Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

25 chuyen de tot nghiep đánh giá năng lực cạnh tranh của giày thuỵ khuê trong AFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.63 KB, 70 trang )

Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Lời mở đầu
Trong xu hớng hội nhập hoá, toàn cầu hoá về kinh tế các nớc và nền kinh
tế và thế giới, hoạt động kinh tế trở nên hêt sức quan trọng, tạo tiền đề thúc đẩy
nền kinh tÕ c¸c qc gia cịng nh thÕ giíi ph¸t triĨn cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
Cùng với sự hình thành các khu vực Thơng mại tự do nh EU, NAFTA,
các nớc ASEAN cũng đang hình thành khu vực thơng m¹i tù do ASEAN
(ASEAN FREETRADEAREA – AFTA). Më ra cho các nớc trong khu vực
những cơ hội và thách thức hết sức to lớn. trong đó Việt Nam chúng ta.
Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các nớcdoanh nghiệp sản xuất
giầy xuất khẩu cần thấy đợc điểm mạnh điểm yếu, đánh giá khă năng cạnh
tranh cũng nh vị thế của mình khi Việt Nam tham gia AFTA từ đó để đề ra các
giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh hạn chế điểm yếu, gia tăng khả năng cạnh
tranh của mình. Xuất phát từ đòi hỏi này cũng nh tình hình thực tế nơi cơ sở
thực tập của mình, tôi chọn đề tài: "Đánh giá khả năng cạnh tranh của công
ty giầy Thụỵ Khê trong điều kiện hội nhập AFTA" cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty trong điều
kiện hôị nhập AFTA từ đó đa ra một số định hớng, giải pháp cho công ty cũng
nh cơ quan quản lý trực tiếp là Sở công nghiệp Hà Nội những kiến nghị nhằm
giúp công ty gia tăng khả năng cạnh tranh của mình.
Nội dung của đề tài bao gồm 3 ch¬ng.
Ch¬ng I : Lý ln chung vỊ tranh cđa doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng và hội nhập AFTA.
Chơng II: Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong
điều kiện hội nhập AFTA.
Chơng III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA.

1



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

Ch¬ng I
Lý ln chung vỊ tranh cđa doanh

nghiƯp trong nền kinh tế thị trờng
và hội nhập AFTA.
A. Cạnh tranh.
I. Mét sè lý luËn chung trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng.

1. ThÞ trêng - kinh tÕ thÞ trêng - cơ chế thị trờng và các quy luật của thị trờng.
Khái niệm thị trờng cho đến nay đà có rất nhiều trong quá trình phát triển
của nó. Mỗi khái niệm tiếp cận dới một góc độ khác nhau nhng mục đích cuối
cùng là để trả lời câu hỏi:
Thị trờng là gì?
- Theo quan điểm của hội quản trị Hoa Kỳ: Thị trờng là tổng hợp các
lực lợng trong đó ngời mua và ngời bán thực hiện cách quyết định chuyển giao
hàng hoá và dịch vụ từ ngời bán sang ngời mua".
- Thị trờng là nơi ngời mua và ngời bán gặp nhau để tiến hành các cuộc
mua bán nhằm thoả mÃn nhu cầu của mỗi bên.
- Thị trờng là tổng thể cung cầu đối với một loại hàng hoá trên thị trờng
vận động theo những quy luật riêng và điều tiết thị trờng thông qua quan hệ
cung cầu, đây là ®Þnh nghÜa mang nhiỊu tÝnh lý thut.
- Ta cịng cã thể nói rằng thị trờng là nơi hàng hoá thực hiện các chức
năng trao đổi của nó. Theo Mác thị trờng là biểu hiện của sự phân công lao
động của xà hội là một trong những khâu của quả trình tái sản xuất mở rộng, là
lỉnh vực lu thông hàng hoá là nơi gặp gở của cung và cầu.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì thị trờng của doanh nghiệp là tập
hợp các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó tức là nơi khách hàng

đang mua và có thĨ sÏ mua s¶n phÈm cđa doanh nghiƯp vËn dơng cho khái niệm
thị trờng quốc tế của doanh nghiệp, ta có khái niệm thị trờng quốc tế của
doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nớc ngoài tiềm năng của doanh
nghiệp đó.
Bên cạnh đó nói tới thị trờng đi liền với nó là khái niệm kinh tế thị trờng,
Cơ chế thị trờng. Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế mà các vấn đề cơ bản: sản
xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất nh thế nào là do thị trờng quyết định.
2


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Nói cách khác nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế do cơ chế thị trờng điều tiết,
đó là cơ chế tự điều chỉnh nền kinh tế hàng hoá dới sự tác động khách quan của
các qui lt kinh tÕ vèn cã. NỊn kinh tÕ thÞ trêng là cách thức tổ chức nền kinh
tế xà hội trong đó các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều
thể hiện thông qua hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng và thái
độ của từng thành viên , chủ thể là hớng vào việc tìm kiếm lợi ích theo sự dẫn
dắt của giá trị thị trờng, cơ chế thị trờng thì ta định nghĩa cơ chế thị trờng là
tổng thể các nhân tố, quan hệ môi trờng động lực và các qui luật kinh tế chi
phối sự vận động của cơ chế thị trờng.
Các qui luật này bao gồm qui luật giá trị,m qui luật cung cầu qui luật lu
thông, qui luật cạnh tranh. Các qui luật trên đều có vị trí, vai trò độc lập song lại
có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau và tạo ra sự vận động của thị
trờng, chi phối sự hoạt động của các chủ thể kinh tế. Vì vậy, bất cứ một chủ thể
nào hoạt động trong nền kinh tế đều không thể không tính tới qui luật này, đặc
biệt là các qui luật cạnh tranh.
- Qui luật giá trị: Qui định hàng hoá đợc sản xuất ra và trao đổi trên cơ sở
hao phí hao phí lao động xà hội cần thiết tức là mức chi phí bình quân trong xÃ
hội .

- Qui luật cung cầu: Nêu ra mối quan hệ giữa nhu cầu cung ứng trên thị
trờng. Qui luật này qui định cung và cầu luôn có xu hớng chuyển dịch xích lại
gần nhau để tạo ra sự cân bằng trên thị trờng.
- Qui luật lu thông tiền tệ: Xác định số lợng tiền cần thiết trong lu thông
bằng tổng số giá cả hàng hoá chia cho số lần luân chuyển trung bình của đơn vị
tiền tệ cùng loại.
- Qui lt c¹nh tranh: Tån t¹i tÊt u trong nỊn kinh tế hàng hoá qui luật
cạnh tranh biểu hiện sự cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua giữa ngời bán và
ngời bán giữa ngời mua với ngời mua ... và luôn diễn ra mọi nơi mọi lúc trong
tất cả các hoạt động kinh tế trên thị trờng.
Do đó trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp các chủ thể kinh tế
luôn phải năng động đáp ứng nhu cầu của thị trờng, các doanh nghiệp này luôn
phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại, phát triển và trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt nhằm đạt tới lợi nhuận cao nhÊt.

3


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

2. Cạnh tranh - đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh là thuộc tính quan trọng tất yếu trong nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh là sự đấu tranh gay gắt quyết định giữa các nhà sản xuất, kinh doanh
vời nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất nhằm chiếm đợc
những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo ra điều kiện thúc
đẩy sản xuất phát triển. Do đó, nói tới cạnh tranh là ta không thể không nói đến
các nhân tố cấu thành cạnh tranh. Cạnh tranh chỉ xẩy ra khi có đủ ba yếu tố sau
đây:
Một là, các chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh, tức là những ngời có
cung và có cầu về hàng hoá và dịch vụ.

Hai là, đối tợng để thực hiện sự cạnh tranh tức là hàng hoá dịch vụ.
Ba là, môi trờng cho cạnh tranh đó chính là thị trờng.
Tuỳ theo từng góc độ tiếp cận chúng ta có thể phân cạnh tranh theo các
nội dung khác nhau:
+ Theo chủ thể tham gia trên thị trờng, cạnh tranh đợc chia làm ba loại :
Một là, Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua.
Hai là, cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán.
Ba là, cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán.
Cạnh tranh giữa ngời babs với ngơi mua là cuộc cạnh tranh diễn ra dới
hình thức sẽ bán đắt, ngời bán luôn mong muốn bán sản phẩm, dịch vụ của
mình với giá cao. Trong khi ngời mua lại muốn mua với giá thấp. Sự cạnh tranh
đợc thực hiện trong quá trình vẫn thờng gọi là quá trình "mặc cả với mức giá
chấp nhận là giá thống nhất giữa ngời bán và ngời mua.
Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau là cuộc cạnh tranh trên cơ sở qui luật
cung cầu. Khi mức cung của một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó nhỏ hơn mức
cầu hoặc thay đổi thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Và giá cả của hàng
hoá, dịch vụ đó sẽ tăng lên. Ta vẫn biết rằng đờng cầu của mỗi cá thể không
hoàn toàn giống đờng tổng cầu nên nếu ngời nào đa ra đợc giá chung thống
nhất phù hợp nhất thì ngời đó sẽ thắng trong cuộc cạnh tranh này.
Cạnh tranh giũa ngời bán với ngời bán là cuộc cạnh tranh giữa những ngời cung cấp, hàng hoá, dịch vụ ra thị trờng nhằm bán đợc nhiều hàng hoá,dịch
vụ. Đối với mỗi doanh nghiệp đây là ý nghĩa sống còn, trong điều kiện quốc tế
hoá , khu vực hoá thì hội nhập thì cuộc cạnh tranh này lại càng khốc liệt hơn.
Theo phạm vi ngành kinh tế: Michael Porter đà chia cạnh tranh thành
năm nhân tố cạnh tranh.

4


Ebook.VCU www.ebookvcu.com


1) Cạnh tranh giữa những ngời mới đi vào sản xuất kinh doanh ở ngành
công nghiệp đối với những doanh nghiệp của ngành.
Sự xuất hiện của các công ty mới tham gia vào thị trờng có khả năng
chiếm lĩnh thị trờng ( thị phần) của các công ty khác, để hạn chế sự cạnh tranh
giữa các đối thủ này các doanh nghiệp thờng dựng lên các hàng rào nh.
+ Mở rộng khối lợng sản xuất của công ty để giản chi phí.
+ Dị biệt hoá sản phẩm.
+ Mở rộng khả năng cung cấp vốn.
+ Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối tăng đầu t vốn.
+ Mở rộng các dịch vụ bổ sung.
Ngoài ra có thể lựa chọ địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của
chính phủ và chon lựa đungs đắn thị trờng nguyên liệu và thị trờng sản phẩm.
2) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và các nhà cung cấp. Sự
cạnh tranh ảnh hởng đến doanh nghiệp về khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc
giảm giá, giảm chất lợng hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công ty.
3) Cạnh tranh giữa doanh nghiệp và những ngời mua. Khách hàng có thể
mặc cả thông qua sức ép làm giảm giá, giảm khối lợng hàng hoá mua từ công ty
hoặc đa ra yêu cầu chất lợng phải tốt hơn với cùng một mức giá.
4) Cạnh tranh giữa các sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm thay thế
khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ tăng lên thì khách hàng có xu hớng sử dụng
sản phẩm dịch vụ thay thế sự cạnh tranh này đe doạ sự mất mát về thị trờng của
công ty. Các công ty đa ra thị trờng những sản phẩm có khả năng khác biệt hoá
cao độ so với sản phẩm của công ty hoặc tạo ra các điều kiện u đÃi hơn về các
dịch vụ hay các điều kiện tài chính.
5) Cạnh tranh trong mọi bộ ngành. Trong điều kiện này các công ty cạnh
tranh với nhau khốc liệt về giá cả, sự khác biệt hoá về sản phẩm hoặc sự đổi
mới về sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong thị trờng.
Sự cạnh tranh này ngày càng gay gắt là do các đối thủ cạnh tranh nhiều và gần
nh cân bằng; do sự tăng trởng của ngành công nghiệp hiện đại ở mức độ thấp ;
do các loại chi phí ngày càng tăng ; do cha quan tâm tới quá trình khác biệt hóa

sản phẩm hoặc các chi tiết về chi phí do sự thay đổi của các nhà cung cấp ; do
các đối thủ cạnh tranh có chiến lợc kinh doanh đa dạng, có xuất xứ khác nhau ;
do các hàng rào kinh tế làm cho công ty khó có thể tự do di chuyển giữa các
ngành.

5


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

3. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chính sự cạnh tranh đà tạo ra động lực cho nền kinh tế phát triển tạo nên
sức thu hút, hấp dẫn cho nền kinh tế, không có cạnh tranh thì sẽ không có cơ
chế thị trờng, cạnh tranh chính là sù thĨ hiƯn tÝnh tù do u viƯt cđa nỊn kinh tế thị
trờng, nó luôn luôn thúc đẩy cac doanh nghiệp ngày càng hòan thiện các sản
phẩm, dịch vụ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp đánh giá nhìn lại bản thân mình, phát huy điểm mạnh ,
khắc phục điểm yếu vận dụng cơ hội, vợt qua đợc những khó khăn thử thách.
Vì vậy cạnh tranh lành mạnh luôn là mục tiêu mà xà hội thị trờng và bản
thân mỗi doanh nghiệp mong muốn duy trì đạt tới.
Cạnh tranh là nhân tố kích thích tạo nguồn cho doanh nghiệp phát triển.
Nhng mặt khác, cạnh tranh cũng rất khắc nghiệt. Cạnh tranh chỉ thực sự giúp đỡ
cho những doanh nghiệp có đủ khả năng, năng lực buộc các doanh nghiệp phải
cố gắng không ngừng nghỉ nó sẵn sàng loại bỏ không khón nhợng những kẻ lời
nhác không còn đủ khả năng thích nghi, sinh hoạt. Cạnh tranh diễn ra ở khắp
nơi ta cã thĨ nãi r»ng sù hiƯn diƯn cđa c¹nh tranh là hữu hình mà cũng có thể
nói là vô tình. Cạnh tranh lúc diễn ra công khai lúc diễn ra ngấm ngầm lúc dữ
dội, lúc phẳng lặng giữa mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế mỗi doanh nghiệp nào
biết nắm bắt cơ hội tìm đợc hớng đi đúng đắn.

Xét riêng đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận
mở rộng thị trờng hoạt động họ tìm cách vơn ra thị trờng nớc ngoài. Đối với
doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển nh Việt Nam hiện nay phơng
thức kinh doanh quốc tế chủ yếu vẫn là xuất khẩu. Tuy nhiên thị trờng nớc
ngoài với những đối thđ c¹nh tranh rÊt m¹nh vỊ tiỊm lùc. VÝ vËy muốn tăng gia
xuất khẩu thì phải tăng khả năng cạnh tranh của chính mình nhằm chiếm và giữ
lấy cho mình một thị phần nhất định hay nói cách khác tăng kgả năng cạnh
tranh là biên pháp nhàm tăng khả năqng xuất khẩu.
Nh vậy, rõ ràng cạnh tranh sẽ có tác động mạnh thực sự có tinh thần cầu
thị, có đạo đức kinh doanh tạo ra cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trên thị
trờng.
II. Mô hình phân tích khă năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
(mô hình SWOT).

Mô hình SWOT là viết tắt của chữ Streng ths (các điểm mạnh)
Oppotunities (các cơ hội) Weaknesses (Các điểm yếu), Threates (Các thách
6


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

thức). Trên cơ sở phân tích 4 nhân tố trên để tìm ra các điểm mạnh điểm yếu
của doanh nghiệp cũng nh cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp trên thị trờng. Để từ đó các nhà lÃnh đạo doanh nghiệp trên thị trờng ở thời điểm hiện nay
và giúp cho doanh nghiệp để ra đợc những chiến lợc đúng đắn trong giai đoạn
trớc mắt và tơng lai sau này.
Sơ đồ mô hình phân tích khả năng cạnh tranh.
Phân tích bên ngoài

Phân tích bên trong


Cơ hội (O)
thách thức(T)

Điểm mạnh ( S)
Điểm yếu (W)

Lựa chọ chiến lược cho
Doanh nghiệp
1. Phân tích bên ngoài:
Đây là sự phân tích các yếu tố của môi trờng bên ngoài ảnh hởng đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các cơ
hội cũng nh các thách thức đối với doanh nghiệp.
Các yếu tố bên ngoài có thể là yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị , yếu tố
pháp luật, yếu tố văn hoá xà hội, yếu tố khoa học công nghệ, yếu tố tự nhiên...
Các yếu tố này là tác động gián tiếp khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu phân tích các yếu tố của
môi trờng bên ngoài để tăng cơ hội, giảm thách thức hạn chế rủi ro một cách tối
thiểu cho doanh nghiệp và trên cơ sở phân tích đó lựa chọn chiến lợc hợp lý cho
doanh nghiệp.
2. Phân tích bên trong.
Đây là sự phân tích các yếu tố bên trong của doanh nghiệp hay là các nhân
tố nội tại của doanh nghiệp việc phân tích tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Cơ cÊu tæ chøc.

7


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

- Đội ngũ cán bộ quản lý.

- Khả năng tài chính.
- Trình độ công nghệ ...
Từ việc phân tích những yếu tố trên, Doanh nghiệp sẽ tìm ra đợc những
điểm mạnh, điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp sẽ
biết mình sẽ đứng ở đâu trên thị trờng, thị phần hiện tại của các doanh nghiệp là
bao nhiêu, khả năng tăng thị phần của doanh nghiệp trong thời gian sắp tới, khả
năng phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai ... một kẻ chiến thắng là kẻ biết
mình, biết ngời có nh vậy doanh nghiệp mới biết đợc đâu là những mặt, những
yếu tố đà đang và sẽ gây ảnh hởng cản trở cho quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Có biết đợc nhợc điểm và những điểm mạnh của mình thì doanh nghiệp
mới biết đợc cách để khắc phục, giải quyết vấn đề đang và sẽ đặt ra đối với
Doanh nghiệp.
3. Mô hình đa giác cạnh tranh
Đứng trớc một thị trờng và các đối thủ cạnh tranh, Các doanh nghiệp cần
thiết lập đợc một bản đánh giá tơng đối về các điểm mạnh và các điểm yếu của
mình. Điều này đặt ra hai vấn đề chính: Một mặt doanh nghiệp có những năng
lực nào vợt trội và mặt khác, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng của các doanh
nghiệp nh thế nào. Phân tích khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tức là
nghiên cứu những nguồn lực mà doanh nghiệp có từ môi trờng khu vực và trong
nớc.
Phơng pháp có thể đợc sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh là dùng
đồ thị dới dạng đa giác cạnh tranh đa giác này mô tả khả năng của doanh
nghiệp theo các u tè trong mèi quan hƯ so s¸nh víi c¸c đối thủ cạnh tranh
hoặc một tập hợp các đối thủ cạnh tranh để xây dựng một phân tích về khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi chồng sơ đồ này lên nhau ta có thể thu
đợc nhanh chóng những u thế tơng đối của doanh nghiệp.
Sản xuất
Quan niệm
Giá cả
đối thủ cạnh tranh


Tài chính

Trước bán hàng


ng ty
Ngoại giao
Sau bán hàng
8

Bán hàng

Hình Mô hình đa giác cạnh tranh


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Các yếu tố xuất phát từ khả năng của doanh nghiệp.
- Chất lợng sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng nhất đợc đánh giá một
cách khách quan bằng những định mức, những yêu cầu khác nhau về thị trờng
nớc ngoài.
- Giá cả cũng là một loại công cụ dùng để đánh giá khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp cùng với chất lợng và các điều kiện nh nhau thì giá cả thấp
hơn khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ cao hơn.
- Bán hàng xét theo góc độ phơng pháp và các phơng tiện thơng mại,
cách thức bán hàng của doanh nghiệp.
- Ngoại giao là khả năng điều hành theo hớng tích cực những mối liên hệ
với các nhân tố của môi trờng ... điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh của mình. Đây là những tiền đề cho doanh nghiệp nâng cao

khả năng cạnh tranh của mình và mở rộng thị trờng.
- Trớc bán hàng là khả năng dự báo nhu cầu của thị trờng và áp dụng
các hoạt động thành thạo để thuyết phục khách hàng và khả năng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng tôt nhất thì doanh nghiệp không những đứng vững trên thị
trờng mà còn có thể mở rộng thị trờng của mình.
- Tài chính theo nghĩa là các nguồn tài chính hiện có và có thể huy ®éng
mét c¸ch nhanh chãng . doanh nghiƯp cã thĨ më rộng và sản xuất kinh doanh
tăng cờng hoạt động nghiên cứu triển khai, mở rộng thị trờng đều phải dựa trên
nguồn tài chính hiện có và khả năng huy động nhanh chóng.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.

Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải
chịu sự tác động của môi trờng xung quanh và chiụ sự tác động từ chính bản
thân doanh nghiệp. Do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ
phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách
quan khác của môi trơng xung quanh doanh nghiệp. Nh×n chung cã rÊt nhiỊu

9


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, song tóm gọn lại
đều có ba nhóm nhân tố cơ bản sau.
- Môi trờng vĩ mô.
- Môi trờng ngành: Mô hình 5 sức mạnh của Michael porter.
- doanh nghiƯp,.
1. M«i trêng vÜ m«.
M«i trêng vÜ m« chính là môi trờng mà doanh nghiệp đang hoạt động.

Môi trêng kinh doanh cđa doanh nghiƯp bao gåm nhiỊu nh©n tố phức tạp ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trờng đó chính là tổng
thể các nhân tố cơ bản : Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhan tố
xà hội , nhân tố tự nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi hnhân tố này tác động và chi
phối mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là
cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự
am hiểu về các nhân tố trên và đa ra cách ứng xử cho phù họp đối với những đòi
hỏi; những biến động của chúng đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế thì vấn đề này cần đợc coi trọng.
a. Nhân tố kinh tế.
Đây là nhân tố ảnh hởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng
nhất trong m«i trêng kinh doanh cđa doanh nghiƯp, Mét nỊn kinh tế tăng trởng
sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân c sẽ tăng lên đồng nghĩa với
một tơng lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu t trong
nền kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu t và ngoài cũng sẽ tăng lên cao,
sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trờng đợc mở rộng đây chính là cơ
hội tố cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình,
không ngừng vơn lên chiếm lĩnh thị trờng. Nhng nó cũng chính là thách thức
đối với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lợc hợp
lý.
Chạy đua không khoan nhợng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh
nghiƯp níc ngoµi cịng nh doanh nghiƯp ë trong níc dù là doanh nghiệp đó
đang hoạt động ở thị trờng nội địa hay thị trờng nớc ngoài. Và ngợc lại khi nền
kinh tế bị suy thoái, bất ổn định , t©m lý ngêi d©n hoang mang, søc mua cđa ngêi dân giảm sút , các doanh nghiệp phải giảm sản lợng phải tìm mọi cách để giữ
khách hàng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự cạnh tranh
trên thị trờng lại càng trở nên khốc liệt h¬n.
10


Ebook.VCU www.ebookvcu.com


Các yếu tố của nhân tố kinh tế nh tỷ lệ lÃi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối đoái...
cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.
b. Nhân tố chính trị và pháp luật.
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ
doanh nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng nh là cơ sở
pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trờng
nào dù là trong nớc hay nớc ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn
định, phát triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh
trực tiếp đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trờng
đều có hệ thống pháp luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ
ràng, chính trị ổn định là môi trờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với từng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
xuất khẩu chịu ảnh hởng của quan hệ giữa các chính phủ, các hiệp định kinh tế
quốc tế ... Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt về
pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ làm tăng hoặc giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp những đièu này sẽ ảnh hởng rất lớn đến các
hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lợc phát triển, loại hình sản phẩm danh
nghiệp sẽ cung cấp cho thị trờng.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi
trờng pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân,
tổ chức ... trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gioa khả năng cạnh
tranh.
c. Nhân tố xà hội :
Nhân tố xà hội thờng biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên
đôi khi khó nhận biết nhng lại qui định các đặc tính của thị trờng mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trờng đó cho dù có
muốn sống hay không. Nhân tố xà héi cã thĨ bao gåm.
-Lèi sèng, phong tơc, tËp qu¸n.

-Th¸i độ tiêu dùng.
-Trình độ dân trí.
-Ngôn ngữ.
-Tôn giáo.
11


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

-Thẩm mỹ...
Chúng quyết định hành vi của ngời tiêu dùng, quan điểm của họ về sản
phẩm, dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngợc lại đợc nếu
muốn tồn tại trong thị trờng đó. Ví dụ nh ở những thị trờng luôn có t tởng đề
cao sản phẩm nội địa nh ấn Độ, Nhật Bản thì các sản phẩm ngoại nhập sẽ kém
khả năng cạnh tranh so với các Doanh nghiệp của quốc gia ®ã. Sù kh¸c biƯt vỊ
x· héi sÏ dÉn ®Õn viƯc liệu sản phẩm của Doanh nghiệp khi xuất sang thị trờng
nớc ngoài đó có đợc thị trờng đó chấp nhận hay không cũng nh việc liệu doanh
nghiệp đó có đủ khả năng đáp đợc yêu cầu của thị trờng mới hay không. Vì vậy
các doanh nghiệp phải tìm hiếu nghiên cứu kỹ các yếu tố xà hội tại thị trờng
mới cũng nh thị trờng truyền thống để từ đó tiến hành phân đoạn thị trờng, đa
ra đợc những giải pháp riêng. Đáp ứng thị trờng tốt nhất yêu cầu của thị trờng
để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
d. Nhân tố tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi
hoặc khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở
trung tâm công nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao,
lành nghề hay các trục đờng giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp phát triển, giảm đợc chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trờng, thiếu
năng lợng, lÃng phí tài nguyên thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối
với các nguồn lực có hạn khiến cho xà hội cũng nh các doanh nghiệp phải thay

đôỉ quyết định và các biên pháp hoạt động liên quan.
e. Nhân tố công nghệ.
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua chất lợng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm
nào đợc sản xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ
sản xuất đó sẽ quyết định chất lợng sản phẩm cũng nh tác động tới chi phí cá
biệt của từng doanh nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh
nghiệp.
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin
một cách chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lu trữ, truyền phát thông tin một cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu quả
về thị trờng và đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, khó học công nghệ tiên tiến sẽ
tạo ra mét hƯ thèng c¬ së vËt chÊt kü tht hiƯn đại của nền kinh tế quốc dân
12


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

nãi chung cịng nh thÞ trêng doanh nghiƯp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng
khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình.
2. Môi trờng ngành.
Môi trờng ngành là môi trờng bao gồm các doanh nghiệp trong cùng
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trờng ngành còn đợc hiểu là môi
trờng cạnh tranh của doanh nghiệp sự tác động của môi trờng ngành ảnh hởng
tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.
Môi trờng ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là : đối thủ cạnh tranh, ngời mua, ngời cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là nhân
tố thuộc mô hình 5 sức mạnh của Michael porte. Sự am hiểu các nguồn sức ép
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhân ra mặt mạnh mặt yếu cũng nh các cơ
hội và thách thức mà doanh nghiệp ngành đó đà và đang và sẽ gặp phải.

Đối thủ mới tiềm năng

Nhà
cung
cấp

Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành Sự
cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp có
trong ngành

Người
mua

Các mặt hàng và dịch vụ
thay thế
a. Đối thủ cạnh tranh.
Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với các doanh nghiệp. Cha ông ta đà có câu biết mình biết trăm trận trăm
thắng" Do đó doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh.
Có thể thấy trớc hết là đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cuộc tranh
đua để giành lợi thế trong ngành và trên thị trờng nói chung.
Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tơng tác giữa các yếu tố
nh số lơng các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp đa ra

13


Ebook.VCU www.ebookvcu.com


đợc những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thi phần nâng cao khả năng
cạnh tranh.
b. Khách hàng .
Câu nói khách hàng là thơng đế luôn luôn đúng đối với mọi doanh
nghiệp bất cứ một doanh nghiệp nào cũng không đợc quyên rằng khách hàng
luôn luôn đúng nếu họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trờng. Những khách
hàng mua sản phẩm của một ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có thể
làm giảm lợi nhuận của ngành đấy, của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu cầu
chất lợng sản phẩm hặc dịch vụ cao hơn, hoặc có thể bằng cách dùng doanh
nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia.
Vì vậy, trong thực tế khách hàng thờng có quyền lực trong các trờng hợp
sau.
Khi có nhu cầu khách hàng là ít hơn so với lơng cung trên thị trờng về
sản phẩm nào đó thì họ có quyền quyết định về gía cả.
Các sản phẩm mà khách hàng mua phá tỷ lệ đáng kể trong chi tiêu của
ngời mua. Nếu sản phẩm đó chiếm một tỷ trọng hơn trong chi tiêu của ngời
mua thì gía cả là một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó. Do đó họ sẽ
mua với giá có lợi và sẽ chọn mua những sản phẩm có giá trị thích hợp.
Những sản phẩm mà khách hàng mua trong khi không đợc cung cấp đầy
đủ về thông tín và chủng loại, chất lợng, đặc tính, hình thức, kiếu dáng của sản
phẩm thì họ có xu hớng đánh dòng các sản phẩm cùng loại trên thị trờng với
nhau họ sẽ có xu hớng thiên về hớng bất lợi cho doanh nghiệp vì họ không thể
đánh giá cũng nh hiểu chính xác đợc rõ giá trị của sản phẩm doanh nghiệp sản
xuất.
Khách hàng phải chịu chi phí đặt cọc do đó chi phí đặt cọc rõ ràng buộc
khách hàng với ngời bán nhất định.
Khách hàng có thu nhập thấp tạo ra áp lực phải giảm chi tiêu cho việc
mua bán của mình.
Khách hàng cố gắng khép kín sản xuất tức là họ cố gắng trở thành ngời

cung cấp cho chính mình.
Mặt khác khi khách hàng có đầy đủ thông tin và nhu cầu giá cả thị trờng
hiện hành và chi phí của ngời cung cấp thì quyền mặc cả của họ càng lớn.
c. Nhà cung cÊp.

14


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Sức ép của nhà cung cấp liên doanh nghiệp cũng không kém phần quan
trọng. Họ có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền của
một số nhà cung cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng... họ có thể tạo ra
sức ép lên doanh nghiệp bằng việc thay đổi gía cả, chất lợng nguyên vật liệu. đợc cung cấp ... Những thay đổi này có thể làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất,
chất lợng sản phẩm và lợi nhuận từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
d. Đối thủ tiềm năng.
Đối thủ tiềm năng là những ngời sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
ở ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm,
dịch vụ thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trờng của
doanh nghiệp, họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đứng trớc nguy cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng lên
các hàng rào chắc vô hình và hữu hình đối vơi các đối thủ cạnh tranh tièem
năng.
e. Sức ép của sản phẩm thay thế.
Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành
do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm
ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trờng.
Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự tiến bộ về công
nghệ. Muốn đạt đợc thành công các doanh nghiệp cần phải chú ý và giành

nguồn lực để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lợc của mình.
3. Doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các
nguồn lực hiện có và có thể huy động đợc với doanh nghiệp. Khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp đợc thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lùc, ngn lùc vËt
chÊt, ngn lùc tµi chÝnh tỉ chøc, kinh nghiệm.
a. Nguồn nhân lực.
Ngày nay thông thờng khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, ngời ta thờng đánh giá trớc tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp:
Yếu tố nhân lực đợc coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công
của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể đợc làm đựợc tốt tất
cả những gì nh mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực
15


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

khác cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là
những thứ vô cùng quý giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lợng cao, u viêt hơn
với giá thành thấp nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đa doanh nghiệp
vợt lên trên các đối thủ cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lÃnh đạo, quản lý
giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại
cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trớc nmắt nh tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận mà cả uy tín của doanh nghiƯp. Hä sÏ ®a ra nhiỊu ý tëng chiÕn lợc sáng
tạo phù hợp với sự phát triển và trởng thành của doanh nghiệp cũng nh phù hợp
với sự thay đổi của thị trờng.
Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự đồng
bộ này không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh nghiệp
là từ những nhóm ngời khác nhau mà còn xuất phát từ năng lực tổng hợp riêng

thu đợc từ việc kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức trình độ tay
nghề, ý thức kỹ luật, lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm.
b. Nguồn lực vất chất.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ
tiên tiến phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao
năng lực sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rÊt nhiỊu víi mét c¬
së vËt chÊt tèt , chÊt lợng sản phẩm sẽ đợc nâng lên cao hơn cùng với việc hạ
giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trờng. Khả năng chiến
thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngợc lại không một doanh
nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công nghề sản xuất lạc hậu,
maúy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lợng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất.
Nguồn lực vật chất có thể là:
- Tình trạng trình độ máy móc công nghệ , khả năng áp dụng công nghệ
mối tác động đến chất lợng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.
- Mạng lới phân phối: Phơng tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng .
- Nguồn cung cấp: ảnh hởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm
bảo cho sản xuất đợc liên tục, ổn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản
xuất, (đất đai, nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách
hàng.
c. Nguồn lực tµi chÝnh.
16


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

Nguån lùc tµi chÝnh lµ yÕu tè quan trọng trong quyết định khả năng sản
xuất cũng nh là chỉ tieu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp.
Bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm trang thiết bị , nguyên liệu hay

phân phối, quảng cáo cho sản phẩm ... đều phải đợc tính toán dựa trên thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh
mẽ sẽ có khả năng trang bị công nghệ máy móc hiện đại, Bởi vì bất có một
hoạt động đầu t mua saqứm trang thiết bị nào cũng phải đợc tính toán dựa trên
thực trạng tµi chÝnh cđa doanh nghiƯp. doanh nghiƯp nµo cã tiỊm lực tài chính
hùng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại,
đảm bảo chất lợng, hạ giáthành sản phẩm, giá bán sản phẩm tổ chức các hoạt
động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra, với
một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng chấp nhận
lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng thị
phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn.
Vì vậy vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà
quản lý. Không chỉ vậy trong nền kinh tế thị trờng, trở thành biểu tợng cho sự
giàu có phát đạt, sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nguồn tài chính vững
chắc sẽ là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp dành đợc sự tin cậy, đầu t từ
phía khách hàng lẫn nhà đầu t nớc ngoài.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có
và các nguồn vốn khác có thể huy động đợc. Tài chính không chỉ gồm các tài
sản lu động và tài sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các khoản vay,
khoản nhập sẽ có trong tơng lai và cả giá trị uy tín của doanh nghiệp đó trên thị
trờng. Vốn tự có có thể do các thành viên sáng lập đóng góp hoặc do một phần
lợi nhuận đợc để lại từ đầu t, hoặc vốn góp thêm của các cổ đông sau này. Vốn
vay có thể đợc huy động từ ngân hàng các tổ chức tài chính các đơn vị quen
biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết , doanh nghiệp có thể bị phá sản, sụp đỗ
bất cứ lúc nào. Tài chính đợc coi là phơng tiện chủ yếu vũ khí sắc bén để tấn
công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh .
Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các
đối thủ hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trờng.
d. Tổ chức.
Mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chứcđịnh hớng cho phần lớn các

công việc trong doanh nghiệp.

17


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Nó ảnh hởng đến phơng thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan
điểm của họ đối với các chiến lợc và điều kiện của doanh nghiệp. Cơ cấu nề nếp
tổ chức có thể là nhợc điểm gây cản trở cho việc hoạt động thực hiện chiến lợc
hoặc thúc đẩy các hoạt động đó không phát huy tính năng động sáng tạo của
các thành viên trong doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có cơ cấu tổ chức hợp lý,
năng động sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn các doanh nghiệp khác.
e. Kinh nghiệm.
Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán chính
xác nhu cầu trên thị trờng trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ động
trong việc sản xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho qúa nhiều sản
phẩm tiết kiệm đợc nhiều chi phí khác.
Vì vậy, có thể nói, kinh nghiệm là thứ vô cùng quí giá đối với sự hoạt
động thành công của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động chức năng khác
của doanh nghiệp có khả năng thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào
kinh nghiệm của ngời lÃnh đạo doanh nghiệp, của các cán bé qu¶n lý bé phËn

18


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

I. Môi trường vĩ mô.
1. Nhân tố kinh tế.

2. Nhân tố chính trị và pháp luật.
3.Nhân tố xà hội .
4. Nhân tố tự nhiên.
5. Nhân tố công nghệ.

II. Môi trường ngành
1. Nhà cung cấp.
2. Khách hàng .
3.Đối thủ cạnh tranh.
4. sản phẩm thay thế.
5. Đối thủ tiềm năng.
III. Doanh nghiƯp.
1. Ngn nh©n lùc.
2. Ngn lùc vËt chÊt.
3. Ngn lùc tµi chÝnh.
4. Tỉ chøc.
5. Kinh nghiƯm.

B. AFTA vµ héi nhập AFTA.

1. Cơ sở hình thành AFTA.
Quá trình quốc tế hoá đời sỗng kinh tế thế giới đang diễn ra ở nhữn nơi
cấp độ khác nhau, với xu hớng toàn cầu hoá đi đôi với xu hớng khu vực hoá.
Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trờng thÕ giíi thèng nhÊt mét
hƯ thèng tµi chÝnh, tÝn dơng toàn cầu là việc phát triển và mở rộng phân công
lao động quốc tế theo chiều sâu , là sự mở rộng giao lu kinh tế và khoa học
công nghệ giữa các nớc trên quy mô toàn cầu, là việc giải quyết các vấn đề kinh

19



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

tÕ – x· héi cã tÝnh chÊt toµn cầu nh vấn đề, dân số tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trờng sinh thái ... trong khi đó khu vực hoá kinh tế chỉ diễn ra trongmột
thời gian địa lý nhaqát định dới nhiều hình thức nh: Khu vực mậu dịch tự do ,
đông minh liên minh, thuế quan, ®ång minh tiỊn tỊ, thÞ trêng chung, ®ång minh
kinh tÕ... nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển từng bớc xoá
bỏ những cản trở trong việc di chuyển t bản , lực lơng lao động hàng hoá dịch
vụ ... tiến tới tự do toàn cầu nhữnh di chuyển mối liên hệ giữa các nớc thành
vien trong khu vực.
ở những quốc gia có kinh tế thị trờng phát triển, thì xu hớng tham gia hội
nhập voà nền kinh tế trong khu vực bảo hộ mậu dịch ngày càng tăng. Việc tham
gia mạnh mẽ và rông rÃi các khèi liªn minh kinh tÕ khu vùc, tiÕn tíi sù nhất thể
hoá cao trog thông qua văn bản, hiệp định ký kết đà đa lại cho các quốc gia
trong liên minh sự ổn định hợp tác cùng phát triển. Trong điều kiện đó các
doanh nghiệp của các quốc gia thành viên đợc hởng những u đÃi về thơng mại
cũng nh các gánh vác các nghĩa vụ về tài chính giảm thuế cũng nh giảm miễn
phí khác ... Tình hình này trong quá khứ, hiện tại và tơng lai đang đặt ra cho các
quốc gia đang phát triển trên thế giới nói chung các quốc gia Đông Nam á nói
riêng những cơ hội và thách thức mới.
Sự hình thành kiên kết giữa các quốc gia đang phát triển, ngoài mục tiêu
hợp tác , hỗ trợ nhau phát triển còn nhằm mục tiêu chống lại các chính sách
bảo hộ mậu dịch của các nớc công nghiệp phát triển.
Việc hình thành các liên kÕt kinh tÕ khu vùc vµ sù héi nhËp cđa từng
quốc gia vào nền kinh tế các nớc trong khu vực vời nhiều mức độ khác nhau tuỳ
thuộc vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết.
Khu vực mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do là giai đoạn đầu của
quá trình hội nhập kinh tế khu vực. Đây là một liên minh quốc tế giữa hai hay
nhiều quốc gia nhằm mục đích tự do hoá buôn bán đối một hoặc một số nhóm

mặt hàng náo đó. đặc trng của khu vực mậu dịch tự do là xoá bỏ các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan nhằm tạo ra một thị trờng thống nhất của khu vực.
Nhng mỗi quốc gia là thành viên vẫn thi hành chính sách ngoại thơng độc lập
đối với các quốc gia ngoài liên minh.
Sự hôi nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực đang đa lại những lợi
ích khác nhau cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng trong các nớc thành viên.
Một quốc gia nào đó gia nhập hội các nớc thực hiện u đÃi mậu dịch thờng đua
lại những kết quả chủ yếu sau.
20


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Một là, Tạo lập quan hệ mậu dịch nối giữa các nớc thành viên, mở rộng
hơn nữa khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá của các nớc trong liên minh với các
nớc các khu vực khác trên thế giới : cũng trong điều kiện này mà tiềm năng
kinh tế các nớc thành viên đợc khai thác một cách có hiệu quả. Cũng trong điều
kiện này lợi ích của ngời tiêu dùng cũng đợc tăng lên nhờ hàng hoá của các nớc
thành viên đa vào nớc nh là luôn nhận đợc sự u đÃi. Do đó hàng hoá hạ xuống
làm ngời dân ở nớc chủ nhà có thể mua đợc khối lợng hàng hoá lớn hơn với
mức chi phí thấp hơn.
Hai là, hội nhập kinh tế khu vực còn góp phần vào việc chuyển hớng mậu
dịch, sự chuyển biến này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan ,
và khi đó các điều kiện buôn bán giữa các nớc thành viên trong liên minh sẽ trở
nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn trớc.
Ba là, hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hoá thơng mại tạo điều kiện
thuận lợi trong việc tiếp tục thu vốn, công nghề trình độ quản lý ... từ các quốc
gia khác nhau trong liên minh. Về lâu dài tự do hoá thơng mại thúc đẩy tăng trởng kinh tế, góp phần tăng năng suất lao động.
Để tiến thêm một bớc nữa tới tự do thơng mại toàn diện và để ph¶n øng
víi xu thÕ héi nhËp kinh tÕ khu vùc đang diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới, ngày

27/28 tháng 1 năm 1992 các nớc ASEAN đà thoả thuận thiết lâp khu mậu dịch
tự do ASEAN (AFTA) trong vòng 15 năm trong 15 năm, kể từ 1.1.1993, thuế
của các nớc trong khu vực sẽ đợc giảm xuống ở mức 0 5% và các hàng rào
phí thuế quan với một diện rộng các sản phẩm chế tạo. Năm 1994, các nớc
ASEAN đà rút ngắn thời gian quá trình đó còn lại 10 năm, tức là thuế giảm
xuống còn 0 5% vào năm 2003. AFTA không phải là một liên minh thuế
quan trong nuớc ASEAN vẫn đợc tự do riêng để dặt thuế với những nớc còn lại
trên thế giíi.
2. Néi dung chđ u cđa AFTA.
2.1. CEPT ( KÕ hoạch thuế u đÃi có hiệu lực chung )
CEPT là một cột chính để thành lập AFTA. CEPT ( Common Effective
Preferential Tarif). Đợc đa ra nhằm thoả thuận các nớc thành viên ASEAN
trong việc giảm thuế quan trong thơng mại nội bộ ASEAN xuống 0- 5% đồng
thời loại bỏ những hạn chế về định lợng các hàng rào phi thuế quan trong vòng
10 năm bắt đầu từ 1/1/1993 và hoàn thành 1/1/2003 đồng thời các nớc thành
viên cũng sẽ đi đến thống nhất giữa các danh mục biếu thuế và các thủ tục hải
quan để thực hiện CEPT.
21


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Các nớc ASEAN đà nêu ra 15 nhóm sản phẩm giảm thuế nhanh với mức
thuế u đÃi phải đạt 0 5 % trong thời gian dài nhất là 7 năm ( 5 năm đối với
hàng hoá chọn thuế thấp ) 15 nhóm sản phẩm
Đồ nhựa
Sản phẩm cao su
Sản phẩm da
Bột giấy
Hàng dệt

Dàu thực vật
Xi măng
Sản phẩm gốm và thuỷ tinh

Đá quý và đồ trang sức
Cực âm dòng
Hàng điện tử
Nội thất bằng gỗ và mây
Hoa chất
Dợc phẩm
Phân bón

Đối với nhóm giảm thông thờng tốc độ giảm hơn và những hàng hoá chịu
thuế cao hơn thì việc giảm thuế có thể thực hiện trong 15 năm.
Ban đầu, ngời ta dự tính có thể áp dụng CEPT cho tất cả các hàng hoá
chế tạo nhng cho phép thực hiện ngoại lệ đối với các hàng hoá dễ bị tổn thơng
và khó tính cạnh tranh trực tiếp. Tuy nhiên, ngoài những trờng hợp hạn chế
buôn bán là cần thiết để đảm bảo an toàn an ninh quốc gia, sức khoẻ và truyền
thống văn hoá. Và việc loại bỏ ra khỏi CEPT các sản phẩm chỉ mang tính tạm
thời. Một nớc thành viên laọi bỏ tạm thời một sản phẩm thì sẽ không còn t cách
để hớng sự xâm nhập u đÃi cho sản phẩm đó vào thị trờng các quốc gia thành
viên khác. Việc đình chỉ u đÃi chỉ phù hợp với điều XIX của GRATT ( hành
động khẩn cấp về nhập khẩu các sản phẩm đặc biệt ) .
Năm 1994 ASEAN đồng ý với tiến trình giảm thuế nh sau.
1) Đối với hàng hoá theo thời gian thực hiện bình thờng.
- Thuế suất trên 20% sẽ giảm xuống dới 20% vào ngày 1/11/1998 và sau
đó còn 0 5%vào ngày 1/1/2003.
- Thuế suất đà ở dới mức 20% sẽ đợc giảm xuống 0 5% vào
ngày1/1/2000.
2) Đi với hàng hoá theo thêi gian thùc hiƯn nhanh.

- Th st trªn 20% sẽ đợc giảm xuống 0 5% vào 1/1/2000.
- Thuế suất đà ở dới mức 20% sẽ đợc giảm còn 0 5% vào
ngày1/1/1998.
* Danh sách các cửa hàng tạm thời không thuộc CEPT sẽ bị loại bỏ
những sản phẩm hiện đang nằm ngoài CEPT theo chu kỳ sẽ đợc đặt vào danh
sách CEPT vào thời gian bắt đầu từ 1/1/1995.

22


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

* Những nông sản thô hoặc cha qua chế biến bây giờ sẽ đợc đa vào CEPT
Trớc đây loại sản phẩm này nằm trong kế hoạch mậu dịch u đÃi (PTA).
* Sẽ thành lập một đơn vị AFTA trong ban th ký ASEAN và trong tất cả
các nớc thành viên để đảm bảo một sự phối hợp giải quyết tốt hơn những vấn đề
CEPT.
Phạm vi áp dụng của CEPT .
CEPT áp dụng cho tất cả các hàng hoá chế tạo là của ASEAN bao gồm t
liệu sản xuất, nông sản chế biến và những sản phẩm phi nông nghiệp khác . Một
hàng hoá đạt tiêu chuẩn của ASEAN nếu ít nhất đạt 40% nghuyên vật liẹu của
nó xuất xứ từ bất kỳ một nuức thành viên ASEAN nào đó. Trên thực tế, yêu cầu
này thấp hơn yêu cầu hàm lợng địa phơng của hầu hết các klhối mậu dịch tự do
khác nh 50% giá trị tăng thêm địa phơng trong khối AFTA và trong hiệp định
New Zealand Australia, AFTA yêu cầu giá trị vật t và chi phí chế biến trực
tiếp phải xuất phát từ khối.
Theo quyết định thông qua năm 1994, những nông sản thô hoặc cha qua
chế biến sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn trên, dịch vụ đợc loại ra khỏi CEPT.
Nguyên tắc xuất xứ cđa ASEAN cã nghÜa lµ cã sù nhÊt trÝ chun hớng mậu
dịch và đầu t sang nông nghiệp, công nghiệp chế tạo và các ngành khác.

- Việc tham gia CEPT sẽ ảnh hởng trực tiếp đến thơng mại. Tham gia
AFTA sẽ có một tác động trực tiếp nhất tới yếu tố gía cả của hàng hoá, bởi vì
việc cắt giảm thuế, đơn giản hoá thủ tục buôn bán thì giá bán của hàng hoá sẽ
hạ hơn. Các yếu tố khác nh chất lợng, mẫu mà cũng sẽ thay đổi do sức ép cạnh
tranh trong nội bộ AFTA.
Đặc biệt, tác động của khu vực mậu dịch tự do sẽ rõ ràng nhất trong điều
kiện các nớc thành viên có điều kiện phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế và buôn
bán tơng tự nhau nh ASEAN. Tính cạnh tranh sẽ rất mạnh khi sự thay đổi thuế
quan sẽ có tác dụng quyết định. Đồng thời khả năng tạo lập sự hợp tác và
chuyên môn hoá cũng lớn. Xu hớng chung phân bố sản xuất là chuyến các cơ sở
sản xuất từ nơi có giá thành cao sang nơi có gi thành thấp. Mức chênh lậch giá
thành càng lớn thì luồng di chuyển càng mạnh khi các hàng rào thuế quan bị
xoá bá.
ViƯt Nam chóng ta khi tham gia AFTA, sÏ cã thuận lợi hơn cho xuất
khẩu hàng hoá sang các nớc ASEAN vì các hàng rào bảo hộ của các nớc đó
cũng đợc cắt giảm tơng tự khi Việt Nam cắt giảm hàng rào bảo hộ của mình.

23


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Một thị trờng lớn nằm kế bên , có các đòi hỏi về chất lợng không phải quá cao,
với các u đÃi sẽ đợc mở rộng ra cho các Doanh nghiệp Việt Nam.
CEPT sẽ là một tác nhân quan trọng không những thúc đẩy cải tiến kỹ
thuật công nghề và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất, mà hơn
thế còn điều chế cơ cấu sản xuất bằng cách ngừng sản xuất những mặt hàng
không đủ sức cạnh tranh.
Việc tham gia AFTA sẽ đặt một cơ së c«ng nghiƯp non u cđa ViƯt
Nam tríc mét thùc tế phải cạnh tranh trên thị trờng nớc mình trong một thé bất

lợi. Do cơ cấu mặt hàng sản xuất của ASEAN tơng đối giống nhau và Việt Nam
ở vào tình thế nền sản xuất trong nớc không còn đợc bảo hộ mạnh mẽ nh trớc sẽ
có nguy cơ tiêu diƯt mét sè ngµnh trong níc víi 100% vèn cđa ViƯt Nam, thÞ trêng trong níc sÏ bÞ chen lÊn bởi sản phẩm xuất khẩu trong khuôn khổ AFTA
cũng nh những liên doanh sản xuất tại Việt Nam có sự đầu t vốn của các Doanh
nghiệp ASEAN về 15 nhóm sản phẩm tơng tự.
2.2. Những hàng thuế quan (NTBS), hạn chế số lợng(ORS) và các
biện pháp khác.
CEPT chỉ là một bộ phận của AFTA đà phát sinh hiệu lực, tuy nhiên
thuế không phải là cản trở duy nhất và quan trọng nhất đối với buôn bán khu
vực. Cần gạt bỏ nhiều hàng rào phi thuế quan và hạn chế số lợng .
- NTBS của Việt Nam bao gồm:
+ Giâý phép hoạt động cho các nhà xuất khẩu và nhập khẩu, chỉ có các
doanh nghiệp thuộc Bộ Thơng Mại đợc thực hiện các hoạt động ngoại thơng.
+ Giấy phép xuất nhập khẩu, áp dụng đối với một số loại hàng hoá.
+ Gi¸y chøng nhËn cđa mét sè tỉ chøc cã thÈm quyền áp dụng với các
loại hàng hoá đặc biệt.
- ORS của Việt Nam bao gồm:
+ Qua ta.
+ Các hàng hoá và nh yếu phẩm do chính phủ kiểm soát đẻ tạo cân bằng
cơ sở giữa cung và cầu trong nền kinh tế quốc dân.
2.3. Mục tiêu kinh tế của AFTA.
Mỗi một quốc gia tham gia vào AFTA đều đặt ra cho mình những mục
tiêu nhất định phù hợp với đặc thù của nớc mình tuy nhiên tất cả họ đều có
những mục tiêu chung đó là:

24


Ebook.VCU www.ebookvcu.com


- Tự do hóa thơng mại trong ASEAN thông qua việc giảm dần thuế quan
nội bộ khu vực và NTBS.
- Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào khu vực bằng cách mở rộng một
thị trờng phối hợp rộng hơn.
- Làm thích ứng với những điều kiện kinh tế đang thay đổi dặc biệt là quá
trình thành lập các khối thơng mại trên thế giới.
2.4. Danh mục sản phẩm theo chơng trình CEPT của Việt Nam.
Khi tham gia vào AFTA các quốc gia có thể đa ra danh mục CEPT và
lịch trình cắt giảm của riêng mình. Hơn nữa, Việt Nam là nớc gia nhập ASEAN
sau lên đợc gia hạn thêm 3 năm nữa có danh mục CEPT và lịch trình cắt giảm
có đặc điểm:
Danh mục CEPT đợc chia ra làm 3 loại.
- Danh mục các mặt hàng giảm thuế theo hai kênh nhanh và thông thờng.
- Danh mục loại trữ tạm thời và loại trữ chung.
- Các sản phẩm cha qua chế biến nhạy cảm.
Trong 3211 mặt hàng chịu thuế nhập khẩu của Việt Nam. Thì 53.1% hiƯn
cã møc th thÊp h¬n 5% ( chđ u là nguyên liệu thô dùng cho sản xuất trong
nớc các mặt hàng chế tạo có mức thuế cao hơn để bảo vệ công nghiệp trong nớc) do vậy việc tham gia CEPT không có tác độgn mạnh đến thuế nhập khẩu.
Danh mục các mặt hàng giảm thuế gồm 1633 mặt hµng, chiÕm 50.5%
danh mơc hµng nhËp khÈu ViƯt Nam. Danh mục ngoại tệ tạm thời bao gồm
1168mặt hàng chiếm 36% danh mơc hµng nhËp khÈu.
II. Sù héi nhËp AFTA cđa ViƯt Nam.

1. Thùc tiƠn thùc hiƯn AFTA :
VỊ tiÕn tr×nh cắt giảm thuế Việt Nam nói chung không thực hiện tiến
trình cắt giảm nhanh tuy nhiên đối với những sản phẩm đang có thuế xuất 0 5%, tức là đà thoả mÃn mục tiêu của CEPT, ta có thể thực hiện vào tién trình cắt
giảm nhanh đối với sản phẩm có thuế suất cao hơn 5% trong doanh mục cát
giảm thuế quan hớng thực hiện bớc cắt giảm đầu tiên thực tế bắt đầu từ năm
1998 để đảm bảo cho nguốn thu và hôc trợ một phần cho sản xuất trong nớc.
Trong hai năm 1996 - 1997 Việt Nam đà thực hiện hi cải cách thuế, trong

đó đối với chính sách thuế áp dụng cho hàng nhập khẩu, Việt Nam đà thực hiện
việc phân tích hai loại thuế là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng tríc
25


×