Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại sở tài chính tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.87 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH NGỌC LÊ MINH

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ
TỐN CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐẮK LẮK

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. HOÀNG DƢƠNG VIỆT ANH

Phản biện 1: TS. HỒ HỮU TIẾN
Phản biện 2: TS. TỐNG THIỆN PHƯỚC

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đắk Lắk xuất phát là một tỉnh nghèo, nguồn thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn khơng cao, giai đoạn 2011-2015 bình qn thu ở
mức 5.500 tỷ đồng. Về cơ cấu chi ngân sách, chi thường xuyên
chiếm tới 60% tổng chi ngân sách địa phương. Tỷ lệ chi thường
xuyên chiếm tỷ trọng cao nhưng cơng tác quản lý chi thường xun
cịn nhiều hạn chế như: cơng tác xây dựng dự tốn đầu năm làm chưa
tốt, nặng về hình thức, chưa phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. Lập dự toán của một số đơn vị còn chưa sát với thực tế, cơ
cấu chi chưa thật phù hợp, điều hành chi sai nguồn, dùng nguồn đầu
tư để chi thường xuyên, khi thực hiện dự toán phải điều chỉnh nhiều
lần và chưa đúng quy định. Điều hành chi ngân sách địa phương cịn
tình trạng chi theo vụ việc, ngồi dự tốn dẫn đến q trình thực hiện
dự tốn cịn điều chỉnh, bổ sung nhiều lần. Một số lĩnh vực chi do
không phân định quản lý rõ giữa các ngành các cấp nên giữa các cấp
quản lý ngân sách cịn có sự chồng chéo,… Vì thế, yêu cầu quản lý
chi thường xuyên ngân sách nhà nước bảo đảm đúng chiến lược, mục
tiêu, tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng được các nhu cầu phát triển của tỉnh
đang là vấn đề rất cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, tơi chọn đề tài: “Hồn thiện hoạt
động lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Sở tài chính
tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Mục tiêu chung:Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý
hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp từ đó đề xuất một số
giải pháp, phương án cải thiện việc phân bổ dự toán chi thường


2

xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp
cấp tỉnh quản lý, cụ thể như sau:
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động lập và phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
- Định hướng hồn thiện việc phân bổ dự tốn chi thường
xun ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp
tại Sở Tài chính.
- Mục tiêu cụ thể:Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về lập
và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp cho tỉnh.
Đánh giá thực trạng công tác lập và phân bổ dự toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp cấp tỉnh trong giai đoạn 2017-2018.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
cơng tác lập và phân bổ dự tốn chi thường xuyên ngân sách nhà
nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:Công tác lập và phân bổ dự toán chi
thường xuyên chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước đối với các

đơn vị hành chính sự nghiệp tại Sở Tài chính Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt
động lập và phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các
đơn vị hành chính sự nghiệp tại Sở Tài chính Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thời gian phân tích thực
trạng quản lý hoạt động lập và phân bổ chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho các đơn vị hành chính sự nghiệp giai đoạn 2015-2018,


3

và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho đơn vị hành
chính sự nghiệp của tỉnh đến năm 2020.
Về nội dung: Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng lập và
phân bổ dự tốn chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất phương
hướng cũng như một số giải pháp nâng cao chất lượng lập và phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị
hành chính sự nghiệp của tỉnh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:
- Phương pháp thống kê dựa trên các số liệu thống kê để mô tả
những sự biến động cũng như xu hướng biến động của các số liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp
5. Bố cục của luận văn
- Chương 1: Lý luận cơ bản về lập và phân bổ dự toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính sự

nghiệp tại sở tài chính đắk lắk.
- Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân bổ dự toán chi
ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại sở tài
chính đắk lắk.
- Chương 3: Khuyến nghị hồn thiện cơng tác lập và phân bổ
dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
cấp tỉnh tại sở tài chính đắk lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH


4

CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
SỰ NGHỊỆP
1.1.1. Chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước
nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
1.1.2. Đơn vị hành chính sự nghiệp
Là những đơn vị, cơ quan hoạt động từ nguồn kinh phí do
NSNN hoặc cấp trên cấp phát hoặc từ nguồn kinh phí khác như hội
phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ, thu từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ,…để phục vụ các nhiệm vụ của Nhà nước, chủ yếu là
các hoạt động chính trị xã hội.

Đơn vị HCSN có thể phân loại như sau:
- Phân loại theo khả năng tự đảm bảo kinh phí
- Phân loại theo cấp ngân sách:
1.1.3. Sự cần thiết của chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh cho
các đơn vị hành chính sự nghiệp
Trong q trình sử dụng NSNN, các đơn vị HCSN phải tuân
thủ các quy định của Luật NSNN, các định mức có liên quan đến chế
độ chính sách tài chính, các quy định về chế độ kế tốn do Nhà nước
ban hành. Cụ thể là đáp ứng yêu cầu về quản lý kinh tế - tài chính,
nêu cao tinh thần quản lý kiểm soát chi quỹ NSNN, quản lý tài sản
công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý trong
các đơn vị HCSN.


5

1.2. LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
1.2.1. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nƣớc
Phân cấp quản lý NSNN là quá trình cơ quan trung ương và
cấp tỉnh giao những nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho
các cấp chính quyền ở địa phương trong hoạt động quản lý thu chi
NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN là một trong những phương thức
quản lý NSNN..
Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật
NSNN là phân định cụ thể nhiệm vụ thu chi cho NS mỗi cấp.
Tập trung địa bộ phận nguồn thu lớn, ổn định cho NSTW,
đồng thời tạo cho NSĐP có nguồn thu gắng với địa bàn. Trên tinh
thần đó, nguồn thu được chi thành 3 loại:

- Các khoản thu NSTW hưởng 100%.
- Các khoản thu NSĐT hưởng 100%.
- Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa trung
ương và địa phương.
1.2.2. Lập dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
cấp tỉnh
Thông tư số 71/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính cũng đề cập
một số lưu lý khi xây dựng dự toán NSNN năm 2018, cụ thể:
Thứ nhất, đối với chi sự nghiệp khoa học và công nghệ.
Thứ hai, đối với chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề
Thứ ba, đối với chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình.
Thứ tư, đối với chi các hoạt động kinh tế
1.2.3. Phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc cấp tỉnh
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện dự tốn năm


6

ngân sách 2018, các cơ quan, ban, ngành trung ương và các địa
phương phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử
dụng ngân sách phải đảm bảo đúng dự toán được giao.
Dự toán này được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính ra
hướng dẫn, Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao cả
về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi.
Đồng thời, các địa phương lập phương án xác định phần ngân
sách nhà nước (NSNN) năm 2018 dự kiến giảm chi hỗ trợ hoạt động
thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị tự đảm bảo một phần chi
thường xuyên để sử dụng hỗ trợ trực tiếp cho người học thuộc đối
tượng chính sách; tạo nguồn cải cách tiền lương; tăng chi đầu tư,

mua sắm cho một số nội dung cấp bách khác của ngành giáo dục.
1.2.4. Vai trò của lập và phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
1.3. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.3.1. Mục đích hoạt động lập và phân bổ dự tốn chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp
Dự tốn NSNN là bản khái tốn các khoản thu, chi ngân sách
của các chỉ tiêu xác định trong một năm, được các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và là cơ sở để thực hiện thu, chi ngân
sách. Dự toán NSNN, dù ở mức độ tổng hợp hay chi tiết cũng đều
chung một mục đích là tạo ra khn khổ tài chính đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước và phát triển KT-XH, đồng thời tạo cơ sở cho
việc điều hành thu, chi ngân sách một cách khoa học và hợp lý.
Việc phân bổ NSNN cho từng lĩnh vực đơn vị hành chính sự
nghiệp để đảm bảo phát triển đồng bộ các nhu cầu chỉ tiêu của nhà


7

nước, vừa là điều kiện vừa là nhân tổ kích thích tăng trưởng kinh tế;
giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần ổn định thị trường giá cả,
chống lam phát, thúc đẩy tiếng trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3.2. Nội dung hoạt động lập và phân bổ dự toán chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp
Với mục đích quan trọng nêu trên của NSNN chỉ được phát
huy theo hướng tích cực khi dự toán NSNN được xây dựng một cách

khoa học, phù hợp thực tiễn và đảm bảo chất lượng, bởi vì:
Một là, dự tốn NSNN, dù ở mức độ tổng hợp hay chi tiết
cũng đều nhằm tạo ra khuôn khổ tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước và phát triển kinh tế xã hội trong năm kế hoạch đồng
thời tạo căn cứ cho việc điều hành thu, chi ngân sách một cách khoa
học và hợp lý;
Hai là, dự toán NSNN đảm bảo chất lượng sẽ cung cấp thông
tin cần thiết cho việc thiết kế và điều hành các chính sách kinh tế - tài
chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tạo cơ sở cho việc đề xuất hay
thay đổi các chính sách, chế độ tài chính hiện hành
Ba là, Việc tính tốn đúng đắn và đầy đủ các khoản dự toán
thu, chi NSNN sẽ hạn chế tối đa những khó khăn, đồng thời phát huy
cao nhất những thuận lợi, ưu thế để hoàn thành kế hoạch phát triển
KT-XH của Nhà nước.
a. Xây dựng định mức phân bổ ngân sách
b. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
tỉnh cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
c. Cơng tác phân bổ và giao dự toán ngân sách chi sự
nghiệp.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động lập và phân
bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh cho


8

các đơn vị hành chính sự nghiệp
1.3.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động lập và phân bổ dự toán
chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho các đơn vị hành chính
sự nghiệp
- Cơng tác lập, thẩm định, phê duyệt dự toán dựa trên cơ sở là

Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các giai đoạn; các tiêu chuẩn,
định mức của nhà nước cho từng nội dung chi,…
- Công tác phân bổ dự toán dựa trên cơ sở thiết lập là kết quả
phê duyệt dự toán; Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
về phân bổ NSNN;
- Cơng tác chấp hành dự tốn (sử dụng ngân sách) dựa trên cơ
sở thiết lập là kết quả phê duyệt dự toán; tiêu chuẩn, định mức chi
của Nhà nước, các yêu cầu đặc thù của nội dung chi; mục tiêu, mục
đích sử dụng của từng nguồn kinh phí…
- Cơng tác kế tốn và quyết tốn dựa trên cơ sở thiết lập là: các
quy định của Nhà nước về trình tự, thời gian lập, phê duyệt báo cáo
quyết toán NSNN
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


9

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP VÀ PHÂN BỔ DỰ
TỐN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐẮK LẮK
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐẮK
LẮK
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Khí hậu của tỉnh khác nhau giữa các dạng địa hình và giảm
dần theo độ cao, cụ thể như sau: Vùng dưới 300m quanh năm nắng
nóng; Từ 400 – 800m khí hậu nóng ẩm và trên 800m khí hậu mát.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2015-2018

Quy mô GDP của tỉnh năm 2015 (theo giá so sánh năm 2010)
đạt 39.595 tỷ đồng, đến năm 2018 đạt 50.335 tỷ đồng. Tốc độ tăng
GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2015- 2018 là 8,5%, nhìn chung
nền kinh tế - xã hội của tỉnh nhà trong những năm qua đã có sự phát
triển khá ổn định và bền vững (cụ thể tại Bảng 2.1).
Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước được chuyển dịch theo
hướng tăng dần tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp và giảm tương
đối các ngành nông nghiệp. So với năm 2015, năm 2018 tỷ trọng
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đã giảm từ 42,8% xuống 47%, công
nghiệp - xây dựng tăng từ 17,1% lên 17,9% và khu vực dịch vụ tăng
từ 40,1% lên 41,7%.
Mặc dù kinh tế tỉnh Đắk Lắk duy trì được mức tăng trưởng ổn
định nhưng nhìn chung vẫn đạt ở mức thấp so với tiềm năng. Qua
thực trạng về tình hình phát triển KT-XH tại tỉnh Đắk Lắk có những
ảnh hưởng đến thu ngân sách và có thể được đánh giá dựa trên các
chỉ tiêu:
- Thu nhập GDP bình quân đầu người


10

- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN, PHÂN BỔ
GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TẠI TỈNH
ĐẮK LẮK.
2.2.1. Lập dự toán ngân sách.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản quy
định hướng dẫn của Trung ương. Quy trình lập dự tốn thu, chi
NSNN nói chung cũng như chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị

hành chính sự nghiệp cấp tỉnh của tỉnh Đắk Lắk theo Luật Ngân sách
năm 2015 cụ thể như sau:
Cơ quan có thẩm
quyền; Sở Tài chính
hướng dẫn xây dựng
dự tốn

Các đơn vị hành
chính sự nghiệp cấp
tỉnh lập dự tốn chi
thường xun

Sở Tài chính tổng
hợp, báo cáo
UBND tỉnh

Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo HĐND và
UBND phương án
phân bổ cụ thể

Bộ Tài chính thơng
báo số kiểm tra dự
tốn

UBND tỉnh báo
cáo Bộ Tài chính

HĐND ra Nghị quyết,
UBND ra Quyết định dự

tốn chi NSNN cho tồn
tỉnh (trong đó có các
đơn vị HCSN cấp tỉnh)

Các đơn vị hành
chính sự nghiệp cấp
tỉnh lập phân bổ gửi
Sở Tài chính thẩm tra
sau đó ra thơng báo
dự tốn

Hình 2.1. Quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN
cho từng sự nghiệp của tỉnh Đắk Lắk
Theo như hình trên thì việc lập dự tốn chi thường xun
NSNN cho các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh của tỉnh Đắk


11

Lắk theo Luật NSNN năm 2015 thực hiện như sau: Hằng năm, căn
cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm kế hoạch, Thơng tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng dự tốn NSNN hằng năm
và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm kế hoạch, hướng
dẫn của Trung ương về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, Chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán NSNN ở địa phương, Sở Tài chính hướng
dẫn các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh xây dựng dự toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cùng thời điểm xây dựng dự toán
ngân sách địa phương.

2.2.2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phƣơng.
Khi Luật NSNN được ban hành thì cơng tác lập và phân bổ dự
tốn chi NSNN nói chung và chi thường xun NSNN cho các đơn
vị hành chính nói riêng ngày càng có hiệu quả. Các chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức phân bổ cho từng lĩnh vực đã được ban
hành kịp thời. Để thấy rõ tình hình chi NSĐP trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk trong các năm vừa qua, phần sau đây sẽ phân tích số liệu cụ thể
được thể hiện tại Bảng sau:
Bảng 2.5: Phân bổ dự tốn chi NSNN của tồn tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2015-2018
Ta có thể nhận thấy, quy mơ chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk có
xu hướng tăng qua các năm. Quy mơ NSNN của tỉnh năm 2018 tăng
gấp 1.4 lần so với năm 2015. Trong đó, chi thường xuyên chiếm tỷ
trọng lớn nhất (trung bình lớn hơn 83%) trong tổng chi NSNN của
tỉnh. Trong giai đoạn 2015-2018, tốc độ chi thường xuyên lẫn chi
ĐTPT đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng chi ĐTPT (từ năm 2015 là
10,66% lên thành 14,61% trong năm 2018) tăng nhanh hơn so với
tốc độ chi thường xuyên (năm 2015 chiếm 83,29% đến năm 2018 là


12

83,40%). Chi thường xuyên gắn liền với chức năng quản lý xã hội
của các cơ quan chính quyền của tỉnh, gồm nhiều khoản chi đa dạng.
Phạm vi của chi thường xuyên cũng rất rộng, hướng đến các mục
tiêu khác nhau bao gồm từ giải quyết chính sách, chế độ xã hội đến
chi sự nghiệp phát triển kinh tế. Chi thường xuyên chiếm phần lớn tỷ
trọng trong tổng chi NSĐP của tỉnh điều đó chứng tỏ khả năng tích
lũy của NSĐP cho chi ĐTPT của tỉnh còn thấp.
Trong giai đoạn 2015-2018, quy mơ chi thường xun có sự

gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong NSNN của tỉnh Đắk
Lắk. Năm 2015, chi thường xuyên của tỉnh là 7.020,65 tỷ đồng,
chiếm 83,29% trong tổng chi NSNN đến năm 2018, tăng lên thành
9.968,60 tỷ đồng, chiếm 83,40% trong tổng chi NSNN.
Căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dự toán chi NSNN được xây dựng cho từng lĩnh vực chi theo mục
tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm kế hoạch, đảm bảo đúng chính
sách, chế độ, định mức chi NSNN.
Bảng 2.6. Phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp
tỉnh theo từng lĩnh vực trong giai đoạn 2015-2018.
Theo bảng số liệu 2.2. ta thấy tổng chi thường xuyên ngân
sách cấp tỉnh tăng từ năm 2015 là 2.634.517 triệu đồng lên thành
3.300.514 triệu đồng trong năm 2017 tuy nhiên đến năm 2018 thì
giảm xuống còn 3.036.244 triệu đồng.
Để thấy rõ thực trạng chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh cho
từng lĩnh vực, phần tiếp theo sẽ phân tích sâu hơn q trình phân bổ
chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh cho một số lĩnh vực.
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LẬP PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ
TỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG CHO CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐẮK LẮK.
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.


13

Một là, quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung đã đi theo
hướng phân công cụ thể, rõ ràng, công khai, minh bạch đề cao tính
tuân thủ phát luật.
Hai là, cải thiện tính cơng khai, minh bạch trong quản lý và sử
dụng NSNN.

Ba là, chất lượng xây dựng quản lý dự tốn từng bước được
cải thiện hơn.
Bốn là, cơng tác chấp hành dự toán được kiểm soát chặt hơn,
quyết toán NSNN cũng được chỉ đạo thực hiện quyết liệt.
Trong giai đoạn 2015-2018, tỉnh Đắk Lắk thực hiện quyết toán
chi thường xuyên đúng theo trình tự cũng như thủ tục theo quy định
của Nhà nước. Báo cáo quyết toán hằng năm được lập từ cơ sở đến
các cơ quan quản lý tài chính ngân sách cấp tỉnh đã phản ánh đầy đủ,
rõ ràng các hoạt động chi ngân sách, bảo đảm nguyên tắc cân đối thu
chi và theo niên độ ngân sách.
Năm là, công tác thanh, kiểm tra sử dụng NSNN và xử lý sai
phạm được diễn ra thường xuyên hơn.
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại.
Một là, một số định mức chưa thật sự hợp lý với thực tế.
Hai là, chất lượng dự tốn dù đã có những cải thiện nhất định
nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao và chưa gắn với yêu cầu thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong trung, dài hạn.
Ba là, tỉnh chưa tích cực triển khai cơ chế tự chủ tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu và việc xã hội hóa dịch vụ cơng
chậm.
Bốn là, cơ cấu chi ngân sách của tỉnh Đắk Lắk chưa hợp lý.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại.
Chính sách, chế độ, cơ chế, định mức chi NSNN còn bất cập
Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý NSĐP còn bị


14

hạn chế
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Qua các cơ sở lý luận đã được đưa ra ở chương 1, cùng với
việc phân tích thực trạng tình hình lập và phân bổ chi thường xuyên
NSNN cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk trong giai đoạn 2015-2018, đã có sự biến động về chế độ chính
sách chi, sự biến động lương, lạm phát cũng như năng lực trình độ
của cán bộ cũng đã làm cho chi thường xuyên của các đơn vị hành
chính sự nghiệp cấp tỉnh cũng biến đổi động theo từng năm. Để giải
quyết vấn đề này, chúng ta hãy tiếp tục nghiên cứu kỹ hơn ở chương
3 về những giải pháp hoàn thiện.


15

CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP VÀ PHÂN
BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CẤP TỈNH TẠI SỞ TÀI
CHÍNH ĐẮK LẮK
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ QUAN
ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TRÊN
CẢ NƢỚC VÀ CỦA TỈNH ĐẮK LẮK
3.1.1. Mục tiêu quan điểm phát triển các đơn vị hành chính
sự nghiệp giai đoạn 2019- 2020
Một là, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền Nghị
quyết nhằm nâng cao trình độ nhận thức, tạo sự chấp thuận ở các cơ
quan, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp và tồn xã hội
Hai là, có hình thức đổi mới và nâng cao việc quản lý biên chế
và nâng cao nguồn nhân lực.
Ba là, đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ sự nghiệp công, tạo

bước đệm để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Bốn là, tăng cường công tác quản lý, quản trị của các đơn vị
HCSN. Cải cách phương thức, nâng cao năng lực quản trị.
Năm là, hoàn thiện quy định pháp luật về cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các đơn vị HCSN trên mọi lĩnh vực, tăng
cường tính chủ động, cơ chế tài chính và phân cấp để đạt hiệu quả
cao trong công tác quản lý.
Sáu là, nâng cao năng lực quản lý nhà nước. Điều chỉnh, bổ
sung các văn bản quy pháp pháp luật về công chức, viên chức và
người lao động có liên quan.
Bảy là, tăng cường sự chỉ đạo và cụ thể hóa nội dung lãnh đọa
của Đảng, phát huy quyền, vai trò làm chủ của nhân dân, các đơn vị


16

đồn thể chính trị - xã hội.
3.1.2. Mục tiêu phát triển các đơn vị hành chính sự nghiệp
của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019- 2020
* Mục tiêu tổng quát:
Một là đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phải được sắp
xếp đảm bảo, tinh gọn, có cơ cấu hợp lý.
Hai là đối với loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí
NSNN thì tham mưu, góp ý Nhà nước ban hành danh mục và định
giá; lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công để phù hợp với khả năng
của NSNN và thu nhập của người dân
Ba là cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập, giao quyền tự
chủ tự chịu trách nhiệm phù hợp tình hình thực tiễn tại địa phương,
đơn vị, nâng cao năng lực quản lý, hiệu quả hoạt động theo cơ chế
doanh nghiệp.

Bốn là cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Hội nghị
Trung ương 5 khóa XII ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày
03-6-2017, Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, tiếp tục chỉ rõ: “Hoàn thiện thể chế, đổi mới và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Năm là góp ý, tham mưu, thao gia dự thảo chính phủ về hệ
thống các văn bản pháp luật về đơn vị HCSN để hoàn thiện dần,
phân cấp theo từng lĩnh vực, quy định rõ hơn quyền hạn giữa các cơ
quan nhà nước ở địa phương và mỗi cấp chính quyền;
Sáu là đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị HCSN cả
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính; đồng
thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng
cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ cơng.
Bảy là ban hành Quy chế tài chính và sử dụng tài sản công
trong các đơn vị HCSN phải được chú trọng, dần khắc phục việc sử


17

dụng tài sản cơng lãng phí, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức,
sử dụng vào mục đích cá nhân.
* Mục tiêu cụ thể.
Một là, căn cứ theo Nghị quyết số 38/2017/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 của HĐND tỉnh và Quyết định số 2012/QĐ-UBND ngày
23/8/2018 của UBND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020, tỉnh tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên
để chuyển sang chi ĐTPT.
Hai là, xây dựng phương án tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp
cơng lập trên tồn tỉnh theo Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày
12/4/2018 của UBND tỉnh về kế hoạch, lộ trình chuyển đổi cơ chế tài

chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Ba là, đề ra phương án cụ thể để sử dụng số kinh phí giảm chi
thường xuyên cấp trực tiếp cho các đơn vị sự nghiệp y tế.
Bốn là, việc lập và phân bổ dự toán chi NSNN cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh phải được tính tốn trên cơ sở
bảo đảm thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ do Trung ương và
địa phương ban hành.
3.1.3. Quan điểm và định hƣớng quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trên cả nƣớc và của
tỉnh Đắk Lắk
Triển khai các chính sách thắt chặt chi thường xuyên NSNN
cho từng sự nghiệp, từng lĩnh vực cụ thể .
Các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong
quản lý chi thường xuyên NSNN cho từng lĩnh vực cần được hồn
thiện hơn nữa. Bên cạnh đó nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN cho từng sự nghiệp, đặc biệt
là những sự nghiệp mang tính chất quan trọng.
3.2. KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP VÀ


18

PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CẤP TỈNH TẠI SỞ
TÀI CHÍNH ĐẮK LẮK
3.2.1. Hồn thiện hệ thống định mức chi NSNN cho từng sự
nghiệp
Đối với hệ thống định mức phân bổ NSNN:
Tỉnh Đắk Lắk cần phải nghiên cứu sửa đổi bổ sung hệ thống
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của NSĐP một cách cụ

thể và đầy đủ hơn, phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt đối với các
vùng có điều kiện xã hội đặc biệt khó khăn. Đặc thù của ngành giáo
dục là có quy mô trường lớp biến động liên tục theo từng năm, vì
vậy, trong kế hoạch trung và dài hạn tỉnh cần phải tổ chức sắp xếp lại
mạng lưới trường lớp, đội ngũ cán bộ giáo viên phù hợp, hợp lý.
Đối với hệ thống định mức chi tiêu NSNN:
Các đơn vị thuộc từng lĩnh vực cần tiếp tục rà soát và nâng cao
chất lượng xây dựng, triển khai, thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ
bảo đảm quy định rõ ràng, đầy đủ các nội dung chi, định mức chi, hồ
sơ chứng từ chi và quy định cụ thể biện pháp quản lý chi tiêu đối với
từng nội dung theo hướng công khai, minh bạch, tiết kiệm, chống
lãng phí và đúng chính sách, chế độ.
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng việc lập dự toán chi thƣờng
xuyên NSNN cho từng sự nghiệp
Các cơ quan chức năng cần phải thực hiện tập huấn hướng dẫn
một cách cụ thể, chi tiết, khơng đi theo lối mịn, lý thuyết phải đi đôi
với thực hành, quan tâm nhiều hơn đến các đơn vị trực thuộc trên địa
bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Các đơn vị trực
thuộc phải nâng cao chất lượng công tác lập dự toán, để thực hiện
được điều này cần phải dựa trên cơ sở bám sát các hướng dẫn xây
dựng dự tốn của các cơ quan chức năng, cũng như tình hình thực


19

hiện dự tốn năm hiện hành, nhiệm vụ chun mơn được giao của
đơn vị trong năm kế hoạch, số kiểm tra dự tốn được thơng báo, từ
đó thực hiện xây dựng dự toán bảo đảm đầy đủ các nội dung thu, chi
và theo đúng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của tỉnh
cũng như đúng theo biểu mẫu quy định của nhà nước.

Trong thời gian tới, để khắc phục tình trạng trên cần phải đề
cao trách nhiệm của các đơn vị quản lý hơn nữa; đối với dự tốn của
các đơn vị lập khơng đúng biểu mẫu, nội dung thì các cơ quan khơng
tiếp nhận, trả về cho các đơn vị sửa đổi lại cho đúng quy định. Đồng
thời, các nội dung chi mà không đưa vào trong dự tốn thì cơ quan
tài chính khơng bố trí dự toán đối với các nội dung chi này và các
đơn vị phải tự chịu trách nhiệm về kinh phí thực hiện các nội dung
này trong năm.
3.2.3. Quản lý việc chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên
NSNN cho từng sự nghiệp
Các biện pháp được đặt ra trong công tác quản lý việc chấp
hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho từng sự nghiệp là:
Cần phải tuân thủ chặt chẽ về các điều kiện chi NSNN, đẩy
mạnh việc tuyên truyền trong các đơn vị sử dụng dự toán để họ thấy
rõ được trách nhiệm của mình trong cơng tác quản lý, sử dụng
NSNN, tăng cường thiết lập mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa các đơn
vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước.
Cơng tác chi theo các chính sách, chế độ cho cơng chức, viên
chức và người lao động cần phải được tăng cường quản lý, cũng như
giám sát chặt chẽ hơn nữa. Đồng thời, nâng cao ý thức trách nhiệm
của cơ quan chính quyền các cấp ở địa phương và ở các đơn vị hành
sự nghiệp từ đó nhận thấy được ý nghĩa của các chính sách của nhà
nước đối với sự phát triển sự nghiệp.
Tích cực triển khai, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách


20

nhiệm về tài chính theo quy định của Nhà nước cho tất cả các đơn vị
hành chính sự nghiệp cấp tỉnh.

Trong q trình quản lý chấp hành dự tốn NSNN, các đơn vị
sử dụng ngân sách cần phải hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi thường xuyên
NSNN:
+ Tập trung rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cũng như biên
chế của các đơn vị sử dụng ngân sách. Đồng thời, bố trí các cán bộ,
cơng chức có trình độ phù hợp để quản lý tài chính, kế toán.
+ Định kỳ hàng năm, các đơn vị cần phải có kế hoạch đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính cho đội ngũ các cán
bộ cơng chức quản lý tài chính của đơn vị
3.2.4. Tăng cƣờng hiệu quả quản lý qua quyết toán, thanh
tra, kiểm tra chi thƣờng xuyên NSNN cho từng sự nghiệp
Hằng năm, tỉnh cần chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra NSNN cho từng sự nghiệp một
cách đồng bộ, thống nhất từ đầu năm. Công tác này có vai trị quan
trọng trong việc bảo đảm công tác thanh tra bao quát hết mọi hoạt
động của các đơn vị cơ sở, tránh tình trạnh bỏ sót đối tượng và trùng
lặp nội dung thanh, kiểm tra.
Nội dung, phương pháp thanh tra, kiểm tra cần được đổi mới
theo hướng trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực, các
vùng trọng điểm dễ xảy ra tiêu cực, thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
chuyên đề giáo dục cụ thể các nội dung như sau: Thanh tra việc thu
và sử dụng nguồn thu học phí; Thanh tra chi theo chế độ cho cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động; Thanh tra việc chấp hành
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…Cơng tác này sẽ giúp phát
hiện ra các sai phạm cũng như tồn tại, bất cập có tính hệ thống từ đó
làm cơ sở để đánh giá kết quả của chính sách khi đi vào thực tế, hoặc


21


những bất cập, tồn tại cần phải sửa đổi cho phù hợp, cũng như bảo
đảm đáp ứng nhu cầu của các hoạt động giảng dạy và học tập. Đây là
mục tiêu quan trọng mà công tác thanh tra, kiểm tra phải hướng tới.
Cơ quan thanh tra, kiểm tra cần phải đẩy mạnh sự phối hợp
chặt chẽ, đặc biệt là về phương pháp và kỹ năng thanh tra, kiểm tra.
Đồng thời, đối với các kiến nghị đã được phát hiện qua cơng tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn cần phải thực hiện nghiêm, nhất là đối
với các kiến nghị về việc sửa đổi cơ chế, chính sách tài chính, cũng
như kiến nghị xử lý tài chính đối với các cá nhân, tổ chức.
Nâng cao trình độ xét duyệt, thẩm định quyết toán, đồng thời,
tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tài chính với cơ quan chủ
quan trong việc xét duyệt, thẩm định quyết tốn.
Trong q trình quản lý quyết tốn NSNN, các đơn vị cần
hồn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý chi thường xuyên NSNN.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp cần có kế hoạch tuyển dụng,
phân cơng, sắp xếp lại nhiệm vụ cho phù hợp với năng lực, trình độ
của từng người. Đồng thời tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại để
nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Cần phải tập trung vào việc đào tạo nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện thanh tra, kiểm tra. Bên cạnh đó, bảo đảm cơng tác thanh
tra tn thủ theo pháp luật và tính chính xác, khách quan, trung thực,
cơng khai, dân chủ, kịp thời. Không làm cản trở đến hoạt động của
các đối tượng thanh tra (cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân).
3.2.5. Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ quản
lý NSĐP
+ Tổ chức đúng theo quy trình đào tạo.
+ Khơng ngừng xây dựng, phát triển năng lực chuyên môn và



22

nắm rõ về phương pháp đào tạo của đội ngũ giảng dạy
+ Cơ sở vật chất trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cần được
xây dựng và nâng cấp để ngang tầm với khu vực và quốc tế..
3.3. KIẾN NGHỊ
Để các giải pháp trên có thể thực hiện được, cần có sự thống
nhất giữa các cơ quan chính quyền từ Trung ương đến địa phương,
sự phối hợp chặt chẽ trong các cơ quan nhà nước của tỉnh Đắk Lắk.
Trong bài luận văn này xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Kiến nghị với Trung ƣơng
Kiến nghị với Chính phủ xem xét một số nội dung sau:
- Cần bổ sung, sửa đổi các quy định về việc quản lý tài chính,
ngân sách từ Luật NSNN đến các văn bản dưới luật (các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn…) nhằm bảo đảm cho các đơn vị sử dụng ngân
sách cũng như các cơ quan nhà nước ở địa phương phát huy được
tính chủ động sáng tạo. Trong đó, việc quy định rõ và đơn giản hóa
quy trình lập dự tốn NSNN, cũng như đổi mới quy trình chi ngân
sách là điều cần thiết phải làm. Đồng thời, trách nhiệm của các bên
như thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan quản lý cấp trên,
Kho bạc Nhà nước, cơ quan phê chuẩn, cơ quan thẩm định quyết
toán cần phải được quy định rõ.
- Xây dựng và hoàn thiện Hệ thống định mức, các tiêu chí
phân bổ NSNN hiện nay cho phù hợp hơn để làm cơ sở cho các địa
phương xây dựng và ban hành Hệ thống định mức phân bổ dự tốn
ngân sách địa phương của mình trong từng thời kỳ ổn định theo
hướng tăng thêm mức chi và ngồi tiêu chí phân bổ cơ bản theo số
biên chế cần phải có các tiêu chí bổ sung phù hợp với tình hình thực

tế về nguồn lực ngân sách, đáp ứng kinh phí cho địa phương thực
hiện nhiệm vụ.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghị vụ quản lý


23

cho các cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo tại các đơn vị HCSN của các
lĩnh vực chủ chốt..
3.3.2. Kiến nghị với địa phƣơng
Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cần tiếp tục quan
tâm chỉ đạo quy hoạch mạng lưới đơn vị hành chính sự nghiệp phù
hợp với nhu cầu và điều kiện phát triển của từng địa phương. Đồng
thời, đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản toàn diện.
Riêng với UBND tỉnh Đắk Lắk: Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo,
triển khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi được
phê duyệt; Xây dựng cơ sở thơng tin đồng bộ bảo đảm tính liên
thơng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, quốc tế hóa và xã hội hóa;
Có cơ chế chính sách khuyến khích, đãi ngộ cán bộ, viên chức và
người lao động đến công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn; Ưu tiên cấp quỹ đất cho các trường theo quy hoạch đã được
duyệt; Ban hành kế hoạch bố trí ngân sách để thực hiện quy hoạch,
thực hiện các chương trình, mục tiêu.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×