Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá tình hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại nhâm xuân tiến xã đông á huyện đông hưng tỉnh thái bình và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.69 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

ĐỖ THỊ YẾN
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN
NÁI NGOẠI TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN XÃ ĐƠNG Á,HUYỆN
ĐƠNG HƢNG,TỈNH THÁI BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC
ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Lớp:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
Chăn ni thú y
K45-TY-N01
2013-2017
GS.TS Từ Quang Hiển

Thái Nguyên, năm 2017


ii



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

ĐỖ THỊ YẾN
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN
NÁI NGOẠI TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN XÃ ĐƠNG Á,HUYỆN
ĐƠNG HƢNG,TỈNH THÁI BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC
ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Lớp:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
Chăn ni thú y
K45-TY-N01
2013-2017
GS.TS Từ Quang Hiển

Thái Nguyên, năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp ngoài cố gắng nỗ lực của bản
thân, em nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của cá nhân và tập thể. Nhân
dịp cho phép em được bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Trường Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên, khoa chăn nuôi thú y cùng
các thầy cô đã giảng dạy, truyền tải kiến thức khoa học cho em trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Trang trại lợn nái Nhâm Xn Tiến xã Đơng Á,huyện Đơng Hưng,tỉnh
Thái Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em để em hồn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Từ
Quang Hiển – là người hướng dẫn trực tiếp, tận tình, chỉ bảo, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, chia sẻ, ủng hộ em suốt
quãng thời gian em học tập tại trường đại học Nơng Lâm Thái Ngun và để
em hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong q trình thực tập, bản thân em khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cơ để khóa luận của
em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Đỗ Thị Yến

năm 2017



ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo, với phương châm học đi đôi với
hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt nghiệp gắn với cơ
sở sản xuất giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả
các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói
riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chun mơn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Tạo cho sinh viên có tác phong làm việc
đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán bộ có chun
mơn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự nhất trí của giáo viên
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá tình hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nhâm
Xuân Tiến xã Đông Á,huyện Đơng Hưng,tỉnh Thái Bình và thử nghiệm
một số phác đồ điều trị”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chun mơn cịn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2015– 2017................................... 10
Bảng 2.2: Các tiêu chí chẩn đoán phân biệt viêm tử cung .............................. 28
Bảng 4.1. Lịch sử dụng vắc xin trong trang trại ............................................. 42
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 46
Bảng 4.3: Tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái sinh sản ............................................ 47
Bảng 4.4. Tỷ lệ và mức độ viêm tử cung theo lứa đẻ ..................................... 49
Bảng 4.5. Tỷ lệ và mức độ viêm tử cung ở lợn nái theo tháng trong năm 2016
................................................................................................................. 50
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của biện pháp can thiệp bằng tay đối với tình trạng
viêm tử cung ở lợn nái sau đẻ ................................................................. 51
Bảng 4.7. Phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ................................................ 52
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ................................................ 53
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của phác đồ điều trị đến khả năng động dục trở lại của
lợn nái sau điều trị ................................................................................... 54
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phác đồ điều trị đến tỷ lệ thụ thai của lợn sau điều
trị ............................................................................................................. 55


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GDP:

Thu nhập bình quân theo đầu người

FSH:


Follicle Stimulating hoocmôn

LH:

Luteing hoocmôn

LA:

Tác dụng kéo dài

VTC:

Viêm tử cung

NXB:

Nhà xuất bản

Cs:

Cộng sự


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại Tuấn Hà xã Bình Xuyên, huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương ............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất ....................................................... 3
2.1.2.Quá trình thành lập ................................................................................ 3
2.1.3.Cơ sở vật chất của trại............................................................................ 4
2.1.4.Cơ cấu tổ chức của trại .......................................................................... 7
2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất ........................................................ 10
2.2. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 12
2.2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................... 12
2.2.2 Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái ........................................ 12
2.2.3 Chu kỳ tính ............................................................................................. 14
2.2.4. Sinh lý quá trình sinh đẻ........................................................................ 16
2.2.5. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái. ................................................................ 20
2.2.6 Chẩn đoán bệnh viêm tử cung trên lợn ................................................ 25
2.2.7 Điều trị ................................................................................................ 29
2.2.8 Hai loại thuốc kháng sinh sử dụng điều trị bênh viêm tử cung ............. 29
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 30
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 30


vi

2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngồi nước .......................................................... 31
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 32

3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................... 32
3.4.1 các chỉ tiêu theo dõi................................................................................ 32
3.4.2 Phương pháp theo dõi ............................................................................ 32
3.5. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................................ 33
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 34
4.1 Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................ 34
4.1.1. Công tác chăm sóc ni dưỡng ............................................................. 34
4.3. Tình trạng viêm tử cung ở lợn nái sau đẻ ................................................ 47
4.4. Tỷ lệ và mức độ mắc viêm tử cung ở lợn nái theo lứa đẻ ........................ 49
4.5. Tỷ lệ và mức độ viêm tử cung ở lợn nái theo tháng trong năm 2016 ...... 50
4.6. Ảnh hưởng của biện pháp can thiệp bằng tay đối với tình trạng viêm tử
cung ở lợn nái sau đẻ ....................................................................................... 51
4.7. Phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung .......................................................... 52
4.8. Kết quả điều trị ......................................................................................... 53
4.9. Ảnh hưởng của phác đồ điều trị đến khả năng động dục trở lại của lợn nái
sau điều trị ....................................................................................................... 54
4.10. Ảnh hưởng của phác đồ điều trị đến tỷ lệ thụ thai của lợn sau điều trị ........ 54
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị .........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 57


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, chăn ni lợn nước ta đã có bước phát triển như: tổng đàn
tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao…chăn ni theo hộ
gia đình ngày càng giảm, thay vào đó là các trang trại có quy mơ nhỏ và vừa
ngày càng tăng…
Cùng với xu thế phát triển kinh tế, xã hội, đất nước theo hướng giao lưu,
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, Đảng và nhà nước đã có nhiều chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế nơng nghiệp như giao đất, giao rừng,
khuyến khích nơng dân làm kinh tế từ đó các mơ hình kinh tế ở vườn, ao,
chuồng đang dần phát triển mạnh tại các vùng nông thôn và các vùng miền
trên cả nước nhờ vậy mà nông nghiệp tại các vùng miền trên đất nước đã
và đang đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần khơng nhỏ vào công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn ni lợn nói riêng đã chiếm một vị
trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần thúc đẩy GDP
đất nước đi lên, cung cấp thực phẩm nguyên liệu cho các ngành công nghệ
thực phẩm,thực phẩm người tiêu dùng, cung cấp nguồn giống cho chăn nuôi
và giải quyết các vấn đề việc làm cho người lao động trong xã hội.
Thái Bình nói chung và huyện Đơng Hưng nói riêng có những điều
kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn ni, có nhiều trang trại được đầu tư
quy mô lớn. Nhờ vào chăn ni lợn mà nhiều hộ gia đình trong huyện đã có
cuộc sống phát triển và vươn lên làm giàu bằng nghề chăn nuôi lợn đặc biệt là
chăn nuôi lợn nái sinh sản, trong nhiều năm qua dịch bệnh vẫn là yếu tố gây


2

hại đáng kể cho ngành kinh tế này. Có rất nhiều bệnh truyền nhiễm thường
gặp gây hại cho lợn nái thường gặp như: Tai xanh, dịch tả, tụ huyết trùng, còn

phải kể đến những bệnh sinh sản khác đặc biệt là bệnh viêm tử cung trên lợn
nái sinh sản, hậu quả của nó thường dẫn đến việc kéo dài thời gian động dục,
giảm số lượng con sinh ra, giảm khối lượng lợn con cai sữa. Nếu không điều
trị kịp thời có thể kế phát viêm vú, mất sữa, nặng có thể dẫn đển rối loạn sinh
sản, chậm sinh, vô sinh và chết hàng loạt.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đồng thời bổ sung thêm tư liệu về lĩnh
vực sinh sản của giống lợn nái tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tình hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nhâm
Xuân Tiến xã Đông Á,huyện Đơng Hưng,tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục tiêu và u cầu của đề tài
Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm tử cung ở lợn sinh sản
(nái ngoại) nuôi tại trại Nhâm Xn Tiến xã Đơng Á,huyện Đơng
Hưng,tỉnh Thái Bình.
Xác định hiệu lực của một số loại kháng sinh sử dụng trong việc phòng
và trị bệnh viêm tử cung cho lợn.
Thông qua việc xác định tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh
sản và hiệu lực điều trị của hai loại thuốc trên, để khuyến cáo người chăn ni
về biện pháp phịng trị bệnh viêm tử cung.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại Tuấn Hà xã Bình Xuyên,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dƣơng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất
* Diện tích và dân số
Xã Đơng Á có tổng số diện tích 6,47 km²
Theo Tổng điều tra tổng số dân vào năm 1999, xã Đông Á có số dân

6.990 người.
* Vị trí địa lý
Xã Đơng Á nằm ở phia đơng nam của huyện Đơng Hưng.
Phía đơng giáp với xã Đơng Huy, huyện Đơng Hưng.
Phía nam giáp với xã Đơng Hồng, huyện Đơng Hưng và các xã Vũ
Tây, An Bình ,huyện Kiến Xương.
Phiá tây giáp với xã Đơng Hồng, huyện Đơng Hưng; phía bắc giáp
với xã Đơng Vinh và Đơng Phong, huyện Đơng Hưng
Về khí hậu
Xã Đơng Á thuộc vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với
nhiệt độ trung bình 23oC, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất
là 28,6 oC. Mùa khơ bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ
xấp xỉ 20oC, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,8oC.
2.1.2. Q trình thành lập
Trại chăn ni Nhâm Xuân Tiến là trại lợn gia công cho công ty CP
Việt Nam, nằm tại thơn Đơng Hồ, xã Đơng Á, huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái
Bình. Trại được xây dựng năm 2010 và đưa vào sản xuất từ năm 2011 cho


4

đến nay, với quy mô xây dựng cho tổng số nái là 2400 con. Hoạt động theo
phương thức chủ trại đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty
đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha chia làm 2 khu vực chính
là: khu sinh hoạt chung cho cơng nhân và khu sản xuất.
Trong đó khu sinh hoạt chung cho cơng nhân gồm có: cổng ra vào trại,
phịng sinh hoạt ngồi giờ làm của cơng nhân, nhà ăn… các khu phục vụ cho

các nhu cầu thiết yếu cho cơng nhân ngồi giờ làm. Ngồi ra trại còn thiết kế
thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của cơng nhân.
Khu chăn ni thì gồm 2 phần chính: chuồng đẻ và chuồng bầu.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng
gồm 2 ngăn chuồng có cửa thơng với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi
ngăn chuồng lại gồm 54 ơ chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ơ là 2,4 m × 1,6
m/ơ. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt
thơng gió ở cuối chuồng. Ngồi ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và
hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Ngồi 6 chuồng chính, cịn có 2 chuồng
cai sữa phục vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 21 ngày tuổi mà chưa được
xuất bán.
Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính, trong mỗi chuồng
được lắp đặt 560 ơ, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ơ. Cũng như chuồng đẻ
chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thơng gió, ngồi ra
trong mỗi chuồng bầu cịn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh
4 chuồng chính cịn có chuồng đực với sức chứa 30 lợn đực, 2 chuồng cách ly
dung để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phịng tinh.
Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thốt nước thải, các đường rãnh này
đều thông về một bể chứa nước thải tập trung.


5

Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng
khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được sử lý bằng hóa chất. Sau đó được
bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống
cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho cơng việc vệ sinh.
Trong khu sản xuất cịn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và
kho cám.
Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn,ở cho cơng nhân, khu nhà để cám và

kho thuốc, khu để dụng cụ chăn ni, khu chăn ni cịn lại là vườn và ao hồ
bao quanh trại. Trại có quy mơ đàn là trên 600 đầu nái, 11 lợn đực và 55 lợn
hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại
lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu
chuồng nái chửa là nơi chăm sóc ni dưỡng những lợn nái đang mang thai,
khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi
mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn
hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những
lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác
nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần
khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng
bầu nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa
là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có
phịng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị
khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả
sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp
công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ


6

thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thơng gió với 8 quạt hoạt động
nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng, ngồi ra bên trong chuồng cịn được
trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ơ lợn nái nhằm
đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối

chuồng có 3 quạt thơng gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy
và có một cơng nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tơng cịn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một
ơ chuồng đẻ đều có vịi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con.
Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được
làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm
được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ
cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thơng
gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con
và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để
trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để
thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện
cho việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thơng gió nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng ni.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ
sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ơ đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.


7

Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun
sát trùng di động khu vực trong và ngồi chuồng ni.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt u cầu so

với một chuồng ni kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì cơng nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung
giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến
các vòi tự động nước được xử lý qua chlorin. Trang trại lợn nái Tuấn Hà là
một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất
lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một
lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn
ni được bơm từ lịng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở
độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ơ chuồng. Bên cạnh
đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thơng gió được trang bị rất đầy đủ.
Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng
thì được cơng nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra
khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây.
Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của
công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:


8

Trại có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực
tế, Ban lãnh đạo trại nặng động, nhiệt huyết trong công việc. Đặc biệt các cán
bộ kỹ thuật ở đây lại là một công nhân rất nhiệt tình trong cơng việc gắn bó
với trại trong thời gian dài nên có nhiều kinh nghiệm trong nghề. Trại được cơ
cấu như sau:

- Giám đốc trang trại: 1 người
- Phó giám đốc trang trại: 1 người
- Kĩ sư cơng ty CP: 5 người
- Tổ trưởng: 4 người
- Tổ phó: 2 người
- Cơng nhân: 40 người
Tình hình sản xuất của trại
* Công tác chăn nuôi
Đặc điểm là trại gia công nên nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống
thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 – 2,5 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 10,83 con/đàn, số con cai sữa: 9,18 con/đàn.
Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 19 đến 21 ngày
tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn ni với những đàn
có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày suất bán nhưng chưa
có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được
chuyển tới các trang trại ni lợn thịt.Trong trại có 32 lợn đực giống Duroc
được công ty cung cấp theo nhiều đợt đã được huấn huyện nhằm mục đích
khai thác tinh và kích thích sự lên giống của lợn nái. Tinh dịch sau khi được
pha lỗng trong mơi trường sẽ đượcbảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được
phát hiện lên giống sẽ được đem đi phối 3 lần.


9

Thức ăn phục vụ trong trại do công ty CP cung cấp, là loại thức ăn
hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ
khác nhau.
* Công tác thú y:
Đàn lợn tại trại ln được chăm sóc và phịng bệnh theo kỹ thuật của

công ty CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
- Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và
thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản
xuất đều được cách lý, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các cơng nhân làm
nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau
khi suất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly
trước khi cho lợn nái mới lên đẻ.
- Cơng tác phịng bệnh: theo lịch của cơng ty, lợn trong trại sẽ được
tiêm phịng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng
sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng
các loại vắc xin theo ngày tuổi.
- Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi giám sát của 2 kỹ sư và 2 tổ
trưởng, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng cách ly
theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời. Trong thời gian
này thì lợn của trại có mắc dịch PED xong đã nhanh chóng được dập tắt.


10

2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất
2.1.5.1. Tình hình sản xuất của trang trại trong 3 năm gần đây
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây
. Tình

hình chăn ni của trại Nhâm Xn Tiến-Đơng Hƣng-Thái Bình qua
3 năm 2015-2017

Loại lợn

Năm 2015


Năm 2016

Năm 2017

Số

Số

Số

lƣợng
(con)

Tỷ lệ
(%)

lƣợng
(con)

Tỷ lệ
(%)

lƣợng
(con)

Tỷ lệ
(%)

Lợn đực giống


42

0,09

42

0,09

32

0,05

Lợn nái hậu bị

720

1,01

825

1.06

800

1,48

Lợn nái sinh sản

2300


3,24

2549

3.26

2359

4,35

Lợn con

67930

95,68

74560

95.61

51040

94,12

70992

100

77976


100

54231

100

Tổng

(Nguồn:sổ sách của trại)
Trong giai đoạn này lợn con sinh ra và tập ăn từ lúc 5 ngày tuổi Công
ty sử dụng cám tập ăn của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam.
Sau khi cai sữa lợn con được xuất đi gia công ở các trại nuôi thịt lợn thịt
thương phẩm, một số không bán được thì để lại ni lợn thịt. Lợn mẹ sau khi
được tách con thì chuyển xuống chờ phối. Sau từ 3 đến 10 ngày thì phối
giống, lợn mẹ trước khi đẻ 10 - 14 ngày chuyển sang chuồng chờ đẻ. Lợn mẹ,
lợn hậu bị, lợn thịt cho ăn cám của công ty CP sản xuất cho từng loại lợn.


11

2.1.5.2 Đánh giá chung
* Thuận lợi
- Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: giao thơng thuận tiện cho
việc đi lại, vận chuyển.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm trong sản xuất.
- Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch ln cung cấp đầy đủ

cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học của Cơng ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam đã mang
lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
* Khó khăn
- Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp
kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó
địi hỏi cơng tác phịng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn cần phải được đẩy mạnh.
- Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
- Ngồi ra, quy mơ chăn ni lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư
cho công tác xử lý nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.


12

2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Cơ sở khoa học
Sinh sản là một quá trình sinh học phức tạp, là một đặc tính cơ bản của
tất cả sự sống, có chức năng duy trì ổn định và phát triển giống nịi. Sinh sản
nó cịn trực tiếp liên lụy đến bốn nhân vật: người cha, người mẹ, một tinh
trùng xuất ra từ người cha và một noãn bắt nguồn từ người mẹ. Sinh sản ở gia
súc nói chung và ở lồi lợn nói riêng là sinh sản hữu tính, nó tạo nên khả năng
tái tổ hợp vật chất di truyền, hình thành các biến dị tổ hợp, nâng cao sức sống
ở đời sau. Nhờ sinh sản hữu tính mà cơng việc chọn giống, lai giống mới
nhanh và hiệu quả (Trần Thị Dân, 2004) [2].
Chính vì lẽ đó con người hết sức quan tâm và chú trọng làm thế nào mà

trong thời gian ngắn nhất gia súc đẻ được nhiều nhất, có chất lượng sản phẩm
tốt nhất hiệu quả thu được là lớn nhất. Việc nâng cao năng suất sinh sản của
gia súc thông qua lai giống và chọn giống, quản lý, chăm sóc ni dưỡng sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Một ưu thế trong nhân giống
và chọn giống ở lợn so với các giống gia súc khác là lợn là loài động vật đa
thai, đẻ nhiều con và sinh đẻ dễ dàng. Vì vậy sinh sản của lợn nái đóng một
vai trị hết sức to lớn trong lĩnh vực chăn nuôi (Trần Tiến Dũng và cs,
2002)[4].
2.2.2 Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái
2.2.2.1. Đặc điểm sự thành thục về tính
Theo Khuất Văn Dũng (2005)[5], thực trạng khả năng sinh sản và hiện
tượng rối loạn sinh sản, ứng dụng hormone và chế phẩm hormone điều trị một
vài hiện tượng rối loại sinh sản trên bó cái Redsindhy ni tại nơng trường
Hữu Nghị Việt Nam – Mơng Cổ, Ba Vì Hà Tây. Luận văn thạc sỹ nơng
nghiệp Hà Nội, thấy thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có những phản
xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này bộ máy sinh dục của cơ thể con


13

vật như buồng trứng, tử cung, tuyến sữa đã phát triển tương đối hoàn chỉnh và
thể hiện rõ đặc điểm của giới. Bên cạnh đó dưới tác động của thần kinh, nội
tiết tố, con vật có xuất hiện các hiện tượng hưng phấn sinh dục. Con cái động
dục, có các nỗn bao thành thục, tế bào trứng chín và rụng (lần đầu).
Lợn thường có tuổi thành thục về tính vào khoảng 6 tháng, dao động
trong 4-9 tháng tùy theo giống lợn khác nhau. Theo nghiên cứu và đúc kết các
giống lợn nội thường có tuổi thành thục về tính sớm hơn các giống lợn lai và
lợn ngoại. Lợn cái giống lợn Ỉ, Móng Cáí, động dục lần đầu lúc 4-5 tháng
tuổi; lợn Ba Xuyên, Thuộc Nhiêu lúc 6-7 tháng tuổi; các giống lợn ngoại như
lợn Landrace, Yorkshire động dục lần đầu lúc 6-8 tháng tuổi.

2.2.2.2 Đặc điểm sự thành thục về thể vóc
Theo Trần Thị Dân (2004)[2], khi tuổi con vật có sự phát triển về ngoại
hình và thể vóc đạt tới mức độ hồn chỉnh, xương đã cốt hóa hồn tồn, tầm
vóc ổn định thì người ta gọi là thành thục về thể vóc. Thời gian thành thục về
thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính. Sau khi con vật đã thành thục về
tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng và lớn lên.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002)[4], khối lượng của lợn rất nhỏ khi
thành thục về tính lần đầu, với lợn cái lai khoảng 50-60kg, cái ngoại 80-100kg
nên chưa thể cho phối giống vào thời điểm này được. Nếu tiến hành phối sớm
khi vật chưa hoàn thiện về thể vóc sẽ dẫn đến cơ thể con mẹ không đủ chất
dinh dưỡng nuôi con cũng như chất dinh dưỡng phân bổ tới cơ thể con mẹ
không đều do đang trong q trình phát triển thể vóc. Ngồi ra khung xương
chậu chưa phát triển hồn chỉnh, kích thước vẫn còn nhỏ và hẹp nếu sinh sản
sẽ gây hiện tượng đẻ khó. Vì vậy trong chăn ni thực tiễn chúng ta nên bỏ
qua 1-2 lần động dục đầu đối với lợn cái ngoại hoặc nhiều hơn ở lợn cái nội
rồi mới cho phối, cần để cho lợn đã thành thục tương đối về thể vóc. Lợn Ỉ,


14

Móng Cái cho lợn cái phối giống lần đầu khoảng 7-8 tháng tuổi. Lợn
Yorkshire, Landrace phối giống lần đầu lúc 8-9 tháng tuổi.
2.2.3 Chu kỳ tính
a. Khái niệm
Từ khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái sự phát triển của
trứng dưới sự điều tiết của hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín
và rụng; mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng cơ quan sinh dục phát sinh
hàng loạt các biến đổi về hình thái và cấu tạo. Tất cả sự biến đổi đó được lặp
đi lặp lại có tính chất chu kì gọi là chu kỳ tính. Thời gian một chu kỳ được
tính từ lần rụng trứng trước đến lần rụng trứng tiếp theo.

Các lồi gia súc khác nhau thì có chu kỳ tính khác nhau. Ở lợn chu kỳ
tính giao động từ 17-24 ngày, trung bình là 21 ngày.
b.Các giai đoạn của chu kỳ tính
1. Giai đoạn trước động dục
Theo Trần Thị Dân (2004)[2], giai đoạn này là giai đoạn đầu tiên của
chu kỳ tính kéo dài khoảng 1-2 ngày, xuất hiện đầy đủ các hoạt động về sinh
lý, tính thành thục. Bộ phục sinh dục bên ngồi: âm mơn mọng dần lên và hơi
sưng, đỏ tươi do các vi ti huyết quản giãn rộng và cường độ trao đổi chất tăng.
Đường sinh dục sung huyết, nhu động sừng tử cung tăng cường, niêm dịch cổ
tử cung tiết ra kích thích cổ tử cung hé mở, dịch nhày ở âm đạo nhiều và các
tuyến sinh dục phụ tăng tiết.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002)[4], những thay đổi của cơ quan
sinh dục bên ngoài là do những thay đổi xảy ra bên trong. Trong giai đoạn
này buồng trứng có một số nỗn bao phát triển từ đường kính 4 mm lên đến
8-12mm, tăng tiết Oestrogen. Sự phát triển của noãn bao thành thục nổi rõ lên
bề mặt của buồng trứng, buồng trứng to hơn bình thường. Giai đoạn này tính


15

hưng phấn chưa cao, niêm dịch chảy ra nhiều nhất, con vật bắt đầu xuất hiện
tính dục.
2. Giai đoạn động dục
Gồm 3 thời kỳ liên tiếp là: hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Giai
đoạn này kéo dài 2-3 ngày tính từ khi tế bào trứng tách khỏi nỗn bao.
Giai đoạn này các biểu hiện biến đổi của cơ quan sinh dục rất rõ nét:
âm hộ xung huyết, tấy sưng lên, chuyển từ màu hồng nhạt sang màu đỏ đậm,
màu mận chín. Tử cung mở rộng hồn tồn co bóp mạnh, âm đạo tiết dịch từ
trong suốt chảy ra nhiều, lỗng sang đặc dính (Trần Tiến Dũng và cs,
2002)[4].

Các biểu hiện về thần kinh: thần kinh hưng phấn cao độ con vật ít ăn
hoặc bỏ ăn, bồn chồn khơng n tĩnh, đứng ngồi khơng n kêu rít phá
chuồng, nhảy lên lưng con khác hay để con khác nhảy lên lưng, sau đó chịu
đực: mắt đờ đẫn, tai vểnh, tư thế phản xạ giao phối, hai chân sau dạng ra, đuôi
cong về một bên.
Ở giai đoạn này nếu tế bào trứng rụng gặp tinh trùng và được thụ thai
thì chu kỳ sinh dục sẽ ngừng lại, gia súc có thai và đến một thời gian sau khi
đẻ xong chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại; cịn nếu tế bào trứng khơng được
thụ tinh thì chuyển sang giai đoạn sau động dục.
3. Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này thường kéo dài khoảng 2 ngày. Đặc điểm của giai đoạn
này là tồn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần khơi phục
lại trạng thái hoạt động sinh lý bình thường. Các phản xạ về tính dục, tính
hưng phấn cũng dần mất hẳn.
Thể vàng được hình thành trên buồng trứng, dần phát triển và hoạt
động tiết ra Progesteron. Chính Progesteron sẽ ức chế trung khu sinh dục ở
vùng dưới đồi, tác động ngược đến tuyến yên làm giảm tiết Oestrogen, giảm


16

các hưng phấn thần kinh. Sự tăng sinh và tiết dịch ở tử cung ngừng lại, cổ tử
cung đóng lại. Hoạt động sinh dục giảm rõ rệt, bên ngoài âm hộ dần tái nhạt.
Con vật không muốn gần đực, không cho con khác nhảy lên lưng, ăn uống tốt
hơn và dần trở lại trạng thái yên tĩnh.
4. Giai đoạn nghỉ ngơi (giai đoạn yên tĩnh)
Theo Trần Thị Dân (2004)[2], giai đoạn này là giai đoạn dài nhất của
chu kỳ động dục, ở lợn thường kéo dài từ 12 -14 ngày. Giai đoạn này dài hay
ngắn tùy thuộc vào lứa tuổi và giống. Các biểu hiện về tính dục của gia súc ở
thời kỳ này hoàn toàn mất hẳn. Trên buồng trứng thể vàng dần teo đi và tiêu

hủy hoàn toàn ở cuối giai đoạn. Các noãn bao bắt đầu phát triển lớn dần lên
nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Đây là giai đoạn để khôi phục lại
cấu tạo chức năng cũng như năng lượng, dần dần quá độ sang một trạng thái
sinh lý khác chuẩn bị chu kỳ mới lần sau.
Theo Trần Tiến Dũng (2004)[3], nếu trứng được thụ tinh thì giai đoạn này
được thay thế bằng giai đoạn mang thai và đẻ. Ở lợn thể vàng tồn tại suốt 2/3 thời
gian mang thai và tiết ra Progesteron có tác dụng an thai, kích thích tuyến vú phát
triển. Ở giai đoạn nuôi con dưới tác dụng của Prolactin làm cho quá trình rụng
trứng bị đình trệ, hiện tượng động dục không xảy ra. Thường sau khi cai sữa thì
chu kỳ tính dần được khơi phục và xuất hiện trở lại sau cai sữa 3- 8 ngày.
Theo Khuất Văn Dũng (2005)[5], trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm
được chu kỳ tính và các giai đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho người
chăn ni có chế độ ni dưỡng và chăm sóc phù hợp; phối giống kịp thời,
đúng thời điểm, từ đó góp phần nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái.
2.2.4. Sinh lý quá trình sinh đẻ
2.2.4.1. Khái niệm đẻ
Như ta đã biết lợn cái mang thai trong vòng 114 ngày, khi bào thai đã
phát triển đầy đủ, lợn mẹ đẩy thai ra ngoài cùng với màng nhau và dịch thai,
tồn bộ q trình đó được gọi là đẻ ở lợn (Trần Thị Dân, 2004) [2].


17

2.2.4.2 Thời gian đẻ của lợn.
Đối với lợn thời gian đẻ của nó được tính từ khi cổ tử cung mở hoàn
toàn đến khi thai ra khỏi cơ thể mẹ và số lượng bào thai ra hết thì thời gian đẻ
đã hoàn thành (Trần Tiến Dũng, 2004) [3].
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002)[4], thời gian đẻ của lợn từ 2-6 giờ.
Những trường hợp sau 6 giờ mà lợn không đẻ được thì được coi là đẻ khó.
2.2.4.3. Những biểu hiện của cơ thể mẹ trong thời gian gần sinh đẻ

a. Triệu chứng ở thời kỳ sắp đẻ
Trong thời gian 1 đến 2 tuần trước đẻ ta thấy bộ phận sinh dục của lợn
cái có biểu hiện như chất niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh
dính và chảy ra ngồi, đến khi cịn 1- 2 ngày trước khi lợn đẻ thì sự biến đổi
của cơ quan sinh dục bên ngồi là rõ nhất như: âm mơn to phù, nhão ra và
xung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ ràng.
Nhiệt độ cơ thể thường thay đổi, trước khi đẻ thì nhiệt độ tăng lên cao hơn
bình thường (cách vài giờ).
Theo Khuất Văn Dũng (2005)[5], ngoài những biểu hiện trên ta thấy
lợn trước khi đẻ 10 – 15 ngày bầu vú căng. Giữa bầu vú và thành bụng đã
phân chia ranh giới rõ ràng. Ở lợn trước khi đẻ dây chằng ở hõm hông cũng
mềm ra nhưng biến đổi không rõ lắm. Ở lợn cái trước khi đẻ 3 – 5 ngày mép
âm đạo sưng to, niêm mạc âm đạo sung huyết, niêm dịch từ đặc chuyển sang
loãng dần và nhớt. Lợn trước khi đẻ 6 -12 giờ có hiện tượng cắn ổ (Trần Tiến
Dũng và cs, 2002)[4].
b. Triệu chứng rặn đẻ
Khi lợn mẹ con vật phải dùng sức đẩy thai kết hợp với các khí quan
trong đường sinh dục để đẩy thai ra ngoài. Sức rặn căn bản là do sự co bóp
của tử cung, sự co bóp này bắt đầu từ sừng tử cung đến thân tử cung, đến cổ
tử cung, kết quả làm mở rộng cổ tử cung (Trần Thị Dân, 2004) [2].


×