Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn nái xã Tân Thành - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.33 KB, 68 trang )


1
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM


BI MNH TUN
Tờn ti:
Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
tại trại lợn nai xã Tân Thành - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên
và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

KhóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC




H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Thỳ y
Khoa : Chn nuụi Thỳ y
Khoỏ hc : 2010-2015





Thỏi Nguyờn, nm 2014

2
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM




BI MNH TUN
Tờn ti:
Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
tại trại lợn nai xã Tân Thành - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên
và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

KhóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC



H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Thỳ y
Lp : K42 - Thỳ y
Khoa : Chn nuụi Thỳ y
Khoỏ hc : 2010-2015
Ging viờn hng dn : TS. Mai Anh Khoa




Thỏi Nguyờn, nm 2014

2
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM


BI MNH TUN

Tờn ti:
Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
tại trại lợn nai xã Tân Thành - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên
và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

KhóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC



H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Thỳ y
Lp : K42 - Thỳ y
Khoa : Chn nuụi Thỳ y
Khoỏ hc : 2010-2015
Ging viờn hng dn : TS. Mai Anh Khoa




Thỏi Nguyờn, nm 2014

ii
LỜI NÓI ĐẦU

Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên

củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của thầy giáo hướng
dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài : “Tình hình mắc
bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn nai xã Tân Thành - huyện Phú
Bình - tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của
bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

s
: Cộng sự
xb
: Nhà xuất bản
: Thể trọng
TT
: Số thứ tự
T

: Thể trọng

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Cơ cấu đàn lợn trong trại 5

Bảng 1.2: Lịch phòng bệnh ở trại lợn nái 13

Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 20

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung 34

Bảng 2.2. Mức cho nái ăn (nái nuôi con/ ngày đêm) 46

Bảng 2.3. Sơ đồ thử nghiệm phác đồ điều trị 50

Bảng 2.4. Thực trạng quy mô đàn lợn nái 2 năm trở lại đây của trại 50

Bảng 2.5. Tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 2 năm 51

(từ năm 2013 đến tháng 10 / 2014) 51

Bảng 2.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ 51

Bảng 2.7. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau 53

Bảng 2.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị 54

Bảng 2.9. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái

sau khi khỏi bệnh 55

Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị 56



v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1

1.1. Điều tra tình hình cơ bản 1

1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1

1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 2

1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 5

1.1.4. Đánh giá chung 6

1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 7

1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 7

1.2.2. Phương pháp thực hiện 8

1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 9


1.3. Kết luận và đề nghị 21

1.3.1. Kết luận 21

1.3.2. Đề nghị 21

Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22

2.1. Đặt vấn đề 22

2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 22

2.1.2. Mục đích của đề tài 23

2.1.4. Ý nghĩa đề tài 23

2.2. Tổng quan tài liệu 23

2.2.1. Cơ sở khoa học 23

2.2.2. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của thuốc sử dụng trong đề tài 40

2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 43

2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 45

2.3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 45

2.3.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 46


2.3.3. Phương pháp nghiên cứu 47

2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 50

2.4.1. Quy mô đàn lợn nái 2 năm trở lại đây 50

2.4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 2 năm (2013 - 2014) 51


vi
2.4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ 51

2.4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau 52

2.4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị 54

2.4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau
khi khỏi bệnh 55

2.4.9. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị 55

2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 57

2.5.1. Kết luận 57

2.5.2. Tồn tại 57

2.5.3. Đề nghị 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO 59


I. Tài liệu trong nước 59

II. Tài liệu ngoài nước 60


1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. Điều tra tình hình cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn nái xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên là một
đợn vị chăn nuôi thuộc công ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam đóng trên
địa phận hành chính xóm Non Tranh, xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên. Tân Thành là một xã miền núi nằm ở phía Đông Bắc ở huyện
Phú Bình, trung tâm xã cách trung tâm huyện 7 km, xã có tổng diện tích tự
nhiên là 2871.33 ha, xã được chia thành 12 đơn vị hành chính xóm. Vị trí của
xã được tiếp giáp như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ
+ Phía Nam giáp xã Tân Hòa
+ Phía Tây giáp xã Tân Kim
+ Phía Đông giáp với xã Tam Tiến huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
Nhìn chung đây là một vị trí khá thuận lợi cho một trại chăn nuôi vì
nó cách xa khu công nghiệp, xa khu dân cư và giao thông chính nhưng vẫn
thuận tiện cho vận chuyển thức ăn và xuất lợn.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình đất đai
Trại chăn nuôi nằm trong khu vực Trung du miền núi phía bắc nằm trên
địa hình không bằng phẳng chủ yếu là đồi núi thấp tuy nhiên lại thuận lợi về

giao thông và điện nước. Tổng diện tích tự nhiên của trại là 29 ha bao gồm 3
khu: khu chăn nuôi lợn nái gia công (16 ha), khu nuôi lợn rừng (3 ha), khu dự
kiến nuôi bò (10 ha). Đất đai trong trại chủ yếu là đất đồi là loại đất feralit
vàng và khả năng giữ nước kém, nghèo mùn, nghèo dinh dưỡng và hơi chua
do vậy hiệu quả kinh tế cây trồng không cao.
1.1.1.3. Thời tiết khí hậu
Trại chăn nuôi xã Tân Thành nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Phân ra làm 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông và chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa

2
nóng mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh khô bắt đầu từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau. Khí hậu xã Tân Thành có một số đặc trưng sau:
+ Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm là: 23,1°C - 24,4°C.
+ Lượng mưa trung bình cả năm là 2000 mm đến 2500 mm.
+ Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7 và thấp nhất vào tháng 1.
+ Nhiệt độ cao nhất: 36°C - 37°C (tháng 6, 7).
+ Nhiệt độ thấp nhất: 9°C - 10°C (tháng 11, 12).
+ Ẩm độ tương đối trung bình/năm: 70% - 85%
+ Tổng số giờ nắng trong năm giao động từ 1200h đến 1600h.
Với điều kiện như vậy nhìn chung thuận lợi phát triển cả về chăn nuôi
lẫn trồng trọt. Tuy nhiên, cũng có những giai đoạn điều kiện khí hậu thay đổi
thất thường như hạn hán, lũ lụt mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao (39°C -
40°C), mùa đông có ngày nhiệt độ rất thấp (dưới 10 °C) ảnh hưởng xấu đến
sản xuất nông nghiệp.
1.1.1.4. Nguồn nước
Nguồn nước từ chăn nuôi của trại được lấy từ giếng khoan, đảm bảo
nước sạch và đủ nhu cầu sinh hoạt cho công nhân và nước dùng cho lợn trong
trại ngay cả mùa hè oi bức. Nguồn nước cho trồng trọt được lấy từ ao cá và
tận dụng nước tự nhiên.
1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại
Xã Tân Thành có tổng số dân là 5470 nhân khẩu (năm 2010), 1156 hộ,
chủ yếu sản xuất nông nghiệp nằm ở 12 xóm, trong đó nam 2734 người, nữ
2736 người. Số người trong độ tuổi lao động là 3695 người, trong đó nam
1823 người, nữ 1872 người. trên địa bàn xã có 7 dân tộc anh em sinh sống,
trong đó dân tộc Tày và Nùng là chủ yếu. Người dân tộc chiếm 68% dân số.
Tuy nhiên dân cư xung quanh trại có nhận thức khá cao, một số hộ sinh sống
xung quanh trại họ làm nông nghiệp, chăn nuôi khá nhiều lợn là điều kiện tốt
để cho sự phát triển của trung tâm.

i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm - Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS. Mai Anh Khoa trường Đại học
Nông lâm - Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian thực tập để
tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn nái xã Tân
Thành - Phú Bình - Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề
tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi được trưởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Sinh viên


Bùi Mạnh Tuấn



4
Ở mỗi chuồng được thiết kế quạt hút gió ở cuối chuồng và hệ thống
giàn mát bằng nước ở đầu chuồng, được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và
bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo mát mẻ về mùa hè ấm
áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát mát và bóng đèn sưởi
ấm trong chuồng, mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và
vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân
và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm tinh lợn với 15
m², với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh,
tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Có hệ thống đường đuổi lợn được
xây dựng để nối từ các ô chuồng với nhau. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi
được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho
các dãy chuồng.
Ngay cạnh khu chăn nuôi lợn, trại có xây dựng 4 phòng tắm sát trùng
cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 2 kho
cám, 1 phòng ăn ca và 1 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
* Các công trình phụ trợ khác
Để phục vụ cho sản xuất, trại còn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa
nước dung tích lớn mỗi bể 200 m³ và hệ thống máy bơm đảm bảo cung cấp
nước sạch cho sản xuất và cho sinh hoạt.
Xung quanh trại có diện tích trồng cây xanh, cây ăn quả khá lớn, nhà để

phân 75 m², lưới điện nội trại 1000 m, 5 bioga xử lý chất thải 1 bể bioga yếm khí
1200 m³, 4 bể bioga trần có tổng thể tích 1200 m³. 4 ao xử lý nước thải, 1 ao nuôi
cá rộng 4300 m² sâu 3 m tận dụng nguồn chất thải từ chăn nuôi.
Ngoài các cơ sở vật chất trên trại còn xây dựng hệ thống nhà ở, nhà
điều hành, nhà bếp, nhà vệ sinh để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày
của cán bộ công nhân viên trong trại.
1.1.2.3. Tình hình sản xuất của trại
Cơ cấu đàn trong trại

5
Bảng 1.1: Cơ cấu đàn lợn trong trại
STT Loại lợn Giống lợn Số lượng (con)
1
Đực giống

Đan mạch 2
Yorshire 24
2 Lợn nái hậu bị Landrace 130
3 Lợn nái sinh sản Landrace 1294
4 Tổng 1450

1.1.2.4. Tình hình phát triển y tế giáo dục
Về y tế: Xã Tân Thành đã xây dựng 1 trạm y tế 2 tầng bằng nguồn vốn
(ODA) nhưng trang thiết bị vật chất còn thiếu, trạm có 1 bác sĩ và 5 y sĩ, đã
đáp ứng phần nào nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân trong xã.
Về giáo dục: Xã Tân Thành đã xây dựng được 1 trường mầm non, 1 trường
tiểu học và 1 trường trung học cơ sở khan trang sạch đẹp, kiên cố, phục vụ tốt
công tác giảng dạy trong xã. Xã chưa có trường trung học phổ thông, học sinh
muốn đi học cấp III phải đi học ở trường trung học phổ thông Phú Bình cách trung
tâm xã 10 km do đó việc đi lại của các em còn nhiều khó khăn.

1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
Là địa phương có vị trí địa lý, địa hình cũng như khí hậu có nhiều đặc
trưng phong phú cho nên tạo cho xã Tân Thành có nền sản xuất nông nghiệp
đa dạng với nhiều loại cây trồng vật nuôi. Xã Tân Thành đã tập trung chỉ đạo
nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp giá trị kinh tế kinh tế cao nhằm
phát huy tối đa hiệu quả giá trị sử dụng đất của địa phương. Đẩy mạnh
chương trình chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, theo mô hình chuyên
canh, đa canh, nuôi thủy sản.
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Địa phương chăn nuôi nhiều loại gia súc gia cầm và con đặc sản. Xong
chủ yếu vẫn là chăn nuôi lợn, gà, ngan, vịt, trâu, bò. Qua điều tra cho thấy ở
xã Tân Thành phát triển mạnh chăn nuôi lợn. Ở Tân Thành phát triển mạnh
chăn nuôi lợn theo mô hình trang trại, gia trại hiện có 1 trại lợn nái quy mô
1.200 nái. 1 trại lợn nái quy mô 350 con nái ngoại, 10 gia trại chăn nuôi lợn

6
thịt quy mô từ 100 đến 500 con/lứa. Hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong các gia
đình đang thu hẹp và không phát triển do không có lãi hoặc bị rủi do dịch
bệnh. 1 trại chăn nuôi gà công nghiệp quy mô 1.000 con/lứa. Ngan, vịt, trâu
bò được chăn nuôi rải rác trong các hộ chưa có quy mô lớn.
Riêng trại nái Tân Thành chủ yếu nuôi lợn nái ngoại, nhằm mục đích
tăng đàn nái ngoại trong nhân dân, cung cấp lợn con làm giống cho lại kinh tế
và một phần để nuôi thịt, với mong muốn tăng tỷ lệ nạc, phục vụ cho công tác
xuất khẩu thịt lợn.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện
tích ao hồ vào việc chăn nuôi cá thịt, nuôi vịt tận dụng chất thải từ chăn nuôi
lợn, tận dụng đất để nuôi gà góp phần tăng thu nhập và việc làm cho công
nhân trong trại.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt được phát triển với nhiều loại cây trồng như lúa, ngô,

sắn, lạc, đậu tương. Nhóm cây ăn quả có nhãn, vải thiều, chuối. Nhìn chung
vẫn tập trung vào các cây nhóm lương thực là chủ yếu.
Nhiệm vụ chính của trại lợn nái Tân Thành là chăn nuôi cho nên trong
những năm vừa qua việc phát triển ngành trồng trọt chỉ là 1 lĩnh vực phụ.
Tổng diện tích của trại là 29 ha phục vụ chăn nuôi là chủ yếu. Trại triển khai
trồng các loại cây ăn quả, chuối, bòng, nhãn, ổi, các loại rau, các loại cỏ
nhằm xây dựng thành một mô hình sản xuất khép kín, cân bằng sinh thái.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Tân Thành có điều kiện tự nhiên cũng như xã hội thuận lợi cho ngành
nông nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt có bộ máy Đảng chính quyền, các
ngành đoàn thể hoạt động tốt có nề nếp, đoàn kết thống nhất cao. Nhân dân
cần cù chịu khó sáng tạo, biết tiếp thu các tiến bộ khoa học vào sản xuất, trình
độ dân trí khá.
Trại có hệ thống chuồng trại và trang thiết bị hiện đại, do đó năng suất
và chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên.

7
Hệ thống điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho
chăn nuôi và sinh hoạt của trại.
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Tân Thành, Trạm thú y
huyện Phú Bình tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được công ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại có đội ngũ kỹ thuật và công nhân nhiệt tình, năng động, có lòng
yêu nghề và có tính kỷ luật cao trong công việc.
1.1.4.2. Khó khăn
Kinh tế của địa phương chủ yếu là thuần nông, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,
một bộ phận nhân dân trình độ còn thấp.

Đội ngũ công nhân chính trong trại sử sụng chủ yếu là phạm nhân nên
cần có sự phối hợp quản lý chặt chẽ giữa ban lãnh đạo trại và cán bộ công an
quản giáo.
Trại nằm giữa địa thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ
bệnh gặp nhiều khó khăn. Diễn biến dịch bệnh và thời tiết năm 2014 phức
tạp làm chi phí phòng bệnh và chữa trị tăng lên, ảnh hưởng tới giá thành.
Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn
nuôi lợn nói riêng là ngành có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ quay vòng vốn
chậm nên lâu hồi vốn. Mặt khác để đầu tư cho một kỳ sản xuất đòi hỏi một
lượng vốn tương đối lớn, trong khi đó kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn
hẹp, trang thiết bị thú y còn thiếu và chưa đồng bộ.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, tôi đã căn cứ vào
kết quả điều tra cơ bản trên cơ sở phân tích những khó khăn thuận lợi của trại,
áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế sản xuất kết hợp
với học hỏi kinh nghiệm của những cán bộ đi trước, tôi đã đề ra một số nội
dung công việc như sau:

8
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
Tìm hiểu về quy trình chăn nuôi các loại lợn: Lợn nái, lợn con theo
mẹ, lợn đực.
Nắm vững đặc điểm của các giống lợn có ở trại.
Tham gia công tác vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn.
Tham gia đỡ đẻ cho lợn nái, cắt tai, cắt đuôi cho lợn con, làm ổ úm
cho lợn con.
Tham gia công tác phát hiện lợn động dục và phụ giúp phối giống cho
lợn nái động dục.
Tham gia lập sổ sách theo dõi từng cá thể, ghi chép các chỉ tiêu sinh lý

sinh sản và tiến hành ghép đôi giao phối phù hợp.
Tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học trên đàn lợn thí nghiệm của trại.
1.2.1.2. Công tác thú y
Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của trại.
Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú y.
Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong quá trình
thực tập.
Tham gia vào công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn.
Tham gia vào các công tác khác.
Tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học trên đàn lợn nái của trại.
1.2.2. Phương pháp thực hiện
Để thực hiện tốt nội dung và phương pháp nghiên cứu, trong thời gian
thực tập tôi đã đề ra kế hoạch cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu cho hợp
lý để thu được kết quả tốt nhất. Xác định cho mình động cơ làm việc đúng
đắn, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước, không ngại
khó, ngại khổ.
Học hỏi cán bộ thú y tại cơ sở, trực tiếp bám sát cơ sở sản xuất, phát
huy những thuận lợi sẵn có, khắc phục những khó khăn về trang thiết bị kỹ
thuật để hoàn thành tốt công việc.
Tham khảo tài liệu chuyên môn.

9
Mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất. Chấp
hành nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy chế của nhà trường, của trại đề ra.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại trại, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của bản
thân tôi đã thu được các kết quả sau:
1.2.3.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng

Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái chửa, nái đẻ,
tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho đàn lợn con theo mẹ đến cai sữa. Tôi trực tiếp vệ
sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Quy trình chăm sóc nái chửa, nái
chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
+ Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày vào kiểm tra
lợn, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy cám cho lợn ăn,
rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải
chuyển phân ra kho phân. Lợn nái chửa được ăn loại cám 566, 567 với khẩu
phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa, từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn cám 566, khẩu phần 1,5 - 2
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. Nái hậu bị cho ăn 1,5 kg/ngày.
Đối với nái chửa, từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn cám 567, khẩu phần 3
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn cám 567, khẩu phần 3
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
+ Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ.
Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với khẩu phần ăn 3 - 4 kg/ngày, chia làm
2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm cám để phân trong
trực tràng không quá lớn, tạo điều kiện cho lợn nái đẻ dễ, tránh được lợn con

10
bị chết ngạt do ở trong tử cung quá lâu. Mỗi ngày giảm 0,5 kg cám đến ngày
đẻ dự kiến còn khẩu phần ăn là 1 kg/con/ngày. Nếu nái nào quá gầy thì khẩu
phần ăn là 1,5 kg/con/ngày.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày, khẩu phần ăn tăng dần từ 2 - 5 kg/con/ngày

chia làm hai bữa sáng, chiều. Điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp nhu cầu
của chúng.
+ Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
Sau khi đẻ (nếu sang đẻ thì chiều tiến hành, nếu tối đẻ thì tiến hành vào
sang hôm sau) tiến hành bấm nanh hoặc mài nanh, cắt rốn.
Lợn con 2 - 3 ngày tuổi bấm số tai, cắt đuôi và tiêm sắt cho lợn, cho
uống thuốc phòng phân trắng lợn con.
Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng cám hỗn hợp hoàn
chỉnh 550.
Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
Lợn con được 18 - 22 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
Lợn con ở đây được cai sữa sớm (18 - 22 ngày tuổi) và được cho tập ăn
từ rất sớm (4 - 6 ngày tuổi) nhằm nâng cao khối lượng lợn con cai sữa, giảm
hao mòn lợn mẹ, tăng sức đề kháng cho lợn con. Cách tập cho lợn con ăn sớm
như sau: đầu tiên cho một ít thức ăn vào trong máng ăn đặt vào ô chuồng để
lợn con làm quen dần với thức ăn. Sau khi lợn con đã quen và ăn được, từ từ
tăng lượng thức ăn lên.
1.2.3.2. Phát hiện lợn nái động dục
Qua thực tế thực tập tại trang trại, dưới sự chỉ bảo của các cán bộ kỹ
thuật tôi thấy lợn nái động dục có những biểu hiện sau:
Lợn phá chuồng, ăn ít rồi bỏ ăn.
Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng lợn đực thì vểnh tai, khi có tác
động trực tiếp thì đứng ì.
Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.

ii
LỜI NÓI ĐẦU


Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của thầy giáo hướng
dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài : “Tình hình mắc
bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn nai xã Tân Thành - huyện Phú
Bình - tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của
bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

12
* Vệ sinh phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng, nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh
có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.

Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, mùa đông được che
chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây lớn. Khoảng
cách giữa các nhà nái lại có các hồ nước tạo cho các chuồng nuôi có độ thông
thoáng và mát tự nhiên. Giữa khu nái sinh sản và lợn thương phẩm có hố vôi
nước có tác dụng sát trùng, đồng thời tại các cửa của mỗi chuồng đều rắc vôi
bột, từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn
nuôi trong chuồng. Hàng ngày, hàng tháng đều có lịch phun thuốc sát trùng
định kỳ và làm cỏ dại xung quanh khu vực nuôi. Chuồng được tiêu độc bằng
thuốc sát trùng Ommicide vào đầu giờ chiều hàng ngày, pha với tỷ lệ 1:3200.
Ở các chuồng đẻ, sau khi cai sữa lợn con, lợn mẹ được chuyển xuống
chuồng bầu 1 (khu vực chờ phối). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng
này được tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10 %, ngâm
trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch,
xịt bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch
vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ. Để khô
1 ngày tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng bầu lên.
* Phòng bệnh bằng vaccine
Mầm bệnh có ở khắp mọi nơi, mọi lúc và sẵn sàng xâm nhập vào cơ thể
khi có được điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do đó, bên cạnh việc vệ sinh
phòng bệnh, thì phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại coi trọng và đặt lên
hàng đầu với mục tiêu phòng bệnh hơn chữa bệnh. Do đặc thù của trại luôn
sản xuất lợn giống, lợn thương phẩm nên việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm
phòng chính xác là rất quan trọng.
Tiêm phòng bằng vaccine là biện pháp tạo miễn dịch chủ động cho gia súc
chống lại mầm bệnh và là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Hiệu quả của vaccine
phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe của con vật, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vaccine
cho lợn khỏe mạnh để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.

13
Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn của công ty được chúng tôi trình bày

ở bảng 1.1.
Bảng 1.2: Lịch phòng bệnh ở trại lợn nái
Loại
lợn
Tuần tuổi Vắc xin/ Thuốc
Phương
pháp
Liều/
con
Công ty
Hậu bị
thay
thế đàn

Sau khi nhập
về trại

Tuần 2(25
tuần tuổi)
PRRS (1) Tiêm bắp 2 ml Boehringer
Tuần 3 (26
tuần tuổi)
Parvo (1) Tiêm bắp 2 ml Zoetis
Tuần 4 (27
tuần tuổi)
CSF Tiêm bắp 2 ml Ceva/choong
Ang VAC
Diluent Tiêm bắp veterrina
Tuần 5 (28
tuần tuổi)

FMD 3 type Tiêm bắp 2 ml Merial
AD Tiêm bắp MSD
Diluvac Fort Tiêm Bắp MSD
Tuần 6 (29
tuần tuổi)
PRRS (2) Tiêm bắp 2 ml Boehringer
Tuần 7 (30
tuần tuổi)
Parvo (2) Tiêm bắp 2 ml Zoetis
Lợn
đực
thay
thế đàn

Sau khi nhập
vào trại tuần 2
(25 tuần tuổi)
PRRS (1) Tiêm bắp 2 ml Boehringer
Tuần 4 (27
tuần tuổi)
CSF Tiêm bắp 2 ml Ceva/ choong
Ang VAC
Diluent Tiêm bắp 2 ml veterina
Tuần 5 (28
tuần tuổi
FMD 3 type Tiêm bắp 2 ml Merial
AD Tiêm bắp 2 ml MSD
Diluvac Fort Tiêm bắp 2 ml MSD

14

Tuần 6 (29
tuần tuổi)
PRRS Tiêm bắp 2 ml Boehringer
Lợn
nái
Mang thai
tuần thứ 10
CSF Tiêp bắp 2 ml Ceva/ choong
Ang VAC
Dilument Tiêm bắp 2 ml veterina
Mang thai
tuần thứ 12
FMD 3 type Tiêm bắp 2 ml Merial
Lợn nái đang
đẻ, sau đẻ
ngày thứ 3
Amoxycillin Tiêm bắp 1ml/10kg

Ceva/choong
Ang VAC
Định kỳ nắm 3
lần (tháng 3, 7,
11)



PRRS











Tiêm bắp



2 ml



Boehringer
Lợn đẻ, sau
ngày đẻ thứ 3
Mang thai
tuần thứ 12 -
16 sẽ đucợ
làm sau khi
lợn đẻ 1 tuần
Định kỳ năm 3
lần (tháng 4, 8,
12)

Lợn đẻ, cai
sưa, mang thai
tuần thứ 1- 16

AD Tiêm bắp 2 ml MSD
Diluvac fort Tiêm bắp 2 ml MSD
Lợn
đực
Định kỳ 1 năm
3 lần (tháng 3,
PRRS Tiêm bắp 2 ml Beohringer

15
7, 11)
Định kỳ 1 năm
3 lần (tháng 4,
8, 12)
FMD3 type Tiêm bắp 2 ml Merial
AD Tiêm bắp 2 ml MSD
Diluvac fort Tiêm bắp 2 ml MSD
Định kỳ 1 năm
2 lần
CSF Tiêm bắp 2 ml Ceva/choong
Ang VAC
diluent Tiêm bắp 2 ml veterina
Lợn
con
1 tuần tuổi Mycoplasma Tiêm bắp 2 ml
Amoxycillin Tiêm bắp 1ml/10kg

Ceva/Bremer/
Thainaoka
Nova coc 5 % Bơm
miệng

0.5
ml/con
Anova
Ferrom 10 % Tiêm bắp 2 ml veterina
3 tuần tuổi CSF Tiêm bắp 2 ml Ceva/ choong
Ang VAC
Diluent Tiêm bắp veterina
Chuẩn
bị
chuồng
trại
lodine bôi lít
Omnicide/
Andekol
Vệ sinh
chuồng
trại
lít MSD
Formalin Vệ sinh
chuồng
trại
lít Đại cát lợi
NaOH Vệ sinh
chuồng
trại
lít Đại cát lợi
(nguồn phòng kỹ thuật của công ty CP Việt Nam)
1.2.3.4.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất, làm giảm

tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

s
: Cộng sự
xb
: Nhà xuất bản
: Thể trọng
TT
: Số thứ tự
T
: Thể trọng

17
Cục bộ: Vắt cạn sữa ở vú viêm, chườm nóng kết hợp xoa bóp nhẹ vài
lần/ngày cho vú mềm dần.
Tiêm quanh vùng bầu vú bị viêm bằng Nor100 1ml/10kg TT
Toàn thân:
Tiêm CP Analgin : 1ml/10kgTT/1lần/ngày.
Tiêm Amoxinject LA: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày
Điều trị 20 nái khỏi 18 nái đạt 90 %
* Bệnh tiêu chảy ở lợn
- Triệu chứng: Thân nhiệt sốt nhẹ đến không sốt, con vật biếng ăn đến
bỏ ăn, suy nhược, đôi khi có nôn mửa. Tiêu chảy nhiều, mất nước. Phân lúc
đầu có thể táo sau đó ỉa lỏng, có thể phân sền sệt (ở các bệnh do giun sán),
phân lỏng hoặc ỉa vọt cần câu (ở giai đoạn cuối bệnh dịch tả, phó thương

hàn), phân có màu trắng hoặc màu vàng nhạt (ở bệnh lợn con phân trắng).
Giảm khối lượng, còi cọc, lông xù và dựng. Trường hợp bệnh nặng có
thể gây chết lợn.
- Chẩn đoán: Lợn bị tiêu chảy
- Điều trị: Nguyên tắc chung là loại trừ ngay hoặc tiêu diệt ngay các
nguyên nhân gây bệnh. Chống mất nước, cân bằng điện giải bằng thuốc điện
giải hoặc nước muối sinh lý 0,9 %. Chống nhiễm khuẩn thứ phát bằng thuốc
kháng sinh Nitrofuran. Tiêu độc, giảm độc tố ở máu và cơ thể bằng cách sử
dụng chất lợi tiểu để thải chất độc magnesi sulfate 25 %. Dùng glucoza 50g/lít
nước uống và giảm cho ăn hoặc tạm dừng ăn 1 - 2 bữa.
- Kết quả: điều trị 250 con khỏi 250 con đạt 100 %
* Bệnh khó đẻ ở lợn
- Triệu chứng: Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được,
cơn co bóp rặn đẻ thưa dần. Lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều
có lẫn cả máu màu hồng nhạt.
Cho dù có đẻ ra được nhưng vẫn khó đẻ con tiếp sau. Khi thò tay vào
tử cung thấy thai ở khung xương chậu, khó kéo thai ra được .
- Chẩn đoán: Lợn khó đẻ

×