Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

BÀI THU HOẠCH CHỨNG CHỈ NGHIỆP vụ sư PHẠM CHUYÊN đề GIÁO dục học đại CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.14 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---♦---♦---♦---

CHƢƠNG TRÌNH BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM ĐẠI HỌC

BÀI THU HOẠCH
CHUYÊN ĐỀ: GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƢƠNG

Học viên:
Ngày sinh:
Nơi sinh:
Đơn vị công tác:

Năm 2021


Câu hỏi:
Câu 1: Vì sao nói: Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc thù của lồi
người? Cho ví dụ minh họa
Câu 2: Hãy phân tích khái niệm Giáo dục theo nghĩa rộng. Theo
anh/chị Quá trình dạy học theo nghĩa hẹp và Quá trình giáo dục theo nghĩa
hẹp trong thực tiễn hiện nay có những tồn tại, hạn chế gì? Cho ví dụ minh họa

1


MỤC LỤC
Câu 1: Vì sao nói: Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc thù của lồi người? Cho
ví dụ minh họa ................................................................................................... 3


1. Giáo dục là nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội loài người ................. 3
2. Các tính chất cơ bản của giáo dục .............................................................. 4
2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng .................................................................. 4
2.2. Tính nhân văn ....................................................................................... 5
2.3. Tính xã hội - lịch sử ............................................................................. 5
2.4. Tính giai cấp ......................................................................................... 6
Câu 2: Hãy phân tích khái niệm Giáo dục theo nghĩa rộng. Theo anh/chị Quá
trình dạy học theo nghĩa hẹp và Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp trong thực
tiễn hiện nay có những tồn tại, hạn chế gì? Cho ví dụ minh họa ...................... 9
1. Khái niệm về giáo dục ................................................................................ 9
2. Quá trình dạy học và Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp ......................... 10
2.1. Bản chất của quá trình dạy học .......................................................... 10
2.2. Bản chất của quá trình giáo dục ......................................................... 12
2.3. Sự khác nhau về bản chất của quá trình dạy học và quá trình giáo dục
................................................................................................................... 14
2.4. Quá trình giáo dục gắn chặt với quá trình dạy học ............................ 14

2


Bài làm:
Câu 1: Vì sao nói: Giáo dục là hiện tƣợng xã hội đặc thù của lồi
ngƣời? Cho ví dụ minh họa
1. Giáo dục là nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời
Ngay từ khi xuất hiện trên trái đất, để tồn tại con người phải tiến hành
hoạt động lao động. Trong lao động và trong cuộc sống hàng ngày con người
tiến hành nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích luỹ được một kho tàng
kinh nghiệm phong phú bao gồm các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cùng những giá
trị văn hóa xã hội như các chuẩn mực về đạo đức, niềm tin, các dạng hoạt
động giao lưu của con người trong xã hội… Để duy trì sự tồn tại và phát triển

của xã hội lồi người, con người có nhu cầu trao đổi và truyền thụ lại những
kinh nghiệm đã tích lũy ấy cho nhau. Sự truyền thụ và tiếp thu hệ thống kinh
nghiệm đó chính là hiện tượng giáo dục.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì chỉ có trong xã hội loài
người giáo dục mới nảy sinh, phát triển và tồn tại vĩnh hằng. Xã hội loài
người ngày càng biến đổi, phát triển, giáo dục cũng phát triển và trở thành
một hoạt động được tổ chức chuyên biệt: có chương trình, kế hoạch, có nội
dung, phương pháp khoa học… Như vậy, giáo dục là hoạt động truyền thụ và
lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau nhằm
chuẩn bị cho thế hệ sau tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội.
Một quy luật của sự tiến bộ xã hội là thế hệ trước phải truyền lại cho
thế hệ sau những hiểu biết, năng lực, phẩm chất cần thiết cho cuộc sống của
mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng. Thế hệ sau không chỉ lĩnh hội, kế thừa các
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, giá trị… mà còn phải tìm tịi, sáng tạo và làm phong
phú hơn những giá trị đó. Nhờ lĩnh hội, tiếp thu, phát triển những kinh
nghiệm mà mỗi cá nhân hình thành và phát triển nhân cách của mình. Nhân
cách mỗi người được phát triển ngày càng đầy đủ, phong phú, đa dạng, sức
mạnh về tinh thần và thể chất của mỗi con người được phát huy sẽ tạo nên
3


nguồn lực cơ bản đáp ứng 5 các yêu cầu phát triển xã hội trong những giai
đoạn lịch sử cụ thể. Như vậy, sự truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm
được tích lũy trong q trình phát triển xã hội lồi người chính là nét đặc
trưng cơ bản của giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Giáo
dục là hoạt động có ý thức, có mục đích của con người, là hệ thống các tác
động nhằm làm cho người học nắm được hệ thống các giá trị văn hóa của lồi
người và tổ chức cho người học sáng tạo thêm những giá trị văn hố đó. Giáo
dục làm nhiệm vụ chuyển giao những tinh hoa văn hoá, đạo đức, thẩm mỹ…
của nhân loại cho thế hệ sau, là cơ sở giúp các thế hệ sau nối tiếp nhau sáng

tạo, nâng cao những gì mà nhân loại đã học được. Cho nên có thể coi giáo dục
như một kiểu di truyền xã hội – giáo dục thực hiện cơ chế di sản xã hội: là cơ
chế truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm đã được tích lũy trong q trình phát
triển của xã hội lồi người. Chúng ta có thể thấy nếu khơng có cơ chế di sản
xã hội - khơng có giáo dục thì khơng có tiến bộ xã hội, khơng có học vấn,
khơng có văn hố, văn minh. Vì vậy, bất kỳ xã hội nào muốn tồn tại và phát
triển được đều phải tổ chức và thực hiện hoạt động giáo dục liên tục đối với
các thế hệ con người. Giáo dục là nhu cầu tất yếu của xã hội loài người và sự
xuất hiện hiện tượng giáo dục trong xã hội là một tất yếu lịch sử.
Tóm lại, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt chỉ có trong xã hội
loài người, giáo dục nảy sinh, biến đổi và phát triển cùng với sự nảy sinh, biến
đổi và phát triển của xã hội loài người. Bản chất của hiện tượng giáo dục là sự
truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người,
chức năng trọng yếu của giáo dục đối với xã hội là hình thành và phát triển
nhân cách con người. Với ý nghĩa đó giáo dục là nhu cầu khơng thể thiếu
được cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người.
2. Các tính chất cơ bản của giáo dục
2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng
Giáo dục hiện diện trong tất cả các chế độ, các giai đoạn lịch sử của
nhân loại, khơng hồn tồn lệ thuộc vào tính chất, cơ cấu xã hội như thế nào.
4


Trong bất kì một chế độ xã hội hay một giai đoạn lịch sử nào thì mục đích của
giáo dục vẫn là chăm sóc, dạy dỗ, đào tạo con người, là truyền thụ một cách
có ý thức cho thế hệ trẻ những kinh nghiệm xã hội, những giá trị văn hố, tinh
thần của lồi người và dân tộc, làm cho thế hệ trẻ có khả năng tham gia mọi
mặt vào cuộc sống xã hội. Vì vậy giáo dục tồn tại và phát triển mãi cùng với
sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người.
2.2. Tính nhân văn

Giá trị nhân văn là những giá trị chung đảm bảo cho sự sống, tồn tại và
phát triển chung của mọi người, mọi dân tộc, quốc gia trên trái đất, là những
giá trị vì con người, cho 6 con người, những giá trị vì sự sống hơm nay và
ngày mai. Giáo dục luôn phản ánh những giá trị nhân văn – giá trị văn hóa,
đạo đức, thẩm mỹ chung nhất của nhân loại và những nét bản sắc văn hóa
truyền thống của từng dân tộc, từng quốc gia. Giáo dục luôn hướng con người
đến những cái hay, cái đẹp, cái tốt, phát huy những yếu tố tích cực trong mỗi
con người nhằm phát triển và hồn thiện nhân cách mỗi người.
2.3. Tính xã hội - lịch sử
Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, giáo dục có mối liên hệ có
tính quy luật với trình độ phát triển của xã hội, thể hiện tính qui định của xã
hội đối với giáo dục. Giáo dục nảy sinh trên cơ sở kinh tế – xã hội nhất định,
do đó tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung của một nền giáo dục bao giờ
cũng chịu sự quy định của các quá trình xã hội trong xã hội đó. Lịch sử phát
triển của xã hội lồi người đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau,
do đó các nền giáo dục tương ứng cũng khác nhau. Khi những quá trình xã
hội biến đổi, bắt nguồn từ những biến đổi về trình độ sức sản xuất, tính chất
của quan hệ sản xuất xã hội kéo theo những biến đổi về chính trị - xã hội, cấu
trúc xã hội, hệ tư tưởng xã hội thì tồn bộ hệ thống giáo dục tương ứng với
hình thái kinh tế - xã hội đó cũng phải biến đổi theo. Chẳng hạn, lịch sử loài
người đã phát triển qua năm giai đoạn và có năm nền giáo dục tương ứng với
5


năm giai đoạn phát triển của xã hội, đó là nền giáo dục công xã nguyên thủy,
nền giáo dục chiếm hữu nô lệ, nền giáo dục phong kiến, nền giáo dục tư bản
chủ nghĩa và nền giáo dục xã hội chủ nghĩa.
Ngay trong một xã hội nhất định, ở mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể, giáo dục
mang những tính chất và hình thái cụ thể khác nhau. Mục đích, nội dung,
phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục, chính sách giáo dục…tại

một giai đoạn phát triển của xã hội luôn chịu sự qui định bởi các điều kiện xã
hội ở giai đoạn xã hội ấy. Vì vậy trong q trình phát triển của giáo dục ln
diễn ra việc cải cách, đổi mới giáo dục nhằm làm cho nền giáo dục đáp ứng
ngày càng cao những yêu cầu phát triển của thực tiễn xã hội trong từng giai
đoạn nhất định.
Từ tính chất này của giáo dục có thể thấy giáo dục “không nhất thành
bất biến”; việc sao chép ngun bản mơ hình giáo dục của một nước này cho
một nước khác, giai đoạn này cho giai đoạn khác là một việc làm phản khoa
học. Những cải tiến, thay đổi, điểu chỉnh, cải cách giáo dục qua từng thời kỳ
phát triển xã hội là một tất yếu khách quan.
Giáo dục Việt nam hiện nay nhằm đóng góp tích cực vào sự nghiệp
cơng nghiệp hố và hiện đại hố. Học tập là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi
công dân, “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hoá, là 7 điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”.
Chẳng hạn, lịch sử loài người đã phát triển qua 5 giai đoạn và có 5 nền
giáo dục tương ứng với 5 giai đoạn phát triển của xã hội, đó là nền giáo dục
công xã nguyên thuỷ, nền giáo dục chiếm hữu nô lệ, nền giáo dục phong kiến,
nền giáo dục tư bản chủ nghĩa và nền giáo dục xã hội chủ nghĩa.
2.4. Tính giai cấp
Trong xã hội có giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai cấp – đó
là một tính qui luật quan trọng trong việc xây dựng và phát triển giáo dục.
6


Tính giai cấp của giáo dục là sự phản ánh lợi ích của giai cấp đó trong các
hoạt động giáo dục, thể hiện Giáo dục cho ai? Giáo dục nhằm mục đích gì?
Giáo dục cái gì? và Giáo dục ở đâu?...
Trong xã hội có giai cấp, giáo dục là một phương thức đấu tranh giai

cấp, nhà trường là công cụ của chuyên chính giai cấp, hoạt động giáo dục
cũng như môi trường nhà trường là một trận địa đấu tranh giai cấp. Tính giai
cấp của giáo dục thể hiện trong toàn bộ hệ thống giáo dục và trong toàn bộ
hoạt động của nhà trường, từ mục đích giáo dục, nội dung giáo dục đến
phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục…
Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì giai cấp thống trị bao giờ cũng
dành độc quyền về giáo dục và dùng giáo dục làm công cụ, phương thức
truyền bá tư tưởng, duy trì vị trí xã hội, củng cố nền thống trị và sự bóc lột
của nó đối với nhân dân lao động. Do đó tồn bộ nền giáo dục từ mục đích,
nội dung, phương pháp giáo dục đến việc tổ chức các kiểu học, các loại
trường và việc tuyển chọn người học, người dạy…đều nhằm phục vụ cho mục
đích và quyền lợi của giai cấp thống trị xã hội.
Nền giáo dục trong xã hội có giai cấp đối kháng mang tính chất bất
bình đẳng, phản dân chủ rõ rệt và tính chất phát triển phiến diện trong việc
đào tạo con người. Nền giáo dục Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền giáo dục
mang tính dân chủ, tính nhân đạo sâu sắc, hướng vào việc phát triển toàn diện
và hài hoà nhân cách của mọi thành viên trong xã hội. Nhà trường của chúng
ta là công cụ của chun chính vơ sản theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nên
mục tiêu chung của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước; tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người đều được học
tập, được phát triển toàn diện về nhân cách và trở thành người công dân,
người lao động sáng tạo, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển đất nước
giàu mạnh.

7


*Ví dụ minh họa:
Chẳng hạn, lịch sử lồi người đã phát triển qua 5 giai đoạn và có 5 nền
giáo dục tương ứng với 5 giai đoạn phát triển của xã hội, đó là nền giáo dục

cơng xã ngun thuỷ, nền giáo dục chiếm hữu nô lệ, nền giáo dục phong kiến,
nền giáo dục tư bản chủ nghĩa và nền giáo dục xã hội chủ nghĩa.

8


Câu 2: Hãy phân tích khái niệm Giáo dục theo nghĩa rộng. Theo
anh/chị Quá trình dạy học theo nghĩa hẹp và Quá trình giáo dục theo
nghĩa hẹp trong thực tiễn hiện nay có những tồn tại, hạn chế gì? Cho ví
dụ minh họa
1. Khái niệm về giáo dục
Trong lao động và trong cuộc sống hàng ngày, con người tích luỹ được
kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lao động, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt
những hiểu biết cho nhau. Nhu cầu đó là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng
giáo dục. Giáo dục là cơ hội giúp cho mỗi cá nhân phát triển toàn diện, cơ hội
để hoàn thiện bản thân.
Ban đầu giáo dục diễn ra một cách tự phát theo lối quan sát bắt chước, về
sau giáo dục diễn ra một cách tự giác, có kế hoạch, có tổ chức theo mục đích
định trước và trở thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay, giáo dục trở thành
hoạt động đặc biệt, đạt tới trình độ cao về tổ chức, nội dung, phương pháp và trở
thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội lồi người.
Có thể xem xét giáo dục theo các khía cạnh sau:
+ Về bản chất: giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của các thế hệ. Thế hệ trước truyền đạt các kinh nghiệm lịch
sử - xã hội cho thế hệ sau và thế hệ sau lĩnh hội các kinh nghiệm đó để tham
gia vào đời sống xã hội, lao động sản xuất và các hoạt động khác. Sự truyền
đạt và lĩnh hội các kinh nghiệm đã được tích luỹ trong quá trình lịch sử phát
triển của xã hội lồi người là nét đặc trưng cơ bản của giáo dục với tư cách là
một hiện tượng xã hội.
Muốn duy trì xã hội tiến bộ, thế hệ sau phải lĩnh hội tất cả những kinh

nghiệm lịch sử - xã hội mà thế hệ trước đã tích luỹ và truyền đạt đồng thời
làm phong phú thêm các kinh nghiệm đó.
+ Về hoạt động: giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo
dục để hình thành cho họ những phẩm chất và năng lực cần thiết.
9


+ Về phạm vi: giáo dục bao hàm nhiều cấp độ:
- Ở cấp độ rộng nhất: giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới
ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan, có ý thức và khơng ý thức.
Đó là q trình xã hội hố con người.
- Ở cấp độ thứ hai: giáo dục là hoạt động có mục đích của xã hội với
nhiều lực lượng giáo dục tác động có kế hoạch, có hệ thống tới con người
nhằm hình thành nhân cách. Đó là giáo dục xã hội.
- Ở cấp độ thứ ba: giáo dục là q trình tác động có kế hoạch, có phương
pháp của các nhà sư phạm trong nhà trường tới học sinh, sinh viên (HSSV)
nhằm giúp họ nhận thức, phát triển trí tuệ và hình thành phẩm chất nhân cách.
Ở cấp độ này, giáo dục bao gồm quá trình dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp.
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, người ta hiểu giáo dục là
cho tất cả mọi người được thực hiện ở bất cứ khơng gian và thời gian nào thích
hợp với từng loại đối tượng, bằng các phương tiện dạy học khác nhau, với các
kiểu học tập đa dạng và linh hoạt, thích ứng với mọi biến đổi.
- Ở cấp độ thứ 4, giáo dục là quá trình hình thành phẩm chất đạo đức
cho HSSV thông qua việc tổ chức cuộc sống và hoạt động của HSSV. Giáo
dục trong phạm vi này được thực hiện trong phạm vi nhà trường, gia đình và
ngồi xã hội. Dù xét ở khía cạnh nào, giáo dục khơng ngừng thích nghi với
các thay đổi của xã hội, luôn là nhân tố then chốt của sự phát triển.
2. Quá trình dạy học và Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp
2.1. Bản chất của quá trình dạy học
Chúng ta đã phân tích rất rõ ràng rằng quá trình dạy học bao gồm quá

trình dạy và quá trình học. Dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
hoạt động học của học sinh. Học là hoạt động do được sự lãnh đạo, tổ chức,
điều khiển nên nó là hoạt động nhận thức đặc biệt. Làm sáng tỏ luận điểm này
là chúng ta đã phân tích được bản chất của quá trình dạy học.

10


Vậy tại sao có thể nói học là hoạt động nhận thức ?
Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người. Đó là sự
phản ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác. Sự học tập của học sinh
cũng là quá trình phản ánh như vậy. Sự phản ánh đó là sự phản ánh đi trước, có
tính chất cải tạo mà mức độ cao nhất của tính chất cải tạo đó là sự sáng tạo. Sự
phản ánh đó khơng phải thụ động như chiếc gương mà bao giờ cũng bị khúc xạ
qua lăng kính chủ quan của mỗi người như qua tri thức, kinh nghiệm, nhu cầu,
hứng thú… của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó có tính tích cực thể hiện ở
chỗ nó được thực hiện trong tiến trình phân tích – tổng hợp của não người và
có tính lựa chọn. Trong vơ số những sự vật và q trình của hiện thực khách
quan, chủ thể tích cực lự chọn những cái trở thành đối tượng phản ánh của họ.
Vì vậy, với tư cách là chủ thể có ý thức, học sinh có khả năng phản ánh khách
quan về nội dung và chủ quan về hình thức, nghĩa là về nội dung học sinh có
khả năng phản ánh đúng bản chất và những quy luật của thế giới khách quan,
cịn về hình thức, mỗi học sinh có phương pháp phản ánh riêng của mình.
Quá trình học tập của học sinh cũng diễn ra theo công thức nổi tiếng
của V.I.Lênin: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý,
nhận thức hiện thực khách quan”. (Bút ký Triết học – NXB Sự thật, Hà Nội
1963. Tr 189). Xét tồn bộ q trình nhận thức chung của loài người cũng
như của học sinh đều thể hiệm theo cơng thức đó, song trong từng giai đoạn
cụ thể, tuỳ theo điểm xuất phát trong quá trình nhận thức mà có thể đi từ cụ

thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể, từ đơn nhất đến khái quát và
từ khái quát đến đơn nhất.
Trong thực tiễn dạy học, do khơng hiểu đúng cơng thức đó đã dẫn tới
cách xây dựng nội dung và sử dụng phương pháp dạy học không đúng, dẫn đến
việc quá đề cao vai trị của tính trực quan sinh động mà xem nhẹ vai trò của tư
duy logic, tư duy khái quát, trừu tượng…, hoặc là quá chú trọng đến nhận thức
xã hội, thay thế và xem xét nhận thức cá nhân bằng nhận thức xã hội.
11


Vậy tính độc đáo trong q trình nhận thức của học sinh thể hiện như
thế nào? Hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học được sự
lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên với những điều kiện sư phạm nhất
định nên nó có tính độc đáo, thể hiện như sau:
+ Quá trình nhận thức của học sinh khơng diễn ra theo con đường mị
mẫm, thử và sai như q trình nhận thức chung của lồi người mà diễn ra theo
con đường đã được khám phá, được những nhà xây dựng nội dung dạy học và
người giáo viên gia cơng vào.
+ Q trình nhận thức của học sinh khơng phải là q trình tìm ra cái
mới cho nhân loại mà là tái tạo lại tri thức của nhân loại đã tạo ra, nên cái mà
họ nhận thức được chỉ là mới đối với họ mà thôi.
+ Trong một thời gian tương đối ngắn, học sinh có thể lĩnh hội một
khối lượng tri thức rất lớn một cách thuận lợi. Chính vì vậy, trong q trình
học tập của học sinh phải củng cố, tập vận dụng, kiểm tra, đánh giá tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến chúng thành tài sản riêng của bản thân họ.
Trong quá trình dạy học cần phải chú ý tới tính đặc biệt đó trong q
trình nhận thức của học sinh để tránh sự đồng nhất q trình nhận thức chung
của lồi người với quá trình nhận thức của người học sinh. Song cũng khơng
vì q coi trọng tính độc đáo đó mà thiếu quan tâm đúng mức tới việc tổ chức
cho học sinh dần dần tìm hiểu và tham gia các hoạt động khoa học vừa sức,

nâng cao dần qua các lớp để chuẩn bị cho sự khai thác tri thức để tham gia
nghiên cứu khoa học trong tương lai.
2.2. Bản chất của quá trình giáo dục
* Khái niệm của quá trình giáo dục:( nghĩa hẹp).
Quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) là q trình mà dưới sự tổ chức, lãnh
đạo có mục đích các loại hình hoạt động phong phú, các mối quan hệ nhiều
mặt của người được giáo dục đối với người khác, với thế giới xung quanh, các
dạng giao lưu đa dạng giữa họ với nhau và giữa họ vói người lớn tuổi khác
12


nhằm hình thành cho người được giáo dục quan điểm, niềm tin, định hướng
giá trị, lý tưởng, động cơ, thái độ, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen đối xử trong các
quan hệ chính trị, đạo đức, pháp luật, thẩm mỹ, lao động, vệ sinh và các hành
vi ứng xử khác thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nét bản chất của quá tình giáo dục là làm cho người được giáo dục ý
thức đúng đắn và sâu sắc về nội dung chuẩn mực và ý nghĩa xã hội của việc
thực hiện những chuẩn mực xã hội đó, giúp họ tích luỹ được kinh nghiệm
thực tiễn tích cực, có nhu cầu và thói quen hành động đúng đắn trong các mối
quan hệ xã hội, đồng thời xây dựng cho họ ý thức và năng lực xoá bỏ những
tàn dư của các quan hệ cũ và khẳng định những quan hệ mới trong mọi lĩnh
vực của cuộc sống.
+ Quá tình giáo dục là một q trình có hai mặt: Một mặt là sự tác động
có tổ chức, có mục đích của nhà giáo dục và những ảnh hưởng của môi
trường, của các nhân tố xã hội, của đoàn thể và của gia đình mà nhà giáo dục
có trách nhiệm thống nhất lại theo một phương hướng, mục đích nhất định.
Mặt khác là sự đáp ứng, sự hưởng ứng tích cực của người được giáo dục đối
với các tác động và các ảnh hưởng bên ngoài, là sự hoạt động bên trong để
chuẩn hoá những yêu cầu khách quan của xã hội, thể hiện ở việc biến đổi các
tác động và ảnh hưởng đó thành hiện thực sinh động, thành những phẩm chất,

những năng lực, những nét tính cách, những nhu cầu của bản thân người được
giáo dục. Tóm lại là sự hưởng ứng tích cực của người được giáo dục đối với
những tác động định hướng, có tổ chức của nhà giáo dục nhằm hoàn thiện
nhân cách của bản thân.
+ Quá trình giáo dục nhất thiết phải chuyển hố thành q trình tự giáo
dục và giáo dục lại. Điều đó mới thể hiện đầy đủ sự tích cực của người được
giáo dục đối với những tác động của người giáo dục.
+ Quá trình giáo dục là quá trình tác động đến các mặt nhận thức, tình
cảm, hành vi và thói quen hành vi về chính trị, đạo đức, pháp luật, thẩm mỹ,
lao động, vệ sinh… thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội.
13


Quan niệm về bản chất giáo dục như vậy hoàn toàn đối lập với các quan
niệm phiến diện, sai lầm về q trình giáo dục, đó là tách rời q trình giáo dục
với quá trình xây dựng, cải tạo xã hội, hạn chế quá trình giáo dục trong việc tác
động của nhà sư phạm, trong việc chỉ tác động đến nhận thức mà xem nhẹ việc
tổ chức các loại hình hoạt động thực tế phong phú, đa dạng…
2.3. Sự khác nhau về bản chất của quá trình dạy học và quá trình
giáo dục
Ở quá trình dạy học, chức năng trội là sự tác động về mặt nhận thức của
học sinh nhằm hình thành cho họ sự nắm vững hệ thống tri thức và những kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng. Như vậy, tri thức và những kỹ năng thực hành vận
dụng tri thức được chú ý đặc biệt ở quá trình này.
Cịn ở q trình giáo dục, chức năng trội của nó là sự tác động trên các
mặt cả về nhận thức, tình cảm, hành vi nhằm giúp cho người đựơc giáo dục ý
thức đúng đắn và sâu sắc những chuẩn mực xã hội cũng như là ý nghĩa của
việc thực hiện những chuẩn mực đó; Qua đây nhằm giúp cho họ tích luỹ được
những kinh nghiệm thực tiễn tích cực, có nhu cầu và thói quen ứng xử đúng
đắn, phù hợp với các giá trị chuẩn mực. Như vậy, việc hiểu đúng và sâu các

chuẩn mực xã hội, thể hiện qua hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực được
đặc biệt chú ý ở quá trình giáo dục.
2.4. Quá trình giáo dục gắn chặt với quá trình dạy học
Hai quá trình dạy học và giáo dục diễn ra đồng thời và thống nhất với
nhau ở mục đích: đào tạo con người phát triển tồn diện.
Q trình dạy học khơng những giúp con người nắm vững được hệ
thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ mà cịn
hình thành và phát triển thế giới quan khoa học, những phẩm chất nhân cách
của người công dân, người lao động.

14


Quá trình giáo dục tốt sẽ tạo điều kiện, thúc đẩy hoạt động học tập của
học sinh: xác định thế giới quan, động cơ, thái độ học tập đúng đắn, có phẩm
chất nhân cách: trung thực, độc lập, sáng tạo, vượt khó…
Nội dung tất cả các bộ mơn khoa học đều tham gia vào quá trình giáo
dục phẩm chất đạo đức cho học sinh.
Không chỉ nội dung dạy học mới góp phần giáo dục mà cả phương
pháp, ngun tắc, hình thức tổ chức dạy học cũng góp phần giáo dục.
Mối quan hệ giữa quá trình dạy học với quá trình giáo dục là mối quan
hệ phương tiện với mục đích. Thơng qua dạy chữ để dạy người.
Ví dụ minh họa:
Bản chất của quá trình giáo dục (QTGD) về bản chất là q trình
chuyển hố tích cực, tự giác những chuẩn mực xã hội đã được quy định thành
hành vi và thói quen tương ứng của người được giáo dục dưới tác động chủ
đạo của nhà giáo dục. QTGD là quá trình xã hội hóa được thể hiện trong 3
mơi trường giáo dục:
- Gia đình: Khi sinh ra, người mẹ là người đầu tiên trẻ tiếp xúc và cũng
chính thức quá trình xã hội hóa bắt đầu. Người mẹ dạy cho con những chuẩn

mực xã hội đầu tiên, dạy cho con học những gì phải làm, học những gì khơng
được làm, học ngôn ngữ, học các giá trị xã hội để thích ứng được với xã hội.
Q trình xã hội hóa chính là q trình mơ phỏng thơng qua tấm gương của
cha mẹ, là quá trình tái tạo lại bản thân về mặt văn hóa và xã hội. Q trình xã
hội hóa là cá nhân lĩnh hội kinh nghiệm xã hội một cách dần dần từ môi
trường hẹp đến môi trường xã hội rộng lớn. Gia đình chính là mơi trường vi
mô cực kỳ quan trọng, là giai đoạn xã hội tiền khởi, nhưng khơng có nghĩa là
q trình xã hội hóa gia đình chỉ dừng lại ở giai đoạn tiền khởi mà diễn ra
suốt cuộc đời như một quá trình liên tục. Gia đình chính là cầu nối giữa cá
nhân và xã hội. Gia đình tham gia vào tất cả các giai đoạn xã hội hóa trong

15


chu trình sống của con người. Gia đình có vai trò quan trọng là hướng dẫn
hoạt động cho trẻ: tổ chức cuộc sống trong gia đình, dạy cách chào hỏi, mời,
dạy cách ứng xử, xem chương trình truyền hình nào, học trường nào, chơi với
ai, giúp trẻ nhận thức đúng sai,ý thức trách nhiệm với cha mẹ, với người xung
quanh, với cộng đồng…
- Nhà trường: là tổ chức xã hội tiến bộ, tích cực. Qúa trình xã hội hóa
diễn ra ở nhà trường rất qui mơ, khoa học, có tổ chức, có kế hoạch. Giáo dục
nhà trường là con đường xã hội hóa ngắn nhất, mang lại hiệu quả cao. Giáo
dục nhà trường l uôn đi trước, dự báo, hoạch định cho tương lai. Giáo dục nhà
trường còn chuẩn bị mọi mặt cho cá nhân thích ứng, hịa nhập với yêu cầu xã
hội. Nhiệm vụ giáo dục nhà trường lựa chọn tổ chức các hoạt động giáo dục
đưa các em tham gia tích cực vào các hoạt động qua đó rèn luyện hành vi và
thói quen đạo đức; phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường để
tạo sức mạnh giáo dục đồng bộ, tạo môi trường giáo dục lành mạnh.
- Xã hội: là lực lượng giáo dục ngồi gia đình, nhà trường nhưng lại có
mối quan hệ rất mật thiết, tác động rất mạnh đến gia đình và nhà trường. Xã

hội là môi trường rộng lớn, chịu ảnh hưởng của nền kinh tế- xã hội, các thiết
chế xã hội…song sự tương tác, kiểm soát các mối quan hệ xã hội rất lỏng lẻo
vì vậy khơng thể tránh khỏi những yếu tố t iêu cực gây nhiễu, gây khó khăn
cho q trình giáo dục (QTGD). Thực chất QTGD là q trình xã hội hố, là
q trình con người tiếp thu nền văn hoá xã hội, thừa nhận những quy tắc xã
hội, trải nghiệm những quy tắc xã hội trong hành vi của mình, đồng thời qua
đó tạo dựng nền văn hoá xã hội. Trong cuộc sống, con người tiếp thu kinh
nghiệm xã hội, những giá trị và chuẩn mực, chuẩn bị vai trị xã hội để hồ
nhập vào đời sống cộng đồng.
Q trình xã hội hố tích cực là q trình tác động có định hướng của
xã hội đến cá nhân, nhưng cá nhân không tiếp thu thụ động, bắt chước các
khn mẫu hành vi, các vai trị xã hội. Đó là con đường cá nhân tiếp thu các

16


chuẩn mực xã hội một cách tích cực, chủ động, là quá trình chọn lọc thực sự
tự giác. Quá trình cá nhân tiếp thu những giá trị, những quy tắc xã hội và biến
thành hệ thống định hướng giá trị cho riêng mình. Quá trình hình thành hệ
thống định hướng giá trị của cá nhân phát triển theo hình xốy ốc, theo thể
thống nhất tồn vẹn. Chúng hình thành ở trong gia đình, nhà trường, xã hội.
Trong đó vai trị nhà trường là chủ đạo, định hướng, người tổ chức các hoạt
động qua đó cá nhân tiếp thu kinh nghiệm, các chuẩn mực xã hội

17



×