Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

52 chuyen de tot nghiep mở rộng XK tại cty SX que hàn điện việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.61 KB, 81 trang )

Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu
Doanh nghiệp sản xuất là một tế bào của nền kinh tế, là nơi trực tiếp sản xuất ra
cuả vật chất cho xà hội. Tất cả các doanh nghiệp trong mọi thời kỳ đều phải cạnh
tranh để tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay các doanh
nghiệp luôn phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển không chỉ dựa vào nội lực
cũng nh dựa vào thị trờng hiện có mà luôn phải vơn tới thị trờng nớc ngoài để có
đợc những cơ hội mới và tiềm lực mới. Vì vậy mà công tác mở rộng thị trờng là
vấn đề quan trọng hiện nay đối với các doanh nghiệp và đặc biệt đối với doanh
nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế trong điều kiện cạnh tranh gay gắt lợi
nhuận bị chia sẻ các doanh nghiệp cần phải vơn tới thị trờng mới nhằm khai thác
các tiềm năng và thế mạnh mới
Trong nền kinh tế thị trờng hàng hoá đợc sản xuất ra với khối lợng lớn cung vợt
quá cầu vì thế khâu tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng hơn cả. Với các
doanh nghiệp sản xuất hàng hoá để xuất khẩu không chỉ dừng lại ở việc duy trì
mà phải tính đến việc mở rộng thị trờng xuất khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Mở rộng thị trờng đồng nghĩa với việc tìm đầu ra
cho sản phẩm giúp hàng hoá đợc lu thông bình thờng, tăng thu nhập cho ngời lao
động kích cầu cho nền kinh tế
Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức là công ty s¶n xt kinh doanh s¶n phÈm s¶n
xt chđ u là các que hàn điện ,dây hàn phục vụ cho phần lớn nhu cầu tiêu
dùng trong nớc. Cùng với xu thế toàn cầu hoá trong những năm gần đây công ty
đà mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ra ngoài thế giới. Đứng trớc xu thế quốc
tế hoá của hoạt động kinh doanh, và nhận thức đợc vai trò của việc mở rộng thị
trờng quốc tế đối với Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức, em đà đi sâu vào tìm
hiểu và chọn đề tài hớng công ty tới hoạt động mở rộng thị trờng quốc tế
Đợc sự giúp đỡ của thầy giáo Th.S : Đàm Quang Vinh và sự hớng dẫn của các
anh chị, chú bác trong Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức em đà đà hoàn thành


chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài "Một số giải pháp nhằm mở rộng thị
trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức "
Chuyên đề này gồm có ba chơng sau:
ChơngI : Những vấn đề lý luận về thị trờng, xuất khẩu và hoạt động mở réng thÞ
trêng xuÊt khÈu

1


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ChơngII : Thực trạng hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que
Hàn Điện Việt -Đức trong những năm gần đây
ChơngIII : Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty
Que Hàn Điện Việt -Đức

2


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ChơngI : những vấn đề lý luận về thị trờng- xuất khẩu
và hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu
I. Những vấn đề lý luận về thị trờng
Trong thời kỳ đất nớc mở cửa và xu hớng khu vực hóa, toàn cầu hoá đang tạo
ra cơ hội cho các doanh nghiệp tự do kinh doanh trên thị trờng nội địa và thị
trờng quốc tế. Tuy nhiên để tồn tại và phát triển đợc là một điều rất khó khăn
vì các doanh nghiệp Việt nam cßn nhiỊu bì ngì tríc thỊm cđa xu híng toàn

cầu hoá hoạt động kinh doanh. Toàn cầu hoá mở ra nhiều cơ hội và tiềm năng
mới song cũng dẫn ®Õn ®iỊu kiƯn kinh doanh víi møc ®é c¹nh tranh ngày
càng gay gắt, thị trờng thờng xuyên biến động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển tốt hơn trên thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp mỗi nhà kinh tế phải nắm bắt đợc, hiểu biêt đợc
bản chất của thị trờng
1. Thế nào là thị trờng
Thị trờng là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn bó chặt chẽ với khái niệm
phân công lao động xà hội. ở đâu có phân công lao động xà hội và sản xuất
hàng hoá thì ở đó có thị trờng. Cùng với sự phát triển của thị trờng đà có rất
nhiều quan điểm, cách nhìn nhận, hiểu biết khác nhau về thị trờng. Với sự
phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá khái niệm thị trờng ngày càng đợc nghiên cứu tìm hiểu sâu và điều đó giúp nó ngày càng hoàn thiện hơn
Theo cách hiểu cổ điển Thị trờng đợc xem nh là nơi diễn ra các quan hệ
trao đổi mua bán hàng hoá, nó đợc gắn với không gian, thời gian địa điểm cụ
thể ". Nh vậy trớc đây nói tới thị trờng thì ngời ta thờng hình dung ra thị trờng
nh là một cái chợ hay nhỏ hơn là một của hàng hoặc một địa điểm cụ thể để
ngời mua và ngời bán gặp nhau tiến hành trao đổi mua bán
Ngày nay khi mà phân công lao động xà hội diễn ra mạnh mẽ sản xuất và lu
thông hàng hoá ngày càng phát triển, các quan hệ trao đổi mua bán ngày càng
đa dạng và phức tạp thì khái niệm thị trờng cũng đợc các nhà kinh tế học nhìn
nhận một cách phát triển hơn " thị trờng là một quá trình mà ngời mua và ngời
3


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lợng hàng hoá mua bán".
Nh vậy ở đây thị trờng không còn là một địa điểm hay một nơi cụ thể mà
nó là một hoạt động tơng tác giữa cung và cầu để tạo nên giá cả

Theo quan điểm của Mác thì : thị trờng là tổng thể của nhu cầu hoặc tập
hợp nhu cầu về một hàng hoá nào đó, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
hàng hoá bằng tiền tệ
Theo từ điển kinh tế Việt Nam : Thị trờng là nơi lu thông tiền tệ là toàn
bộ các giao dịch mua bán hàng hoá"
Theo định nghĩa của hiệp hội quản trị Hoa Kỳ : Thị trờng là tổng hợp các
lực lợng và các điều kiện trong đó ngời mua và ngời bán thực hiện các quyết
định chuyển hàng hoá dịch vụ từ ngời bán sang ngời mua
Những khái niệm trên cùng diễn tả cho thị trờng chung, nó đợc xem xét dới
góc độ của những nhà phân tích kinh tế theo giác độ quan lý vĩ mô nền kinh
tế
Theo quan điểm của Marketing, dới giác độ quản trị doanh nghiệp xuất phát
từ yêu cầu xác định thị trờng để có những quyết định trong kinh doanh thì
khái niệm thị trờng đợc phát biểu nh sau : thị trờng bao gồm tất cả các khách
hàng tiềm năng cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có
khả năng tham gia trao đổi để thoả mÃn nhu cầu và mong muốn đó
Tóm lại dù xét ở nhà hoạch định kinh tế vĩ mô hay nhà quản trị doanh
nghiệp thì thị trờng phải hội tụ đủ ba yếu tố sau :
- Phải có khách hàng
- khách hàng phải có nhu cầu cha đợc thoả mÃn
- khách hàng phải có khả năng thanh toán cho việc mua hàng
2. Phân loại thị trờng
2.1 Phân loại theo tính chất
Theo tính chất ngời ta thành thị trờng các khu vực I và thị trờng các khu vực
II. Cách phân loại này dựa trên sự tồn tại cđa hai hƯ thèng x· héi tån t¹i song song
tríc ®©y
4


Ebook.VCU www.ebookvcu.com


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thị trờng khu vực I là thị trờng mà hàng hoá đợc buôn bán trong phạm vi các
nớc xà hội chủ nghĩa
Thị trờng khu vực II là thị trờng mà hàng hoá đợc buôn bán ngoài phạm vi các
nớc xà hội chủ nghĩa
2.2 Phân loại thị trờng theo đối tợng mua bán
Thị trờng hàng hoá : đây là thị trờng có quy mô lớn nhất, rất phức tạp và tinh
vi. Trong thị trờng này diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá với mục tiêu
thoả mÃn nhu cầu về vật chất
Thị trờng tiền tệ, tín dụng là nơi diễn ra các loại hoạt động trao đổi tiền tệ
trái phiếu ....Với sự phát triển của nền kinh tế đây là một thị trờng quan trọng
quyết định sự phát triển của xà hội
Thị trờng lao động : ở đây xuất hiện mối quan hệ về mua bán sức lao động.
Thị trờng này gắn với nhân tố con ngời, nhân cách, tâm lý, thị hiếu....Thị trờng này chịu ảnh hởng của một số quy luật đặc thù. Thị trờng chất sám diễn
ra sự trao đổi tri thức, mua bán bản quyền kỹ thuật, bằng phát minh s¸ng
chÕ ....Díi sù ph¸t triĨn nh vị b·o cđa cách mạng khoa học công nghệ, kinh tế
thị trờng hiện đại thì thị trờng này trở thành trọng điểm, quyết định sự phát
triển tri thức của toàn nhân loại
2.3 Phân loại theo phạm vi
Thị trờng quốc tế : là nơi các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia tham gia
kinh doanh, là nơi giao lu kinh tế quốc tế là nơi xác định giá cả quốc tế của
hàng hoá. Ngoài những quy luật của thị trờng, thị trờng quốc tế còn chịu sự
tác động của các thông lệ quốc tế và tập quán quốc tế
Thị trờng quốc gia là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trong phạm vi quốc
gia thị trờng này là thị phần của thị trờng quốc tế chịu sự biến động cũng
nh chi phối của từng quốc gia. Ngày nay hầu nh không có thị trờng quốc gia tồn
tại độc lập, với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới các quốc gia tất yếu
phải hội nhập
2.4 Phân loại theo góc độ sử dụng hàng hoá

5


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thị trờng t liệu tiêu dùng : những mặt hàng phục vụ đời sống tiêu dùng của xÃ
hội đều đợc mua bán trao đổi qua thị trờng này. Đây là hoạt động cuối cùng
nhằm thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng, với mức sống ngày càng cao, thị trờng ngày
càng mở rộng
Thị trờng t liệu sản xuất : Đây là thị trờng cung ứng các t liệu sản xuất làm
nền tảng cho cho sự phát triển của xà hội, là tiền đề cho sự phát triển của thị
trờng tiêu dùng hàng hoá , thị trờng này tạo ra lợi nhuận gián tiếp thúc đẩy nền
kinh tế đi lên
3. Vai trò của thị trờng đối với doanh nghiệp
Trớc đây trong nền kinh tế các doanh nghiệp không cần quan trọng về thị
trờng vì hàng hoá khi đó khan hiếm, không đủ cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng,
hơn nữa mọi sản phẩm của doanh nghiệp đợc sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh
sản phẩm bán đợc hay không doanh nghiệp không cần quan tâm. ngày nay
trong quá trình cải tổ nền kinh tế mỗi doanh nghiệp đều phải tự hạch toán lỗ
lÃi, phân tích nhu cầu của ngời tiêu dùng để đáp ứng một cách tốt nhất với lợi
nhuận cao nhất. Thị trờng gắn liền với sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp, hàng hoá sản xuất ra không lu thông đợc trên thị trờng tức là đồng tiền
của doanh nghiệp bỏ ra bị ứ đọng trong giá trị hàng hoá, điều đó có nghĩa
là đồng tiền của doanh nghiệp đà bị chết, không quay vòng đợc, doanh
nghiệp sẽ bị ngừng hoạt động trong khi vẫn phải trang trải những chi phí về
khấu hao, nhân côngVì vậy thị trờng bên cạnh việc giúp cho doanh nghiệp
hoạt động một cách nhịp nhàng, nó còn yếu tố mang tính chất quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngày nay rất
đa dạng về quy mô, với từng quy mô khác nhau các doanh nghiệp phải lựa chọn

những mảng thị trờng riêng cho mình. Trong quá trình tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải luôn cạnh tranh nhau để giành giật và giữ lấy một mảng
thị trờng thích hợp cho mình. Để có đợc một mảng thị trờng thích hợp cho
doanh nghiệp mình doanh nghiệp có thể sử dụng các c¸ch sau:
6


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Doanh nghiệp có thể cạnh tranh đánh bật đối thủ để chiếm lấy thị trờng.
Đây thờng là những doanh nghiệp lớn có lợi thế cạnh tranh cao, già giặn kinh
nghiệm trong việc cạnh tranh trên thơng trờng. ở nớc ta hiện nay đó thờng là các
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp có thể tự tạo ra thị trờng cho mình:
+ Doanh nghiệp có thể nghiên cứu tìm ra những đoạn thị trờng còn để trống
để từ đó có kế hoạch tập trung sản xuất vào phục vụ cho đoạn thị trờng đó
+ Doanh nghiệp có thể tạo ra nhu cầu cho khách hàng về một loại sản phẩm
hàng hoá mới từ đó tạo ra mảng thị trờng cho mình , doanh nghiệp có thể sản
xuất sản phẩm thay thế, hoặc một loại sản phẩm bổ sung để cung cấp cho
ngời tiêu dùng
+ Doanh nghiệp có thể mở rộng thị trờng của mình sang các khu vực địa lý
khác nhau nhằm khai thác những lợi thế mới và những cơ hội mới từ đó có đợc
mảng thị trờng thích hợp cho mình
II. Những lý luận về xuất khẩu
1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu
1.1 Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi
nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc

gia. Mục đích của hoạt động này là thu đợc một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở
khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi
việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực
tham gia mở rộng hoạt động này.
1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thơng mại quốc tế nên nó
cũng có những đặc trng của hoạt động thơng maị quốc tế và nó liên quan đến
hoạt động thơng mại quốc tế khác nh bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận
tải quốc tế...Hoạt động xuất khẩu không giống nh hoạt động buôn bán trong nớc

7


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ở đặc điểm là nó có sự tham gia buôn bán của đối tác nớc ngoài, hàng hoá
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nớc ngoài
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của
nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc
hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục
tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói
riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nã cã thĨ
diƠn ra trong thêi gian rÊt ng¾n song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đớc diƠn ra trªn phËm vi mét qc gia hay nhiỊu quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ
đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản
xuất trong nớc nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nớc, phát huy tính
sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất
nhập khẩu còn là phơng tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa

lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn thúc
đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nớc và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nên
kinh tế toàn cầu
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ
dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Xuất khẩu là hình thức cơ bản của
hoạt động thơng mại quốc tế nó xuất hiện rất sớm và phát triển cả chiều rộng
và chiều sâu,nó diễn ra trên mọi lĩnh vực trong mọi điều kiện kinh tế từ
xuất khẩu hàng hoá đến tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất máy móc thiết bị
công nghệ kỹ thuật cao. Ngoài ra hoạt động này còn diễn ra đối với hàng hoá
vô hình và mặt hàng này ngày càng có xu hớng chiếm tỷ träng cao trong mËu
dÞch quèc tÕ
Tõ xa xa con ngêi đà ý thức đợc lợi ích lợi ích của hoạt động trao đổi mua
bán giữa các quốc gia và đó là khởi nguồn cho các lý thuyết về xuất khẩu
8


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1 Các lý thut vỊ xt khÈu
* Lý thut cđa Adam Smith vỊ lợi thế tuyệt đối.
Lý thuyết này ra đời vào thế kỷ thứ 18. Theo quan điểm về lợi thế tuyệt ®èi cđa
nhµ kinh tÕ häc Adam Smith, mét qc gia chỉ sản xuất các loại hàng hoá, mà
việc sản xuất này sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất các tài nguyên sẵn có của quốc
gia đó. Đây là một trong những giải thích đơn giản về lợi ích của thơng mại quốc
tế nói chung và xuất khẩu nói riêng. Nhng trên thực tế việc tiến hành trao đổi
phải da trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Nếu trong trờng hợp một quốc gia có
lợi và một quốc gia khác bị thiết thì họ sẽ từ chối tham gia vào hợp đồng trao đổi
này.

Tuy nhiên, lợi thế tuyết đối của Adam Smith cũng giải thích đợc một phần
nào đó của việc đem lại lợi ích của xuất khẩu giữa các nớc đang phát triển.
Với sự phát triển mạmh mẽ của nền kinh tế toàn cầu mầy thập kỷ vừa qua cho
thấy hoạt động xuất khẩu chủ yếu diễn ra giữa các quốc gia đang phát triển
với nhau, điều này không thể giải thích bằng lý thuyết lợi thế tuyệt đối.
Trong những cố gắng để giải thích các cơ sở của thơng mại quốc tế nói chung
và xuất khẩu nói riêng, lợi thế tuyệt đối chỉ còn là một trong những trờng hợp
của lợi thế so sánh.
* Lý thuyết lợi thế so sánh.
Theo nh quan điểm của lợi thế so sánh của nhà kinh tế học ngời Anh David
Ricardo. ông cho rằng nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với hiệu quả của
quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có
thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào hoạt
động xuất khẩu quốc gia đó sẽ tham gia vào việc sản xuất và xuất khẩu các loại
hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có lợi
thế tơng đối) và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng có những
bất lợi hơn ( đó là những hàng hoá không có lợi thế tơng đối).
Ông bắt đầu với việc chỉ ra những lợi ích của thơng mại quốc tế do sự chênh
lệch giữa các quốc gia về chi phí cơ hội. "Chi phí cơ hội của một hàng hoá là một
số lợng các hàng hoá khác ngời ta phải bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm vào
một đơn vị hàng hoá nào đó"
* Học thuyết Hecksher- Ohlin
9


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nh chúng ta đà biết lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo chỉ đề cập
đến mô hình đơn giản chỉ có hai nớc và việc sản xuất hàng hoá chỉ với một nguồn

đầu vào là lao động. Vì thế mà lý thuyết của David Ricardo cha giải thích một
cách rõ ràng về nguồn gốc cũng nh là lơị ích của các hoạt động xuất khâutrong
nền kinh tế hiện đại. Để đi tiếp con đờng của các nhà khoa học đi trớc hai nhà
kinh tế học ngời Thuỵ Điển đà bổ sung mô hình mới trong đó ông đà đề cập tới
hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Học thuyết Hecksher- Ohlin phát biểu:
Một nớc sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng sử dụng nhiều yếu
tố rẻ và tơng đối sẵn của nớc đó và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất
ra chúng cần nhiều yếu dắt và tơng đối khan hiếm ở quốc gia đó. Hay nói một
cách khác một quốc gia tơng đối giàu lao động sẽ sản xuất hàng hoá sử dụng
nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều vốn.
Về bản chất học thuyết Hecksher- Ohlin căn cứ về sự khác biệt về tình
phong phú và giá cả tơng đối của các yếu tố sản xuất, là nguyên nhân dẫn
đến sự khác biệt về giá cả tơng đối của hàng hoá giữa các quốc gia trớc khi có
các hoạt động xuất khẩu để chỉ rõ lợi ích của các hoạt động xuất khẩu. sự
khác biệt về giá cả tơng đối của các yếu tố sản xuất và giá cả tơng đối của các
hàng hoá sau đó sẽ đợc chuyển thành sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của
hàng hoá. Sự khác biệt về gíá cả tuyệt đối của hàng hoá là nguồn lợi của hoạt
động xuất khẩu.
Nói một cách khác, một quốc gia dù ở trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm
ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc gia
tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế tơng đối
và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tơng đối. Sự chuyên môn hoá
trong sản xuất này làm cho mỗi quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình một
cách tốt nhất, giúp tiết kiệm đợc những nguồn lực nh vốn, lao động, tài nguyên
thiên nhiêntrong quá trình sản xuất hàng hoá. Chính vì vậy trên quy mô toàn
thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ tăng.
Từ những lý thuyết về xuất khẩu trên ta thấy rằng vai trò của hoạt động xuất
khẩu đà đợc tìm hiểu và nhận biết rất sớm bởi các nhà kinh tế học. Qua quá
trính phát triển của nền sản xuất hàng hoá những quan điểm về vai trò xuất
10



Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khẩu ngày càng hoàn thiện. Ngày nay hoạt động xuất khẩu có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế
2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế toàn cầu
Nh chúng ta đà biết xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt
động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau(quốc tế). Nó không phải
là hành vi buôn bán riêng lẻ, đơn phơng mà ta có cả một hệ thống các quan hệ
buôn bán trong tổ chức thơng mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm
của một doanh nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là
hoạt động đầu tiên của thơng mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng nh trên toàn thế
giới.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lu thông hàng hoá là một trong bốn
khâu của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng
của nớc này với níc kh¸c. Cã thĨ nãi sù ph¸t triĨn cđa cđa xuất khẩu sẽ là một
trong những động lực chính để thúc đẩy sản xuất.
Trớc hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiện của sản
xuất giữa các nớc, nên chuyên môn hoá một số mặt hàng có lợi thế và nhập
khẩu các mặt hàng khác từ nớc ngoài mà sản xuất trong nớc kém lợi thế hơn
thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuần lớn hơn. Điều này đợc thể hiện bằng lý
thuyết sau.
2.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc
gia
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.

Theo nh hầu hết các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế đều
khẳng định và chỉ rõ để tăng trởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần
có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhng hầu hết các quốc gia đang phát triển (nh Việt Nam ) ®Ịu thiÕu vèn, kü
11


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế nào để có vốn và công
nghệ
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bớc đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc hậu
chận phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lợng vốn lớn
để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có ngn vèn nhËp khÈu mét níc cã thĨ sư dơng nguồn
vốn huy động chính nh sau:
+ Đầu t nớc ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
+ Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nớc
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu t nớc ngoài thì không ai có thể phủ nhận đợc,
song việc huy động chúng không phải rễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nớc
đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả
sau này.
Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng
nhất. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc
độ tăng trởng của hoạt động nhập khẩu. ở một số nớc một trong những nguyên
nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do

đó họ cho nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu t vay nợ và
viện trợ của nớc ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc
khả năng sản xuất và xuất khẩu nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện
thực .
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát
triển

12


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đà và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội
địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về
cơ bản cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ ®éng chê ë sù d thõa ra cđa s¶n xt thì
xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trởng chậm, do đó các ngành
sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan
điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất
khẩu. Nó thể hiện:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ nh khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành
khác nh bông, kéo sợi, nhuộm, tẩysẽ có điều kiện phát triển.
+ xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định

sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trêng tiªu dïng cđa mét qc gia. Nã cho phÐp một quốc gia có rthể
tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lơng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản
xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản
xuất đợc.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu
hoá nh ngày nay, mỗi loại sản phẩm ngời ta nghiên cứu thử nghiệm ở nớc thứ
nhất, chế tạo ở nớc thứ hai, lắp ráp ở nớc thứ ba, tiêu thụ ở nớc thứ t và thanh to¸n

13


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện ở nớc thứ 5. Nh vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở
một quốc gia cho thấy sự tác động ngợc trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điêm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phơng tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với
các nớc đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ
có đợc nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung
cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trởng và phát triển
kinh tế.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc
sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng

tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc ®Èy sù ph¸t triĨn c¸c mèi quan hƯ
kinh tÕ ®èi ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng
các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác
phát triển nh du lịch quốc tế, bảo hiĨm qc tÕ, tÝn dơng qc tÕ… ng ng ỵc lại sự
phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở
hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thơng mại quốc tế nói chung sẽ
dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế
bằng hai cách:
+ Cho phép khối lợng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá đợc sản xuất
ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác
động của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là kh¸c nhau.

14


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4. Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hớng vơn ra thị trờng quốc
tế là một xu hớng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu
là một trong những con đờng quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
bành trớng, phát triển, mở rộng thị trờng của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng tiêu thơ s¶n

phÈm do doanh nghiƯp s¶n xt ra. Nhê cã xuất khẩu mà tên tuổi của doanh
nghiệp không chỉ đợc các khách hàng trong nớc biết đến mà còn có mặt ở thị trờng nớc ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu ng phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng nh
các đơn vị tham gia nh: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất
khẩu các thị trờng mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của
chu kỳ sống của một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngoài nớc. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lợng hàng hoá xuất khẩu,
các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó
tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc thu hút đợc nhiều lao
động bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng
thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi
nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Trên thị trờng thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách thức
nhất định. ứng với mỗi phơng thức xuất khẩu có đặc điểm riêng. Kỹ thuật tiến
hành riªng Tuy nhiªn trong thùc tÕ xt khÈu thêng sư dụng một trong những phơng thức chủ yếu sau:

15



Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới khách
hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức cuả mình.
Trong trờng hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thơng mại
không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phơng trong nớc.
+ Đàm phán ký kÕt víi doanh nghiƯp níc ngoµi, giao hµng vµ thanh toán tiền
hàng với đơn vị bạn.
Phơng thức này có một số u điểm là: thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ
dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:
+ Giảm đợc chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Có nhiều điều kiện phát huy tính ®éc lËp cđa doanh nghiƯp.
+ Chđ ®éng trong viƯc tiªu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phơng thức này còn bộc lộ một số
những nhợc điểm nh:
+ Dễ xảy ra rủi ro
+ Nếu nh không có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia
ký kết hợp đồng ở một thị trờng mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho
mình.
+ Khối lợng hàng hoá khi tham giao giao dịch thờng phải lớn thì mới có thể bù
đắp đợc chi phí trong việc giao dịch.
Nh khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc.
Nghiên cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện
giao dịch đa ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công
việc. Lựa chọn ngời có đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối lợng
hàng hoá, dịch vụ cần thiết để công việc giao dịch có hiệu quả.

3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là ngời trung
gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành
16


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó đợc hởng
một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.
Hình thức này bao gồm các bớc sau:
+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nớc.
+ Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nớc ngoài.
+ Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nớc.
Ưu điểm của phơng thức này:
Những ngời nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trờng pháp luật và tập quán
địa phơng, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt
uỷ thác cho ngời uỷ thác.
Đối với ngời nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn
việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu đợc một khoản tiền đáng kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực nh đà nói ở trên còn
có những han chế đáng kể nh :
- Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trờng thờng
phải đáp ứng những yêu sách của ngời trung gian.
- Lợi nhuận bị chia sẻ
3.3. Buôn bán đối lu (Counter trade)
a. Khái niệm: Buôn bán đối lu là một trong những phơng thức giao dịch xuất
khẩu trong xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, ngời bán hàng đồng thời là
ngời mua, lợng trao đổi với nhau có giá trị tơng đơng. Trong phơng thức xuất

khẩu này mục tiêu là thu về một lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng. Vì đặc điểm
này mà phơng thức này còn có tên gọi khác nh xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng
đổi hàng.
b. Yêu cầu:
Các bên tham gia buôn bán đối lu luôn luôn phải quan tâm đến sự cân bằng
trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này đợc thể hiện ở những khía cạnh
sau:
- Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng
tồn kho đổi lấy mặt hàng tồn kho khã b¸n.
17


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất
đối phơng giá hàng xuất khẩu cũng phải đợc tính cao tơng ứng và ngợc lại.
- Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau:
- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu
CIF.
c. Các loại hình buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá tiền tệ, trong đó
sớm nhất là hàng đổi dàng và trao đổi bù trừ.
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhng
hàng hoá có giá trị tơng đơng, việc giao hàng diễn ra hầu nh đồng thời. Tuy
nhiên trong hoạt động đổi hàng hiện đại ngời ta có thể sử dụng tiền để thành
toán một phần tiêng hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bên tham gia.
Nghiệp vụ bù trừ (Compensation) hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở
ghi trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối
chiếu với giá trị giao và giá trị nhận. Số d thì số tiền đó đợc giữ lại để chi trả

theo yêu cầu của bên chủ nợ.
Nghiệp vụ mua đối lu (Counper Purchase) một bên tiến hành của công
nghiệp chế biến, bán thành phẩm nguyên vật liệu.
Nghiệp vụ này thờng đợc kéo dài từ 1 đến 5 năm còn trị giá hàng giao để
thanh toán thờng không đạt 100% trị giá hàng mua về.
Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich) bên nhận hàng chuyển khoản nợ
về tiền hàng cho một bên thứ ba.
Giao dịch bồi hoàn (offset) ngời ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những
dịch vụ và u huệ (nh u huệ đầu t hoặc giúp đỡ bán sản phẩm) giao dịch này
thờng xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền trong
việc giao những chi tiết và những cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công
nghiệp.
Trong việc chuyển giao công nghệ ngời ta thờng tiến hành nghiệp vụ mya
lại (buy back) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng chế bí
18


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết kỹ thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản
phẩm cho thiết bị hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra.
d.Biện pháp thực hiện
Dùng th tín dụng thơng mại đối ứng (Reciprocal L/C): đây là loại L/C mà trong
nội dung của nó có điều khoản quy định (L/C này chỉ có hiệu lực khi ngời hởng
mở một L/C khác có kim ngạch tơng đơng). Nh vậy hai bên vừa phải mở L/C
vừa phải giao hàng.
Dùng ngời thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá, ngêi thø 3 chØ giao
chøng tõ ®ã cho ngêi nhËn hàng khi ngời này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng
hoá có giá trị tơng đơng.

Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao hàng của
hai bên, đến cuối một thời kỳ nhất định (nh sau sáu tháng, sau một năm) nếu
còn có số d thì bên nợ hoặc phải giao nốt hàng hoặc chuyển số d sang kỳ giao
hàng tiếp, hoặc thanh toán bằng ngoại tệ.
Phạt về việc nếu một bên không giao hàng hoặc chậm giao hàng phải nộp
phạt bằng ngoại tệ mạnh, mức phạt do hai bên thoả thuận quy định trong hợp
đồng.
3.4. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng là để gán nợ) đợc ký kết theo nghị
định th giữa hai chính Phủ.
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trờng: tìm kiến bạn hàng, mặt
khách không có sự rủi ro trong thanh toán.
Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông thờng
trong các nớc XHCN trớc đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật
thiết và chØ trong mét sè doanh nghiƯp nhµ níc.
3.5 Xt khÈu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhng đang phát triển rộng rÃi, do những u
việt của nó đem l¹i.

19


Ebook.VCU www.ebookvcu.com

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vợt qua biên
giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua đợc. Do vậy nhà xuất khẩu không cần
phải thâm nhập thị trờng nớc ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất
khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục nh thủ tục

hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá do đó giảm đợc chi phí khá lín.
Trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ nh hiƯn nay xu hớng di c tạm thời ngày càng trở
nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nớc ngoài tăng nên nhanh
chóng. Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với
các tổ chức du lịch để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá
để thu ngoại tệ. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể tận dụng cơ hội này để
khuếch trơng sản phẩm của mình thông qua những du khách.
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nớc thì đây cũng là
một hình thức xuất khẩu có hiệu quả đợc các nớc chú trọng hơn nữa. Việc
thanh toán này cũng nhanh chóng và thuận tiện.
3.6. Gia công quốc tế
Đây là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia
công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao
(gọi là phí gia công).
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có bớc phát triển mạnh mẽ
và đợc nhiều quốc gia chú trọng. Bởi những lợi ích của nó
Đối với bên đặt gia công: Phơng thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ, nguyên
phụ và nhân công của nớc nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công: Phơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc
làm cho nhân công lao động trong nớc hoặc nhập đợc thiết bị hay công nghệ
mới về nớc mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc nh Nam
Triều Tiên, Thái Lan, Sinhgapo.
Các hình thức gia c«ng quèc tÕ:
20



×