Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa quản lý di tích lịch sử ở huyện thiệu hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 150 trang )

1

Bộ VĂN HOá, THể THAO Và DU LịCH

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

TRƯờNG ĐạI HọC VĂN HOá Hà NộI

********

quản văn hải

Quản lý di tích lịch sử văn hoá
ở huyện thiệu hóa, tỉnh thanh hóa

Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
MÃ số: 60310642

LUậN VĂN THạC Sĩ QUảN Lý VĂN HóA

Người hướng dẫn khoa häc: PGS. TS. Trịnh Thị Minh Đức
Hµ Néi, 2015


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Trịnh Thị Minh Đức. Những nội dung trình bày
trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa
từng được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả


nghiên cứu của người khác, tơi đều trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày…..tháng ….. năm 2015
Tác giả luận văn

Quản Văn Hải


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ....................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... 5
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA VÀ
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở HUYỆN THIỆU
HÓA, TỈNH THANH HÓA .............................................................................. 13

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý Di tích lịch sử văn hóa ............................ 13
1.1.1. Nghiên cứu một số khái niệm ..................................................... 13
1.1.2. Cơ sở pháp lý cho công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ......... 24
1.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ................ 29
1.2. Tổng quan về hệ thống DTLSVH của huyện Thiệu Hóa ............... 31
1.2.1. Khái quát chung về huyện Thiệu Hóa ......................................... 31
1.2.2. Hệ thống Di tích lịch sử văn hóa ở huyện Thiệu Hóa .................. 39
Tiểu kết Chương 1 .................................................................................. 51
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA
Ở HUYỆN THIỆU HĨA ................................................................................. 52


2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý di tích ........................................... 52
2.1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa ....................... 52
2.1.2. Phịng Văn hóa – Thơng tin huyện Thiệu Hóa ............................ 54
2.1.3. Ban quản lý di tích tại các xã/ thị trấn ở huyện Thiệu Hóa .......... 55
2.2. Thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
huyện Thiệu Hóa ................................................................................... 58
2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa .................................... 58
2.2.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến trong nhân dân về pháp luật bảo vệ
di tích lịch sử văn hóa ........................................................................... 61
2.2.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ nhằm giữ gìn và phát
huy giá trị di tích lịch sử văn hóa .......................................................... 64
2.2.4. Cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về di tích lịch sử
văn hóa .......................................................................................... 75
2.2.5. Tổ chức đào tạo đội ngũ chun mơn về quản lý di tích lịch sử
văn hóa .......................................................................................... 76


4

2.3. Đánh giá cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở huyện Thiệu
Hóa trong thời gian qua ......................................................................... 78
2.3.1. Những ưu điểm ........................................................................... 78
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 80
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................. 83
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở HUYỆN THIỆU HÓA .................... 85

3.1. Phương hướng ................................................................................. 85
3.1.1. Tăng cường sự quản lý, đầu tư của Nhà nước và sự phối hợp giữa

các cấp, các ngành trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa 85
3.1.2. Đẩy mạnh việc đầu tư kinh phí, vận động các tổ chức xã hội và
đông đảo nhân dân tham gia vào sự nghiệp bảo vệ và phát huy các giá trị
di sản văn hóa nhằm thực hiện có hiệu quả q trình xã hội hóa các hoạt
động văn hóa ........................................................................................ 87
3.1.3. Đẩy mạnh việc giao lưu, hợp tác nghiên cứu liên ngành giữa các
cơ quan khoa học ở trung ương và huyện Thiệu Hóa về việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa .............................................................. 89
3.1.4. Quản lý di tích lịch sử văn hóa gắn với quy hoạch phát triển kinh
tế, xã hội trên địa bàn huyện Thiệu Hóa ............................................... 90
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý di tích trên địa bàn
huyện Thiệu Hóa .................................................................................... 91
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách .................................................... 91
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường tổ chức và triển khai thực hiện công
tác quản lý và bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa .................... 99
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa........................... 103
3.3. Một số khuyến nghị ....................................................................... 106
3.3.1. Khuyến nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa .... 106
3.3.2. Khuyến nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ......................... 107
Tiểu kết Chương 3 ................................................................................ 109
KẾT LUẬN.................................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 112
PHỤ LỤC .................................................................................................... 114


5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

VHTTDL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DSVH

Di sản văn hóa

DTLSVH

Di tích lịch sử văn hóa

QLDT

Quản lý di tích

Tr

Trang

UBND

Ủy ban nhân dân


VH - TT

Văn hóa – Thơng tin

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận tổ quốc

XHH

Xã hội hóa

QLDTLSVH

Quản lý Di tích lịch sử văn hóa


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Di tích lịch sử văn hóa là tài sản vơ giá của đất nước, là một bộ phận
quan trọng của nền văn hóa dân tộc. Ngày nay, vai trị của di tích lịch sử càng
trở nên quan trọng hơn trước những thay đổi nhanh chóng mang tính thời đại
ở về mọi mặt. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển văn hóa xã hội ở nhiều
quốc gia trên thế giới đã cho thấy, một dân tộc nào giữ được những giá trị di
tích lịch sử văn hóa thì dân tộc đó sẽ giữ được bản sắc văn hóa của mình, sẽ
khẳng định được “thương hiệu” của quốc gia trên trường quốc tế. Trong nhiều
năm trở lại đây, Nhà nước ta đã có chủ trương đầu tư kinh phí cho việc quản
lý, bảo tồn và khai thác các di tích lịch sử văn hóa.
Lĩnh vực văn hóa ln được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta coi trọng.
Văn hóa khơng chỉ là nền tảng, mục tiêu và động lực phát triển kinh tế - xã
hội, ngày nay, văn hóa được đặt ngang tầm với kinh tế, chính trị. Trong
những năm qua, nền văn hóa Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn
trong lịch sử dân tộc. Tuy nhiên, cùng với thời gian, do hoàn cảnh và hạn chế
nhất định, những di sản văn hóa được các thế hệ cha ơng để lại đang có nguy
cơ mai một. Giá trị của di sản văn hóa nói chung và của di tích lịch sử văn
hóa nói riêng là vơ cùng to lớn, song điều quan trọng hơn là việc quản lý, bảo
tồn và phát huy những giá trị của nó như thế nào đang là vấn đề cần được
quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành, nhất là những người làm công tác
quản lý văn hóa hiện nay. Nhiều năm qua, chúng ta đã đạt được nhiều thành
tựu trong công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc ở những quy
mơ khác nhau. Hàng loạt di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng, tu bổ, tơn
tạo; rất nhiều cổ vật, di vật trong đó được bảo vệ; lễ hội truyền thống, diễn
xướng, trò chơi dân gian, thuần phong, mỹ tục được lưu giữ và phát triển. Tuy
nhiên, công tác bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc cũng còn tồn tại một


7

số hiện tượng đáng quan tâm, gây bức xúc trong xã hội. Đó là tình trạng xâm

hại, phá hoại di tích; lấy cắp cổ vật và đồ thờ tự trong đình, đền, chùa; hiện
tượng mê tín dị đoan gia tăng; lễ hội truyền thống cịn nhiều lộn xộn... Tình
trạng này khiến cho mơi trường văn hóa, xã hội nói chung, mơi trường bảo
tồn di sản văn hóa nói riêng kém lành mạnh, chưa thực sự bền vững. Mặc dù
toàn xã hội và ngành VHTTDL đã có nhiều giải pháp ngăn chặn, can thiệp
song đây vẫn là những thách thức cho toàn xã hội trong việc bảo tồn, phát huy
giá trị di sản văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
và phát triển phù hợp với xu thế mở cửa, hội nhập.
Huyện Thiệu Hóa là vùng đất cổ, một địa danh nổi tiếng của Thanh
Hóa nói riêng và Việt Nam nói chung. Thiệu Hóa, có sơng Chu - núi Đọ, nơi
cách đây khoảng 30 - 40 vạn năm đã có con người cư trú, đồng thời đây cũng
là địa bàn sinh sống lâu đời của cư dân Việt cổ thuộc nền văn hóa Đơng Sơn.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển cùng với lịch sử quốc gia dân
tộc, bằng đấu tranh, lao động và sáng tạo, con người nơi đây đã phải đổ mồ
hôi công sức kể cả xương máu và nước mắt để tạo dựng nên mảnh đất khơng
ít kì tích này. Vì vậy, khi nhắc đến địa danh Thiệu Hóa ta khơng chỉ biết đến
vùng đất cổ có lịch sử phát triển lâu đời, có bề dày truyền thống lịch sử văn
hóa, mà cịn là vùng đất “địa linh nhân kiệt”. Nơi đây đã sản sinh ra những
anh hùng, danh nhân văn hóa của dân tộc, tiêu biểu như: Dương Đình Nghệ,
Đinh Lễ, Nguyễn Qn Nho, Lê Văn Hưu.
Tính đến hết tháng 5/2014, huyện Thiệu Hóa có 40 di tích được xếp
hạng, trong đó có 06 di tích đã được xếp hạng cấp quốc gia và 34 di tích xếp
hạng cấp Tỉnh. Từ thành lập huyện đến nay, dưới sự lãnh đạo của huyện ủy,
HĐND, UBND huyện Thiệu Hóa, sự vào cuộc của các ngành chuyên môn,
công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa tại huyện Thiệu Hóa đã đạt được
nhiều kết quả đáng khích lệ, nhiều di tích đã trở thành điểm sáng trong cơng


8


tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử (tiêu biểu như Di tích lịch sử cơ
sở cách mạng của Xứ ủy Bắc kỳ, Trung kỳ và Đảng bộ Thanh Hóa thời kỳ
1930 - 1945 (nhà ơng Tơ Đình Bảng, nhà ơng Tơ Cơng Thanh, nhà ơng Lê
Huy Tốn, di tích lịch sử mộ và đền thờ Nguyễn Quán Nho). Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, cơng tác quản lý vẫn cịn nhiều hạn chế, bất
cập: Cơng tác tun truyền Luật Di sản văn hóa chưa được quan tâm đúng
mức, dẫn đến nhận thức của người dân còn hạn chế trong việc bảo vệ di sản;
nguồn kinh phí của nhà nước chi cho cơng tác đầu tư, tu bổ còn hạn hẹp; còn
hiện tượng tự ý tu bổ, sửa chữa làm biến dạng di tích; việc thành lập và hoạt
động Ban quản lý di tích một số nơi cịn hình thức, chưa thực sự quan tâm;
một số di tích cịn hiện tượng bị lấn chiếm đất, hiện tượng xây dựng không
xin phép cơ quan chức năng cịn diễn ra, những di tích chưa xếp hạng bị phá
bỏ nhiều yếu tố nguyên gốc làm ảnh hưởng đến giá trị của di tích, việc đưa các
hiện vật vào di tích chưa cịn phù hợp với qui định và với giá trị của Di tích.
Là một cán bộ đang làm cơng tác quản lý trong ngành Văn hố, Thể
thao và Du lịch, là người con sinh ra trên mảnh đất Thiệu Hóa, với trách
nhiệm, sự say mê nghề nghiệp cùng với sự hiểu biết, xác định rõ vai trị, tầm
quan trọng của cơng tác quản lý văn hóa nói chung, cơng tác quản lý di sản
văn hố nói riêng trong giai đoạn mới hiện nay, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý
di tích lịch sử văn hố ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa” làm Luận văn tốt
nghiệp Cao học chun ngành Quản lý văn hố.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những tập hợp tài liệu bước đầu cho thấy hiện nay chưa có cơng trình
khoa học nào nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý DTLSVH trên địa
bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Trong một số cơng trình đã xuất bản, có một số cơng trình có tình khái
qt như:


9


“Địa chí huyện Thiệu Hóa” của 2 tác giả Phạm Tấn, Phạm Văn Tuấn,
xuất bản năm 2010 đã giới thiệu tổng quan về địa lí tự nhiên, địa lí hành
chính, lịch sử, kinh tế, văn hoá xã hội và nhân vật chí của huyện Thiệu Hóa
tỉnh Thanh Hố.
“Thanh Hố di tích và danh thắng’’ (Tập 3), Nxb Thanh Hố, năm
2004, đã đề cập đến qui mô, kiến trúc của các di tích lịch sử trên địa bàn
huyện Thiệu Hóa. Theo số liệu sách đưa ra, huyện Thiệu Hóa có 05 Di tích
xếp hạng cấp Quốc gia và 31 Di tích xếp hạng cấp tỉnh.
Sách “Tể tướng Vãn Hà’’, Nxb Thanh Hoá, năm 1995, tác giả Lê Bá
Chức đã nghiên cứu một cách khá đầy đủ về cuộc đời, sự nghiệp của nhân vật
lịch sử của Thiệu Hóa, cũng như những nét khái quát ban đầu về đền thờ và
lăng mộ của các nhân vật lịch sử.
“Khảo sát văn hoá truyền thống Thiệu Hoá’’ Nxb Văn hoá dân tộc,
năm 2003, tác giả Tạ Quang đã có cái nhìn khái qt về văn hoá truyền thống
của huyện Thiệu Hoá trên nhiều lĩnh vực. Sách chủ yếu đi vào sưu tầm các giá
trị văn hố dân gian (truyện kể, phương ngơn, tục ngữ, ca dao, trị diễn…).
“Thiệu Hóa q ta” của các tác giả Hoàng Văn Toàn, Phạm Như Hân,
Lê Văn Tiến, xuất bản năm 2010 bao gồm những bài viết, bài thơ, ảnh viết về
quê hương Thiệu Hoá trên con đường đổi mới, tấm lòng của những người con
xa quê hương mong muốn được đóng góp nhiều hơn nữa cho q hương.
Ngồi ra cịn có một số Luận văn cao học và Khoá luận đại học ngành
Bảo tàng của Trường Đại học Văn hoá Hà Nội như: Luận văn Thạc sĩ Quản lý
di tích lịch sử văn hóa ở huyện Phú Xun – TP. Hà Nội tác giả Vũ Ngọc Hải,
Luận văn Thạc sĩ của Thạc sỹ Kiều Tuấn Đạt viết về “Giá trị văn hóa nghệ
thuật đình Hạ Giẽ”, Khóa luận Đại học của sinh viên Bạch Thị Dung với đề tài
“Tìm hiểu giá trị di tích đình là Tri Chỉ”, các cơng trình này chủ yếu viết về giá
trị một di tích hoặc một cụm di tích cụ thể ở những địa phương khác chứ chưa



10

viết về quản lý di tích ở huyện Thiệu Hóa; trong các đề tài vừa nêu trên, có một
phần viết về bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, đó cũng chính là
những nội dung có liên quan đến cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa.
Các tài liệu liên quan đến đề tài: Hồ sơ di tích được xếp hạng trên địa
bàn huyện Thiệu Hóa từ năm 2008 – 2014; Báo cáo kết quả Danh sách các di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa của Phịng Văn hóa và
Thơng tin huyện Thiệu Hóa; Đề án về bảo quản, tu bổ di tích trên địa bàn
huyện Thiệu Hóa của Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Thiệu Hóa được Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt.
Tổng hợp tình hình nghiên cứu của các tác giả đi trước cho thấy có các
cơng trình đã viết về giá trị của di tích, của một số di tích, thậm chí giới thiệu
có hệ thống, tương đối đầy đủ về diện mạo các di tích trên địa bàn huyện
Thiệu Hóa hoặc một số địa phương khác. Tuy vậy, cho tới nay vẫn chưa có
cơng trình nghiên cứu đề cập tồn diện về cơng tác quản lý di tích lịch sử văn
hố trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Trong q trình triển khai đề tài “Quản lý Di tích lịch sử văn hố ở
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa”, tác giả luận văn đã kế thừa những kết
quả của các tác giả đi trước, trên cơ sở đó việc thực hiện mục tiêu và nhiệm
vụ của đề tài có nhiều thuận lợi.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc vai trị của cơng tác quản lý di tích lịch sử
văn hóa trong giai đoạn hiện nay, luận văn đi sâu khảo sát phân tích, đánh giá
những kết quả đạt được cùng những hạn chế trong cơng tác quản lý các di tích
lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, từ đó đề xuất một số giải pháp,
góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa của
huyện Thiệu Hóa trong thời gian tới.



11

3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý di tích, hệ thống di tích lịch sử
văn hóa ở huyện Thiệu Hóa;
- Trình bày những vấn đề cơ bản về cơ sở khoa học và pháp lý trong
cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa;
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch
sử văn hóa ở huyện Thiệu Hóa trong vịng 10 năm trở lại đây.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích
lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Luận văn tập trung nghiên cứu về cơng tác quản lý hệ thống di tích
lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy, các quan điểm,
định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, đồng
thời vừa bảo tồn, tôn tạo, vừa khai thác phát huy có hiệu quả những giá trị của
các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa.
Phạm vi thời gian: từ năm 2005 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Quản lý văn hóa, Lịch sử, Bảo
tồn di tích, xã hội học…
- Phương pháp tổng hợp tài liệu phân tích, thống kê, phân loại.
- Phương pháp điều tra, khảo sát điền dã về thực trạng hệ thống di tích
và tình trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa.
- Thực hiện phỏng vấn sâu, các nhà quản lý và đại diện cộng đồng để
đánh giá khách quan về hiệu quả quản lý di tích.



12

6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn là cơng trình đầu tiên đánh giá thực trạng của hệ thống di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa. Chỉ ra được những mặt ưu
điểm, hạn chế, những nguyên nhân yếu kém về công tác quản lý để từ đó có
định hướng phát huy giá trị của hệ thống di tích trong cơng tác bảo tồn giá trị
di sản văn hóa gắn với phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công
tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa.
- Kết quả nghiên cứu về thực trạng cũng như các nhóm giải pháp mà
luận văn đưa ra là một trong những cơ sở khoa học giúp các cấp lãnh đạo của
UBND huyện, Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện có giải pháp phù hợp trong
việc đổi mới, nâng cao cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa tại huyện
Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo về cơng tác quản lý di
tích lịch sử văn hóa cho các huyện và các độc giả muốn tìm hiểu về cơng tác
quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử văn hóa và tổng
quan hệ thống di tích lịch sử văn hóa ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở
huyện Thiệu Hóa
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở huyện Thiệu Hóa.



13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA VÀ
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở
HUYỆN THIỆU HĨA, TỈNH THANH HĨA
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý Di tích lịch sử văn hóa
1.1.1. Nghiên cứu một số khái niệm
Cơ sở khoa học và pháp lý là những tiền đề quan trọng trong cơng
tác quản lý di sản văn hóa (DSVH) quốc gia nói chung và cơng tác quản lý
di tích lịch sử văn hóa (DTLSVH) ở huyện Thiệu Hóa nói riêng, nhằm từng
bước giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện quản lý
nhà nước về lĩnh vực DSVH.
Tiếp cận nghiên cứu thực trạng công tác quản lý DTLSVH ở huyện
Thiệu Hóa và những giá trị văn hóa nằm trong tổng thể đó nhận thấy cần
làm rõ những vấn đề lý luận chung về DTLSVH để từ đó đưa ra giải pháp
cho cơng tác quản lý DTLSVH đạt hiệu quả; đồng thời phát huy tốt các giá
trị văn hóa đó tới cộng đồng xã hội.
1.1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Di sản là cái của thời trước để lại” [36,
tr. 254]. Di sản văn hoá theo nghĩa Hán Việt là những tài sản văn hóa có giá
trị của quá khứ còn tồn tại trong cuộc sống đương đại và tương lai. Di là để
lại, còn lại, dịch chuyển, chuyển lại. Sản là tài sản, là những gì q giá, có giá
trị. DSVH được hiểu bằng sự tổng hợp của các ý nghĩa nói trên.
Khái niệm DSVH trong tư cách là một thuật ngữ khoa học đã có một
q trình hình thành khá lâu dài. Điều mà ít ai ngờ tới nhất, chính là thuật ngữ
này lại được hình thành và được biết đến từ cuộc cách mạng tư sản Pháp
1789. Quá trình tịch thu được tài sản của tầng lớp quý tộc, tăng lữ, nhà thờ



14

giáo hội để tập trung tất cả lại thành tài sản quốc gia sau cách mạng tư sản
Pháp đã dần dần hình thành khái niệm di sản. Để tránh sự thất thoát và phá
hoại loại tài sản này, nhà nước Pháp lúc bấy giờ đã tiến hành kiểm kê, mô tả
sắp xếp, phân loại các cơng trình lịch sử để xác định thứ tự ưu tiên nhằm khôi
phục và bảo tồn di sản quốc gia. Di sản lúc đó được hiểu như ý niệm về một
tài sản chung, tài sản của mọi công dân, chứ không phải của riêng một ai, đó
là ý niệm đã tạo thành cái ý thức về di sản quốc gia.
Năm 1983, Hội nghị Di sản toàn quốc của Vương quốc Anh đã định
nghĩa: “Di sản là những gì thuộc về thế hệ trước giữ gìn và chuyển giao cho
thế hệ hiện nay và những gì mà một nhóm người quan trọng trong xã hội hiện
nay mong muốn chuyển giao cho thế hệ tương lai” [26, tr.20].
Như vậy, DSVH được hiểu như là tài sản, là báu vật của thế hệ trước để
lại cho thế hệ sau. DSVH là các tài sản văn hóa như các tác phẩm nghệ thuật
dân gian, các cơng trình kiến trúc, các tác phẩm điêu khắc, các tác phẩm văn
học... mà các thế hệ trước để lại cho hậu thế mai sau.
Đại hội đồng Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp
quốc, gọi tắt là UNESCO họp phiên thứ 32 tại Paris từ 29-9 đến 17-10-2003
đã bàn thảo và ra Công ước về bảo vệ DSVH phi vật thể. Cơng ước đã ghi
nhận: Các q trình tồn cầu hóa và chuyển đổi cơ cấu xã hội cùng với các
điều kiện khác đã tạo nhiều cơ hội đối thoại mới giữa các cộng đồng, đồng
thời cũng làm nảy sinh những mối đe dọa về sự suy thoái biến mất và hủy
hoại các DSVH phi vật thể.
Luật Di sản văn hố của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác
định: “DSVH bao gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh
thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ
này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [34, tr.17].



15

Khái niệm di sản là một khái niệm tiến triển, vận động thay đổi theo thời
gian. Ngày nay khái niệm di sản khơng hồn tồn đồng nhất với khái niệm tài
sản từ quá khứ nữa. Bởi lẽ không phải bất cứ cái gì của quá khứ cũng được coi
là di sản. Di sản là sản phẩm của quá khứ nhưng đó là quá khứ đã được lựa
chọn theo nhu cầu của xã hội hiện đại. Di sản là sự lựa chọn từ quá khứ lịch sử
những ký ức, báu vật của cộng đồng, thể hiện nhu cầu, nguyện vọng, mong
muốn của xã hội hiện đại. Do đó, sự ra đời của Luật DSVH năm 2001 cùng với
các văn bản hướng dẫn đi kèm đã trở thành cơ sở pháp lý quan trọng, nhằm
tăng cường nhận thức và hành động cho toàn xã hội, tăng cường sự hiểu biết về
di sản và quá trình bảo vệ, phát huy kho tàng DSVH của dân tộc.
Việt Nam là một trong những quốc gia tiên phong trong việc phê chuẩn
Công ước về bảo vệ DSVH phi vật thể năm 2003 của UNESCO và là thành
viên của Ủy ban Liên Chính phủ tham gia xây dựng phương hướng hoạt động
và các chính sách quốc tế có liên quan đến Cơng ước này. DSVH là yếu tố cốt
lõi của văn hóa, chuyển tải bản sắc văn hóa của một cộng đồng xã hội. DSVH
Việt Nam là tài sản văn hóa quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và
là một bộ phận của DSVH nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước của nhân dân ta. Như vậy, bảo tồn và phát huy các giá trị
DSVH là hoạt động thiết thực nhằm hướng tới xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào việc giữ gìn và làm phong
phú cho kho tàng DSVH nhân loại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều chủ trương đường lối và chính sách bảo vệ và phát huy giá trị DSVH
nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. DSVH Việt Nam khi được bảo tồn, kế thừa và phát huy sẽ có
tác dụng tích cực trong xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam đương đại, kết
hợp với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.



16

1.1.1.2. Khái niệm di tích lịch sử văn hóa
* Khái niệm DTLSVH: Là bằng chứng không thể phủ nhận về một q
khứ ln có mặt mà cộng đồng, dân tộc đã công nhận và thừa nhận như những
giá trị tiêu biểu cho bản sắc văn hóa của mình. Khái niệm này được các nhà khoa
học rất quan tâm trong thời kỳ chưa có khái niệm trong Hiến chương quốc tế
Venice (1964). Xác định DTLSVH là một loại hình di sản văn hóa vật thể, ln
tồn tại khách quan, được xem là những giá trị văn hóa tiêu biểu cho cộng
đồng dân tộc.
Di tích là “dấu tích” “dấu vết” cịn sót lại khơng ngun vẹn của một
cơng trình nghệ thuật LSVH nào đó đã được xây dựng trong quá khứ (từ thế
kỷ XX trở về trước, lùi sâu cho đến thời tiền, sơ sử, có quy mơ to nhỏ khác
nhau, có chức năng, tác dụng khác nhau). Từ khái niệm nêu ra trên đây có thể
nhận thấy được về giá trị văn hóa vật thể cả một cơng trình kiến trúc. Tuy
nhiên, trải qua thời gian đã có những biến đổi trong một chừng mực nhất
định. Khái niệm đã qui định về khung thời gian cho việc xác định sự hiện
diện của di tích. Tuy nhiên về quy mơ có thể to nhỏ khác nhau, chức năng, tác
dụng khác nhau. Có những kiến trúc phục vụ cho tơn giáo, có những tịa
thành phục vụ cho mục đích qn sự, có những kiến trúc trở thành một bộ
phận của kiến trúc đô thị.
* Khái niệm trong Hiến chương quốc tế: Trong Hiến chương Venice –
Italia năm 1964 quan niệm rằng, DTLSVH không phải là cơng trình kiến trúc
đơn chiếc mà cả khung cảnh cơng trình ở đơ thị hay ở nơng thơn, là bằng
chứng của một nền văn minh riêng biệt, một phát triển có ý nghĩa hoặc một sự
kiện lịch sử. Khái niệm này không chỉ áp dụng đối với công trình nghệ thuật
to lớn mà cả với những cơng trình khiêm tốn hơn vốn đã cùng thời gian thâu
nạp được một ý nghĩa văn hóa. Khái niệm trong hiến chương cũng đặc biệt

quan tâm đến các khung cảnh đô thị trong đó có các đơ thị cổ ở nước ta như


17

phố cổ Hội An, Phố Hiến,… Khung cảnh nông thôn là các khu vực có làng
cổ, bản cổ như ở nước ta có làng cổ Đường Lâm ở Hà Nội, làng cổ Phước
Tích ở Huế,…
* Khái niệm trong Luật Di sản văn hóa: Theo Luật Di sản văn hóa năm
2001 quy định tại Chương 3, Điều 4 cho biết: DTLSVH là cơng trình xây
dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa
điểm đó, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; Cổ vật là hiện vật được lưu
truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học và có từ 100 năm
tuổi trở lên; Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc
biệt hiếm về các mặt lịch sử, văn hóa, khoa học.
* Tiêu chí để trở thành di tích lịch sử văn hóa
Điều 28 Luật Di sản văn hóa quy định:
1. Di tích lịch sử văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây:
a) Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong
q trình dựng nước và giữ nước;
b) Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế, sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân của đất nước;
c) Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của
các thời kỳ cách mạng, kháng chiến;
d) Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ;
đ) Quần thể các cơng trình kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc đơn lẻ có
giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
2. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:
a) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan
thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;



18

b) Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý,
đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng
những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.
* Các loại hình di tích
Căn cứ Điều 11 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, di tích được phân
ra thành 04 loại hình, bao gồm:
Một là, di tích khảo cổ học gồm những địa điểm khảo cổ có giá trị
nổi bật, đánh dấu các giai đoạn phát triển của văn hóa khảo cổ. Loại
hình di tích khảo cổ có thể phân chia thành các loại di tích sau đây:
1/ Loại di chỉ cư trú; 2/ Loại di chỉ mộ táng; 3/ Loại di chỉ cư trí –
mộ táng. Ngồi ra, cịn có thể phân chia theo thời đại khảo cổ: 1/
Loại di tích/ di chỉ thời đại đồ Đá; 2/ Loại di tích/ di chỉ thời đại đồ
Đồng; 3/ Loại di tích/ di chỉ thời đại đồ Sắt [20, tr.15].
Hai là, loại hình di tích lịch sử bao gồm những cơng trình xây
dựng. địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của dân tộc,
của địa phương hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân, nhà hoạt
động chính trị, văn hóa, nghệ thuật, khoa học nổi tiếng có ảnh
hưởng quan trọng đối với tiến trình lịch sử của dân tộc [20]. Loại
hình di tích lịch sử có 3 loại di tích: 1/ Loại di tích gắn với sự kiện
lịch sử tiêu biểu trong q trình dựng nước, giữ nước; 2/ Loại di
tích gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân
đất nước; 3/ Loại di tích gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các
thời kỳ cách mạng [20, tr.15].
Ba là, loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật bao gồm: cơng trình

kiến trúc, nghệ thuật quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và


19

địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển
kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam. Loại hình di tích kiến trúc nghệ
thuật có thể chia ra các loại khác nhau, cụ thể được chia làm 06
loại: 1/ Các đơ thị đã hình thành trong lịch sử và các thành phần của
chúng. Các phế tích của các đô thị cổm các phối hợp và tổng thể đô
thị lớn thể hiện bộ mặt đô thị và các khu dân cư. 2/ Di tích kiến trúc
cư trú, gồm các ngôi nhà ở thành thị và nông thôn, các cung thất,
dinh thự. 3/ Di tích kiến trúc dân dụng như các cơng sở, các cơng
trình văn hóa, các cơng trình phục vụ đời sống. 4/ Di tích kiến trúc
tơn giáo (đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ,…), lăng tẩm cũng có thể
đưa vào loại hình này. 5/ Di tích kiến trúc quân sự như: thành, lũy,
hào… 6/ Di tích kiến trúc phong cảnh – phần những cảnh quan
thiên nhiên cónhững cơng trình kiến trúc được lồng ghép vào các
cơng viên, vườn hoa, khu sinh thái [20, tr.16].
Bốn là, loại hình di tích danh lam, thắng cảnh. Cảnh quan thiên
nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên
với cơng trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc khu vực thiên nhiên có giá
trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh
thái đặc thù [20]. Loại di tích này có thể phân chia thành 2 loại: 1/
Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý,
đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên
chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của
Việt Nam và thế giới. 2/ Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự
kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá
trị thẩm mỹ tiêu biểu [20, tr.16].

Mặc dù trong các văn bản phân chia DTLSVH làm 04 loại hình, trong
từng loại hình lại phân chia thành các loại di tích thuộc loại hình cụ thể, nhưng


20

trên thực tế khi căn cứ vào các giá trị tiêu biểu chứa đựng ở từng trường hợp cụ
thể thì q trình phân loại này cũng chỉ mang tính tương đối. Trong khi tiếp cận
phân loại, điều cơ bản chúng ta cần xác định được giá trị tiêu biểu của di tích
để tiến hành phân loại các di tích, dù ở phạm vi của loại hình nào.
Nếu căn cứ vào giá trị lịch sử văn hóa, khoa học thẩm mỹ và cấp độ
quản lý, di tích được xếp hạng và chia thành ba loại, gồm:
Một là, di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu
của quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xếp hạng.
Hai là, di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia do Bộ
trưởng Bộ VH, TT& DL ra quyết định xếp hạng.
Ba là, di tích cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) là di tích
có giá trị tiêu biểu trong phạm vi địa phương do Chủ tịch UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ra quyết định xếp hạng.
Việc hiểu rõ nội hàm khái niệm di tích và các hình thức phân loại di
tích có ý nghĩa quan trọng để xác định sự quan tâm của các cơ quan quản lý di
tích cho từng loại hình di tích. Đây cũng là một trong những cơ sở khoa học
cho việc hoạch định chính sách và xây dựng hệ thống văn bản pháp luật trong
việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý
Thuật ngữ “Quản lý” có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo
nghĩa thông thường, trong tiếng Việt thuật ngữ “Quản lý” được hiểu là trông
nom, sắp đặt công việc hoặc gìn giữ, theo dõi; nếu hiểu theo nghĩa Hán – Việt
thì “Quản” là lãnh đạo một việc, “Lý” là trơng nom, coi sóc. Ở phương tây
người ta dùng từ “Management” có nghĩa là quản lý, là bản tay hoặc liên quan

đến hoạt động của bàn tay, tức là hành động theo một quan điểm tác động để
dẫn dắt.


21

Mỗi ngành khoa học nghiên cứu về quản lý ở một góc độ riêng nào đó
thì chúng đều có những định nghĩa riêng về quản lý. Khái niệm quản lý trong
điều khiển học được hiểu là sự tác động vào một hệ thống hay một quá trình để
điều khiển, chỉ đạo sự vận động của nó theo những quy luật nhất định nhằm đạt
được những mục đích hay kế hoạch mà người quản lý đã đề ra từ trước.
Điểm qua một số quan điểm, chúng ta thấy rõ bản chất của quản lý và
hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Quản lý là
một hoạt đơng khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện
mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vu
lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Đối với xã hội có trình độ phát triển càng cao,
u cầu quản lý càng lớn và vai trò của quản lý ngày một tăng lên.
Theo ý nghĩa thông thường, phổ biến, thuật ngữ “Quản lý” được hiểu
là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và có định hướng của chủ
thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội
và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối
tượng theo những mục tiêu đã định.
Với cách hiểu về khái niệm quản lý như đã trình bày ở trên, về mặt Nhà
nước, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
+ Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn
là con người hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý
bằng các công cụ với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc
nhất định.
+ Đối tượng quản lý tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản
lý. Tùy từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản

lý khác nhau.
+ Khách thể quản lý chịu sự tác động hay điều chỉnh của chủ thể quản
lý, đó là hành vi của con người hoặc quá trình xã hội.


22

+ Mục tiêu của quản lý là cái đích phải đạt tới tại một thời điểm nhất định
do chủ thể quản lý định trước. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các
động tác quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp. Quản lý
ra đời chính là hướng đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công việc.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý di tích lịch sử văn hóa
Quản lý DTLSVH chính là sự đinh hướng, tạo điều kiện tổ chức, điều
hành việc bảo vệ, gìn giữ các DTLSVH, làm cho các giá trị của di tích được
phát huy theo chiều hướng tích cực. Các DTLSVH cần được tơn trọng và bảo
vệ vì đây là tài sản vơ giá, là tài nguyên kinh tế du lịch không bao giờ cạn kiệt
nếu chúng ta biết khai thác một cách khoa học. Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng
có hiệu quả những di tích có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục truyền
thống, phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch, đáp ứng
nhu cầu thẩm mỹ và văn hóa của nhân dân. Đặc biệt trong nên kinh tế thj
trường có sự quản lý của Nhà nước như đặc thù của nước ta hiện nay thì văn
hóa cần được quản lý và định hướng để phục vụ cho mục tiêu phát triển KT –
XG của đất nước, đồng thời bảo tồn được giá trị của bản sắc văn hóa dân tộc.
Bảo tồn và phát huy giá trị DSVH, xét cho cùng cũng là một phần của
công tác quản lý DSVH nói chung và quản lý DTLSVH nói riêng. Theo nghĩa
thông thường trong tiếng Việt, thuật ngữ “quản lý” được hiểu là trơng nom,
sắp đặt cơng việc hoặc gìn giữ, trơng nom, theo dõi. Cụ thể, “quản lý” có hai
nghĩa là: Tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan;
trơng coi, giữ gìn và theo dõi những hoạt động cụ thể. Trường hợp quản lý
DTLSVH có thể hiểu là tổ chức, điều khiển hoạt động của cơ quan quản lý di

tích ở các cấp độ khác nhau, tùy theo quy định về chức năng, nhiệm vụ cụ thể.
Trong lĩnh vực DTLSVH, cơ quan quản lý di tích có trách nhiệm trơng coi,
giữ gìn, tổ chức các hoạt động bảo quản, tu bổ, tô tạo di tích; tổ chức bảo vệ
di tích với mục tiêu chống xuống cấp cho di tích, để di tích tồn tại lâu dài, tổ
chức lập hồ sơ, xếp hạng các giá trị và cơ sở pháp lý bảo vệ di tích…


23

Phát huy giá trị DTLSVH gồm các hoạt động: Tổ chức tham quan tại di
tích; quảng bá di tích trên các phương tiện truyền thông đại chúng; xuất bản
các ấn phẩm giới thiệu di tích; đưa di tích đến với ngành công nghiệp du lịch
Phát huy giá trị DSVH là một hoạt động nhằm khai thác những giá trị của di
sản để phục vụ và đáp ứng nhu cầu của xã hội, góp phần phát triển KT-XH
của đất nước, đồng thời góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân dân
đối với việc bảo vệ DSVH dân tộc. Phát huy làm cho cái hay, cái tốt nhân
thêm tác dụng, thúc đẩy tiếp tục nảy nở nhiều hơn.
Phát huy cũng có thể hiểu là tập trung sự chú ý của cơng chúng một
cách tích cực tới các mặt giá trị của DSVH. Quản lý DSVH là một quá trình
theo dõi, định hướng, điều tiết quá trình tồn tại và phát triển của các DSVH
trên một địa bàn cụ thể nhằm bảo tồn và phát huy tốt nhất giá trị của chúng;
đem lại lợi ích to lớn, nhiều mặt, lâu dài cho cộng đồng dân cư, chủ nhân của
các DSVH đó. Quản lý DSVH là một hoạt động nằm trong công tác quản lý
DSVH. Theo quan điểm khoa học phổ biến hiện nay, quản lý DSVH không
chỉ đơn thuần là quản lý những giá trị vật thể mà quan trọng hơn là người làm
công tác quản lý phải quan tâm đến những giá trị văn hóa phi vật thể để có tác
động tích cực đến đời sống cộng đồng. Đặc biệt hơn là các DT DSVH luôn tổ
chức lễ hội tại không gian thiêng và không gian tự nhiên của di tích.
Từ những khái niệm quản lý, quản lý nhà nước về văn hóa, quản lý di
tích lịch sử văn hóa có thể hiểu là một hoạt động ln có hướng đích giữa chủ

thể quản lý và đối tượng quản lý theo đúng những đường hướng mà Đảng và
Nhà nước đề ra. Đó chính là q trình tác động giữa chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý. Để công tac quản lý có hiệu quả cần thơng qua những biện
pháp, phương pháp, phương tiện quản lý nhằm hồn thiện hóa hoặc làm thay
đổi tình trạng hiện hữu. Trong trường hợp cụ thể với các đối tượng là


24

DTLSVH thì mục tiêu cần hướng tới là bảo tồn và phát huy giá trị DTLSVH
phục vụ cộng đồng trong nước và quốc tế.
1.1.2. Cơ sở pháp lý cho công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa
1.1.2.1. Các văn bản của Đảng và Nhà nước là cơ sở pháp lý cho quản
lý di tích lịch sử văn hóa
Trong khi tiến hành nhiệm vụ quản lý di tích cần phải tuân thủ theo
đường lối của Đảng và Nhà nước đã đề ra, đó là các văn bản quản lý được ban
hành- cơ sở pháp lý cho công tác quản lý DTLSVH. Dưới đây, xin điểm qua
một số văn bản pháp lý về công tác QLDTLSVH, đặc biệt là các văn bản
ban hành trong thời gian gần đây.
+ Nghị định số 519-TTg ban hành ngày 29 tháng 10 năm 1957 của Thủ
tướng Chính phủ về việc “Quy định các luật lệ cơ bản cho hoạt động bảo tồn di
tích”: Đây là một văn bản pháp lý quan trọng có giá trị nền tảng cho hoạt động
bảo vệ di tích nói riêng và bảo tồn bảo tàng nói chung. Nghị định số 519-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 1957 do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký, quy định các
điều luật cơ bản cho hoạt động bảo tồn di tích thời gian này. Nghị định gồm 7
mục 12 điều trong đó mục II quy định về liệt hạng di tích; Mục III quy định về
sưu tầm và khai quật; Mục IV quy định về bảo quản; Mục V quy định về trùng
tu, sửa chữa; Mục VI quy định về xuất nhập khẩu những di vật có giá trị lịch sử.
+ Pháp lệnh số 14-LCT/HĐNN ban hành ngày 04 tháng 4 năm 1984 của
Hội đồng Nhà nước về việc “Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hố và danh

lam thắng cảnh”, Pháp lệnh là căn cứ pháp lý quan trọng để bảo vệ di tích sau
khi đất nước hồn tồn thống nhất và trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Đây là bước tiến lớn của ngành bảo tồn bảo tàng, nhằm thống nhất quản lý
và chỉ đạo mọi hoạt động bảo vệ di tích bằng các điều luật cụ thể. Nhờ có Pháp
lệnh và một cơ chế quản lý mới, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng


25

làm”, hàng ngàn di tích đã được cứu vãn bởi sự huỷ hoại và những vi phạm về
đất đai liên quan đến di tích cũng được góp phần ngăn chặn.
+ Hội nghị lần thứ V, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ra
Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16 tháng 7 năm 1998 về việc “Xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”: Nghị
quyết Trung ương Đảng lần thứ V, khóa VIII về “Xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” đã khẳng định: DSVH là
tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở
để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Bảo tồn và phát huy các
DSVH được coi là 1 trong 10 nhiệm vụ cụ thể trong sự nghiệp xây dựng phát
triển văn hóa. Bản sắc dân tộc ở mỗi giai đoạn lịch sử cũng được bồi đắp
thêm bởi nhiều nhân tố, những giá trị văn hóa bền vững, những tinh hoa kết
đọng qua từng thời kỳ lịch sử dân tộc, thể hiện ở các DSVH bao giờ cũng là
cái cốt lõi. Chính với ý nghĩa đó, Nghị quyết nhấn mạnh: “Phải hết sức coi
trọng bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân
gian), văn hóa cách mạng bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể”.
+ Luật Di sản Văn hóa và văn bản hướng dẫn thi hành năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hoá năm 2009: Những
nội dung cơ bản của Luật đã bám sát và đáp ứng được những nhu cầu trong cơ
chế điều hành đất nước ta trong giai đoạn hiện nay là Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ; toàn dân sống, học tập và làm việc theo pháp luật.

Luật DSVH ra đời đã tạo ra những cơ sở pháp lý để triển khai một loạt các hoạt
động cần thiết trong việc bảo vệ và phát huy giá trị DSVH; xác định rõ quyền
hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và chủ sở hữu đối với DSVH, chỉ rõ
những việc được làm và không được làm, những hành vi bị nghiêm cấm, cơ
chế khen thưởng, tôn vinh những người có cơng, xử phạt các hành vi vi phạm
di tích; quy định trách nhiệm của các Bộ, ban, ngành có liên quan ở trung ương


×