Hồng Ngài với một lí do “ Ở đây thì chết mất”-> hành động tự giải thoát khỏi số phận tăm tối của Mị hoàn toàn mang tính tự phát : Cởi trói cho APhủ cũng chính là Mị đã cởi trói cho cuộc đời mình.Chấp nhận cuộc sống trâu ngựa và khao khát được sống một cuộc sống của con người ; khát vọng hạnh phúc đã giúp Mị chiến thắng số phận tăm tối. * Đánh giá chung về nhân vật Mỵ: - Cuộc đời, số phận và phẩm chất của Mỵ trong tác phẩm, tiêu biểu cho số phận, phẩm chất của người dân lao động nghèo miền núi Tây Bắc dưới sự áp bức, bóc lột của bọn phong kiến chúa đất và thực dânà góp phần làm nên tư tưởng chủ đề của tác phẩm “Vợ chồng Aphủ”. - Cũng qua nhân vật Mỵ, người đọc cảm nhận được bút pháp “biện chứng tâm hồn” hết sức tinh tế, độc đáo và điêu luyện của Tô Hoài trong việc khắc họa chân dung của những người lao động bị áp bức bằng một cái nhìn ấm áp, đầy tin yêu và trân trọng.. III/ Nhân vật TNú trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyện Trung Thành:. - TNú là nhân vật anh hùng, người con vinh quang của dân làng Xôman, được xuất hiện trong tác phẩm “Rừng xà nu” bằng những nét độc đáo, giàu chất sử thi. 1/ Về lai lịch : Tnú là người Strá, mồ côi cha mẹ từ rất sớm, được dân làng Xô Man cưu mangđùm bọc. 2/ Phẩm chất, tính cách: - Tnú đã giác ngộ cách mạng và làm liên lạc cho cách mạng từ nhỏ ,thông minh, gan dạ, giàu tự trọng... ( vào rừng cùng Mai tiếp tế cho các cán bộ;làm liên lạc, giặc vây các ngả đường thì xé rừng mà đi, qua sông lựa chỗ thác mạnh mà bơi, “vì chỗ nước êm thằng Mĩ hay phục”.- Bị giặc bắt thì nuốt luôn cái thư vào bụng, bị tra tấn không khai; một mình xông ra giữa vòng vây của kẻ thù trong tay không có vũ khí; bị giặc bắt, bị đốt mười đầu ngón tay vẫn không kêu than...- Học chữ thua Mai thì lấy đá đập vào đầu -> lòng tự trọng và ý chí quyết tâm cao. è Phẩm chất anh hùng là cơ sở để làm nên hành động anh hùng của Tnú. - Một người biết vươn lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> +Bản thân 2 lần bị giặc bắt, bị tra tấn dã man( tấm lưng chằng chịt những vết chém, hai bàn tay bị đốt mỗi ngón chỉ còn lại hai đốt; vợ con bị giặc giết hại...) Tnú không khuất phục, kiên cường, bền gan gia nhập bộ đội để cầm súng bảo vệ dân làng, quê hương, đất nước. - Là người có ý thức và tinh thần kỷ luật cao: Xa bản làng ba năm, tuy nhớ nhà, nhớ quê hương, nhưng phải được cấp trên cho phép anh mới về và chỉ về đúng một đêm như qui định trong giấy phép. - Là một người giàu tình yêu thương người thân và quê hương bản làng: + Yêu thương vợ con: Chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù tra tấn dã man anh không kìm được nỗi đau đang đốt cháy lòng mình: “anh đã bứt đứt hàng chục trái vả mà không hay. Anh chồm dậy (...) ở chỗ hai con mắt anh bây giờ là hai cục lửa lớn”--->Yêu thương – căm thù đốt cháy trong hai con mắt - một chi tiết dữ dội, bi thương. + Yêu bản làng, yêu quê hương đất nước: Trên đường trở về thăm làng, Tnú nhớ từng gốc cây, nhớ tiếng chày giã gạo....cũng chính vì tình yêu quê hương mà Tnú đã tham gia là cách mạng, chịu nhiều đau thương....vì sự yên bình của quê hương, đất nước. è Tnú là một nhân vật tư tưởng có sôi lôi cuốn không chỉ bởi tính triết lý mà còn bởi tính triết lý mà còn bởi tính trữ tình, tính hình tượng. - Đặc biệt hình ảnh bàn tay Tnú là chi tiết nghệ thuật giàu sức ám ảnh : Bàn tay ấy cũng có một cuộc đời: + Đó từng là bàn tay trung thực và tình nghĩa, từng cẩm phấn viết chữ anh Quyết dạy cho, từng cầm đá đập vào đầu khi quên chữ, từng đặt lên bụng mình mà nói “Cộng sản ở đây này”, từng được Mai cầm bàn tay ấy mà khóc khi Tnú thoát ngục trở về ..... + Khi giặc đốt 10 đầu ngón tay, bàn tay thành chứng tích của tôi ác và lòng hận thù. Hận thù đã khiến bàn tay Tnú thành bàn tay quả báo (mười ngọn đuốc từ ngón tay Tnú đã châm bùng lên ngọn lửa nổi dậy của dân làng Xô Man; bàn tay chỉ còn hai đốt mỗi ngón vẫn cầm giáo, cầm súng lên đường trả hận.... * Đánh giá chung về nhân vật : - Câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú - cuộc đời của một con người mang ý nghĩa cuộc đời của một dân tộc.Nhân vật Tnú mang đậm tính sử thi – nhân vật ấy gánh nặng số phận lịch sử.- Dù có nhiều dị biệt, Tnú vẫn là kiểu nhân vật sánh vai với các anh hùng trong trường ca Đam San, Xinh Nhã của núi rừng Tây Nguyên. - Tnú là nhân vật trung tâm của truyện. Cuộc đời của Tnú tiêu biểu cho số phận và con đường của các dân tộc Tây Nguyên, từ trong đau thương, phẫn uất quật khởi vùng dậy chiến đấu. - Hình tượng Tnú, với cuộc đời và số phận đầy bi tráng đã thể hiện cụ thể mâu thuẫn không đội trời chung giữa những người dân cách mạng Tây Nguyên với lũ giặc độc ác, man rợ, cắt nghĩa sâu sắc lí do tại sao người Tây Nguyên (và cả đất nước Việt Nam trong thời đại chống Mĩ) lại vùng dậy như thác đổ bão lay quyết chiến đấu để bảo vệ hạnh phúc riêng tư và hạnh phúc cộng đồng. IV/ Nhân vật Việt – chiến.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” của nhà văn Nguyễn Thi. Chiến và Việt – “khúc hạ nguồn” của dòng sông truyền thống gia đình. * Nét tính cách chung của hai chị em:. - Hai chị em cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát, đau thương ( cùng chứng kiến cái chết đau thương của ba má do bọn Mỹ gây nên) à căm thù giặc sâu sắc nên có cùng ý chí : trả thù cho ba má , cho quê hương và có cùng nguyện vọng được cầm súng đánh giặc. -Tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em ( tình cảm này được thể hiện sâu sắc và cảm động nhất trong cái đêm chị em chuẩn bị lên đường nhập ngũ) . - Cả hai chị em đều là những chiến sĩ gan góc, dũng cảm . Đánh giặc là niềm say mê lớn nhất của hai chị em và cũng là của tuổi trẻ miền Nam . - Hai chị em có những nét ngây thơ, thậm chí có phần trẻ con ( giành nhau bắt ếch, giành nhau thành tích bắn tàu chiến giặc, giành nhau ghi tên tòng quân..) * Nét riêng ở từng nhân vật:. * Chiến - hơn Việt một tuổi nhưng Chiến người lớn hơn hẳn : + Sinh ra trong hoàn cảnh khốc liệt của chiến tranh nên Chiến già dặn hơn so với tuổi . + Mẹ mất , Chiến trở thành một người đảm đương tất cả chuyện gia đình ( chuyện ruộng vườn, chuyện nhà cửa, chuyện bàn thờ, chuyện bàn định việc nhà, việc nước với em trai) + Chiến mang hình dáng và tính cách của má Việt ( thân người to và chắc nịch – thân hình của người sinh ra để gánh các, chống chọi, để chịu đựng và chiến thắng; biết lo liệu, toan tính việc nhà ý hệt má…) + Biết nhường nhịn em ; hồn nhiên , trẻ trung , thích làm duyên, ( vào bộ đội, Chiến mang theo chiếc gương soi). + Chiến còn là một cô gái đầy ý thức trách nhiệm với quê hương, đất nước ( yêu thương bà con làng xã, quyết lên đường tham gia chiến đấu vì ý thức trách nhiệm với gia đình và quê hương bằng một tinh thần quyết chiến “Nếu giặc còn thì tao mất”). => Chiến là một mẫu nhân vật nữ tiêu biểu cho người phụ nữ Nam Bộ : giỏi giang, hiếu thảo, hết lòng yêu thương gia đình, quê hương .Là người con gái kết tinh trong mình truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc..
<span class='text_page_counter'>(40)</span> * Việt – nhân vật được nhà văn tập trung khắc họa rõ nét nhất từ tâm hồn, tính cách đến hành động. + Việt có nhiều nét dễ thương của cậu bé mới lớn : lộc ngộc vô tư, hồn nhiên, ngây thơ và hiếu động ( ở nhà : tranh phần hơn với chị; khi vào bộ đội, được anh em xem như em út; “giấu chị như giấu của riêng”…) + Trong đánh giặc, Việt tỏ ra gan góc, dũng cảm ( khi bị thương, nằm một mình giữa chiến trường, Việt vẫn luôn trong tư thế chờ giặc đến “Tao sẽ chờ mày! Trên trời có mày, dưới đất có mày, cả khu rừng này còn mình tao.Mày có bắn tao thì tao cũng bắn được mày…”) = > Có thể nói, lòng yêu nước – căm thù giặc luôn là thước đo quan trọng nhất về phẩm giá con người ở tất cả các nhân vật của Nguyễn Thi. - Chiến và Việt là biểu tượng cao đẹp của lớp thanh niên trưởng thành trong khói lửa chiến tranh : + Họ ý thức được sự mất mát mà kẻ thù gây ra cho gia đình và quê hương. + Nỗi đau không làm họ nhụt chí mà càng mài sắc thêm ý chí căm thù giặc.. V/ Nhân vật người đàn bà hàng chài Trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. - Xuất hiện trong “Chiếc thuyền ngoài xa”, người đàn bà hàng chài hiện lên là một người phụ nữ có số phận bất hạnh nhưng lại giàu tình thương con và thấu hiểu lẽ đời.. 1/Về tên gọi : “Người đàn bà” được gọi một cách phiếm định . à Ý nghĩa của cách gọi phiếm định : Người đàn bà khốn khổ ấy cũng như biết bao người phụ nữ khác, họ cũng đang rất khốn khổ , tồn tại thật trên cõi đời này. 2/ Cảnh ngộ : Vốn sinh ra trong một gia đình khá giả nhưng người đàn bà làng chài lại là một người có ngoại hình xấu xí. Những nét thô kệch ấy, trong lam lũ vất vả bởi những lo toan và mưu sinh thường nhật, khi ngoài bốn mươi, lại càng trở nên đậm nét ““khuôn mặt mệt mỏi”… à Tội nghiệp, bất hạnh. 3/ Tính cách và tấm lòng của chị: a/ Là một người đàn bà biết nhẫn nhục, chịu đựng : bao lần bị chồng đánh vẫn “cam chịu đầy nhẫn nhục không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách trốn chạy”, và xem chuyện chịu đựng là một lẽ đương nhiên mà những người đàn bà vùng biển như bà phải chấp nhận.Với chị, muốn tồn tại thì phải chấp nhận. b/Là một người phụ nữ giàu tự trọng, thấu hiểu lẽ đời, có tình thương con vô bờ bến”:.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> - Khi biết cảnh mình bị chồng đánh, cảnh đứa con trai phản ứng lại cha bị người khách lạ phát hiện , chị thấy “đau đớn- vừa đau đớn vừa vô cùng xấu hổ, nhục nhã”. .Chị không muốn bất cứ ai chứng kiến và thương xót ( kể cả thằng Phác- đứa con yêu của chị ) và chị “sống cho con chứ không thể sống cho mình”. - Thân thể bị chà. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM VÀ ĐOẠN TRÍCH TRONG TÁC PHẨM VĂN XUÔI B/ NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI ----------------I/ PHƯƠNG PHÁP CHUNG 1/ Kiểu bài nghị luận về một giá trị nội dung hoặc giá trị nghệ thuật của tác phẩm của tác phẩm văn xuôi: @/ Tìm hiểu đề : - Xác định vấn đề cần nghị luận( giá trị nội dung hay giá trị nghệ thuật của tác phẩm). - Xác định thao tác lập luận cần vận dụng ( phân tích, chứng minh, bình giảng,bình luận). - Xác định phạm vi tư liệu cần chứng minh (chọn lọc các tình tiết, nhân vật, từ ngữ,câu văn trong tác phẩm) @/ Lập dàn ý : I/ Mở bài : - Giơi thiệu tác giả, tác phẩm cần phân tích. - Nêu khái quát nội dung vấn đề đề bài cần nghị luận. II/ Thân bài : - Bước 1 : Nêu khái niệm vấn đề cần nghị luận. - Bước 2 : Lần lượt phân tích, chứng minh, bình luận những biểu hiện cụ thể về giá trị nội dung hay giá trị nghệ thuật của tác phẩm mà đề yêu cầu nghị luận. ( Mỗi luận điểm được trình bày bằng một đoạn văn bằng cách diễn dịch hoặc quy nạpvà được liên kết bằng các câu từ chuyển ý)) III/ Kết bài : - Tóm lược và khẳng định nội dung đã phân tích..
<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Đánh gía chung những thàn công và hạn chế về nội dung và nghệ thuật tác phẩm. 2/ Kiểu bài nghị luận về đoạn trích văn xuôi: @/Tìm hiểu đề: - Xác định vị trí, nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. - Xác định thao tác lập luận cần vận dụng ( phân tích, chứng minh, bình giảng,bình luận). - Xác định phạm vi tư liệu ( Chọn lọc tình tiết, từ ngữ, câu văn trong phạm vi đoạn trích). @/Đàn ý I/ Mở bài : - Giơi thiệu tác giả à tác phẩmà vị trí đoạn trích cần phân tích. - Nêu khái quát nội dung, nghệ thuật của đoạn trích mà đề yêu cầu phân tích. II/Thân bài: - Bước 1: Tóm tắt nội dung đoạn trích. - Bước 2 : Lần lượt triển khai phân tích các biểu hiện cụ thể về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. ( Mỗi luận điểm được trình bày bằng một đoạn văn bằng cách diễn dịch hoặc quy nạp và được liên kết bằng các câu từ chuyển ý) III/ Kết bài : - Khẳng định và đánh giá những thành công và hạn chế về nội dung, nghệ thuật của đoạn trích. - Vai trò của đoạn trích trong việc thể hiện ý nghĩa tác phẩm.. II/ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ GIÁ TRỊ NỘI DUNG - NGHỆ THUẬT CỦA MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN XUÔI 12. ---------------@/ Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân --------------------------1/ Về giá trị hiện thực trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân. -Tác phẩm là một bức tranh toàn cảnh về nạn đói khủng khiếp năn 1945 : cảnh người chết đỏi như ngả rạ; không khí ngày đói thê lương, ảm đạm, người và ma lẫn lộn, trần gian mấp mé bờ vực của âm phủ.Cái đói như bủa vây ,đe doạ số phận nhỏ bé của con người. - Cuộc sống của những người dân nghèo xóm ngụ cư như đang bên bờ vực thẳm của nạn đói : số phận của mẹ con bà cụ Tứ, người vợ nhặt, người dân xóm ngụ cư… - Từ đói nghèo,chết chóc, người dân vẫn vươn lên bằng niềm tin, ước mơ về ngày mai tươi sáng. - Từ hiện thực ảm đạm, đau thương ấy, nhà văn tố cáo tội ác bọn thực dân , phát xít đẩy nhân dân vào thảm hoạ đau thương. 2/Về giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân. - Nhà văn đồng cảm cùng cảnh ngộ, số phận người dân lao động nghèo khổ: + Bối cảnh truyện cùng những hình ảnh đầy ám ảnh về cái đói, cái chết (d/c). + Miêu tả tình cảnh đáng thương của người đàn bà vì cái đói mà theo Tràng về nhà làm vợ. + Hình ảnh bữa cơm sáng đầu tiên đón nàng dâu mới của mẹ con tràng với nồi cháo cám cùng vị đắng chát của nó. - Nhà văn thấu hiểu nỗi lòng trân trọng niềm vui hạnh phúc bình dị của người lao động nghèo khổ. + Diễn tả tinh tế cảm xúc mừng vui, tâm trạng mới lạ của nhân vật Tràng khi đón nhận hạnh phúc bất ngờ khi có người đàn bà theo không về làm vợ (tâm trạng phấn chấn vừa xấu hổ, vừa hãnh diện của Tràng khi dẫn vợ về nhà, niềm vui cảm động của anh khi thức dậy vào buổi sáng đầu tiên của c/s mới....) + Diễn tả chân thực tâm trạng bà cụ Tứ (từ ngạc nhiên, phấp phỏng đến xen lẫn thương lo, mừng tủi; từ chấp nhận người con dâu đến mừng vui thu xếp cuộc sống mới, quên đi thực tại đói khổ, say sưa phác họa tương lai....). + Dẫu có thất vọng vì gia cảnh nhà chống, nhưng người vợ nhặt vẫn vui vẻ thực hiện thiên chức một người phụ nữ, vợ, người con dâu..... è Kim Lân khẳng định: Dù có phải hàng ngày đối chọi với cái đói, cái chết nhưng người dân lao động vẫn biết vui với những gì mình đang có, vẫn lấp lánh niềm tin vào tương lai - Cái nhìn nhân đạo của Kim Lân còn thể hiện ở cách kết thúc tác phẩm: + Vợ nhặt không dừng lại ở tuuyệt vọng, ở màu sắc đen tối, bi quan. Nhà văn đã gieo.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> vào lòng người đọc dự cảm về sự đấu tranh, sự đổi đời của các nhân vật (hình ảnh Tràng ngồi tư lự “trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới....” ---> cho phép người đọc tin và mong vào tương lai tươi sáng của những người nghèo khổ.. @/ Gía trị hiện thực và giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Vợ chồng A phủ của nhà văn Tô Hoài: -------------------1/ Gía trị hiện thực : - Phản ánh bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tượng hãi hùng như địa ngục trần gian.( nạn cho vay nặng lãi; cảnh phạt vạ, xử kiện; tục lệ trình ma ; sự bóc lột sức lao động và áp chế về tinh thần của người dân lao động hết sức tàn bạo…) - Phản ánh cuộc sống cơ cực , bị đè nén bởi áp bức nặng nề của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến và thực dân .( số phận bi thảm của Mị và của Aphủ ở nhà thống lý Pátra)=> Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc - một thành công có ý nghĩa khám phá của Tô Hoài về đề tài miền núi. - Phản ánh những quy luật của xã hội : + Bị đày ải lâu trong một thế giới không có nhân tính, không có tình người, cả Mị và Aphủ đều trở thành những con người an phận, thiếu ý thức đấu tranh, thậm chí lạnh lùng vô cảm. + Nhưng khi bị ức hiếp, bị đẩy đến đường cùng, người lương thiện ( Mị và Aphủ) sẽ vùng dậy tự giải phóng mình. Tình hữu ái giai cấp sẽ tạo sức mạnh để họ tự giải thoát . => Tơ Hồi đã nắm bắt và miêu tả hiện thực trong xu thế của cách mạng.Từ đĩ mở ra lối thoát cho nhân vật vùng lên làm CM, xóa bỏ chế độ PK – gắn cuộc đấu tranh tự giải phóng cá nhân với cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp , giải phoùng daân toäc. 2/ Gía trị nhân đạo : - Trước hết, tác phẩm thể hiện cái nhìn nhân văn về thiên nhiên và con người Tây Bắc ( một Tây Bắc trong con mắt nhà văn rất đỗi thơ mộng, hùng vĩ với mùa xuân đẹp, gợi cảm. Tiếng sáo, tiếng hát ngây ngất lòng người. Con người Tây Bắc đẹp về nhiều phương.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> diện : từ ngoại hình đến tâm hồn và năng lực lao động) - Tác phẩm đồng thời thể hiện lòng thương cảm sâu sắc của nhà văn với người dân lao động nghèo miền núi: + Cảm thông sâu sắc với số phận cùng khổ của người dân bị áp bức. (qua cuộc sống khổ nhục của Mỵ và Aphủ) + Căm ghét, lên án thế lực thống trị tàn bạo.( qua hành vi tàn bạo của cha con thống lý Patra) + Ngợi ca sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của người dân lao động. - Tác phẩm còn thể hiện sự trân trọng,ngợi ca những khát vọng chính đáng và tin vào khả năng tự làm chủ cuộc đời của người dân lao động.( qua sức sống tiềm tàng của Mỵ và Aphủ) - Ngoài ra ,tác phẩm còn chỉ ra hướng đi và khả năng làm cách mạng cho người dân lao động nghèo bằng cách đưa họ đến với cách mạng- đó chính là con đường giải phóng chohọ thoát khỏi cuộc đời tăm tối và số phận bi thảm.( qua hành động tự đấu tranh giải thoát cuộc đời mình của Mỵ và Aphủ).. @/ Gía trị nhân đạo trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu --------------------. 1/ Tác phẩm thể hiện sự quan tâm tha thiết của nhà văn đối với cuộc sống của những người lao động nghèo, bằng cách : - Lên án thói bạo hành trong cuộc sống gia đình của người lao động hàng chài (cách miêu tả khách quan nhưng chứa đựng sự phê phán, lên án hành động vũ phu thô bạo của người chồng trong đối xử với vợ, con.) - Thể hiện nỗi lo âu, khắc khoải của nhà văn về tình trạng nghèo cực, tối tăm của con người (cảnh đói nghèo, cơ cực, tình trạng bất ổn, bất trắc trong cuộc sống …của gia đình hàng chài là nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự bạo hành của người chồng vũ phu và sự nhịn nhục chịu đựng của người vợ )..
<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Nhà văn còn bày tỏ nỗi niềm băn khoăn, trăn trở trước tương lai của thế hệ trẻ (qua cách nhìn và suy nghĩ của nhà văn đối với cậu bé Phác).. 2/ Tác phẩm khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của con người nghèo khổ, bất hạnh và đặt niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của họ: - Đó là vẻ đẹp của tình mẫu tử (những đau khổ, tủi nhục đến cùng cực, những niềm vui nhỏ nhoi tội nghiệp của người mẹ đều xuất phát từ con). - Đó còn là tình yêu thương, đức hi sinh thầm lặng của người vợ, người mẹ( d.c) - Đó còn là sự thấu hiểu lẽ đời một cách sâu sắc của người đàn bà thất học,nghèo khổ ( qua những lời trần tình của chị ở tòa án huyện). 3/Nhà văn đặt ra vấn đề : làm thế nào để giải phóng con người khỏi những bi kịch gia đình, bi kịch của cuộc sống.Muốn giúp người lao động thoát khỏi đau khổ, tăm tối, man rợ thì xã hội cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn, cần rút ngắn khoảng cách giữa văn chương và hiện thực đời sống (d.c). => Tóm lại, - Tinh thần nhân đạo trong “Chiếc thuyền ngoài xa” chính là tấm lòng yêu thương, thông cảm, băn khoăn ,trăn trở của Nguyễn Minh Châu trong việc phát hiện đời sống và con người ở bình diện đạo đức thế sự. - Qua đó tác phẩm thể hiện quan niệm nghệ thuật của nhà văn ở giai đọan sáng tác thứ hai : Văn học nghệ thuật phải gắn bó với cuộc sống, phải vì con người...Quan niệm ấy đã khiến tác phẩm của Nguyễn Minh Châu ở giai đọan này giàu nhân bản.Đọc tác phẩm của ông, người ta đau đớn, day dứt về thân phận con người và nhưng cũng tràn đầy niềm tin vào khát vọng sống cao đẹp của người lao động..
<span class='text_page_counter'>(47)</span> @/Tình huống và hiệu quả nghệ thuật của tình huống truyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân : ----------------------1/ Tình huống truyện: a/ Một tình huống độc đáo và mới lạ : - Người có vợ là anh Tràng : + Nghèo, dân ngụ cư, ở bìa làng, không đất đai, ruộng vườn.chuyên đẩy xe bò thuê... + Tính khí có vẻ không bình thường. Ngoại hình thô kệch. + Vì là dân ngụ cư nên bị khinh rẻ, chẳng ai thèm nói chuyện trừ lũ trẻ hay chọc ghẹo mỗi khi anh đi làm về. à Nhưng lại lấy được vợ một cách dễ dàng với một cái “giá rẻ mạt” chỉ qua hai lần nói đùa và bốn bát bánh đúc. - Hoàn cảnh lúc Tràng lấy vợ : + Nạn đói đang hoành hành ; người chết như ngả rạ; người sống dật dờ như bóng ma. + Trong hoàn cảnh ấy, mọi người chỉ nghĩ đến miếng ăn, đến bản thân mình, không ai dám mơ tưởng đến những chuyện tình yêu, hôn nhân, hạnh phúc mà “đèo bòng” thêm người khác. + Vậy mà Tràng đã có vợ .Điều không thể đã trở thành có thể , khiến cho mọi người ngạc nhiên và bản thân Tràng cũng “ngờ ngợ” => Tình huống độc đáo nhưng hợp lý : vì không có hoàn cảnh éo le như vậy thì Tràng khó có thể lấy được vợ. b/ Một tình huống éo le : - Người ta lấy vợ để mở mày mở mặt, để sinh con đẻ cái, còn Tràng lấy vợ giữa lúc cái đói đang cướp đi sinh mạng của con người. - Việc lấy vợ nên gia thất là niềm hạnh phúc lớn lao của cả đời người; nhưng Tràng lấy vợ lại xen giữa bất hạnh và hạnh phúc,vui ít mà buồn nhiều. - Hàng xóm chứng kiến cảnh Tràng lấy vợ với thái độ vừa vui, vừa lo lắng. - Người mẹ thấy con có vợ giữa ngày đói trong tâm trạng mừng ít, tủi nhiều.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Bản thân Tràng thì việc anh lấy vợ là một sự đánh cuộc liều lĩnh. - “Đám cưới” diễn ra trong bối cảnh ảm đạm, chết chóc. Cô dâu mang dáng vẻ của người sắp chết đói.Đêm tân hôn diễn ra trong tiếng khóc hờ; bữa cơm đón dâu chỉ có cháo loãng và cháo cám... => Tất cả thật éo le, thương cảm; niềm hạnh phúc thì ít mà sự tủi hờn lại nhiều. 2/ Hiệu qủa nghệ thuật của tình huống : - Tình huống này có tác dụng to lớn làm nổi bật số phận của người dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám. ( Vì đói nên không gì quí hơn miếng ăn. Cho nhau một miếng ăn khi đói là một nghĩa cử hào hiệp. Bởi thế, chỉ mấy bát bánh rẻ tiền, Tràng có thể nhặt được vợ. Điều đó chứng tỏ thân phận con người thật rẻ rúng đến mức bi thảm.) - Tình huống truyện còn cho thấy vẻ đẹp nhân bản của con người, đề cao khát vọng và phẩm giá làm người của người lao động nghèo. ( dù bị đẩy vào tình trạng đói khổ nhất, con người vẫn chỉ nghĩ đến con đường sống, khao khát hạnh phúc ,vẫn hướng tới tương lai) - Tình huống truyện “Vợ nhặt” còn có tác dụng lý giải sự gắn bó tự nhiên và tất yếu của người nông dân Việt Nam với cách mạng è Đây là tình huống giàu ý nghĩa, có tác dụng làm nổi bậtý nghĩa tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm “Vợ nhặt”.. @/ Tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa ”của Nguyễn Minh Châu -----------------------. 1/ Tình huống truyện: - Nghệ sĩ Phùng đến một vùng ven biển miền Trung để chụp ảnh làm lịch. Anh đã thấy : + Cảnh chiếc thuyền ngoài xa trong sương sớm, đẹp như tranh vẽ.Anh đã bấm máy để thu lấy một hình ảnh không dễ gặp được trong đời . + Khi chiếc thuyền vào bờ, anh cũng thấy cảnh người chồng đánh vợ, đứa con vì thương mẹ mà đánh lại cha. + Tại tòa án huyện, Phùng một lần nữa vô tình chứng kiến cảnh người đàn bà hàng chài.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> ( người bị chồng đánh dã man) xin chánh án Đẩu cho mình không phải bỏ chồng và những lý do vì sao chị không chịu bỏ chồng. à Phùng không ngờ : sau cảnh đẹp như mơ là bao ngang trái, nghịch lý của đời thường.. 2/ Các nhân vật với tình huống: - Tình huống truyện được tạo nên bởi nghịch cảnh giữa vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa với cái thật gần là sự ngang trái trong gia đình thuyền chài : + Gánh nặng mưu sinh đè trĩu trên vai cặp vợ chồng hàng chài : người chồng trở thành kẻ vũ phu; người vợ vì thương con nên nhẫn nhục chịu đựng sự ngược đãi của người chồng ;đứa con vì thương mẹ, bênh vực mẹ thành ra căm ghét cha mình. + Chánh án Đẩu tốt bụng nhưng lại đơn giản trong cách nghĩ : anh khuyên người đàn bà bỏ chồng mà không biết bà cần có một chỗ dựa để kiếm sống nuôi con.. 3/ Ýnghĩa của tình huống truyện: - Ở tình huống này, cái nhìn và cảm nhận của nghệ sĩ Phùng, chánh án Đẩu là sự khám phá, phát hiện sâu sắc về đời sống và con người : + Phùng như thấy chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, còn sự thật cuộc đời lại rất gần.Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện giúp anh hiểu rõ hơn cái có lý trong cái tưởng như nghịch lý ở gia đình thuyền chài à anh hiểu hơn về tính cách của Đẩu và hiểu thêm chính mình. + Đẩu hiểu được nguyên do người đàn bà không thể bỏ chồng là vì những đứa conà anh vỡ lẽ ra nhiều điều trong cách nhìn nhận cuộc sống.. => Tình huống truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” là mộttình huống nhận thức, có ý nghĩa khám phá , phát hiện về sự thật đời sống. Từ đó, tình huống truyện đã nhấn mạnh thêm mối quan hệ gắn bó giữa nghệ thuật và cuộc đời; khẳng định cái nhìn đa diện, nhiều chiều về đời sống, gợi mở những vấn đề mới cho sáng tạo nghệ thuật..
<span class='text_page_counter'>(50)</span> @/ PHƯƠNG THỨC TRẦN THUẬT trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi. ------------------- Truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” được trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng miên man, đứt nối của nhân vật Vịêt khi anh bị thương phải nằm lại ở chiến trường. à Đây là lối trần thuật theo ngôi thứ ba của người kể chuyện, nhưng cách nhìn và lời kể theo giọng điệu của nhân vật. -Tác dụng của phương thức trần thuật: + Làm cho câu chuyện dù không có gì đặc sắc cũng trở nên mới mẻ, hấp dẫn .Tác phẩm đậm chất trữ tình, tự nhiên vì được kể bằng con mắt.,tấm lòng và ngông ngữ, giọng điệu của nhân vật. + Tạo điều kiện cho nhà văn thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật để dẫn dắt câu chuyện. + Diễn biến câu chuyện linh họat, không phụ thuộc vào trật tự thời gian tự nhiên, có thể xáo trộn không gian với thời gian, từ những chi tiết ngẫu nhiên của hiện thực chiến trường mà gợi nên những dòng hồi tưởng, liên tưởng phong phú , bất ngờ song vẫn hợp lý : quá khứ khi gần, khi xa, chuyện này bắt sang chuyện nọ… à Trần thuật theo dòng hồi tưởng khiến câu chuyện về Những đứa con trong gia đình vốn được hình thành từ chuỗi những chuyện tưởng chừng như rời rạc, vụn vặt … trở nên mạch lạc, sáng rõ. Các nhân vật hiện lên vừa cụ thể rõ nét; vừa tiêu biểu cho những thế hệ người nông dân Nam Bộ và cho cả dân tộc ta trong kháng chiến chống Mỹ. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------@/ KHUYNH HƯỚNG SỬ THI trong truyện ngắn “Rừng xà nu “ của Nguyễn Trung Thành ----------------Biểu hiện thứ nhất về tính sử thi của “Rừng xà nu” được biểu lộ trước hết ở những sự kiện có tính chất toàn dân được nhắc tới. Những chuyện xảy ra với làng Xô man hoàn toàn không có ý nghĩa cá biệt. Đó là chuyện chung của cả Tây Nguyên, cả miền Nam, cả nước trong những ngày chiến đấu chống đế quốc Mĩ..
<span class='text_page_counter'>(51)</span> (Tình thế bị o ép của làng Xô Man trước ngày đồng khởi là bức tranh sinh động về cuộc sống đau thương của đồng bào miền Nam trong những ngày Mĩ - Diệm thi hành luật 10-59, khủng bố dữ dội những người yêu nước, những người kháng chiến cũ. Khi làng Xô Man đứng dậy thì gương mặt của làng lúc này lại chính là gương mặt của cả nước trong những ngày quyết tâm đánh Mĩ và thắng Mĩ - một gương mặt rạng rỡ, tự tin, điềm tĩnh đón nhận những thử thách mới) . - Biểu hiện thứ hai của tính sử thi trong “Rừng xà nu” là truyện ngắn đã xây dựng thành công hình tượng một tập thể anh hùng. Những anh hùng được kể tới trong đó đều có tính đại diện cao, mang trong mình hình ảnh của cả một dân tộc. + Đó là tập thể đa dạng về lứa tuổi và giới tính. Mỗi gương mặt anh hùng đều có những nét riêng, thể hiện một số phận riêng trong cuộc đời chung. Tất cả họ đều giống nhau ở những phẩm chất cơ bản : gan dạ, trung thực, một lòng một dạ đi theo cách mạng. + Chiến công của mỗi người tuy đa dạng mà thống nhất. Cuốn sử vẻ vang của làng Xô Man, của Tây Nguyên không phải do riêng một người mà do tất cả mọi người viết ra. ( Bản trường ca của núi rừng không chỉ trỗi lên một giọng mà là sự tổng hoà của nhiều giọng. Anh Quyết, cụ Mết, anh Tnú, chị Mai, cô Dít, bé Heng là những nhân vật tiêu biểu, nhưng bên cạnh họ, đằng sau họ còn có bao người khác nữa cũng không chịu sống mờ nhạt, vô danh. Tất cả họ đều thi đua lập công, đều muốn góp phần mình vào sự nghiệp vĩ đại của dân tộc) . à Dĩ nhiên, hình tượng văn học nào cũng là sự thống nhất giữa cái cá biệt và cái phổ quát, nhưng ở Rừng xà nu, cảm hứng hướng về cái chung đã mang tính chất chi phối. - Biểu hiện thứ ba của tính sử thi ở truyện ngắn “Rừng xà nu” là nó đã miêu tả các sự kiện, các nhân vật anh hùng từ một cái nhìn chiêm ngưỡng, khâm phục. Các chi tiết đời thường ít được nhắc tới. Nhà văn chỉ tâm đắc với những chi tiết nào có khả năng làm phát lộ được phẩm chất anh hùng của nhân vật. ( Tả cụ Mết, nhà văn chú ý tới giọng nói "ồ ồ dội vang trong lồng ngực" của cụ. Tưởng như trong tiếng cụ nói có âm vang của tiếng cồng, tiếng chiêng, tiếng của núi rừng, của lịch sử. Và quả thật, cụ là hình ảnh tượng trưng của truyền thống vững bền. Mỗi lời cụ thốt ra kết tinh trải nghiệm của cả một dân tộc. Nó cô đúc, sâu sắc, vang vọng như những chân lí. Chả thế mà cả làng Xô Man nghe như uống từng lời cụ nói và cả rừng xà nu cũng "ào ào rung động" như một sự hoà điệu, một sự tạo nền. Ngay cuộc đời của Tnú, một cuộc đời trải ra trong chính thời hiện tại cũng đã được lịch sử hoá và nhuốm màu huyền thoại. Đêm đêm bên bếp lửa nhà ưng, cụ Mết đã kể chuyện anh cho lũ làng, cho thế hệ con cháu nghe. Anh đã trở thành niềm tự hào của làng, là một biểu tượng sống động của người anh hùng được tất cả ngưỡng vọng, học tập) . - Biểu hiện thứ tư về tính sử thi của “Rừng xà nu” còn thể hiện ở giọng văn tha thiết, trang trọng mà tác giả đã sử dụng khi kể về sự tích của làng Xô Man. ( Giọng văn ấy cũng thấm đượm trong việc miêu tả thiên nhiên, khiến cho hình ảnh rừng xà nu bỗng thổi tới trong lòng người đọc một cảm giác say sưa. Ta bị cuốn theo câu chuyện không gì cưỡng nổi, tưởng mình đang được tắm trên một dòng sông mênh mang, tràn trề.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> sinh lực, hoặc tưởng mình đang bị thôi miên bởi một bản nhạc giao hưởng hùng tráng).. III/ MỘT SỐ DÀN BÀI THAM KHẢO, LUYỆN TẬP -----------*Đề 1 Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân I/ Mở bài: - “Vợ nhặt” là một trong những truyện ngắn hay nhất của nhà văn Kim Lân và của văn xuôi hiện đại Việt Nam sau 1945. Truyện được in trong tập truyện “Con chó xấu xí” , xuất bản năm 1962. - Bằng tình huống truyện độc đáo, “Vợ nhặt” đã thể hiện được giá trị hiện thực, mà đặc biệt là giá trị nhân đạo một cách sâu sắc. Chính vì vậy , tác phẩm đã thật sự chinh phục người đọc . II/ Thân bài: 1/ Trước hết, ta có thể hiểu : Gía trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của những tác phẩm văn học chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc của nhà văn với nỗi đau của những con người, những cảnh đời bất hạnh trong cuộc sống.Đồng thời, nhà văn còn thể hiện tấm lòng nâng niu, trân trọng của mình với những nét đẹp trong tâm hồn và niềm tin khả năng vươn lên của người lao động để hướng về sự sống, về ánh sáng và tương lai… dù trong bất kỳ hòan cảnh nào của cuộc đời. Có thể nói, truyện ngắn “Vợ nhặt” đã giúp cho chúng ta cảm nhận một cách sâu sắc về cuộc sống tối tăm của những người lao động nghèo trong nạn đói năm 1945 ,cũng như khát vọng sống mãnh liệt và ý thức về nhân phẩm của họ. 2/ Giá trị nhân đạo của tác phẩm được thể hiện ở : a/Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn đối với cuộc sống bi đát của người dân nghèo trong nạn đói. Qua đó Kim Lân tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân – phát xít với nhân dân ta ( cảnh nạn đói tràn đến xóm ngụ cư như một cơn thác lũ; không gian năm đói thê lương, ảm đạm; con người năm đói đau thương tang tóc…) ; Miêu tả tình cảnh đáng thương của người đàn bà vì cái đói mà theo Tràng về nhà làm vợ.; Hình ảnh bữa cơm sáng đầu tiên đón nàng dâu mới của mẹ con tràng với nồi cháo cám cùng vị đắng chát của nó. b/ Không những vậy, nhà văn còn đi sâu khám phá và nâng niu, trân trọng khát vọng.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> hạnh phúc, khát vọng sống của người lao động nghèo:. - Diễn tả tinh tế cảm xúc mừng vui, tâm trạng mới lạ của nhân vật Tràng khi đón nhận hạnh phúc bất ngờ khi có người đàn bà theo không về làm vợ (tâm trạng phấn chấn vừa xấu hổ, vừa hãnh diện của Tràng khi dẫn vợ về nhà, niềm vui cảm động của anh khi thức dậy vào buổi sáng đầu tiên của c/s mới....) - Diễn tả chân thực tâm trạng bà cụ Tứ (từ ngạc nhiên, phấp phỏng đến xen lẫn thương lo, mừng tủi; từ chấp nhận người con dâu đến mừng vui thu xếp cuộc sống mới, quên đi thực tại đói khổ, say sưa phác họa tương lai....). - Dẫu có thất vọng vì gia cảnh nhà chống, nhưng người vợ nhặt vẫn vui vẻ thực hiện thiên chức một người phụ nữ, vợ, người con dâu..... c/ Hơn thế nữa, tác phẩm còn thể hiện lòng tin sâu sắc vào tấm lòng nhân hậu và sự đổi đời của người lao động nghèo: sự cảm thông, lòng thương người, sự hào phóng của Tràng ( với người đàn bà mới gặp có hai lần…);tình nghĩa, thái độ, trách nhiệm của anh vời gia đình sau một ngày có vợ; sự biến đổi tính cách của người vợ nhặt từ khi được Tràng đưa về làm vợ giữa ngày đói…; tấm lòng nhân hậu của bà cụ Tứ … è Kim Lân khẳng định: Dù có phải hàng ngày đối chọi với cái đói, cái chết nhưng người dân lao động vẫn biết vui với những gì mình đang có, vẫn lấp lánh niềm tin vào tương lai d/ Cái nhìn nhân đạo của Kim Lân còn thể hiện ở cách kết thúc tác phẩm: - Vợ nhặt không dừng lại ở tuuyệt vọng, ở màu sắc đen tối, bi quan. Nhà văn đã gieo vào lòng người đọc dự cảm về sự đấu tranh, sự đổi đời của các nhân vật (hình ảnh Tràng ngồi tư lự “trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới....” ---> cho phép người đọc tin và mong vào tương lai tươi sáng của những người nghèo khổ III/ Kết bài :. Tóm lại, điểm đáng quý về giá trị nhân đạo của “Vợ nhặt” là niềm tin tưởng sâu sắc của nhà văn vào bản năng sống, khát vọng sống mạnh mẽ của những người lao động nghèo .Tình cảm nhân đạo của tác phẩm có nhiều nét mới so với tình cảm nhân đạo trong nhiều tác phẩm văn học hiện thực trước cách mạng tháng Tám…à”Vợ nhặt”là bài về tình người của những con người nghèo khổ” . *Đề 2: Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu .I/Mở bài : - “Chiếc thuyền ngoài xa” là sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu thời kì đổi mới sau 1975. Truyện ngắn này cũng rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai..
<span class='text_page_counter'>(54)</span> - Có thể nói,đây là một trong những tác phẩm chứa đựng nội dung nhân đạo và toát lên tính triết lí sâu sắc về cuộc sống, về con người Việt Nam thời hậu chiến.
<span class='text_page_counter'>(55)</span>