Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

BAI THU HOACH QUA CHUYEN DE GIAO DUC HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.17 KB, 3 trang )

Một vài thu hoạch của anh (chị) qua chuyên đề:
Vai trò của giáo dục lớn tới mức, nó có thể ảnh hởng đến sự tồn vong của cả một
dân tộc. Vì giáo dục chính là trụ cột của một quốc gia để tạo dựng, giữ gìn và phát
triển hệ giá trị xã hội.
Có thể nói hoạt động giáo dục là hoạt động cơ bản của xã hội loài ngời. Từ lúc
xã hội loài ngời còn trong thời kỳ mông muội, trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ thì
hiện tợng thế hệ trớc truyền thụ cho thế hệ đi sau những kinh nghiệm lịch sử - xã hội
và thế hệ đi sau tiếp thu lĩnh hội những kinh nghiệm đó, hiện tợng đó chính là hoạt
động giáo dục.
Hoạt động giáo dục có thể coi là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống
đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tợng nào đó làm cho đối tợng đó dần
dần có đợc những phẩm chất và năng lực đề ra. Hoạt động giáo dục còn đợc coi là quá
trình phát triển của một cá nhân, là quá trình trở thàh ngời, là sự phát triển nhân cách
do tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Giáo dục là cơ sở hạ tầng của xã hội với các
chức năng cơ bản là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài.
Lịch sử giáo dục cho thấy giáo dục trải qua nhiều thời kỳ khác nhau. Trong thời
kỳ cộng sản nguyên thuỷ, giáo dục mang tính thực tiễn tự phát và tính bình đẳng vì nó
diễn ra trong chính cuộc sống lao động và sinh hoạt của con ngời; nó không theo một
mục đích nội dung, chơng trình đã định trớc, mọi ngời đều đợc bình đẳng về quyền lợi
và nghĩa vụ. Giáo dục dới chế độ chiếm hữu nô lệ mang tính đặc quyền đặc lợi của giai
cấp chủ nô; nội dung giáo dục chỉ là những gì cần thiết và có lợi cho chủ nô; học chủ
yếu là thực hành, rèn luyện kỹ năng cho ngời lính chiến; học ý thức của ngời công dân
nh quan niệm về đạo đức thế nào đúng, saiGiáo dục thời kỳ chiếm hữu nô lệ gắn với
trờng học khi nhà nớc sớm dựng ra trờng học để dạy con cái họ và nhà nớc sử dụng
giáo dục nh một công cụ đặc biệt. Thời kỳ này sản sinh ra nhiều nhà giáo dục tiêu biểu
nh Xôcrat, Platon, Arixtot, Đêmôcrit Dới chế độ phong kiến và thời kỳ văn hoá phục
hng giáo dục đợc coi trọng, giáo dục có mục đích, nội dung có nguyên tắc và phơng
phápGiáo dục trong thời kỳ tiến TBCN có nhiều t tởng giáo dục tiến bộ nh; giáo dục
bình đẳng cho mọi trẻ em; giáo dục xuất phát từ đặc điẻm trẻ em; đề cao vai trò của
môi trờng; giáo dục con ngời phát triển nhiều mặt; coi trọng khoa học tự nhiên và các
phơng pháp dạy học tích cực. Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu thời kỳ này nh


J.A.Coomenxki, J. Lốc, J. J. Rútxô Trong thời kỳ TBCN giáo dục đợc xem nh là nhu
cầu chính đáng của ngời lao động và nhà nớc phải mở trờng cho trẻ em với một nền
giáo dục miễn phí, bắt buộc và không phụ thuộc vào tôn giáo, giáo dục phải xuất phát
từ đặc điểm trẻ em và coi giáo dục là vạn năng, dùng giáo dục để thay đổi xã hội; vai
trò của giáo viên đợc đề cao, lý luận s phạm đợc coi trọng; nội dung giáo dục con ngời
bao gồm nhiều mặt nh đức, trí, thể, mỹ; nhân cách đứa trẻ đợc tôn trọng và trở thành
vấn đề quan tâm lớn của các nhà s phạm. Trong xã hội chủ nghĩa giáo dục coi trọng
phát triển con ngời toàn diện kết hợp một cách hợp lý giữa giáo dục đạo đức, thể dục,
trí dục, và lao động sản xuất.
Có thể nói thời đại nào thì cũng cần đến giáo dục. Có những tu tởng giáo dục từ
thời cổ đại mà cho đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị. Platon thời cổ đại đã đa ra lý
luận giáo dục thể hiện sự hoàn chỉnh về hệ thống giáo dục và nội dung giáo dục; đánh
giá cao vai trò của giáo dục, muốn trở thành ngời phải qua giáo dục, giáo dục là nhiệm
vụ của toàn xã hội; giáo dục con ngời là một quá trình lâu dài và phải đợc tiến hành từ
thuở ấu thơ. Triết lý giáo dục của Khổng Tử từ thời phong kiến giờ đây đang đợc coi
trọng. Trong lĩnh vực giáo dục Khổng Tử đã đa ra đợc các nguyên tắc giáo dục nh giáo
dục không phân biệt giai cấp. Khổng Tử có một niềm tin vững mạnh vào sự bình đẳng
và Ông chủ trơng mở trờng học để đón nhận học trò với điều kiện duy nhất để đợc
nhập học là phải có lòng hiếu học. Ông đều tìm thấy một tiềm năng học vấn và nhất
quyết giúp mọi môn sinh trở thành con ngời toàn diện. Giáo dục của Khổng Tử đồng
nghĩa với phong cách xử thế. Theo Khổng Tử, Kiến thức đồng nghĩa với sự thông thái
về cách xử thế, một đức tính cần thiết để mang lại đời sống tốt đẹp cho cá nhân và xã
hội. Do đó, mục đích chính của nền giáo dục của Khổng Tử là huấn luyện cho con ngời
cách xử thế để có thể sống hoà hợp với đồng loại, bất kể ở gần hay ở xa, cao hơn hay
thấp hơn mình trong xã hội. Trách nhiệm của ngời thầy không phải chỉ để truyền bá
kiến thức mà còn có một tiêu chuẩn lý tởng về đạo đức để còn có thể trau dồi t cách
học trò của mình.
Trong thời kỳ tiền TBCN có nhiều nhà giáo dục, tiêu biểu là J.A.Cômenxki
(1592 - 1670) là nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc Séc và của trhế giới. Nhiều vấ đề do
ông xây dụng có giá trị mở đờng để giáo dục tiến tới sự hoàn thiện. Ông đã để lại trên

250 công trình có giá trị về văn hoá, khoa học, văn chơngnhng nổi bật nhất vẫn là
lĩnh vực giáo dục. Tác phẩm tiêu biểu của ông là "phép giảng dạy lớn" 1632 đặt cơ sở
cho sự ra đời của một ngành khoa học mới là giáo dục học. Ông là ngời đầu tiên viết
sách giáo khoa làm tài liệu cho học sinh và đợc xem là ông tổ của nền giáo dục thời
đại. Cômenxki cho rằng muốn giáo dục trẻ em phải căn cứ vào trình độ phát triển của
chúng. Nội dung, phơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục phải phụ thuộc vào trình độ
phát triển của trẻ. Ông là ngời đa ra hệ thống nguyên tắc dạy học khá hoàn chỉnh nh
dạy học phải mang tính trực quan; dạy học phải mang tính vững chắc của tri thức và sự
mềm dẻo của t duy; dạy học phải đảm bảo tính hệ thống, liên tụcÔng đã đa ra đợc
một hình thức tổ chức dạy học mới đó là hệ thống lớp - bài. Đây là một phát kiến vĩ đại
của Cômenxki giúp cho việc đào tạo hàng loạt ngời có trình độ phát triển. Cômenxki
còn đa ra 4 đức hạnh cơ bản cần giáo dục cho học sinh và thanh niên là tính công bằng,
tính thận trọng, đức tính điều độ và biết nhờng nhịn. Ưu điểm nổi bật là J.
A.Cômenxki không dừng lại ở lý luận, lý thuyết chung chung mà ông luôn gắn nó với
thực tiễn. Ông cho rằng, đức hạnh con ngời cuối cùng phải thể hiện ở hành vi giao tiếp,
đó là việc xử sự giữa con ngời với con ngời, giữa cá nhân với cộng đồng trong lời ăn,
tiếng nói, cách chào hỏi, đi đứng, biểu hiện thái độ Vì vậy, ông chú ý đến việc giáo
dục hành vi cụ thể, chi tiết. J.A.Cômenxki coi trọng việc ngời lớn làm gơng cho trẻ,
cho đó là cách giáo dục có tác dụng trực tiếp lớn lao: " cha mẹ, vú nuôi, thầy giáo, ngời
lớnphải nêu gơng của một cuộc sống nề nếp, vì trẻ em học bắt chớc, trớc khi hiểu
biết". Có thể nói toàn bộ t tởng giáo dục của ông là kết quả của một quá trình lao động
sáng tạo, thiên tài. Nó có giá trị muôn thuở vì nó là quy luật của mỗi quan hệ giữa giáo
dục - tự nhiên - xã hội - con ngời trong quá trình phát triển nhân cách.
Quan điểm của Mác thì con ngời là một thực thể tự nhiên, bản chất con ngời là
tổng hoà các mối quan hệ và giáo dục hình thành nhân cách con ngời. Học thuyết Mác
- Ăngghen bàn đến giáo dục con ngời, về con ngời phát triển toàn diện. Theo C.Mác,
trong xã hội tơng lai thế hệ trẻ phải đợc chuẩn bị cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp
nhiều mặt, phải biết kết hợp giáo dục đạo đức với thể dục, trí dục và lao động sản xuất.
Sau này Lênin đã kế thừa t tởng về con ngời phát triển toàn diện của Mác - Ăngghen
nhng Lênin bổ sung thêm con ngời phát triển toàn diện là con ngời phát triển về nhiều

mặt và biết làm mọi việc.
Trong thời kỳ XHCN xuất hiện nhà giáo dục Xô viết vĩ đại đó là
A.X.Macarenco. Bằng cuộc đời và hoạt động của mình chứng tỏ ông là nhà thực tiễn
giáo dục XHCN tài ba và nhà lý luận giáo dục xuất sắc. Lý luận giáo dục và thực tiễn
giáo dục của ông thể hiện 4 quan điểm lớn sau: Chủ nghĩa nhân đạo và niềm lạc quan
XHCN; giáo dục trong tập thể và bằng tập thể; giáo dục trong lao động; giáo dục bằng
viễn cảnh và tiền đồ. Ông cho rằng "những đứa trẻvẫn có những đốm sáng" và nhà
giáo dục phải biết thổi lên ngọn lửaNghệ thuật s phạm của Macarenco thể hiện ở việc
sử dụng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, tác phong của nhà s phạm để tác động đến đối tợng
giáo dục; bằng việc làm; bằng phơng pháp giáo dục tác động song song và phơng pháp
bùng nổ; bằng việc tổ chức giáo dục
Thế kỷ XXI đang chứng kiến những thay đổi mạnh mẽ về sự đa dạng văn hoá,
bùng nổ thông tin, kiến thức và công nghệ caovới 3 cuộc cách mạng: CM Tin học,
CM Truyền thông, CM Công nghệ; nhân loại đang bớc vào nền kinh tế tri thức và đang
xích lại gần nhảutong mỗi quan hệ song phơng, đa phơng, khu vực và châu lục. Xu thế
hiện nay là quốc tế hoá và toàn cầu hoá. Những tiến bộ xã hội đó đã và đang mang lại
những cơ hội đi kèm những thách thức, tạo ra sức ép cho hệ thống giáo dục phải có sự
thay đổi trong việcđào tạo và cung cấp cho xã hội những con ngời có những khả năng:
Làm việc theo nhóm, năng động, sáng tạo, lãnh đạo, phù hợp với yêu cầu của xã hội
hiện đại. Vói sự thay đổi liên tục của công nghệ đòi hỏi con ngời phải học tập thờng
xuyên, tri thức phải đợc cập nhật trong suốt cuộc đời con ngời. Kỹ thuật giảng dạy
trong thế kỷ XXI mang tính đa phơng tiện, giúp cho việc thay đổi nội dung và phơng
pháp dạy học, hình thành các phơng thức học tập mới. Xu thế toàn dân học tập suốt đời
phát triển mạnh; xã hội hoá học tập và học tập dới nhiều hình thức. Trớc đây đối tợng
giáo dục là học sinh đang ở tuổi đi học nhng ngày nay khái niệm đó đợc mở rộng ra
đối tợng giáo dục là tất cả mọi ngời, thế giới đang thay đổi cách nhìn và hớng tới xã
hội hoá học tập.
Ngày nay giáo dục là một lĩnh vực quan trọng và lâu dài trong đầu t phát triển,
giữ vị trí then chốt trong quá trình phát triển bởi vì giáo dục chính là trụ cột của một
quốc gia để tạo dựng, giữ gìn và phát triển. Nền giáo dục có tốt thì mới góp phần tạo

dựng, bảo vệ đợc một hệ giá trị nhân bản, phù hợp với đặc trng tốt đẹp của dân tộc và
đủ sức mạnh làm nền tảng cho xã hội phát triển, hng thịnh; ngợc lại, với nền giáo dục
kém và hệ quả đi kèm với nó, hệ giá trị yếu thì dân tộc đó khó có sức bật đi lên. Xu h-
ớng phát triển giáo dục thế giới thế kỷ XXI dựa trên bốn trụ cột, đó học để biết, học để
làm, học để chung sống và học để làm ngời.
Con ngời trong thời kỳ CNH, HĐH phải hội đủ 13 tiêu chí và chiến lợc phát
triển giáo dục thế giới đề cập tới 21 vấn đề

×