Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa quản lý di tích lịch sử quốc gia đặc biệt những địa điểm khởi nghĩa yên thế ở tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.16 MB, 220 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA THỂ THAO & DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI

NGUYỄN HỮU ĐÁN

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT
NHỮNG ĐỊA ĐIỂM KHỞI NGHĨA YÊN THẾ Ở TỈNH
BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số
: 60310642

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

HÀ NỘI – 2014


2

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình khoa học của riêng tôi. Các dẫn luận tài liệu
được sử dụng trong luận văn là chân thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn
gốc xuất xứ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, tháng 12 năm 2014


Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Đán


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC.............................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ...................................................................... 6
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH,
TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT NHỮNG ĐỊA
ĐIỂM KHỞI NGHĨA YÊN THẾ Ở TỈNH BẮC GIANG.................................. 18
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý trong cơng tác quản lý di tích ...................... 18
1.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................. 18
1.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................ 22
1.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa....................... 23
1.2. Tổng quan về di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Những địa điểm Khởi
nghĩa Yên Thế ở tỉnh Bắc Giang và một số giá trị ......................................... 27
1.2.1. Khái quát về đất và người Yên Thế trong lịch sử .............................. 27
1.2.2. Lịch sử hình thành, số lượng và sự phân bố di tích ........................... 30
1.2.3. Một số giá trị tiêu biểu ................................................................... 32
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 54
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ
QUỐC GIA ĐẶC BIỆT NHỮNG ĐỊA ĐIỂM KHỞI NGHĨA YÊN THẾ Ở
TỈNH BẮC GIANG ............................................................................................. 55
2.1. Bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức và mơ hình quản lý di tích ................... 55
2.1.1. Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức nhân sự ....................................... 55

2.1.2. Mơ hình quản lý ............................................................................ 58
2.2. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về quản lý di tích lịch
sử văn hóa ........................................................................................................ 63
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước ................... 63
2.2.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác quản lý, bảo tồn và phát huy
giá trị di tích n Thế ..................................................................................... 66
2.2.3. Cơng tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án
bảo tồn di tích ................................................................................................ 70
2.3. Các hoạt động, quản lý bảo tồn và phát huy giá trị di tích gắn với phong
trào Khởi nghĩa Yên Thế ................................................................................ 74
2.3.1. Công tác nghiên cứu khoa học ........................................................ 74
2.3.2. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích ...................................... 78


4
2.3.3. Hoạt động phối hợp trong quản lý di tích ......................................... 85
2.3.4. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm quản lý di tích ............... 87
2.3.5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị
di tích gắn với phong trào Khởi nghĩa Yên Thế ................................................. 88
2.3.6. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chun, mơn nghiệp vụ về quản lý di
tích gắn với phong trào Khởi nghĩa Yên Thế ..................................................... 93
2.3.7. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm ........................... 95
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế............................................................. 97
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 97
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 99
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 103
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT NHỮNG
ĐỊA ĐIỂM KHỞI NGHĨA YÊN THẾ Ở TỈNH BẮC GIANG ....................... 104

3.1. Định hướng Quản lý di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Những địa điểm
Khởi nghĩa Yên Thế ở tỉnh Bắc Giang ......................................................... 104
3.1.1. Định hướng của Chính phủ ........................................................... 104
3.1.2. Định hướng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch .......................... 110
3.1.3. Định hướng và nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ........ 111
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và phát huy giá trị di tích
lịch sử quốc gia đặc biệt Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế .................. 114
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ..................................................... 114
3.2.2. Giải pháp về kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng mơ hình quản lý di
tích phù hợp ................................................................................................. 117
3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học ......................... 125
3.2.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng cán bộ .............. 126
3.2.5. Giải pháp huy động các nguồn lực xã hội để tu bổ tôn tạo và phát huy
giá trị di tích ................................................................................................ 128
3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh công tác bảo tồn, tu bổ và phát huy giá trị di tích
gắn với phát triển du lịch bền vững ................................................................ 128
3.2.7. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm .............. 135
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 137
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 141
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 145


5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


BQLDT

Ban quản lý di tích

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

DSVH

Di sản văn hóa

DTLSQGĐB

Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt

DTLSVH

Di tích lịch sử - văn hóa

GS

Giáo sư

KHLSVN

Khoa học lịch sử Việt Nam

KT-XH


Kinh tế - xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

PGS.TS

Phó Giáo sư, tiến sĩ

PL

Phụ lục

PTKN

Phong trào khởi nghĩa

QHTT

Quy hoạch tổng thể

QLNN

Quản lý Nhà nước

TK-XIX

Thế kỷ - 19


Tr

Trang

UNBD

Ủy ban nhân dân

VH,TT&DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

VHTT

Văn hóa - thơng tin


6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Diện tích cắm mốc 23 điểm di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Những
địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế ở tỉnh Bắc Giang ................................................56
Bảng 2.2: Thống kê Ban Quản lý di tích cơ sở tại các xã, thị trấn có di tích
n Thế ........................................................................................................... 79
Bảng 2.3: Các nguồn lực huy động để bảo tồn, tơn tạo và phát huy giá trị di
tích gắn với phong trào Khởi nghĩa Yên Thế từ năm 2004 đến nay ............ 88
Sơ đồ 2.1: Hệ thống quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Bắc
Giang ............................................................................................................... 56
Sơ đồ 3.1: Mơ hình tổ chức bộ máy Ban quản lý di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế .................................................. 118



7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Vùng đất Yên Thế, tỉnh Bắc Giang nơi diễn ra sự kiện lịch sử trọng
đại của dân tộc, nơi nuôi dưỡng và hun đúc nên người anh hùng dân tộc
Hoàng Hoa Thám, nơi tập hợp các lực lượng yêu nước chống lại thực dân
Pháp xâm lược; Đồng thời đây cũng là nơi diễn ra các trận đánh ác liệt, ghi
dấu những chiến công hiển hách của Nghĩa quân Đề Thám đánh Pháp, ròng rã
từ năm 1884 đến năm 1913. Có thể nói đây là cuộc Khởi nghĩa vũ trang lớn
nhất, dài nhất, trên bình diện rộng nhất của nơng dân Việt Nam và là một
phong trào yêu nước tiêu biểu nhất ở cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, đã cổ
vũ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của các tầng lớp nhân dân, kiên quyết đứng
lên kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, dưới mọi hình thức khác
nhau, đã được Đảng ta đúc rút thành bài học kinh nghiệm, để tiến hành cuộc
Cách mạng tháng Tám năm 1945 giành thắng lợi.
1.2. Ngót 30 năm chống thực dân Pháp xâm lược, PTKN Yên Thế do
Hoàng Hoa Thám lãnh đạo đã ghi vào sử sách như một nét son sáng ngời về
chủ nghĩa yêu nước và tinh thần xả thân vì độc lập tự do của dân tộc. Sự
nghiệp và địa bàn hoạt động của Nghĩa quân đã để lại một hệ thống di tích, di
sản văn hóa đặc sắc, là vốn q của nền văn hóa dân tộc, là nguồn nội lực to
lớn của nhân dân tỉnh Bắc Giang trong sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội hơm nay. Di sản văn hóa liên quan tới cuộc Khởi nghĩa Yên
Thế, sẽ tiếp tục tồn tại và phát huy lâu dài cùng thời gian, với những giá trị
đặc trưng của nó cho mục tiêu phát triển KT-XH, làm giàu bản sắc văn hóa.
Tơn vinh người anh hùng dân tộc Hoàng Hoa Thám cùng các tướng lĩnh đã
đứng lên chống lại kẻ thù xâm lược. Nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa
tinh thần ngày càng cao của nhân dân, phù hợp với chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước, trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.



8
Với những ý nghĩa to lớn và giá trị tiêu biểu về phong trào Khởi nghĩa
Yên Thế đối với công cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc, ngày
10/5/2012 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 548/QĐ-TTg xếp hạng
di tích quốc gia đặc biệt (đợt 2) cho di tích lịch sử “Những địa điểm Khởi
nghĩa Yên Thế” (huyện Yên Thế, huyện Tân Yên, huyện Việt Yên và huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang).
1.3. Trải qua hơn trăm năm tồn tại, với sự biến thiên của lịch sử; sự tàn
phá của chiến tranh; của khí hậu khắc nghiệt và tốc độ đơ thị hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, khiến cho những địa điểm lịch sử chính gắn với những chiến công
vang dội của Nghĩa quân Đề Thám năm xưa đang bị ảnh hưởng xấu, mất mát
và phai mờ theo năm tháng. Ngồi ra cịn nhiều điểm di tích về Khởi nghĩa
Yên Thế chưa được xếp hạng. Một số di tích tuy đã được xếp hạng nhưng vẫn
đang trong tình trạng hoang phế, xuống cấp do nguồn kinh phí đầu tư hạn
hẹp, nhỏ giọt, thiếu đồng bộ, nên chưa trở thành điểm tham quan du lịch, học
tập, nghiên cứu. Việc lấn chiếm đất do chưa có quy hoạch di tích, cũng đã tác
động đến sự biến đổi về diện tích và khơng gian cảnh quan ở mỗi di tích. Nhà
trưng bày lưu niệm về cuộc Khởi nghĩa Yên Thế, đã được đầu tư xây mới
nhưng chưa phát huy được tác dụng. Các ấn phẩm giới thiệu về di tích cịn
hạn chế về thể loại. Giao thơng đi lại cịn gặp rất nhiều khó khăn do địa hình
đồi núi phức tạp, cũng như khoảng cách giữa các điểm di tích Yên Thế nằm
phân tán ở nhiều xã, thị trấn trên địa bàn hành chính của 04 huyện, nên chưa
kết nối lưu thơng giữa các di tích về cuộc Khởi nghĩa với nhau để trở thành
một tuyến thuận lợi cho tham quan du lịch. Việc quản lý, khai thác sử dụng di
tích về PTKN Yên Thế tại những địa phương chưa có sự thống nhất chung về
ngun tắc, cũng như mơ hình quản lý, khiến cho việc bảo quản và phát huy
giá trị hệ thống di tích này gặp nhiều khó khăn.



9
Từ thực trạng quản lý và những giá trị tiêu biểu của hệ thống di tích
gắn với PTKN Yên Thế, đã đặt ra nhu cầu cấp thiết cần phải nghiên cứu, xây
dựng một mơ hình quản lý phù hợp, để bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử
văn hóa và kiến trúc nghệ thuật của hệ thống di tích này, trong điều kiện thực
tế hơm nay để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Bắc Giang. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác quản lý DTLSQGĐB này, học viên
chọn đề tài “Quản lý di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Những địa điểm Khởi
nghĩa Yên Thế ở tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chun
ngành Quản lý văn hóa.
2. Tình hình nghiên cứu
Phong trào Khởi nghĩa Yên Thế chống thực dân Pháp xâm lược ở cuối
TK-XIX đầu TK-XX, có quy mô rộng lớn, thời gian tồn tại khá dài với những
hoạt động quân sự phong phú và quyết liệt, cả cái chết bi hùng của thủ lĩnh anh hùng dân tộc Hoàng Hoa Thám, đã thu hút sự chú ý của chính quyền thực
dân, các sỹ quan trong quân đội Pháp và nhiều nhà nghiên cứu thuộc các lĩnh
vực văn hóa, lịch sử, quân sự, khảo cổ, kiến trúc, bảo tồn, bảo tàng tham gia.
Tiêu biểu là những cơng trình và bài viết nghiên cứu sau:
2.1. Xuất bản phẩm dạng sách
- Sách: Hoàng Hoa Thám và phong trào Khởi nghĩa Yên Thế của GS.
Đinh Xuân Lâm, Nguyễn Văn Sự và Trần Hồng Việt trình bày tồn diện về
cuộc Khởi nghĩa Yên Thế. Hầu hết các bài viết về Khởi nghĩa Yên Thế trong
sách giáo khoa ở đại học và phổ thông đều dựa vào cuốn sách này. Cuốn sách
đã chứng minh Hồng Hoa Thám và PTKN n Thế có vai trị, vị trí vơ cùng
to lớn đối với lịch sử cận hiện đại của dân tộc, đánh dấu một thời kỳ quật khởi
oanh liệt chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.


10
- Sách: Hoàng Hoa Thám (1836-1913) của tác giả Khổng Đức Thiêm
đã giới thiệu cuộc đời, thân thế và sự nghiệp của Hoàng Hoa Thám từ lúc sinh

thành đến khi trở thành thủ lĩnh của phong trào nông dân Yên Thế. Đặc biệt
cuốn sách đã đưa ra những bí mật về cuộc đời "Hùng thiêng Yên Thế" như
năm sinh, năm mất, phần mộ, những cuộc tiếp xúc giữa Đề Thám với Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh, vai trị của Hồng Hoa Thám trong cuộc Khởi
nghĩa Hà Thành (hay còn gọi là Hà Thành đầu độc) tháng 6 năm 1908, mối
liên hệ giữa Đề Thám và phong trào chống nhà Thanh do Tôn Trung Sơn lãnh
đạo bên Trung Quốc.
- Sách: Phong trào nông dân Yên Thế, chống thực dân Pháp xâm lược
(1884-1913) của tác giả Nguyễn Văn Kiệm đã trình bày khá cặn kẽ nguyên
nhân phát sinh, phát triển và quy mô hoạt động của cuộc Khởi nghĩa trên một
địa bàn khá rộng, bao gồm các tỉnh Bắc Giang, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Thái
Nguyên, Lạng Sơn,... Nhưng nơi phát sinh và cũng là địa bàn hoạt động chính
của cuộc Khởi nghĩa là ở phía Bắc huyện Yên Thế, xưa quen gọi là Yên Thế
thượng; vai trò của thủ lĩnh Đề Thám và Nghĩa quân qua các giai đoạn của
cuộc đấu tranh; diễn biến những trận đánh lớn như Hố Chuối, Đồn Hom;
những thủ đoạn của thực dân Pháp trong quá trình hịa hỗn, bao vây, càn
qt tiêu diệt Nghĩa qn; các ảnh tư liệu, sơ đồ, bản đồ trận đánh...
- Sách: Di tích lịch sử Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế của
BQLDT tỉnh Bắc Giang. Nội dung cuốn sách giới thiệu tổng quan về 23 điểm
di tích tiêu biểu, gắn với PTKN Yên Thế được Thủ tướng Chính phủ xếp
hạng là DTLSQGĐB “Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế” tại quyết định
số 548/QĐ-TTg ngày 10/5/2012.
- Sách: La vie aventureuse de Hoàng Hoa Thám (cuộc đời mạo hiểm
của Đề Thám) của Bouchet nguyên là Đại lý Nhã Nam. Đây là tác phẩm trình


11
bày hoàn chỉnh nhất về toàn bộ diễn biến cuộc Khởi nghĩa của tác giả người
Pháp. Là người trong cuộc nên tác giả am hiểu Đề Thám và Nghĩa quân, nêu
lên được những nét cơ bản về lịch sử chính trị của đất và người Yên Thế, diễn

biến tình hình chiến sự của mỗi trận giao tranh giữa lính Pháp và Nghĩa quân.
- Sách: L’homme du jour, le Đề Thám (Đề Thám con người của hôm
nay) của Maliverney Bouchet chủ bút báo Avenir du Tonkin, xuất bản tại Hà
Nội (1909). Tác phẩm này là một tập hợp nhiều ảnh chụp tư liệu về Khởi
nghĩa Yên Thế, về những bài tường thuật, điện tín hoặc bình luận ngắn của
các phóng viên báo Avenir du Tonkin từ Yên Thế gửi về đăng trên báo này.
Cuốn sách còn cung cấp những bức ảnh chụp phong cảnh Yên Thế, Đề Thám
và các Nghĩa quân, những căn cứ địa điểm, hệ thống bản đồ về vị trí các đồn
trại của Đề Thám, về những trận giao chiến giữa lính Pháp và Nghĩa quân xảy
ra ở Yên Thế. Tập hợp danh sách các đơn vị, tên sỹ quan, lính được huy động
đi đàn áp, càn quét ở Yên Thế, kèm theo số lính bị chết, bị thương hoặc bị
mất tích ở chiến trường Yên Thế.
2.2. Tư liệu qua các hội thảo khoa học
Tháng 3 năm 2009 và tháng 3 năm 2014 UBND tỉnh Bắc Giang đã phối
hợp với Hội KHLSVN tổ chức Hội thảo khoa học về “Bảo tồn và khai thác
các giá trị văn hóa về PTKN Yên Thế ” trên quê hương của cuộc Khởi nghĩa
Yên Thế. Hội nghị đã thu hút nhiều Giáo sư, Tiến sĩ, nhà Khoa học, nhà Quản
lý thuộc các lĩnh vực văn hóa, lịch sử, quân sự, bảo tồn, bảo tàng, khảo cổ,
kiến trúc...
Các tham luận và nhiều ý kiến thảo luận đã thống nhất, khẳng định vai
trò, ý nghĩa to lớn của cuộc Khởi nghĩa Yên Thế và vai trị của anh hùng dân
tộc Hồng Hoa Thám đối với lịch sử dân tộc. Đồng thời khẳng định các giá trị
lịch sử văn hóa của hệ thống di tích, DSVH về PTKN Yên Thế trên địa bàn


12
tỉnh Bắc Giang. Cụ thể là những bài viết tiêu biểu sau: Vai trò của PTKN Yên
Thế đối với lịch sử dân tộc Việt Nam của GS. Đinh Xuân Lâm; Vấn đề bảo
tồn khai thác hệ thống di tích PTKN Yên Thế, trong giai đoạn hiện nay và các
giai đoạn tiếp theo của PGS.TS. Đặng Văn Bài; Một số giải pháp bảo tồn và

phát huy giá trị về PTKN Yên Thế ở Bắc Giang của PGS.TS. Nguyễn Quốc
Hùng; Những ảnh hưởng của PTKN Yên Thế trong TK-XX và đầu TK-XXI,
của nhà Sử học Dương Trung Quốc; Mối liên hệ giữa các sỹ phu yêu nước với
PTKN Yên Thế cuối TK-XIX đầu TK-XX của PGS.TS. Nguyễn Văn Nhật; Mấy
phát lộ về Đề Thám, Khởi nghĩa Yên Thế và một vài kiến nghị của TS. Khổng
Đức Thiêm; Đầu tư nâng cấp, cải tạo nhà trưng bày Khởi nghĩa Yên Thế việc làm cần thiết để phát huy giá trị PTKN Yên Thế của TS. Nguyễn Sỹ
Toản; Công tác QLNN đối với hệ thống di tích PTKN Yên Thế trong giai đoạn
hiện nay và tương lai của ThS. Hoàng Thị Hoa; Làng chiến đấu và đồn lũy
của Nghĩa quân Hoàng Hoa Thám trên đất Yên Thế của Nguyễn Xuân Cần;
Khảo cổ học Yên Thế của TS. Trần Đình Luyện; Bảo tồn và phát huy giá trị di
tích lịch sử của cuộc Khởi nghĩa Yên Thế của Trịnh Tiến Lưu; Nhân dân Bắc
Giang với cuộc Khởi nghĩa Yên Thế dưới sự lãnh đạo của Lương Văn Nắm và
Hồng Hoa Thám của Nguyễn Đình Bưu; Tổng quan về Đất và người Bắc
Giang, của TS. Bùi Văn Thành; Bảo tồn các môn thể thao truyền thống mang
đậm tinh thần thượng võ của Nghĩa quân Yên Thế, trong lễ hội Yên Thế ngày
nay của thượng tá Phạm Văn Phi, thiếu tá Đào Duy Nam.
2.3. Các tài liệu, bài viết về bảo tồn, quản lý di tích
Tiếp cận thực trạng công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo tinh
thần Luật di sản văn hóa, bài viết trên tạp chí di sản văn hóa của tác giả Đặng
Văn Bài (2003);
Đồ án QHTT bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị DTLSQGĐB Những
địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế, tại tỉnh Bắc Giang, đồ án đã được Thủ tướng


13
Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1537/QĐ-TTg ngày 29/8/2014 của tác
giả Nguyễn Hữu Đán chủ nhiệm đồ án (2014);
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa “Quản lý di tích lịch sử văn hóa tỉnh
Bắc Giang” của Đỗ Tuấn Khoa (2012);
Trong cuốn giáo trình “Quản lý di sản văn hóa” của Trường Cao đẳng

Nội Vụ, do 2 tác giả Nguyễn Thị Kim Loan (chủ biên) và Nguyễn Trường
Tân biên soạn. Đã trình bày tương đối có hệ thống về hoạt động quản lý
DSVH, các kỹ năng nghiệp vụ quản lý DSVH bao gồm: Quan điểm của Đảng
và Nhà nước về DSVH; Nội dung của công tác quản lý về DSVH; Các kỹ
năng nghiệp vụ trong quản lý và khai thác các giá trị của DSVH, yêu cầu và
nhiệm vụ của cán bộ quản lý DSVH. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công cụ quản
lý và các nội dung quản lý chưa được đề cập một cách có hệ thống.
Qua những cơng trình nghiên cứu, bài viết về hệ thống di tích gắn với
PTKN n Thế, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Hầu hết những công trình nghiên cứu, bài viết đã cơng bố, đều tập
trung giới thiệu về lịch sử, quân sự, văn hóa xã hội của vùng đất và con người
Yên Thế, về thân thế sự nghiệp của thủ lĩnh Hoàng Hoa Thám và Nghĩa quân
Yên Thế, mô tả những trận đánh giữa quân xâm lược Pháp và Nghĩa quân,...
Song về công tác quản lý hệ thống di tích gắn với PTKN Yên Thế thì chưa có
tài liệu nào đề cập đến.
- Một số bài tham luận tại Hội thảo khoa học về Bảo tồn và khai thác
các giá trị DSVH về PTKN Yên Thế của các tác giả Đặng Văn Bài, Nguyễn
Quốc Hùng, Trịnh Tiến Lưu... đã đề cập một số vấn đề về thực trạng và giải
pháp trong công tác quản lý, bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị hệ thống di
tích gắn với PTKN Yên Thế, nhưng chưa đi sâu về vấn đề quản lý di tích này
một cách tồn diện. Đáng chú ý trong số cơng trình nghiên cứu có luận văn


14
thạc sĩ Quản lý văn hóa “Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Bắc Giang”
của tác giả Đỗ Tuấn Khoa đã nghiên cứu đánh giá thực trạng và đưa ra một số
kiến nghị về quản lý DTLSVH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, trong đó có di
tích Yên Thế, nhưng ở mức độ tổng quan.
Như vậy, hiện nay chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu
một cách tồn diện, chun biệt về thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử

gắn với PTKN Yên Thế ở tỉnh Bắc Giang.
Trong quá trình nghiên cứu triển khai, biên soạn luận văn, trên cơ sở
tiếp thu, kế thừa một số tài liệu, cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi
trước; kết hợp với việc điều tra khảo sát thực địa về công tác quản lý, bảo tồn
và phát huy giá trị đối với DTLSQGĐB Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế
ở tỉnh Bắc Giang, học viên mong sẽ đưa ra được những nhận định đánh giá có
cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm góp phần bảo tồn, phát huy giá trị
DTLSQGĐB Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế ngày một hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý một hệ thống di
tích lớn của tỉnh Bắc Giang “Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Những địa điểm
Khởi nghĩa Yên Thế” nhằm:
- Phân tích và đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn
chế trong công tác quản lý nói trên, từ khi có luật DSVH năm (2001) đến nay.
- Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp cụ
thể, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo tồn và phát huy
DTLSQGĐB Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế ở tỉnh Bắc Giang, trong
giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.


15
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý trong cơng tác quản lý
DSVH nói chung và quản lý DTLSVH nói riêng, để vận dụng trong phân tích
đánh giá tình hình quản lý DTLSQGĐB Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế.
- Nghiên cứu tổng quát về DTLSQGĐB Những địa điểm Khởi nghĩa
Yên Thế ở tỉnh Bắc Giang và những giá trị liên quan.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý di tích trên

địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung và quản lý hệ thống di tích gắn với PTKN
Yên Thế nói riêng.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DTLSQGĐB Những địa
điểm Khởi nghĩa Yên Thế ở tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu di tích LSQGĐB Những địa điểm Khởi nghĩa
Yên Thế và công tác QLNN đối với hệ thống di tích này ở tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian:
Luận văn tập trung điều tra, khảo sát nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý DTLSQGĐB Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế, trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang, gồm 23 điểm di tích được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích
lịch sử quốc gia đặc biệt.
Nghiên cứu thực trạng quản lý, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy và các
quan điểm định hướng, giải pháp hiệu quả hoạt động, sự phân cấp QLNN đối
với DTLSQGĐB Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế tại các huyện Yên
Thế, Tân Yên, Việt Yên và huyện Yên Dũng của tỉnh Bắc Giang.


16
- Thời gian:
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý hệ thống di tích gắn với PTKN
Yên Thế ở tỉnh Bắc Giang từ khi có Luật DSVH ra đời năm (2001) đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê nin về duy vật lịch sử,
duy vật biện chứng, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước về DSVH, quản lý DSVH, Nghị quyết Trung ương 5

(khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước; đồng thời căn cứ vào thực trạng quản lý di tích hiện nay để nhìn nhận,
đánh giá các vấn đề trong quá trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Quản lý văn hóa, văn hóa học,
lịch sử, kiến trúc, khảo cổ học, dân tộc học và điều tra xã hội học.
- Phương pháp khảo sát điền dã: Điều tra, phỏng vấn, thống kê, ghi
chép, chụp ảnh, vẽ ghi, phân tích, so sánh, đánh giá và tổng hợp tài liệu.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Về mặt khoa học
Luận văn là cơng trình đầu tiên, nghiên cứu tồn diện về các hoạt động
quản lý di tích lịch sử quốc gia đặc biệt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, đồng thời
cung cấp một cái nhìn tồn diện về thực trạng cơng tác quản lý hệ thống di
tích gắn với PTKN Yên Thế hiện nay ở tỉnh Bắc Giang. Là tài liệu tham khảo,
góp phần làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu trong chuyên ngành Quản
lý văn hóa.


17
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý
DTLSQGĐB Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế ở tỉnh Bắc Giang và là
nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho cơng tác quản lý các di tích khác trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang, cũng như những khu di tích lịch sử quốc gia tương
đồng với di tích Yên Thế ở các địa phương khác trong cả nước.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận trong cơng tác quản lý di tích; Tổng quan về
di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế ở tỉnh
Bắc Giang.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế ở tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế
ở tỉnh Bắc Giang.


18
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH; TỔNG QUAN
VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT
NHỮNG ĐỊA ĐIỂM KHỞI NGHĨA YÊN THẾ Ở TỈNH BẮC GIANG

1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý trong cơng tác quản lý di tích
Trong bất kỳ hoạt động quản lý nào, cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý
luôn luôn là các điều kiện đi đầu và là tiền đề cho các hoạt động tiếp theo. Vì
vậy, công tác quản lý DTLSVH, cần được tiến hành trên cơ sở khoa học và cơ
sở pháp lý thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa.
1.1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ “Quản lý”. Theo nghĩa
Hán - Việt là trông nom, theo dõi, sắp đặt công việc... “Quản” là lãnh đạo
một việc, “Lý” là trơng nom, coi sóc. Ở các nước phương Tây người ta dùng
từ “Management” có nghĩa là quản lý, là bàn tay hoặc liên quan đến hoạt
động của bàn tay, tức là hành động theo một quan điểm tác động để dẫn dắt.
Theo quan điểm của Các Mác thì: “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy
sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động” [18, tr.29].

Để chứng minh cho quan điểm này, ông viết:
Tất cả mọi hoạt động trực tiếp hay mọi động cơ chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều đều cần đến sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng [18, tr.480].


19
Theo quan điểm của F.Angghen thì: “Quản lý là một động thái tất yếu
phải có khi nhiều người cùng hoạt động chung với nhau và có sự hợp tác của
một số đơng người, có hoạt động phối hợp của nhiều người” [18, tr.429].
Quản lý Nhà nước về di sản văn hóa đặt ra mục tiêu sử dụng các cơng
cụ quản lý (Cơ chế, chính sách, luật pháp; Quy hoạch, kế hoạch, đồ án tu bổ,
tơn tạo di tích; Cơ cấu bộ máy tổ chức; Cơ sở vật chất - kỹ thuật và nguồn lực
xã hội) để tác động đến các tầng lớp cư dân trong xã hội, hướng họ với những
hoạt động nhân văn là bảo vệ và phát huy giá trị DSVH phục vụ cho phát
triển KT-XH, phát triển con người và cộng đồng.
Về bản chất, quản lý di sản văn hóa là quản lý các hoạt động của con
người, có tác động thuận và nghịch tới tình trạng bảo quản của DSVH, đưa ra
những giải pháp cần thiết nhằm bảo tồn các yếu tố nguyên gốc cấu thành giá
trị DSVH và chuyển giao chúng cho các thế hệ mai sau.
Theo cách hiểu như trên đối tượng quản lý khơng chỉ thuần túy là di
sản văn hóa, mà cịn bao gồm tất cả các mặt hoạt động do con người thực hiện
theo một định hướng đã được xác định, nhằm nhận diện giá trị DSVH. Phát
hiện những nguyên nhân, các yếu tố tác động gây áp lực tới DSVH hoặc có
nguy cơ làm suy giảm giá trị, ảnh hưởng đến sự tồn vẹn của di sản văn hóa.
Từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để hạn chế, ngặn chặn, thậm chí cịn khắc
phục triệt để các ngun nhân gây tổn hại giá trị DSVH. Tạo ra sự ổn định về

mặt kỹ thuật, giúp kéo dài tuổi thọ của di sản văn hóa.
Quản lý di sản văn hóa cần xử lý tốt mối quan hệ giữa 3 thành phần
hữu quan: Chủ thể quyết định chính sách là Nhà nước; Người thực hiện chính
sách là bộ máy Nhà nước và cán bộ quản lý; Người chịu tác động từ chính
sách là cộng đồng cư dân trong xã hội. Do đó, cơ chế chính sách cũng cần
được xem xét một cách toàn diện, bao gồm: Thể chế về pháp luật bảo vệ, phát


20
huy DSVH; Thể chế về tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo
tồn DSVH; Thể chế về ngân sách; Thể chế về xây dựng hạ tầng cơ sở và cuối
cùng là cơ chế xã hội hóa, nhằm huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động
bảo tồn di sản văn hóa.
Bởi vậy, cần xây dựng chiến lược quản lý di sản văn hóa một cách
đồng bộ: Nhận diện giá trị và hiện trạng kỹ thuật của DSVH; Xác định các
yếu tố tác động tới DSVH (những rủi ro từ thiên nhiên và xã hội, tạo lập khả
năng kiểm soát tác động giảm thiểu những xung động có thể xảy ra trong khu
DSVH cho phát triển KT-XH và khai thác du lịch, giáo dục hình thành thái độ
ứng xử văn hóa cho cộng động cư dân xã hội có liên quan tới di sản văn hóa).
1.1.1.2. Khái niệm về di tích lịch sử - văn hóa
DTLSVH là bộ phận quan trọng của DSVH. Theo quan niệm chung của
thế giới: DTLSVH là dấu tích, vết tích cịn lại. Trong tiếng Anh và tiếng Pháp
đều viết là “Vestige”; tiếng Trung Quốc viết là “Cổ tích”; tiếng Nga viết là
“Pomiatnik”. Ở mỗi quốc gia, dân tộc đều có những khái niệm, quy định về
DTLSVH của dân tộc mình. Tại điều I của Hiến chương Vernice (Italia) quy
định như sau: “DTLSVH bao gồm những cơng trình xây dựng đơn lẻ, những
khu di tích ở đơ thị hay nơng thơn, là bằng chứng của một nền văn minh riêng
biệt, của một sự tiến hóa có ý nghĩa hay là một biến cố về lịch sử” [28, tr.12].
Luật DSVH đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa X, kỳ
họp thứ 9 thơng qua ngày 29/6/2001 và được sửa đổi bổ sung năm 2009, tại

khoản 3 điều 4 quy định như sau: “DTLSVH là cơng trình xây dựng, địa điểm
và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm có giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học” [17, tr.14].
Theo khoản 1 điều 28 Luật DSVH quy định: DTLSVH phải có một
trong các tiêu chí sau đây:


21
a- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu
trong quá trình dựng nước và giữ nước;
b- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của
anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước;
c- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu
của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến;
d- Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ;
đ- Quần thể các cơng trình kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc đơn
lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều
giai đoạn lịch sử [17, tr.21].
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về di tích lịch sử văn hóa, nhưng
cơ bản các khái niệm đều thống nhất: DTLSVH là những không gian vật chất
cụ thể, khách quan, trong đó có chứa đựng các giá trị điển hình của lịch sử, do
tập thể hoặc cá nhân sáng tạo ra trong suốt chiều dài lịch sử trao truyền cho
các thế hệ sau.
1.1.1.3. Khái niệm về di tích quốc gia đặc biệt
Theo khoản 3 điều 29 Luật DSVH quy định về DTLSQGĐB như sau:
"Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của
quốc gia" [17, tr.46].
Ngày 18/6/2009 Quốc hội ban hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật DSVH số 28/2001/QH10, nêu rõ về quy mơ, tính chất và các giá trị
tiêu biểu, nổi trội của di tích quốc gia đặc biệt bao gồm:

a- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với những sự kiện đánh dấu
bước chuyển đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với
anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với


22
tiến trình lịch sử của dân tộc;
b- Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến
trúc đơ thị và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai
đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam;
c- Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát
triển văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới;
d- Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp
giữa cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc, nghệ thuật có
giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về
địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù
nổi tiếng ở Việt Nam và thế giới [17, tr.46-47].
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Pháp luật là công cụ, phương tiện của Nhà nước để điều chỉnh, quản lý
các mối quan hệ xã hội trong tất cả các lĩnh vực. Pháp luật ra đời cùng với sự
ra đời của Nhà nước - Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật.
Việt Nam là một quốc gia có nền văn hiến lâu đời. Trong q trình
dựng nước và giữ nước các thế hệ đi trước đã để lại cho chúng ta một kho
tàng DSVH vô cùng quý giá. Để bảo vệ, giữ gìn các di sản văn hóa (vật thể và
phi vật thể) của dân tộc, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật về văn hóa và di sản văn hóa.
Văn bản pháp luật đầu tiên của Nhà nước Việt Nam về quản lý DSVH,
là Sắc lệnh số 65/SL ký ngày 23 tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Về việc bảo tồn cổ tích trên tồn cõi Việt Nam. Sắc lệnh đã nhấn mạnh đến
việc bảo tồn cổ tích là việc làm rất cần thiết của Nhà nước Việt Nam, giúp cho

công cuộc kiến thiết đất nước và nâng cao dân trí. Sắc lệnh coi tồn bộ


23
DTLSVH là tài sản của nhân dân, nghiêm cấm việc phá hủy đình, đền, chùa,
miếu hoặc những nơi thờ tự khác và các di tích khác chưa được bảo tồn; cấm
phá hủy những bia ký, đồ vật, chiếu sắc, văn bằng, giấy má, sách vở có tính
cách tơn giáo nhưng có ích cho lịch sử. Sắc lệnh quy định Nhà nước chi ngân
sách cho việc bảo vệ, tu sửa di tích và cơng nhận các khoản trợ cấp cho Học
viện Đông phương Bắc cổ.
- Ngày 31/3/1984, Hội đồng Nhà nước đã ban hành và công bố Pháp
lệnh số 14-LCT/HĐNN Về việc “Bảo vệ và sử dụng DTLSVH và danh lam
thắng cảnh”. Pháp lệnh gồm 5 chương và 27 điều; Pháp lệnh khẳng định:
DTLSVH và danh lam thắng cảnh là tài sản có giá trị trong kho tàng
văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam và cần sử dụng những di tích ấy
nhằm giáo dục truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc Việt
Nam phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu thẩm
mỹ và văn hóa của nhân dân… làm giàu đẹp kho tàng văn hóa dân tộc
và góp phần làm phong phú văn hóa thế giới [29, tr.01].
Để hướng dẫn thi hành Pháp lệnh số 14-LCT/HĐNN của Hội đồng Nhà
nước, các Nghị định, Thông tư về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử đã lần lượt
được ban hành:
- Ngày 31/12/1985, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 288HĐBT, quy định Về việc thi hành Pháp lệnh “Bảo vệ và sử dụng di tích lịch
sử văn hóa và danh lam thắng cảnh”.
Trong thời kỳ đất nước đổi mới và hội nhập quốc tế, nhằm nâng cao
hơn nữa vai trò của công tác quản lý DSVH. Năm 2001, tại kỳ họp thứ 9,
Quốc hội khóa X nước CHXHCN Việt Nam đã thơng qua và ban hành Luật di
sản văn hóa. Đây là lần đầu tiên ở nước ta có một văn bản luật cao nhất về
DSVH. Luật DSVH gồm 07 chương với 74 điều, trong đó quy định rõ nội



24
dung QLNN về DSVH, phân định trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với
việc quản lý DSVH, cụ thể là:
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về di sản văn hóa; Bộ
VHTT (nay là Bộ VH,TT&DL) chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện QLNN về DSVH; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có trách nhiệm QLNN về DSVH theo phân cơng
của Chính phủ; UBND các cấp trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền
hạn của mình thực hiện việc quản lý DSVH ở địa phương theo phân
cấp của Chính phủ [36, tr.37].
Có thể nói; Luật DSVH đã cụ thể hóa đường lối, chính sách pháp luật, tư
duy đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
tiến trình dân chủ hóa và xã hội hóa các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa.
Để thực thi Luật DSVH, một số văn bản hướng dẫn đã được Chính phủ
và Bộ VHTT (nay là Bộ VH,TT&DL) lần lượt ban hành:
- Ngày 24/7/2001, Bộ trưởng Bộ VHTT đã ra Quyết định số
1709/2001/QĐ-BVHTT phê duyệt QHTT bảo tồn và phát huy giá trị DTLSVH
và danh lam thắng cảnh đến năm 2020.
- Ngày 18/02/2002, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 05/2002/CTTTg Về việc tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ cổ vật trong di tích và
ngăn chặn, đào bới, trục vớt trái phép di chỉ khảo cổ học.
- Ngày 11/11/2002, Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành
Nghị định số 92/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật di sản văn hóa.
- Ngày 06/02/2003, Bộ trưởng Bộ VHTT ban hành Quy chế bảo quản, tu
bổ và phục hồi DTLSVH và danh lam thắng cảnh.


25

Từ thực tế cơng tác quản lý DSVH đã có nhiều thay đổi, khiến cho một số
quy định của Luật DSVH khơng cịn phù hợp với thực tiễn hiện nay. Vì vậy,
năm 2009 Quốc hội nước ta đã thơng qua và ban hành Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật DSVH, nhằm khắc phục những hạn chế của Luật DSVH năm
2001, tiếp đó là các Nghị định, Thơng tư hướng dẫn cũng được ban hành.
- Ngày 21/9/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 98/2010/NĐCP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật DSVH và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật DSVH, nhằm cụ thể hóa những vấn đề cịn vướng
mắc, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát triển các hoạt động bảo vệ và phát
huy giá trị di tích lịch sử văn hóa.
- Ngày 18/9/2012 Chính phủ ban hành Nghị định số 70/2012/NĐ-CP
Về việc quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự
án bảo quản, tu bổ, phục hồi DTLSVH, danh lam thắng cảnh;
- Ngày 28/12/2012 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông
tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, Về việc quy định chi tiết một số quy định về
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
- Ngày 27/8/2014 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành văn bản
số 2946/BVHTTDL-DSVH, Về việc kiện tồn bộ máy quản lý di tích.
Nhìn chung, các văn bản pháp lý trong lĩnh vực quản lý DSVH được
Nhà nước ban hành, là cơ sở quan trọng để các địa phương trong cả nước thi
hành, trong đó có tỉnh Bắc Giang.
1.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
Quản lý Nhà nước về DTLSVH là sự định hướng, quản lý, điều hành
của Nhà nước nhằm bảo vệ giữ gìn các DTLSVH, làm cho các giá trị của di
tích được phát huy theo chiều hướng tích cực và ngày càng có sức sống mãnh
liệt trong đời sống xã hội. DTLSVH là bộ phận quan trọng cấu thành di sản


×