Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

Bài Thuyết trình bột giặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 29 trang )

MƠN HỌC : CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT CHẤT TẨY RỬA


TÌM HIỂU QUI TRÌNH SẢN XUẤT BỘT GIẶT


BẢNG PHÂN CÔNG
Họ và tên

MSV

Nguyễn Minh Anh

2004180107

Nguyễn Đức Huy

2004181077

Nhiệm vụ

Tổng Quan, Ứng Dụng, Làm P.P

Ngun liệu, Qui trình cơng nghệ
Nguyễn Ngọc Quỳnh Như

2004181159

Phan Văn Minh

2004181125



Phân loại, Qui trình cơng nghệ

Trương Tứ Luận Ngữ

2004180064

Chịu trách nhiệm toàn bộ nội dung


TỔNG QUAN

• Bột giặt là sản phẩm tẩy rửa dạng bột dùng để giặt tẩy các c
hất bẩn trên vải, sợi, quần áo. 

• Bột giặt tồn tại ở dạng hạt bột
trắng, tơi, xốp khơng vón cục,
chứa các hạt tẩy linh hoạt xanh và đỏ, tỷ trọng từ 400-600
gram/l, có mùi thơm tươi mát và dễ chịu.


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH


Bột giặt được sản xuất lần đầu tiên bằng phương pháp sấy phun cổ điển



Năm 1980 Nhật đã sản xuất ra bột giặt đậm đặc Và bột giặt siêu mạnh cũng lần lượt xuất hiện ở Châu Âu và Mỹ




Vào những năm 90 của thế kỷ XX, giới quý tộc Châu Âu và Mỹ xem bột giặt đậm đặc là thứ khơng thể thiếu trong q trình giặt tẩy.



Năm 2000 nó mới được người tiêu dùng ở Bắc Mỹ biết đến.



Vào năm 1990 đã có sự phát triển cơng nghệ mới, đó là cơng nghệ khơng “tháp”.



Cũng trong năm 1990 ngành công nghiệp tẩy rửa ở Châu Âu đã có bước phát triển mới và cho hiệu quả cao hơn, nó cũng là một dạng
tháp nhưng khơng phải tháp sấy phun mà làm khô bằng nguyên liệu hoặc các chất độn.


Các phương pháp sản xuất
Phương pháp sấy phun cổ điển:



Sử dụng nhiệt để sấy khô hạt được phun từ đỉnh tháp
xuống.



Đây là phương pháp sản xuất bột giặt theo quy mô
công nghiệp đầu tiên trên thế giới và ngày nay vẫn

cịn một số nước sử dụng cơng nghệ này.

Phương pháp tạo hạt ướt:



Đây là phương pháp sản xuất khơng sử dụng tháp sấy
nên nó cịn được gọi là cơng nghệ khơng “tháp”. Sản
phẩm tạo ra từ phương pháp này có tỉ trọng khoảng
550 – 750g/l.



Phương pháp này hiện nay đang được sử dụng khá
phổ biến ở Châu Âu và Bắc Mỹ.


THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU
1. Chất hoạt động bề mặt (HĐBM):
AS:

LAS:



LAS:(Linear Alkyl Benzen sulfonat, Ankyl benzen sunfonic axit mạch



SO3Na (R= C11-C17), được sản xuất từ dầu cùi cọ,dầu nhân cọ, dầu dừa,


thẳng) có cơng thức tổng qt R-C6H4-SO3Na(R=C10-C13), là thành
phần chính trong bột giặt.

AS:(Acohol sulfates, Akyl sulfates) có cơng thức tổng quát R-CH2-O-

từ rượu OXO hay từ nguồn nguyên liệu dầu mỏ...



AS có hoạt tính tẩy rửa mạnh, có những ưu điểm vượt trội so với LAS, tạo
bọt nhiều, giá thành cao nên chỉ được sử dụng vào một số đơn phối liệu đặc
biệt. %), nó là nguyên liệu sản xuất bột giặt theo phương pháp không
“tháp”. Đây cũng là chất HĐBM dạng anion.


AES:( Akyl Ether Sulfates)



Đây là chất HĐBM có hoạt tính cao, tính thấm ướt tốt, khà năng tạo nhiều
bọt tốt, giá thành khá cao, nên chỉ dùng làm bột giặt để giặt các loại vải sợi
cao cấp như len sợi từ thiện nhiên



Do khả năng tạo micelle tốt hơn và mật độ cao hơn LAS

AE:( Alcohol Ethoxylates)




Là một chất hoạt động khơng ion, hịa tan tốt trong nước, khơng phân cực,
hoạt động với các chất điện phân, đặc biệt AE có tính lưỡng tính đối cực
tốt (HLB), hoạt tính tẩy rửa tốt, nhất là với các chất bẩn dạng hạt trên vải
sợi.



Do nồng độ tạo micelle thấp nên nó được sử dụng để phối trộn với các chất
hoạt động bề mặt khác trong đơn phối liệu chứ không được sử dụng như
nguyên liệu chính.


OAS: (α-Olefinsunfonates)



Nó có hoạt tính tẩy rửa tốt, khả năng tạo bọt kém nên được sử
dụng làm nguyên liệu sản xuất bột giặt dùng cho máy giặt, đây
là nguyên liệu được sử dụng nhiều ở Nhật Bản.


2. Chất xây dựng



Chất xây dựng đóng vai trị khá quan trọng trong q trình tẩy rửa.
Nó có vài trị như chất tẩy rửa bổ sung và làm mềm nước (hịa tan




Natri hyđroxit:



Natri cacbonnat:

kết tủa của các ion Ca



2+

,Mg

2+

).

Chất xây dựng chủ yếu là các muối như Natri Cacbonate, Natri
Silicat, Natri triphoshate, Nitrilotriacetat (NTA) và những chất xây



Natrisilicat:



Muối Photphat ngưng tụ:




Các chất trao đổi ion (Zeolit A)

dựng trao đổi ion như acid Polycarboxylic, Zeolit.


MUỐI PHOTPHAT NGƯNG TỤ


Các muối photphat ngưng tụ là những chất có ứng dụng lớn nhất trong cơng nghiệp chất tẩy giặt tổng hợp. Chất phổ biến nhất trong số các muối photphat ngưng tụ là
natri tripoliphotphat

Muối Natri Tripolyphosphate (STPP)
Trong cơng nghiệp chất tẩy giặt, người ta cịn dùng teftranatri pirophotphat
Na4P2O2 và natri hexametaphotphat (NaPO3)6. Việc thêm các muối photphat
ngưng tụ vào bột giặt là tăng được khả năng tẩy rửa và cả tính kiềm.

Các loại phức sử dụng làm chất xây dựng trong công nghệ sản xuất bột giặt.

Tripoliphotphat và hexametaphotphat làm giảm độ cứng của nước do tạo thành những phức chất
canxi, magie, sắt dưới dạng hòa tan. Nói chung chúng ngăn cản khơng cho chất bẩn bám trở lại vải.


Zeolit A







Cơng thức tổng qt của Zeolit: MX/N[(Al

2O)X(SiO2)].zH2O

Zeolit khơng định hình tạo được do phản ứng của silicat natri với aluminate natri.
Sự biến đổi thành tinh thể zeolit được xử lý bằng cách xử lý nhiệt. Từ đó một zeolit dưới dạng kem nhão mà người ta có thể biến thành bột
bằng cách thổi khô.



3. Tác nhân tẩy trắng


Một tác nhân làm trắng là một chất có khả năng tẩy màu của một nền vải bằng một phản ứng hóa học.



Phản ứng hóa học tương ứng với một sự oxy hóa hoặc khử oxy làm phân hủy không đảo ngược được các hệ thống
màu. Phương cách này đòi hỏi sự hủy hoại hoặc biến đổi các nhóm tạo màu và sự phân hủy của các thể màu thành các
hạt nhỏ hơn và dễ tan hơn để có thể loại bỏ chúng dễ dàng. Các tác nhân làm trắng được sắp xếp thành ba loại:

1.

Các tác nhân khử oxy (như các sulfit và bisulfit)

2.

Các hợp chất của Clo.


3.

Các hợp chất khác có khả năng giải phóng oxy


Perborat:


Cấu trúc của perborat là đối tượng của nhiều tranh cãi, để xem nó có phải là một persel thật hay bán persel.Các công thức
của perborat tetrahydrat sẽ là:
 


Các hợp chất có khả năng giải phóng oxy:

TAED:(​Tetra​Acetyl​Ethylene​Diamine)​

PAP:​(Phthalimidoperoxycaproic​acid)

NOBS:​(nonanoyloxybenzensulfonate)

DTPA:​(Diethylene​Triamine​Pentaacetic​Acid)




Sự tẩy trắng xảy ra nhờ các photon của ánh sáng mặt trời làm phân hủy nước giặt
thành “oxy hoạt hóa” với sự hiện diện của những phthalocyanin (gọi là
photobleach).




Qua đó oxy hoạt hóa oxy hóa các vết bẩn và các vi sinh vật để có được quần áo
sạch và hợp vệ sinh.

Một số yêu cầu của chất tẩy trắng quang học:

1.

Không chứa các chất độc hại đối với cơ thể.

2.

Khơng có tác dụng với xà phịng và bột giặt tổng hợp khi sản xuất cũng như bảo
quản.

Chất tăng trắng quang học

3.

Bám chắc lên vải sợi.

4.

Hấp thụ tia tử ngoại nhưng không hấp thụ tia sáng không thấy.

5.

Bền với ánh sáng



4. Enzym:


Các enzym có nguồn gốc hữu cơ sinh sản bởi những tế bào sống, có khi được gọi là diastasa hay men, là chất xúc tác sinh học. Chúng có thể có
nguồn gốc động vật hoặc có nguồn gốc vi khuẩn. Hoạt động tốt trong vùng kiềm (pH= 8-11), nhiệt độ hoạt động tốt 20-40 oC (nhiệt độ giới hạn
60oC).



Các loại ENZYM thường gặp

1. Protease
2. Lipase
3. Amylase
4. Xenlulase


5. CHẤT CHỐNG TÁI BÁM
Bột giặt tổng hợp có khả năng chống tái bám kém hơn xà phịng, do đó để khắc phục tình trạng đó người ta đã thêm vào các loại polymer để tăng
khả năng chống tái bám của bột giặt.

CMC: (carboxymetyl xenluloza) Là tác nhân chống tái
bám chính. Nó làm biến đổi điện tích của những hạt bẩn lơ
lửng bằng sự hấp phụ ở giao diện rắn lỏng. Nó cũng biến đổi
những đặc tính điện lập thể của bề mặt các sợi bằng sự hấp
phụ trên vải.



Có một số polymer chống tái bám khác ở bảng sau đây:


6. CHẤT PHỤ GIA
a. Chất ổn định bọt alkylolamit: Làm tăng khả năng tạo bọt của chất giặt rửa, là chất hoạt động bề mặt loại
không sinh ion.

b. Natri sunphat
c. Axit dođexy benzen sunforic
d. Natri toluensufonat
e. Chất thơm


PHÂN LOẠI
Anionic: ABS hoặc LAS

15 – 30

NI

0–3

TPP

3 – 20

Silicat Na

5 – 10


Carbonat Na

5 – 10

Đối với các chất bột ấy, khơng có những

Sulfat Na

20 – 50

tác nhân tẩy trắng như perborat hoặc perborat/

Cacbornat Ca

0 – 15

TAED; Ngược lại, người ta có thể thêm vào đấy
chất “photo belach”.

Bentonit (set)/ calcit

0 – 15

Enzym, chất tăng trắng quang học, CMC Na, dầu nhờn

 +

Nước

vđ 100


Công thức giặt tay:


CĨ P

KHƠNG P

Anionic

10 – 20

10 – 20

NI

0–5

0–5

Xà bơng

0 – 1,5

0–2

TPP

15 – 30


-

Zeolit

-

15 – 35

Silicat Na

5 – 15

5 – 15

Carbonat Na

5 – 15

5 – 20

Trong trường hợp này, các công thức khác biệt nhau rất

Sulfat Na

5 – 15

5 – 30

ít:


Perborat Na (Mono ou tetra)

0 – 15

0 – 15

TAED hoặc SNOB

0–4

0–4

Polyme

0–2

0–5

Enzym, chất tăng trắng quang học

+

+

hoạt chất): perborat/ TAED hoặc perborat/

Dầu thơm

+


+

SNOB.

Nước

vđ 100

vđ 100

Cơng thức dành cho máy giặt

• Sự có mặt hoặc khơng có phostphat (P hoặc khơng
P).

• Sự có mặt của những chất tẩy trắng. ( + những


LAS

6 – 14

Xà bông

0–4

NI (C13-C15-7OE)

3–6


TPP

25 – 30

Sulfat Na

35 – 40

Copolyme acrylic / maleic

0–2

Silicat Na

4–8

CMC Na

0 – 0.5

PVP

0 – 0.5

Enzym Protcaza

+

Amylaza


-/+

Lipaza

-/+

Xenlulaza

+

Axit nitric / bicarbonate Na

-/+

Tác nhân chống bọt

-/+

Dầu thêm

 
Bột giặt dành cho quần áo mỏng manh và có màu


QUI TRÌNH CƠNG NGHỆ

Bột giặt tổng hợp phải đảm bảo các u cầu:

 Hạt có kích thước đúng tiêu chuẩn thường là 0,5mm.
 Hạt tơi xốp, có độ rỗng, các thành phần phân bố đồng đều.

 Khơng bị vón cục, vụn nát
 Khơng hút ẩm.
 Bền trong nước nóng, nước cứng và ổn định khi bảo quản.
 Có khả năng tẩy rửa và tạo bọt tốt.
 Khơng có tính kiềm cao.
 Có mùi thơm dễ chịu.
 Ngồi ra cần một số yêu cầu khác như tơi xốp, các thành phần phân tán
đều…phụ thuộc vào phương pháp kỹ thuật và thiết bị gia công.


PHƯƠNG PHÁP SẤY TRUYỀN THỐNG

Kích thước hạt sấy phun dưới kính hiển vi

Kích thước hạt sấy phun dưới kính hiển vi


×