Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Các phương tiện trong thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.04 KB, 12 trang )

Chơng 3
Các phơng tiện trong thanh toán quốc tế
I/ Hối phiếu (Bill of exchange; draft)
II/ Kỳ phiếu (Promissory note)
III/ Séc (check/ cheque)
IV/ Thẻ thanh toán (Payment card)
------------------
Thơng phiếu (Commercial bill) là công cụ thanh toán quốc tế thông dụng. Thơng phiếu
gồm hai loại: Hối phiếu và kỳ phiếu. Hối phiếu đợc sử dụng rộng rãi hơn
I Hối phiếu (Bill of exchange; draft)
1 Các nguồn luật điều chỉnh l u thông hối phiếu
- Nguồn luật mang tính quốc gia: do quốc gia ban hành và có giá trị trong quốc gia đó.
+ Luật hối phiếu của nớc Anh - 1882 (ra đời sớm nhất)(BEA: B/E Act of 1882)
đợc áp dụng ở nớc Anh và các nớc thuộc địa của Anh
+ Luật Thơng mại thống nhất cảu Mỹ - 1962
(UCC: Uniform Commercial Code of 1962)
đợc áp dụng ở Mỹ và các nớc thuộc địa của Mỹ.
2 nguồn luật này tạo ra hệ thống luật Anh - Mỹ (Anglo - Americal Law)
- Nguồn luật mang tính khu vực: (thuộc Châu Âu)
Công ớc Giơ - ne - vơ 1930 - 1931, trong đó ban hành:
Luật thống nhất về Hối phiếu (ULB: Uniform Law for B/E)
So sánh giữa 2 nguồn luật: Luật Anh - Mỹ: thờng thoáng hơn dễ áp
dụng hơn Công ớc giơ - ne - vơ
VD:
+ Luật Anh - Mỹ quy định: hối phiếu không cần có tiền đề cũng đợc coi là HP nhng ít
nhất 1 lần trong nôi dung của tờ hối phiếu phải nhắc tới
+ Luật Anh - Mỹ: quy định HP không có tính trừu tợng. (tức là có thể đợc nhắc đến
nguyên nhân của việc trả tiền là gì)
+ Cho phép bên cạnh HP trả ngay đợc phép ghi thêm lãi suất cảu đồng tiền trên tờ hối
phiếu (còn LB không cho phép) số tiền đó là 1 số tiền đợc ấn định.
- Nguồn luật mang tính Quốc tế:


Luật Hối phiếu và Kỳ phiếu do uỷ ban Luật Thơng mại Quốc tế của Liên Hợp Quốc, kỳ
họp thứ 15, New York, ngày 26 tháng 07 đến 6/8 năm 1982, tài liệu số A/CN 9/211 ngày
18 tháng 2, năm 1982.
1
Đối với Việt Nam:
Pháp tham gia Công ớc Giơnevơ năm 1930, nhng chính thức áp dụng luật ULB vào năm
1936. Việt Nam là thuộc địa của Pháp, nên lúc đó cũng phải áp dụng luật này từ năm 1936
trở đi theo nghị định của Toàn quyền Pháp ở Đông Dơng.
Từ sau ngày hoà bình lập lại 1954, trong quan hệ thanh toán với các nớc t bản chủ nghĩa, n-
ớc ta sử dụng hối phiếu trong khuôn khổ của ULB, mặc dù chúng ta không phải là thành
viên của công ớc Giơnevơ 1930. Vì vậy, việc giải thích hối phiếu ở nớc ta cũng chỉ nên dựa
vào ULB hơn là các văn bản pháp lý khác, vì ULB đợc nhiều nớc trên Thế giới áp dụng.
2. Khái niệm về Hối phiếu (theo luật Hối phiếu của Anh 1982 - BEA)
* Khái niệm:
Hối phiếu là 1 tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát cho một ngời khác,
yêu cầu ngời này khi nhìn thấy phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một
ngày có thể xác định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất định cho một ngời nào đó hoặc
theo lệnh của ngời này trả cho ngời khác hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
Qua khái niệm trên cho thấy
Thời hạn của Hối phiếu (có 2 loại thời hạn)
+ Hối phiếu trả ngay
+ Hối phiếu trả sau
Các bên liên quan đến hối phiếu bao gồm:
- Ng ời ký phát Hối phiếu (Drawer)
Là ngời ký lệnh đòi tiền trên tờ Hối phiếu
Thờng là ngời bán, ngời xuất khẩu, ngời cung cấp dịch vụ hoặc là một ngời nào đó do ngời
bán chỉ định (NH)
- Ng ời trả tiền Hối phiếu (ng ời chấp nhận thanh toán) (Drawee)
Là ngời mua hàng, ngời Nhập khẩu hoặc là 1 ngời thứ 3 do sự chỉ định của ngời NK (thờng
là 1 ngân hàng đóng vai trò NH chấp nhận hoặc NH mở L/C: issuing bank hoặc NH bảo

lãnh)
- Ng ời h ởng lợi Hối phiếu (Beneficiary)
Là ngời nhận tiền trên tờ Hối phiếu (có thể là ngời ký phát, NH ngời đợc chuyển nhợng HP,
hoặc ngời nào đó do những ngời này chỉ định)
Có thể là bản thân ngời ký phát thì phải gia vào Hối phiếu "trả cho tôi" hoặc "trả theo lệnh
của tôi" ("Pay to me" or "Pay to the order of ..." trong trờng hợp này ngời ký phát là ngời h-
ởng lợi.
* Đặc điểm của Hối phiếu:
HP có 3 đặc điểm quan trọng: tính trừu tợng, tính bắt buộc trả tiền và tính lu thông.
- Tính trừu t ợng: (nghĩa vụ trả HP là trừu t ợng)
Trên tờ HP không cần ghi rõ nguyên nhân của việc trả tiền là gì mà chỉ cần ghi rõ tổng số
tiền phải trả là bao nhiêu, trả cho ai, khi nào thanh toán, ngời nào thanh toán mà thôi. Hiệu
lực pháp lý của HP cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra HP. Một khi đợc
tách ra khỏi hợp đồng và nằm trong tay ngời thứ ba thì HP trở thành 1 trái vụ độc lập, chứ
2
không phải là 1 trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Nói cách khác nghĩa vụ trả tiền của HP là trừu
tợng.
- Tính bắt buộc trả tiền: có nghĩa là ngời trả tiền HP phải trả tiền theo đúng nội dung ghi
trên tờ HP đó. Ngời này không thể việc bất cứ một lý do gì đề trì hoãn việc trả tiền của HP
trừ trờng hợp HP đó đợc lập ra trái với đạo luật chi phối nó. Ngoài ra việc trả tiền cũng là vô
điều kiện.
VD: Nếu 1 ngời NK hàng hoá ký "chấp nhận" trả tiền trên tờ HP thì nếu hàng hóa NK gửi
đến sai quy cách, phẩm chất thì ngời đó vẫn phải trả tiền theo lệnh đòi tiền trên tờ HP đó.
Hoặc ví dụ khi HP gửi đến ngời trả tiền không đợc ghi câu: "chấp nhận trả tiền nếu, hàng
gửi đến đúng HĐ ..." vì nh vậy HP trở thành có điều kiện và sẽ vô giá trị.
- Tính l u thông của HP: Xuất phát từ 2 đặc điểm trên mà HP có đặc điểm thứ ba là tính
lu thông. Tính lu thông của HP đợc thể hiện ở chỗ HP có thể chuyển nhợng đợc từ ngời này
sang ngời khác, một hay nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của nó. Việc chuyển nhợng có
thể bằng hình thức trao tay hoặc bằng hình thức ký hậu.
3. Thành lập hối phiếu

Ai đợc quyền ký phát HP? : những ngời đủ năng lực về hành vi và đầy đủ năng lực pháp
lý (có quyền đợc pháp lý công nhận: Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc (đợc uỷ quyền),
giám đốc, phó giám đốc (đợc uỷ quyền))
Về mặt hình thức:
- HP phải đ ơc lập thành VB . Những hình thức HP đợc lập dới dạng VB (HP nói, HP điện
tín, điện thoại ...) đều không có giá trị pháp lý.
- Hình mẫu của HP: HP thờng đợc in sẵn và để trống những đoạn nhất định để ngời ký
phát HP điền chữ vào. Việc điền chữ vào những chỗ trống đó phải bằng thứ ngôn ngữ thống
nhất với ngôn ngữ in sẵn trên HP. (Đối với nớc ta NHNN thống nhất tin sẵn HP và phát
phát hành. Đối với các nớc khác, hình mẫu HP thơng mại do t nhân tự định ra và tự phát
hành).
Hình mẫu HP không quyết định giá trị pháp lý của HP.
- Ngôn ngữ tạo lập HP: Ngôn ngữ tạo lập HP là ngôn ngữ viết hoặc in sẵn, đợc đánh máy
bằng một thứ tiếng nhất định và thống nhất. Tiếng Anh là tiếng thông dụng của ngôn ngữ
tạo lập HP. Một HP sẽ không có giá trị pháp lý, nếu nh nó đợc tạo lập bằng nhiều ngôn ngữ
khác nhau. Những hối phiếu viết bằng bút chì, bằng thứ mực dễ phai đều trở thành vô giá
trị.(hầu hết ngời ta không viết = mực đỏ)
- Số bản của HP: HP có thể lập thành 1 hay nhiều bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự, các
bản đều có giá trị nh nhau. Khi thanh toán, NH thờng gửi HP cho ngời trả tiền làm hai lần
kế tiếp nhau đề phòng sự thất lạc, bản nào đến trớc thì sẽ đợc thanh toán trớc, bản nào đến
sau sẽ trở thành vô giá trị. Có nghĩa là ngời trả tiền có thể thanh toán bất kỳ một trong
nhiều bản của HP đó mà không phải lệ thuộc vào số thứ tự của nó.
Vì vậy trên HP thờng ghi câu: "Sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của HP này (bản thứ hai có
cùng nội dung và ngày tháng không phải trả tiền) ..." ở bản thứ hai lại ghi câu: "Sau khi
3
nhìn thấy bản thứ hai của HP này (bản thứ nhất có cùng nội dung và ngày tháng không phải
trả tiền) ...". HP không có bản phụ.
Về mặt nội dung: Một HP phải bao gồm những nội dung bắt buộc sau đây:
- Tiêu đề của HP:
HP phải có tiêu đề ở trên cùng. chữ hối phiếu hoặc một từ tơng tự (B/E, Draft, Exchange for

... (số tiền) là tiêu đề của một HP, không có tiêu đề này, HP sẽ trở thành vô giá trị. (trừ luật
BEA 1882 và UCC 1962)
Ngôn ngữ của tiêu đề phải cùng ngôn ngữ của toàn bộ nội dung hối phiếu.
- Địa điểm ký phát HP: thông thờng ngời ta lấy cơ quan trụ sở chính làm địa điểm ký phát
HP. Đây là nguồn pháp lý sẽ đợc sử dụng khi có tranh chấp xảy ra.
VD: ở Hà Nội lấy luật của VN
ở Nhật Bản lấy luật của Nhật Bản.
Nhng nếu ký phát HP trên máy bay?
VD: 2 ông giám đốc đang ngồi trên máy bay đi tới Beiling Ký hợp đồng khống trên máy
bay HP đợc tạo lập trên máy bay địa điểm pháp lý: của ngời bán.
Một HP không ghi rõ địa điểm ký phát, ngời ta cho phép lấy địa điểm bên cạnh tên của ng-
ời ký phát làm địa điểm ký phát HP.
- Ngày tháng ký phát:
HP phải có ngày tháng ký phát (theo luật ULB) (nhng theo Luật Anh - Mỹ không quan
trọng)
ý nghĩa của ngày tháng ký phát:
+ Bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của HP (theo ULB: thời hạn hiệu lực của HP là 12 tháng)
(nhng nếu HP theo L/C thì phải theo thời hạn hiệu lực của L/C)
+ Có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kỳ hạn trả tiền của hối phiếu có kỳ hạn nếu HP
ghi rằng: "Sau X ngày kể từ ngày ký phát HP này".
- Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện: HP là 1 mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện, không phải là
một yêu cầu đòi tiền. Việc trả tiền là vô điều kiện, có nghĩa là khi trả tiền HP không đợc
viện một lý do nào khác, trừ khi lí do HP trái với luật HP, để quyết định có trả tiền HP hay
không. Mệnh lệnh trả tiền HP phải đợc thể hiện rõ trên tờ HP (thờng bằng từ: trả theo lệnh
"Pay to the order .." )
- Số tiền của HP: Số tiền ghi trên HP là một số tiền nhất định. Một số tiền nhất định là số
tiền đợc ghi một cách đơn giản và rõ ràng, ngời ta có thể nhìn qua để biết đợc số tiền phải
trả là bao nhiêu, không cần phải qua nghiệp vụ tính toán nào, dù là đơn giản.
Số tiền đợc ghi có thể vừa bằng số, vừa bằng chữ hoặc là hoàn toàn bằng số hay hoàn toàn
bằng chữ.

Số tiền của HP phải nhất trí với nhau trong cách ghi. Trờng hợp có sự chênh lệch giữa số
tiền bằng số và số tiền bằng chữ thì theo thông lệ quốc tế thờng căn cứ vào số tiền ghi bằng
chữ. Trờng hợp có sự chênh lệch giữa số tiền toàn ghi bằng số hay toàn ghi bằng chữ thì căn
cứ vào số tiền nhỏ hơn.
- Thời hạn trả tiền của HP: gồm 2 loại: trả ngay và trả sau.
4
+ Trả ngay: Cách ghi thời hạn trả tiền ngay thờng là nh sau: "Ngay sau khi ..." hoặc "Sau
khi nhìn thấy ...." ("at sight" or "after sight")
+ Trả sau: Cách ghi thời hạn trả tiền sau thờng có các cách nh sau:
. X ngày kể từ ngày xuất trình
. X ngày kể từ ngày nhìn thấy
. X ngày kể từ ngày chấp nhận (khi HP đã đợc chấp nhận thì đã phát sinh 1 quan hệ nợ
nần mang tính pháp lý)
. X ngày kể từ ngày tạo lập (ký phát)
Những cách ghi thời hạn trả tiền của hối phiếu mơ hồ, tối nghĩa khiến cho ngời ta không thể
xác định đợc thời hạn trả tiền là bao nhiêu hoặc nó biến việc trả tiền của HP thành có điều
kiện thì HP sẽ vô giá trị.
VD: "Sau khi tàu biển cập cảng thì trả cho bản thứ 1 của hối phiếu này" ...
- Địa điểm trả tiền của HP: là địa điểm đợc ghi rõ trên tờ HP hoặc có thể không ghi cũng
đợc thanh toán. Nếu HP không ghi rõ hoặc không ghi địa điểm trả tiền, ngời ta có thể lấy
địa chỉ ghi bên cạnh tên của ngời trả tiền là địa điểm trả tiền.
- Các chủ thể liên quan trên tờ HP:
+ Ngời hởng lợi: quy định ở mặt trớc của tờ HP
+ Ngời trả tiền: đợc ghi ở mặt trớc, góc trái cuối cùng của tờ HP, sau chữ "gửi"..
+ Ngời ký phát: đợc ghi ở mặt trớc, góc phải cuối cùng của tờ hối phiếu.
Ngoài những nội dung bắt buộc trên, HP còn có thể bao gồm them những nội dung khác do
hai bên thoả thuận, miễn là các nội dung này không làm sai lạc tính chất của HP do luật
ULB quy định.
Ví dụ:
- Ngời XK: Tổng công ty Tocontap - Ha noi

- Ngời NK: Công ty TNHH Mitsui - Tokyo - Nhật Bản
- Trị giá lô hàng: (mệnh giá Hối phiếu): 100.000 USD
- Thời hạn trả tiền: Trả ngay
- Phơng thức thanh toán nhờ thu
- NH Việt Nam: VCB
- Ngân hàng Nhật Bản: Tokyo - Nhật Bản
- Ngân hàng phát hành L/C Nhật Bản: Ngân hàng Tokyo
* Ký phát hối phiếu đối ph ơng thức nhờ thu phiếu trơn: (Tuân thủ theo luật ULB)
5
Hối phếu
Số: (Số hiệu của HP)
Số tiền: 100.000 USD
Hà nội, ngày 20 tháng 11 năm 2004
Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ nhất cua hối phiếu này (bản thứ 2 có cùng nội
dung và ngày tháng không phải trả tiền) trả theo lệnh ca Nhân hàng Ngoại
thơng Việt Nam một số tiền là: một trăm nghìn đô la Mỹ chẵn tại Hà nội.
Tổng GĐ công ty TCTap
ký tên
Gửi: Công ty TNHH Mitsui
Tokyo Nhật Bản

×