Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán thành phẩm, tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh công ty da giầy Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.02 KB, 57 trang )

Lời nói đầu
Thực hiện công cuộc đổi mới Đảng và Nhà nớc ta đà chuyển đổi nền kinh tế
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Cơ chế thị
trờng mở ra nh mét lng giã míi thøc tØnh c¸c doanh nghiƯp qc doanh sau bao
năm ngủ sayđồng thời khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế, thu
hút vốn trong và ngoài nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.. tạo đà tăng trởng và phát triển kinh tế xa hơn nữa. Với định hớng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc nền kinh tế nớc ta đà và đang từng bớc hội nhập với nền kinh tế các nớc trong
khu vực và thế giới.
Trong nền kinh tế hiện nay để tồn tại và phát triển ngoài các yếu tố về vốn,
công nghệ sản xuất, đội ngũ lao động lành nghề... các doanh nghiệp cần phải biết
tổ chức các hoạt động kinh doanh sao cho có hiêu quả. Một trong những chỉ tiêu
biểu hiện cho kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là lợi nhuận, đó là mục
tiêu quan trọng, thờng xuyên và lâu dài của doanh nghiệp. Nhng để có lợi nhuận
thì các doanh nghiệp không chỉ phải sản xuất ra các sản phẩm có chất lợng tốt
,mẫu mà đẹp mà còn phải tiêu thụ đợc sản phẩm. Chỉ có tiêu thụ tốt doanh nghiệp
mới có thể thu hồi vốn nhanh, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với nhà nớc, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu t cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân để thực hiện tốt việc
tiêu thụ phẩm là cơ sở cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng đảm
bảo sự cân đối trong từng ngành và giữa các ngành.
ý thức đợc điều đó trong những năm qua công ty Da Giầy Hà Nội không
ngừng đầu t chiều sâu đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mÃ, nâng cao chất lợng
và hạ giá thành sản phẩm. Trong tiêu thụ công ty không ngừng mở rộng thị trờng
cạnh tranh để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toán đợc sử
dụng nh một công cụ đắc lực với chức năng thông tin và kiểm tra. ở Công ty Da
Giầy Hà Nội công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói riêng đợc đổi mới nhằm phát
huy tác dụng trong cơ chế thị trờng.
Xuất phát từ nhận thức đó trong thời gian thực tập tại công ty Da Giầy Hà
Nội em đà chọn đề tài: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội với mong muốn rèn



1


luyện kỹ năng nghề nghiệp của bản thân có điều kiện tìm hiểu thực tế và đề xuất
các giải pháp không ngừng hoàn thiện công tác kế toán ở công ty.
Ngoài phần mở đầu ra nội dung của chuyên đề gåm 3 ch¬ng sau:
Ch¬ng 1: Lý ln chung vỊ kÕ toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp .
Chơng 2:Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà
Nội.
Do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những khiếm khuyết
sai sót. Em rất mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến bổ sung để đề tài đợc hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và đầy trách nhiệm của thầy
và các anh chị nhân viên phòng tài chính kế toán công ty Da Giầy Hà Nội đà giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

2


Chơng 1
lý luận chung về thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp
1.1 Sự cần thiết của kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm

a. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đà kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, do các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính và sản xuất kinh doanh phụ của đơn vị tiến hành, đợc kiểm nghiệm đáp ứng
mọi tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đợc nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách
hàng. Ngoài ra đợc coi là thành phẩm còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài
gia công chế biến đà hoàn thành .
Bên cạnh thành phẩm doanh nghiệp còn thu đợc các bán thành phẩm. Đây là
những sản phẩm mới kết thúc một hoăc một số công đoạn trong quy trình công
nghệ sản xuất ( trừ công đoạn cuối cùng) đợc nhập kho hoặc chuyển giao để tiếp
tục chế biến thành thành phẩm hoặc có thể bán ra ngoài.
Những sản phẩm (thành phẩm hoặc bán thành phẩm kể cả lao vụ ,dịch vụ)
đợc sản xuất ra nhằm cung cấp cho bên ngoài đợc gọi là sản phẩm hàng hoá.
Những sản phẩm hàng hoá đà thực sự tiêu thụ ( đà thực sự chuyển giao quyền sở
hữu từ ngời bán sang ngời mua) gọi là sản phẩm thực hiện.
Việc chế tạo ra thành phẩm trong doanh nghiệp phải đảm bảo có sự liên kết
chặt chẽ về số lợng và chất lợng. Mặt số lợng của thành phẩm phản ánh quy mô
của thành phẩm và đơc xác định bằng các đơn vị đo lờng (kg,m.. .) còn mặt chất lợng phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm đơc xác định theo tỷ lệ phẩm cấp và
theo tỷ lệ % tốt xấu. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị
trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến cả hai mặt số lợng và chất lợng
thành phẩm.
b. Yêu cầu quản lý đối với thành phẩm
Thành phẩm là bộ phận chủ yếu hình thành nên tài sản của những doanh
nghiệp sản xuất, là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp do đó cần có biện pháp quản lý tốt để bảo vệ an toàn thành
phẩm. Mọi tổn thất về thành phẩm đều ảnh hởng tới việc thực hiện các hoạt động
tiêu thụ, ảnh hởng tới thu nhập của từng công nhân viên và của toàn doanh nghiệp .
Để quản lý tốt thành phẩm doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ sự vận
động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập xuất hàng tồn kho trên các chỉ
tiêu số lợng, chất lợng và giá trị:


3


- Quản lý về mặt số lợng: phải thờng xuyên phản ánh tình hình nhập xuất
và tồn kho trên cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị kịp thời phát hiện các trờng hợp
hàng tồn kho lâu ngày để tìm biện pháp giải quyết tránh tình trạng ứ đọng vốn .
- Quản lý về mặt chất lợng: đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xà hội đòi hỏi
sản phẩm phải có mẫu mà đẹp, chất lợng cao và luôn luôn hoàn thiện đổi mới theo
thị hiếu của ngời tiêu dùng. Vì vậy công tác chất lợng thành phẩm trong doanh
nghiệp phải đợc thực hiện tốt phát hiện kịp thời các sản phẩm lỗi, không bảo đảm
tiêu chuẩn để loại bỏ.
Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ thành phẩm là việc đa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh
vực lu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đà xác định khi mới
bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá
trị sử dụng thôngqua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này doanh nghiệp chuyển
quyền sơ hữu của mình cho ngời mua và thu lại ở ngời mua số tiền hàng tơng ứng
với giá trị của số thành phẩm đó.
Các phơng thức tiêu thụ chủ yếu
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp
tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Ngời
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đà giao. Số hàng
khi bàn giao cho khách hành đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền
sở hữu về số hàng này.
Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng: Là phơng thức mà bên bán chuyển
hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền
sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng chuyển giao thì số hàng đơc bên mua chấp nhận này mới đơc coi là tiêu thụ

và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó .
Phơng thức bán hàng đại lý ( ký gửi): là phơng thức mà bên chủ hàng xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý , ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại
lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Phơng thức bán hàng trả góp: là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu tiên ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lÃi suất nhất định.
Hạch toán tiêu thụ nôi bộ: Là việc mua bán sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giữa
đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong
cùng một công ty, một liên hiệp xí nghiệp, một tập đoàn...
Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên còn có các phơng thức tiêu thụ
khác nh: hàng đổi hàng , trả theo lơng...
Nh vậy với các phơng thức bán hàng khác nhau thì việc giao hàng và thu
tiền có những khoảng cách nhất định về không gian, thời gian nên việc xác định

4


doanh thu chỉ trong trờng hợp đà thu tiền hoặc chấp nhận thanh toán và chuyển
giao quyền sở hữu cho bên mua.
Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
Nh chúng ta đà biết thành phẩm luôn có sự biến động về mặt số lợng, chất lợng và giá trị thông qua các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho. Mặt khác tiêu thụ thành
phẩm liên quan tới nhiều khách hàng với các phơng thức bán hàng và thanh toán
rất phong phú và đa dạng. Do đó để quan lý tốt tiêu thụ thành phẩm cần có những
yêu cầu sau:
Phải theo dõi chặt chẽ từng phơng thức tiêu thụ sao cho phù hợp với từng thị
trờng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của từng khách hàng,đôn đốc
khách hàng thanh toán đúng thời hạn để tránh tình trạng mất mát, ứ đọng và chiếm
dụng vốn.
Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm giá hàng bán, làm giảm doanh

thu.
Xác định đúng giá vốn hàng bán đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí bán
hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
Vai trò và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất từng bớc hạn chế sự thất thoát
thành phẩm, phát hiện những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý
kịp thời.
Thông qua số liệu kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp chủ
doanh nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá
thành, tiêu thụ, lợi nhuận để từ đó chủ doanh nghiệp có biện pháp tối u duy trì sự
cân đối thờng xuyên giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Từ số lợng kế toán cung cấp Nhà nớc nắm bắt đợc tình hình tài chính của
doanh nghiệp để từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế.
Để thực sự là công cụ quản lý kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm có
các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất thành phẩm theo từng loại cả về số lợng, chất lợng và giá trị.
- Tập hợp chi phí bỏ ra trong quá trình tiêu thụ một cách chính xác, kịp thời.
- Xác định kịp thời giá vốn hàng tiêu thụ để làm cơ sở cho việc tính chỉ tiêu
doanh thu thuần cũng nh lợi tức thuần về tiêu thụ đợc chính xác.
- Tính toán chính xác số thuế tiêu thụ phải nộp.
- Cung cấp thông tin cho quản lý để làm cơ sở đề ra các quyết định về sản
xuất và tiêu thụ.
1.2 Kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm
1.2.1 Tính giá thành phẩm

5


Tính giá thành phẩm là cơ sở để tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm,

tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiƯp
cã thĨ sư dơng hai c¸ch tÝnh gi¸ sau: Tính giá theo giá thành thực tế và tính giá
theo giá thành hạch toán.
a. Tính giá theo giá thành thực tế.
ã Giá thành thực tế nhập kho.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Đối với các thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản
xuất kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho. Giá thành thực tế chính là giá thành
công xởng bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất
chung (không bao gồm thuế GTGT).
Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến giá thành thực tế nhập kho
bao gồm các chi phí liên quan đến việc gia công gồm chi phí nguyên vật liệu, chi
phí thuê gia công và chi phí khác: vËn chun, bèc dì, hao hơt.. .
- §èi víi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp các trờng hợp nhập kho cũng tơng tự nhng bao gồm cả thuế GTGT.
ã Giá thành thực tế xuất kho.
Đối với thành phẩm xuất kho ngời ta cũng phản ánh theo giá thành thực tế
nhng do thành phẩm nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá trị thực tế từng lần nhập
cũng khác nhau nên để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng
một trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Giá thực tế
=
Số lợng thành phẩm x
Giá đơn vị
thành phẩm xuất kho
xuất kho
bq thành phẩm
Trong đó giá đơn vị bình quân đựơc tính theo từng phơng pháp sau đợc tính
nh sau:
. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( tháng, quý):

Giá
đơn vị
bình quân

Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Lợng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phơng pháp này đơn giản, dễ làm độ chính xác không cao công việc hạch
toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến quyết toán
. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập ( Bình quân liên hoàn ).
Giá
đơn vị =
bình quân

Giá thực tế thành phẩm trớc và sau từng lần nhập
Lợng thực tế thành phẩm trớc và sau từng lần nhập

6


Phơng pháp này phản ánh chính xác tình hình biến động của giá cả nhng
phải tính toán nhiều.
. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc (hay đầu kỳ này):
Giá
Giá thùc tÕ thµnh phÈm tån ci kú tríc ( hay đầu kỳ này)
đơn vị
=
bình quân Lợng thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ trớc ( hay đầu kỳ này)
Phơng pháp này đơn giản, phản ánh kip thời biến động thành phẩm trong

kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả kỳ này.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc- FIFO.
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trớc thì xuất
trớc, xuất hÕt sè nhËp tríc míi ®Õn sè nhËp sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Số hàng tồn kho cuối kỳ tình theo giá thực tế lần nhập kho cuối cùng. Phơng
pháp này phù hợp với điều kiện giá cả ổn định.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc -LIFO.
Phơng pháp này giả định những sản phẩm mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên. Trong điều kiện lạm phát áp dụng phơng pháp này sẽ bảo đảm thực hiện đợc
nguyên tắc thận trọng.
+ Phơng pháp trực tiếp :
Theo phơng pháp này thành phẩm đợc giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lóc xt dïng . Khi xt kho thµnh phÈm nµo sẽ
tính theo giá thực tế đích danh của thành phẩm đó.
b. Tính giá theo giá hạch toán:
Việc đánh giá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời
của công tác kế toán. Vì giá thành công xởng thờng cuối kỳ hạch toán mới xác
định mà việc nhập xuất thành phẩm lại thờng diễn ra thờng xuyên nên phải đánh
giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá cố định nào đó đợc dùng đẻ phản ánh tình hình
biến động thành phẩm trong kỳ, thờng là giá kế hoạch hoặc giá thành sản phẩm
bình quân năm trớc. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của thành phẩm
xuất dùng trong kỳ
(hoặc tồn kho cuối kỳ)

Giá hạch toán của thành phẩm
Hệ số
=

xuất dùng trong kỳ
x
giá
(hoặc tồn kho cuối kỳ)

Trong đó:

7

thành phẩm


Hệ số giá
Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
thành phẩm =
Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm thành phẩm tuỳ thuộc vào
yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán thành phẩm
Các hoạt động nhập kho vµ xuÊt kho thµnh phÈm lµm cho thµnh phÈm trong
các doanh nghiệp luôn biến động luôn biến động. Để quản lý và theo dõi chặt chẽ
thành phẩm, mọi hoạt động nhập xuất kho thành phẩm phải đợc kế toán ghi chép,
phản ánh kịp thời đầy đủ vào mẫu biểu quy định. Những chứng từ này là căn cứ để
tiến hành hạch toán. Các chứng từ này chủ yếu gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản kiểm kê thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại thành phẩm ở trong
kho trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Công tác kế toán chi tiết thành phẩm đợc

tiến hành đồng thời ở trong kho và ở phòng kế toán.
Hạch toán chi tiết thành phẩm đợc tiến hành theo 3 cách sau:
Phơng pháp thẻ song song
ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành
phẩm về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho đợc mở
cho từng danh điểm thành phẩm.
ở phòng kế toán: Mở thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cho từng danh điểm
thành phẩm tơng ứng với thành phẩm mở ở thẻ kho. Thẻ này theo dõi cả về mặt số
lợng và giá trị. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho sau khi đối
chiếu, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm làm căn cứ
để đối chiếu với kế toán tổng hợp .
Phơng pháp này có u điểm là dễ kiểm tra đối chiếu nhng việc ghi chép bị
trùng lặp nhiều.

Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng
Phiếu nhập kho
pháp
thẻ song song
Thẻ kho

Thẻ (số chi tiết)
thành phẩm

Bảng tổng hợp
nhập,xuất, tồn kho
thành phẩm

8

Phiếu xuất kho


Kế toán tổng hợp


Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
thành phẩm về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho
đợc mở cho từng danh điểm thành phẩm.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản
ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho. Sổ
đợc ghi mỗi tháng một lần trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất
phát sinh trong tháng của từng thành phẩm. Cuối tháng, đối chiếu số lợng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số
tiền với kế toán tổng hợp.
- Phơng pháp này giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép, tiện lợi cho việc đối
chiếu kiểm tra sổ sách nhng công việc dồn vào cuối tháng việc cung cấp
thông tin không kịp thời, ghi sổ bị trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Phơng pháp sổ số d
- Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình ghi chép nhập,
xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm vể mặt số lợng. Định kỳ theo
quy định thủ kho tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất riªng råi lËp
phiÕu giao nhËn chøng tõ nép cho kÕ toán. Cuối tháng tủ kho ghi sổ tồn
kho từng loại thành phẩm vào sổ số d.
- Tại phòng kế toán: định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho nộp kế
toán kiểm tra lại việc phân loại ghi chép của thủ kho, tính thành tiền theo
giá hạch toán ®Ĩ ghi vµo phiÕu giao nhËn chøng tõ. Sau ®ã số tiền này đợc ghi vào abngr luỹ kế nhập xuất tồn kho.
Phơng pháp có u điểm là giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép nhng nếu có sai
sót thì việc phát hiện sẽ rất khó khăn.
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyÓn
9



Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Kế toán tổng
hợp

Bảng kê xuất

Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phơng pháp sổ số d.
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng luỹ kế nhập, xuất
tồn kho thành phẩm


Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Phiếu xuất kho

a. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
ã Tài khoản sử dụng.
+ TK 155 - Thành phẩm.
Bên Nợ: Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và các nghiệp vụ khác
làm tăng giá thực tế thành phẩm.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
+ TK 157 - Hàng gửi bán.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán,gửi đại lý hoặc
đà thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà đợc khách hàng
chấp nhận hoặc thanh to¸n.
10


- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại.
D Nợ: Giá trị hàng còn đang gửi bán, gửi đại lý.
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đà đợc cung cấp.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
đồ kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai

thờng xuyên.
TK 154
TK 155
Sản xuất hoặc thuê ngoài gia công

TK 632
Xuất bán, trả lơng, thởng

chế biến, nhập kho

biếu tặng

TK

157,632

TK 157
Sản phẩm gửi bán, ký gửi, hàng đÃ

Xuất gửi bán, ký gửi

bán bị trả lại
TK 642, 3381

TK 642,1381

Thừa khi kiểm kê

Thiếu khi kiểm kê


TK 412

TK 128,222
Xuất vốn góp liên doanh

Đánh giá tăng

Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
ã Tài khoản sử dụng.
+ TK 155 - Thành phẩm.
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kú.
11


D Nợ: Trị giá thành phẩm tồn ho tại thời điểm kiểm kê.
+ TK 157 - Hàng gửi bán.
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
D nợ: Trị giá hàng gửi bán cha đợc bán tại thời điểm kiểm kê
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đà đợc cung cấp.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.

TK 155

TK 632
Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ


Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ
căn cứ vào kết quả kiểm kê
1.2.3 kế toán tiêu thụ thành phẩm
a. kế toán tiêu thụ thành phẩm
ã Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phơng thức khác nhau kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 157 - Hàng gửi bán.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán,gửi đại lý hoặc
đà thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà đợc khách hàng
chấp nhận hoặc thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại.
D Nợ: Giá trị hàng còn đang gửi bán, gửi đại lý.
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuấn vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế cua doanh nghiệp trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 4 tiểu khoản.

12


TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113: Doanh tnu cung cấp dịch vụ.
Tk 5114: Donh thu trợ cấp trợ giá.

+ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuấn vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế cua doanh nghiƯp trong kú.
TK 512 ci kú kh«ng cã sè d và chi tiết thành 4 tiểu khoản.
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5123: Doanh tnu cung cÊp dÞch vơ.
+ TK 531 - Hàng bán bị trả lại .
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuèi kú kh«ng cã sè d.
+ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá bàng bán.
Tk 532 cuèi kú kh«ng cã sè d.
+ TK 3331 - ThuÕ GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số tguế
GTGT phải nộp,số thuế GTGT đà nộp, số thúe GTGT còn phải nộp.
Tài khoản này áp dụng cho các đối tợng tính thuế GTGT theoe phơng pháp
khấu trừ, trực tiếp và đợc chi tiết thành:
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ.
TK 33312: Thuế GTGT đầu ra của TSCĐ
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
Cùng với việc phản ánh giá trị của thành phẩm xuất kho bán theo các phơng
thức tiêu thụ và việc phản ánh giá vốn thành phẩm đà đợc xác nhận là tiêu thụ, kế
toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo

từng phơng thức bán hàng.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB
hay thuế xuất khÈu.
Cịng gièng nh c¸c doanh nghiƯp tÝnh th GTGT theo phơng pháp khấu
trừ, cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất kho bán theo các phơng thức

13


tiêu thụ và việc phản ánh giá vốn thành phẩm đà đợc coi là tiêu thụ, kế toán còn
phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phơng
thức bán hàng. Tuy nhiên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì trong giá thực tế vật t xuất dùng cho sản xuất kinh doanh có thuế GTGT
đầu vào và trong doanh thu bán hàng cũng bao gồm cả thuế GTGT phải nộp. Do
vậy kế toán doanh thu tiêu thụ theo từng phơng thức bán hàng ở doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng ph¸p trùc tiÕp gièng nh doanh nghiƯp tÝnh th GTGT
theo phơng pháp khấu trừ nhng không có các bút toán ghi thuế GTGT đầu vào và
thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Sơ đồ kế toán doanh thụ theo phơng thức trực tiếp.
TK 333

TK 511,512

Thuế tiêu thụ ĐB , thuế xuất

TK 111,112,1368

Doanh thu tiêu thụ


khẩu phải nộp ( nếu có)

(không có thuế GTGT)

Tổng
giá bán
cả thuế
GTGT

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp

TK 531,532
Kết chuyển
giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại

TK 1331
Thuế GTGT đợc
khấu trừ khi đem đổi hàng

TK 911

TK 152,153

Kết chuyển doanh thu

Doanh thu trực tiếp bằng

thuần về tiêu thụ


hàng hoá vật t

14


Sơ đồ kế toán doanh thu theo phơng thức trả gãp
TK 911

TK 511

TK 131

KÕt chun doanh Doanh thu theo gi¸
thu thuần

bán tiền ngay ( không
có thuế GTGT )

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp tính trên
giá bán thu tiền ngay

TK 711
Lợi tức trả chậm

TK 111,112
Tiền hàng ngời
mua thanh toán
lần đầu


Tổng
số tiền
phải
thu ở
người
mua Tiền hàng ngời
theo
giá trả
mua thanh toán
chậm
( cả các kỳ tiếp theo
thuế
GTGT)

b. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
ã Tài khoản sử dụng.
+ TK 531 - Hàng bán bị trả lại .
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuối kỳ không có số d.
+ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản gỉm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá bàng bán.
TK 532 cuối kỳ không có số d.
- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ¸p dơng cho c¸c doanh nghiƯp
tÝnh th GTGT theo ph¬ng pháp khấu trừ.
Với hàng bán bị trả lại, ngoài việc phản ánh doanh thu kế toán còn phải
phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại, nhng tuỳ theo phơng pháp kế toán mà

doanh nghiệp áp dụng là phơng pháp KKĐK hay phơng pháp KKTX mà việc xác
định giá vốn của hàng trả lại khác nhau.
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX giá vốn của hàng bán bị trả
lại đợc hạch toán nh sau:
15


Nợ TK: 155, 157
Có TK: 632
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK, giá vốn hàng bán trả lại
nếu nhập kho hay gửi tại kho ngời mua thì không ghi, nếu xử lý bồi thờng, bán thu
bằng tiền tính vào chi phí bất thờng hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính thì hạch
toán nh sau:
Nợ TK 1388: Cá nhân bồi thờng
Nợ TK 334: Trừ vào lơng
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thờng
Nợ TK 111,112: Bán phế liệu thu bằng tiền.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại đà xử lý.
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại.
( theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 131,1368
TK 531,532
TK 511, 512
Trừ vào số nợ phải thu

Kết chuyển
Tập hợp
doanh thu
hàng bán bị

trả lại,
giảm giá
hàng bán
chấp nhận
cho khách
hàng trong
kỳ (không
có thuế
GTGT)

TK 111,112
Thanh toán bằng tiền

TK 3388
Chấp nhận thanh toán

TK 131,136,111,112...

Giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại

TK 33311

Thuế GTGT trả lại cho khách hàng theo số giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại

16


1.2.4 Kế toán các khoản dự phòng trong tiêu thụ

a. Dự phòng phải thu khó đòi
Để dự phòng những tổn thất các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, đảm
bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ cuối mỗi niên độ kế toán phải dự
tính số nợ có khă năng khó đòi để lập dự phòng. Lập dự phòng phải thu khó đòi
đối với khoản nợ quá hạn hai năm, kể từ ngày đến hạn thu nợ doanh nghiệp đà đòi
nhiều lần nhng vẫn không thu đợc hoặc cha quá hạn hai năm nhng con nợ đang
trong tình trạng xem xét giải thể, phá sản, bỏ trốn.. .
Để hạch toán các koản phải thu khó đòi kế toán sử dụng TK 139 - Dự phòng
phải thu khó đòi
Bên Nợ: - Xoá sổ nợ khó đòi không đòi đợc
-Hoàn nhập số dự phòngphải thu không dùng đến.
Bên có: - Trích lập số dự phòng phải thu khó đòi
D Có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn.
b. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Để phản ánh dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán sử dụng TK 159 " Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho "
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá.
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá.
D Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiiện còn.
Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
và phải thu khó đòi.
TK 131,152,153,155,156
TK 139,159
TK 6426
Số thiệt hại do nợ khó đòi

Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, nợ phải thu khó

không đòi đợc đà xoá sổ

đòi vào cuối niên độ kế toán
trớc khi lập báo cáo tài chính

TK 721
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng

Số nợ khó đòi đà xoá sổ

tồn kho và phải thu khó đòi

lớn hơn lập dự phòng

17


1.3 Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
1.3.1 Kế toán xác định giá vốn
Để xác định giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX hay KKĐK mà việc hạch toán
giá vốn của hàng tiêu thụ cũng khác nhau.( nh đà trình bày ở phần kế toán thành
phẩm1.2.3)
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
( theo phơng pháp KKTX)
TK 153

TK 632

Trị giá vốn của hàng xuất trực
tiếp tại kho trong kỳ


TK 911

Kết chuyển giá vốn hàng bán
đà tiêu thụ trong kỳ

TK 154
Trị giá vốn của hàng xuất trực
TK 152,155,334...
tiếp tại các phân xởng trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng
TK 157

tiêu thụ bị trả lại trong kỳ

Trị giá vốn của hàng gửi bán
đà đợc b¸n trong kú

18


1.3.2 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàmg hoa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh chi
phí nhân viê bán hàng, ci phí dụng cụ ban hàng, chi phí quảng cáo.. .
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thức tế phát sinh kế toán sử dụng
TK 641 - Chi phí bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
-Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành:

TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phÝ dơng cơ ®å dïng.
TK 6414: Chi phÝ khÊu hao tài sản cố định.
TK 6415: Ci phí bảo hành.
TK 6417: Chi hí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
1.3.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất
kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh chi phí
quản ký kinh doanh,quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Để phản ánh các khoản chi này kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quảm lý
doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phÝ qu¶m lý doanh nghiƯp.
- KÕt chun chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp.
TK 642 ci kú kh«ng cã sè d và chi tiết thành:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phÝ vËt liƯu qu¶n lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.

19



Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
và chi phí bán hàng
TK 334,338

TK 641,642

Chi phí nhân viên

TK 111,112,1388

Giá trị ghi giảm chi phí
bán hàng và chi phí QLDN

TK 152,153
Chi phÝ vËt liªu, dơng cơ

TK 911

TK 214

TK 1422

Chi phÝ khấu hao

Chờ kết

Kết chuyển

chuyển

TK 1421,335,331
139,159,111,112.. .

Kết
chuyển
chi phí
bán hàng
và quản
lý doanh
nghiệp

Các chi phí khác
( chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí dự phòng...)

Trừ vào kết quả

1.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh một bên là
doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi quản
lý doanh nghiệp và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lÃi ( lỗ) về tiêu thụ.
Kế toán sử dụng TK 911 để phản ánh.
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanhl liên quan đến hàng tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động bất thờng.
- Kết chuyển các hoạt động kinh doanh ( lÃi ).
Bên Có:- Tổng số doanh thu thuần về tiªu thơ trong kú.
20



- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính.
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động bất thờng.
- Kết chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh ( lỗ ).
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động tiêu thụ
thành phẩm
TK 632
TK 911
TK 511,512
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ

TK 641,642
Trừ vào thu nhập trong kỳ
Kết
chuyển
chi phí
bán
hàngvà
chi phí
QLDN

TK 1422
Chờ kết

Kết chuyển

TK 421

Kết chuyển
lỗ về tiêu thụ

chuyển
Kết chuyển lÃi về tiêu thụ

1.4Hình thức tổ chức sổ
Để hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh.
Kế toán sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
1.4.1 Hình thức nhật ký chứng từ
Phơng pháp này có u điểm:
+ Giảm bớt đợc nhiều động tác ghi sổ.
+ Cuối kỳ có thể lập đợc báo cáo nhanh chóng.
Nhợc điểm:
+ Hệ thống sổ và mẫu biểu phức tạp.
+ Không thích hợp cho việc vi tính hoá

21


Chứng từ gốc

Bảng kê số
8,9,10,11

Nhật ký chứng từ số 8

Sổ cái TK 632,
641,642, 511


Sổ chi tiết TK
632,511,641,642

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính
1.4.2 Hình thức nhật ký chung
Hình thức ghi sổ này có u điểm:
+ Mẫu sổ đơn giản dễ ghi chÐp.
+ Dïng cho xÝ nghiƯp võa vµ lín.
+ RÊt thích hợp cho việc sử dụng máy vi tính
Chứng từ gốc

Nhật ký bán hàng

Nhật ký chung

Sổ cái TK 632,
511,641,642
Bảng cân đối PS

Báo cáo tài chính

22

Sổ chi tiết TK 155,
157, 632,511,641,642


Bảng tỉng hỵp chi
tiÕt


1.4.3 Hình thức nhật ký sổ cái

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tỉng
hỵp c. tõ gèc

Sỉ chi tiÕt TK 155,
157,511,632,641,642

NhËt ký sỉ cái TK
632,511,641,642

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính
Hình thức này có u điểm:
+ Khối lợng ghi sổ ít.
+ Phơng pháp và trình tự ghi sổ đơn giản.
Nhợc điểm:
+ Kế toán tổng hợp chỉ có một quyển sổ duy nhất nên khó phân công nhân
viên kế toán.
+ Quyển sổ cồng kềnh

áp dụng thích hợp với các đơn vị quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế ít, sử dụng
ít tài khoản, nhân viên kế toán ít.

23


1.4.4 Hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ

Sổ đăng ký CT ghi
sổ

Chứng từ gốc (bảng
tổng hợp CTG )

Sổ, thẻ hạch toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối PS

Báo cáo tài chính
Hình thức này có u điểm:
+ Có khả năng giảm bớt khối lợng công việc ghi sổ.

+ Đối chiếu kiểm tra chặt chẽ.
Nhợc điểm:
+ Ghi sổ trùng lặp nhiều lần.
+ Công việc ghi sổ và kiểm tra dồn dập nhiều vào cuối tháng nên lập báo cáo
chậm.
Hình thức này áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp có quy mô vừa, có khối
lợng nghiệp vụ tơng ®èi lín.

24


Chơng 2
Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công
ty Da Giầy Hà Nội
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý ở
công ty Da Giầy Hà Nội
2.1.1 lịch sử hình thành và phát triển ở công ty Da Giầy Hà Nội
Tên công ty: Công ty Da Giầy Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: HANSHOES ( Hanoi leather and shoes company )
Trô së chÝnh: Số 409 đờng Nguyễn Tam Trinh - Phờng Mai Động - Quận
Hai Bà Trng Hà Nội.
Thành lập năm 1992 theo quyết định số 338/CNN -TCLĐ ngày 17/12/1992
của Bộ trỏng Bộ Công Nghiệp.
Công ty Da Giầy Hà Nội là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập
của Tổng Công ty Da Giầy Việt Nam. Công ty là doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất
kinh doanh các sản phẩm da thuộc, các sản phẩm chế biến từ da và giả da, giầy các
loại, vật t, máy móc thiết bị và hoá chất phục vụ nghành Da Giầy.
Từ khi thành lập công ty đà trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển gắn liền
với sự phát triển và chuyển đổi cơ chế của đất nớc:

Từ năm 1912 - 1954: Một nhà t bản đà đầu t vào ngành thuộc da và thành
lập Công ty da Đông Dơng, một công ty lớn nhất thời đó. Công ty hoạt động dới
cơ chế quản lý TBCN, nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là phục vụ cho chiến tranh
xâm lợc của thực dân Pháp.
Từ năm 1954-1987 : Công ty thuộc da Đông Dơng nhợng lại cho Việt Nam
và lấy tên là Công ty thuộc da Việt Nam năm 1987 đổi tên thành Nhà
máy
da Thuỵ Khuê trực thuộc công ty tạp phẩm của Bộ Công Nghiệp nhẹ.
Từ 1992- Nay : Tháng 12/1992 Nhà máy Da Thuỵ Khuê đợc đổi tên
thành Công ty Da Giầy Thuỵ Khuê Hà Nội theo quuyết định số 1310/CNNTCLĐ ngày 17/1/2/1992 của Bộ trởng Bộ Công Nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ
Công ty.
Theo quyết định số 338/CNN-TCLĐ ngày 24/9/1993 của Bộ trởng Bộ Công
Nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập lại công ty lấy tên doanh nghiệp là công ty Da
Giầy Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: KALEXIM ( Hano Leather and Footware Company)
Hiện nay tên giao dịch quốc tế của Công ty đợc đổi thành: HANSHOES
(Hanoi Leather and Shoes Company).

25


×