Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Các điều kiện trong thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.99 KB, 32 trang )

Chơng 4
Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
(Quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thơng)
Các điều kiện trong thanh toán quốc tế là tập hợp các điều kiện thể hiện quyền lợi và
nghĩa vụ giữa ngời XK và ngời NK mà các bên phải thoả thuận, thống nhất với nhau
trong HĐ mua bán ngoại thơng.
Các điều kiện trong thanh toán bao gồm: 4 điều kiện
- Điều kiện về tiền tệ
- Điều kiện về địa điểm thanh toán
- Điều kiện về thời gian thanh toán
- Điều kiện về phơng thức thanh toán
I Điều kiện về tiền tệ
Khác với nội thơng, trong ngoại thơng liên quan đến ít nhất 2 loại đồng tiền khác nhau và
mục tiêu tiền tệ của ngời XK và NK cũng không giống nhau. Chẳng hạn ngời XK muốn đ-
ợc thanh toán hợp đồng bằng đồng tiền này nhng trong khi ngời NK lại muốn chi trả bằng
đồng tiền khác. Ngoài ra, sức mua của đồng tiền cũng có thể thay đổi thậm chí biến động
mạnh giữa 2 thời điểm ký kết hợp đồng và thanh toán. Cho nên cần thiết phải có những điều
kiện tiền tệ thanh toán tron quan hệ ngoại thơng.
1. Khái niệm:
Điều kiện về tiền tệ là những điều kiện mà 2 bên thoả thuận đa ra bao gồm việc lựa chọn
đồng tiền tính toán và thanh toán cũng nh quy định cách thức xử lý nh thế nào khi có sự
biến động sức mua của các đồng tiền đó.
2. Phân loại tiền tệ:
Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ
- Tiền tệ Thế giới (World Currency): Tiền tệ Thế giới là Vàng. Hiện nay cha có 1 loại
nào khác có thể thay thế vàng thực hiện chức năng là tiền tệ Thế giới.
Với t cách là tiền tệ Thế giới, vàng có những đặc điểm sau:
+ Là tiền tệ dự trữ quốc gia
+ Không dùng vàng để thể hiện giá cả và tổng giá trị hợp đồng
+ Không dùng trong thanh toán thông thờng giữa các quốc gia
+ Đợc dùng là phơng tiện th/h toán cuối cùng giữa 2 NHTW của 2 nớc với nhau.


- Tiền tệ Quốc tế (International Currency) Là đồng tiền tập thể của các khu vực hoặc
các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế nh: SDR, EUR,
- Tiền tệ quốc gia (National Currency): Là đồng tiền của từng quốc gia riêng biệt, nó
ra đời, tồn tại bị chi phối bởi luật của nớc đó nh USD của Mỹ, GBP của Vơng Quốc Anh,
VND của Việt nam, ...
Căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ
- Tiền mặt:(Cash) Là tiền giấy hoặc tiền kim loại do từng quốc gia riêng biệt phát hành.
Trong thanh toán Quốc tế, dạng tiền mặt ngày nay ít đợc sử dụng và chỉ chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng khối lợng thanh toán quốc tế.
- Tiền tín dụng: (Credit currency) hay còn gọi là tiền ghi sổ, tiền tài khoản. Là đồng
tiền quốc gia hoặc quốc tế chỉ tồn tại dới dạng những con số ghi trên các tài khoản, sổ sách
kế toán. Dạng tiền này thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng khối lợng thanh toán Quốc
tế.
Tiền tín dụng có tác dụng là giảm bớt chi phí lu thông tiền mặt cho nền kinh tế.
Căn cứ vào tính chất mạnh yếu của tiền tệ
- Tiền mạnh (Hard currency): là những đồng tiền của các quốc gia có thể tự do chuyển
đổi sang các đồng tiền khác và đợc dân chúng cũng nh các tổ chức chấp nhận mặc nhiên
trong thanh toán.
Nói chung, khi xem xét một đồng tiền có phải là tiền mạnh hay không ngời ta căn cứ vào
các tiêu chuẩn:
+ Khả năng chấp nhận nhanh hay chậm của quốc tế đối với đồng tiền
+ Nhu cầu thơng mại đối với nớc phát hành ra đồng tiền
+ Tiềm năng cung ứng hàng hoá cho thế giới của quốc gia ấy
- Tiền yếu (Soft - currency) là những đồng tiền của các quốc gia không thoả mãn đợc
các điều kiện kể trên.
Trong quan hệ quốc tế, đơng nhiên ngời ta chỉ sử dụng những đồng tiền mạnh.
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền tệ:
- Đồng tiền tính toán (Account currency): là đồng tiền dợc sử dụng để thể hiện giá cả
hàng hóa và tính toán tổng giá trị hợp đồng.
Việc các nhà kinh doanh XNK có đợc sự thỏa thuận về đồng tiền tính toán phụ thuộc vào

nhiều yếu tố, song có thể kể tới một số yếu tố cơ bản sau đây:
. Tính chất của các quan hệ chính trị, ngoại giao, kinh tế giữa các nớc có các chủ thể
tham gia buôn bán với nhau nh thế nào.
. Tơng quan lực lợng giữa hai bên xuất khẩu và nhập khẩu trên thơng trờng quốc tế ra
sao.
. Hàng hóa đợc mua bán trên thị trờng thế giới có theo tập tục và thông lệ quốc tế hay
không.
. Vị trí của đồng tiền mà hai bên chọn lựa hiện trên trờng Quốc tế nh thế nào.
Vì đồng tiền tính toán là do hai bên lựa chọn nên có thể:
. Là đồng tiền đang có giá trị lu hành ở một trong hai nớc XNK
. Là đồng tiền của một nớc khác.
. Là đồng tiền quốc tế.
Nói chung với đồng tiền tính toán các bên thờng lựa chọn những đồng tiền có sức mua ổn
định hơn trên thị trờng.
- Đồng tiền thanh toán (Payment currency): là đồng tiền đợc các chủ thể trong hợp
đồng mua bán ngoại thơng chọn để thanh toán .
Trong các hợp đồng ngoại thơng, đồng tiền thanh toán cũng có thể là đồng tiền tính toán
hoặc là đồng tiền khác biệt.
Nhìn chung, trong đàm phán ký kết hợp đồng, nếu ngời nhập khẩu giành đợc cơ hội sử
dụng đồng tiền nớc mình để thanh toán thì sẽ có những lợi thế sau:
. Không phải thanh toán bằng ngoại tệ.
. Tránh đợc rủi ro hối đoái (do không phải mua ngoại tệ bằng nội tệ) khi ngoại tệ tăng
giá.
. Nâng cao đợc vị thế đồng nội tệ trên thị trờng quốc tế.
Trong những năm gần đây, địa vị của JPY, EUR đợc nâng cao nhờ cán cân thơng mại và
cán cân thanh toán vãng lai của họ thờng d thừa. Nhng các đồng tiền này vẫn cha đợc sử
dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế nh USD vì tỷ trọng XNK trong buôn bán Quốc tế
của các nớc này cha áp đảo so với Mỹ, khối lợng nghiệp vụ thanh toán quốc tế của thị trờng
ngoại hối ở các nớc này không nhiều bằng thị trờng Newyork. Mặt khác, USD gần nh đã trở
thành một thói quen trong tập tục thanh toán của nhiều tổ chức ở các quốc gia nên không

thể dễ dàng thay đổi.
Trong thanh toán ngoại thơng, có những mặt hàng thờng thanh toán bằng một loại ngoại tệ
nhất định. Đó là những nguyên liệu quan trọng, đã bị một số nớc khống chế từ lâu về sản
xuất và tiêu thụ. Các nớc này đã biến việc dùng một loại tiền tệ nào đó để thanh toán thành
một "tập quán quốc tế". Ví dụ: mua bán cao su, thiếc, và một số kim loại màu khác thanh
toán bằng GBP, dầu hỏa bằng USD ...
3. Điều kiện đảm bảo hối đoái:
Là các quy định về cách xử lý những rủi ro tiền tệ để đảm bảo cho giá trị tiền tệ của những
khoản thu - chi quốc tế liên quan đến các bên tham gia hợp đồng M-B ngoại thơng.
Có thể kể tới những điều kiện đảm bảo hối đoái chủ yếu trong thanh toán Quốc tế
- Đảm bảo hối đoái theo vàng
- Đảm bảo hối đoái theo đơn vị ngoại tệ
- Đảm bảo hối đoái theo "rổ tiền tệ"
- Đảm bảo hối đoái theo (Chỉ số giá cả) sự thay đổi của giá cả.
3.1 Đảm bảo hối đoái theo vàng: dùng vàng để đảm bảo cho giá trị của hợp đồng.
Dùng vàng làm đảm bảo có thể theo một số hình thức sau:
Căn cứ vào hàm lợng vàng của tiền tệ
Căn cứ vào giá vàng hiện hành trên thị trờng vàng lựa chọn.
-------
Căn cứ vào hàm lợng vàng của tiền tệ.
Theo cách này, đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán là cùng một loại tiền. Khi ký kết
hợp đồng bắt buộc phải nêu hàm lợng vàng của đồng tiền đó. Đến khi thanh toán, nếu hàm l-
ợng vàng của đồng tiền này thay đổi so với thời điểm ký kết hợp đồng thì giá cả hàng hóa và
tổng giá trị hợp đồng sẽ đợc điều chỉnh tơng ứng.
Ví dụ:
Vào ngày ký hợp đồng:
Giá 1 tấn gạo là 100 GBP,
Tổng giá trị hợp đồng 100 tấn gạo là 10.000 GBP.
Hàm lợng vàng của GBP là: 1 GBP = 2,48828 gram vàng nguyên chất.
Đến ngày thanh toán:

GBP bị phá giá 14,28%, nh vậy h/lợng vàng của nó chỉ còn 2,1381 gram vàng.
Căn cứ vào điều kiện đảm bảo trong hợp đồng thì giá cả và tổng giá trị hợp đồng sẽ đ ợc
điều chỉnh nh sau:
Giá 1 tấn gạo từ 100 GBP đợc điều chỉnh là 114,28 GBP (sức mua của GBP giảm 14,28%).
Tổng giá trị hợp đồng đợc điều chỉnh là 11.428 GBP (100 tấn x 114,28 GBP)
Cách đảm bảo này chỉ có thể áp dụng với những đồng tiền đã công bố hàm lợng vàng và chỉ
có tác dụng trong trờng hợp Chính phủ công bố chính thức đánh sụt hàm lợng vàng của
đồng tiền xuống.
Trong điều kiện hiện nay, tiền tệ không đợc đổi ra vàng theo hàm lợng vàng của nó thì giá
trị thực tế của đồng tiền không phải hoàn toàn do hàm lợng vàng quyết định. Mặt khác,
mức độ đánh sụt hàm lợng vàng trên mỗi đơn vị đồng tiền của Chính phủ các nớc thờng
không phản ánh đúng mức độ sụt giá thực tế của đồng tiền đó.
Vì vậy hiệu quả của cách đảm bảo này chỉ có giá trị tơng đối mà thôi. Chính vì thế mà cách
dảm bảo này ít đợc dùng.
Căn cứ vào giá vàng hiện hành trên thị trờng vàng lựa chọn.
Theo cách này, hai bên thoả thuận dùng một đồng tiền nào đó vừa là đồng tiền tính toán
vừa là đồng tiền thanh toán và nhất trí chọn giá vàng trên một thị trờng vàng nào đó tính
bằng đồng tiền này để đảm bảo. Đến khi thanh toán, nếu giá vàng ở thị trờng này biến động
thì giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng sẽ đợc điều chỉnh tơng ứng.
Ví dụ:
- Tại thời điểm ký kết hợp đồng:
Giá một tấn gạo trên thị trờng thế gới là 100 GBP.
Tổng giá trị hợp đồng tính cho 100 tấn gạo là 10.000 GBP.
Cũng tại thời điểm này, giá vàng trên thị trờng London là 15 GBP = 1 ounce vàng.
- Thời điểm thanh toán hợp đồng: giá vàng trên thị trờng London tăng lên 18 GBP/ounce.
Nh vậy giá 1 tấn gạo và tổng giá trị của hợp đồng sẽ đợc điều chỉnh nh sau:
Ta thấy giá vàng tăng từ 15 đến 18 GBP/ ounce nghĩa là tăng:
(18 - 15) / 15 x 100 % = 20%
Do vậy giá 1 tấn gạo tăng từ 100 lên 120 GBP, tổng giá trị hợp đồng tăng từ 10.000 lên
12.000 GBP.

Cách đảm bảo tiền tệ dựa vào giá vàng nói chung phản ánh nhạy bén tình hình biến động
của tiền tệ lên xuống, nhng cũng không đảm bảo chính xác, bởi vì giá vàng trên thị trờng
biến động khá mãnh liệt, có khi vợt xa sự biến động của giá cả hàng hoá và tỷ giá hối đoái.
Mặt khác có những nớc mà đồng tiền nớc đó không liên hệ trực tiếp với vàng, ở những nớc
này lại không có thị trờng vàng tự do, giá vàng chính thức do Nhà nớc quy định thờng
không phù hợp với giá vàng thực tế thì cách đảm bảo này không những thiếu chính xác mà
còn tỏ ra kém tác dụng nữa.
3.2 Đảm bảo hối đoái theo đơn vị ngoại tệ
Theo điều kiện này, giá trị đồng tiền thanh toán đợc đảm bảo bởi 1 đồng tiền khác tơng đối
ổn định hơn thông qua tỷ giá của 2 đồng tiền này.
Cách 1: Trong hợp đồng, 2 bên thoả thuận 1 đồng tiền có 2 vai trò: vừa là đồng tính toán
vừa là đồng tiền thanh toán, sẽ chọn 1 đồng tiền khác ổn định hơn để làm căn cứ đảm bảo
đồng tiền này. Đồng thời xác định TGHĐ giữa 2 đồng tiền đó. Đến thời điểm thanh toán
nếu TG này biến động thì tiến hành điều chỉnh giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng
theo mức độ tơng ứng.
Ví dụ:
Dùng đồng tiền tính toán và thanh toán trong hợp đồng là CHF
Tổng giá trị hợp đồng là 1.000.000 CHF
Hai bên thoả thuận chọn đồng USD làm đồng tiền đảm bảo
TGHĐ tại thời điểm ký kết HĐ là: USD/CHF = 1,5
thanh toán hợp đồng là: USD/CHF = 1,6
Do đó, tổng giá trị hợp đồng phải đợc điều chỉnh lại là:
1.000.000 x 1,6/1,5 = 1.066.667 CHF
Cách 2: Trong hợp đồng, 2 bên thoả thuận chọn 1 đồng tiền nào đó có sức mua ổn định
làm đồng tiền tính toán, còn thanh toán thì dùng 1 đồng tiền khác. Đến khi thanh toán hợp
đồng, căn cứ vào TGHĐ giữa 2 đồng tiền này để xác định số tiền phải trả là bao nhiêu.
Ví dụ: Trong hợp đồng:
Đồng tiền tính toán: USD
Đồng tiền thanh toán: HKD,
Tổng giá trị hợp đồng là: 1.000.000 USD,

Đến thời điểm thanh toán hợp đồng TGHĐ giữa USD và HKD là: USD/HKD = 7,5
Do đó số tiền phải trả là: 7500.000 HKD
Đây là cách thờng dùng trong TTQT hiện nay.
3.3 Đảm bảo hối đoái theo "rổ tiền tệ":
Là việc ngời ta lựa chọn 1 số loại ngoại tệ khác nhau tạo thành 1 rổ tiền tệ để đảm bảo cho
giá trị của hợp đồng.
Nói một cách khác: theo cách này hai bên XNK thoả thuận dùng một số đồng tiền tập hợp
lại tạo thành cái gọi là "rổ tiền". Dùng giá trị của rổ tiền để đảm bảo cho giá trị của hợp
đồng mua bán ngoại thơng.
Nh vậy, khi giá trị của những đồng tiền tham gia "rổ tiền" mà thay đổi. sẽ làm cho cả rổ
thay đổi và do vậy phải điều chỉnh toàn bộ giá trị của hợp đồng.
Cụ thể:
(1) hai bên XNK phải chọn đợc những đồng tiền để làm thành viên của "rổ tiền tệ".
(2) Mặt khác, phải xác định đồng tiền của hợp đồng và TGHĐ của nó với tất cả các đồng
tiền tham gia "rổ tiền tệ" vào thời điểm ký hợp đồng.
(3) Nếu TG đó vào thời điểm thanh toán có sự biến động (tăng, giảm) so với thời điểm ký
hợp đồng thì sẽ phải tính sự biến động của toàn "rổ", sau đó điều chỉnh số phải thanh toán
theo hợp đồng.
Ví dụ: Tổng giá trị của một hợp đồng mua bán dầu lửa là 1.000.000 USD. Hai bên XNK
thoả thuận xây dựng "rổ tiền tệ" gồm các đòng tiền: EUR, JPY, CAD. TGHĐ giữa USD và
các đồng tiền trong "rổ" nh sau:
Rổ tiền
Tỷ giá USD
Tỷ lệ biến động (%)
Ký kết thanh toán
JPY 160 140 (140-160)/160 = -12,5%
EUR 1,63 1,7 +4,3 %
CAD 1,20 1,15 - 4,16%
Tổng 162,83 142,85 -12,36%
Nh vậy mức bình quân tỷ lệ biến động cảu TGHĐ cả rổ tiền là:

-4,12% = (-12,36%/3) (USD mất giá)
giá trị hợp đồng điều chỉnh lên: 4,12 %
= 1.000.000 x 104,12 % = 1.041.200 USD.
3.4 Đảm bảo hối đoái theo sự biến động của giá cả
2 cách
Một là: Số tiền phải trả căn cứ vào tình hình biến động của chỉ số giá cả mà thay đổi một
cách tơng ứng. Trong ngoại thơng ít dùng cách này, bởi vì chỉ số giá cả thay đổi không bao
giờ phản ánh đầy đủ và chính xác sự biến động tiền tệ do có nhiều nhân tố ảnh hởng đến sự
biến động của giá cả, trong đó nhân tố tiền tệ chỉ là một.
Hai là: Số tiền phải trả căn cứ vào sự biến động giá của chính hàng hoá đó trên thị trờng,
hay của giá thành sản xuất loại hàng hoá đó. Trong tình hình lạm phát tiền tệ th ờng xuyên
và phổ biến, điều kiện này là diều kiện đảm bảo quyền lợi của ngời XK, đặc biệt trong việc
ký kết hợp đồng dài hạn, nhng không có lợi cho nhà NK
II Điều kiện về địa điểm thanh toán
Trong TTQT, địa điểm thanh toán có thể lựa chọn ở nớc ngời xuất khẩu, ở nớc ngời nhập
khẩu hoặc ở nớc thứ 3 nào khác. Điều này tuỷ thuộc vào quan hệ giữa 2 bên, bên mạnh dễ
thuyết phục bên kia chấp nhận điều kiện do mình đa ra. Ngoài ra, còn tuỳ thuộc vào điều
kiện thanh toán.
Tuy nhiên, bên nào cũng muốn chọn nớc mình làm địa điểm thanh toán vì việc chọn địa
điểm thanh toán nh vậy có nhiều điều lợi.
- Thứ nhất, tránh đọng vốn nếu là ngời NK và thu tiền nhanh chóng nếu là ngời XK
- Thứ hai, tạo điều kiện nâng cao địa vị đồng tiền của nớc mình trên thị trờng quốc
tế.
- Thứ ba, tạo điều kiện cho NH nớc mình thu phí nghiệp vụ.
III Điều kiện về thời gian thanh toán
Trong kinh doanh, vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng góp phần quyết định uy tín, vị thế
và hiệu quả kinh doanh. Chu chuyển vốn nhanh đồng nghĩa với việc tránh đợc ứ đọng vốn,
qua đó nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy, trong thanh toán nội thơng cũng nh
ngoại thơng, điều kiện về thời gian thanh toán đợc các bên rất coi trọng.
Trong quá trình thanh toán: ngời XK muốn tìm kiếm những phơng thức chi trả sao cho thu

tiền càng nhanh càng tốt, còn đối với ngời NK thì ngợc lại, thời gian trả tiền đợc chậm trả,
đợc kéo dài, ... thì càng tốt.
Do vậy mà thời gian thanh toán không đợc tách rời với cách trả tiền. Trong thơng mại Quốc
tế thờng có 3 cách trả tiền sau đây:
- Trả tiền trớc (Advanced Payment)
- Trả tiền ngay (Sight Payment)
- Trả tiền sau (Defered Payment)
- Trả tiền hỗn hợp
--------------
1. Trả tiền trớc:
Là việc trả tiền xảy ra trong khoảng thời gian kể từ sau khi hợp đồng đợc ký kết hay từ sau
ngày hợp đồng có hiệu lực đến trớc ngày giao hàng.
HĐ đck/kết HĐ có hiệu lực giao hàng
HĐ nào mà ký xong cha có hiệu lực ngay?
- HĐ nhập máy móc thiết bị toàn bộ phải có phê chuẩn của nớc ngời XK
- HĐ nhập hàng bằng tiền vay nợ và viện trợ phải có phê chuẩn của bên cho vay
- HĐ nhập hàng bằng tiền vay của các NH t nhân phải có bảo hiểm tín dụng
- HĐ NK bằng phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu phải có phê chuẩn của cục
phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu
- HĐ NK theo các hợp đồng đầu t phải có phê chuẩn của uỷ ban hợp tác và đầu t.
Có hai loại trả trớc:
1.1 Trả tr ớc với mục đích đảm bảo thực hiện hợp đồng
(Performence Bond)
(đảm bảo này ràng buộc trách nhiệm của ngời mua)
Đặc điểm:
- Mốc thời gian: X ngày trớc ngày giao hàng
- Thời gian trả trớc nói chung là ngắn, thông thờng từ 10 - 15 ngày
- Ngày giao hàng đợc hiểu là chuyến giao hàng đầu tiên
- Không tính lãi đối với số tiền trả trớc
- Bên B chỉ giao hàng khi nhận đợc báo Có số tiền tiền ứng trớc

Quy mô trả trớc:
Quy mô trả trớc có thể đợc tính nh sau:
a/ Trong trờng hợp ký hợp đồng với giá bán cao so với giá bình quân trên thị trờng thì mức
trả trớc có thể tính tối thiểu bằng mức chênh lệch giữa tổng giá trị hợp đồng theo giá cao và
tổng hợp đồng tính theo giá bình quân trên thị trờng xuống đến mức ngời mua có thể huỷ
HĐ.
Theo công thức:
PA = Q (HP - MP)
PA: Present Amount
Q: Số lợng
HP: Hight price
MP: Minimum price
VD:
Giá cao của 1 tấn gạo lúc ký kết HĐ là 220USD/tấn
Giá bình quân trên thị trờng nớc ngoài: 180USD/tấn
Q= 1.000MT
Để đề phòng ngời mua huỷ HĐ không nhận hàng, ta yêu cầu ngời mua trả trớc là: PA =
1.000 (220 - 180)
b/ Do ngời bán không tin tởng vào khả năng thanh toán của ngời mua nên yêu cầu ngời mua
ứng trớc một số tiền là D (D tơng đơng với số tiền phạt hợp đồng)
1.2 Trả tr ớc với mục đích do ng ời bán thiếu vốn, ng ời mua cấp tín dụng cho ng ời
bán:
Đặc điểm:
- Mốc thời gian để tính có thể là:
+ Ngày sau ngày ký hợp đồng
+ X ngày sau ngày hợp đồng có hiệu lực.
- Mục đích của loại trả trớc này là tín dụng xuất khẩu
- Thời hạn trả trớc tơng đối dài. Vì vậy, trờng hợp này có thể gây nên những rủi ro nhất
định đối với nhà nhập khẩu nếu ngời NK không kiểm tra kỹ khả năng tài chính và t cách
của nhà XK

- Số tiền ứng trớc lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu vay của ngời bán và khả năng cấp tín
dụng của ngời mua.
- Việc hoàn trả số tiền ứng trớc phải quy định rõ ràng trong HĐ MB ngoại thơng: trả 1 lần
hay nhiều lần, gắn với việc giao hàng hay tách rời, mỗi lần hoàn trả bằng bao nhiêu %, nếu
trả nhiều lần phải tính thời hạn TDTB.
- Giá hàng phải đợc chiết giá so với giá bán trả ngay.
Công thức giảm giá:
DP = V[( 1 + R)
N
- 1]/ Q hoặc DP = V x R x N /Q
Trong đó:
PD: chiết giá trên một đơn vị hàng hoá
V: số tiền ứng trớc (100.00 USD)
R: Lãi suất (tháng, năm) (0,5%)
N: Thời gian ứng trớc (tháng, năm) (5)
Q: Số lợng (hoặc khối lợng) hàng hoá cảu hợp đồng (100 tấn)
DP = 27,60 USD hoặc 25USD
Có nghĩa là: giá 1 tấn hàng phải đợc giảm là 27,60 USD hoặc 25 USD.
Lu ý: Đây là công thức để xác dịnh mức độ giảm giá bán một đơn vị hàng hoá trên cơ sở
khoa học, còn trên thực tế có giảm giá, hay không giảm giá và giảm giá với mức độ bao
nhiêu, điều này tuỳ thuộc vào khả năng đàm phán của bên mua.
2. Trả tiền ngay
Trả tiền ngay bao gồm nhiều mốc trả tiền khi toàn bộ giá trị hàng hoá đã đợc thanh toán
trong khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị hàng xong để bốc lên phơng tiện vận tải cho đến lúc
hàng đến tay ngời mua.
Trả tiền ngay đợc chia thành các loại sau:
2.1 COD: Cash on Delivery: Ngời mua trả tiền cho ngời bán ngay sau khi ngời bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng cho ng ời vận tải tại nơi giao hàng chỉ định.
- Ngời vận tải ở đây đợc hiểu là: đại lý vận tải, ngời chuyên chở hàng hoá, công ty giao
nhận, đại diện của ngời mua ... khi ngời bán chứng minh là đã giao hàng cho ngời thứ ba

- Thế nào gọi là hoàn thành nghĩa vụ giao hàng?: Ngời bán phải lấy đợc vận đơn nhận
hàng để xếp hàng: Received for shipment B/L: Hành vi này chứng minh là hàng hoá đã đợc
đặc định hoá. Trong bức điện đòi tiền ngời mua, ngời bán phải có đầy đủ cơ sở chứng minh
là đã chuyển quyền sở hữu hàng hoá sang ngời mua.
- Nơi giao hàng chỉ định: đợc hiểu là trên đất liền tại cảng đi, gồm:
+ Giao tại xởng, kho, nhà máy - EX - work (ExW)
+ Giao dọc mạn tàu - FAS (Free along side ship)
+ Giao tại biên giới - DAF (Delivery at frontier)
+ Giao cho ngời vận tải - FCA (Free carrier)
2.2 COB: Cash on Board: Ngời mua trả tiền cho ngời bán ngay sau khi ngời bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng trên phơng tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định
- Phơng tiện vận tải gồm: tàu biển, sà lan, ôtô, máy bay, xe lửa ...
- Giao hàng trên phơng tiện vận tải biển phổ biến nhất là "giao hàng trong hầm tàu" tại cảng
giao hàng hoặc "giao hàng trên boong tàu" tại cảng giao hàng.
+ Nếu "giao hàng trong hầm tàu" (FOB) thì ngời bán phải lấy đợc vận đơn FOB B/L
+ hoặc nếu "giao hàng trên boong tàu" thì phải lấy đợc vận đơn FOD B/L
- "Giao hàng trên toa tàu hoả" ga biên giới nớc ngời bán cũng là cách giao hàng phổ biến
bằng đờng sắt.
2.3 (Documentary against Payment: D/P)Sau khi hoàn thành việc giao hàng,
ngời bán hoàn tất bộ chứng từ thanh toán và chuyển đến cho ngời mua, ngời mua trả tiền
ngay sau khi nhận bộ chứng từ.
Chứng từ: Chứng từ gửi hàng + lệnh đòi tiền (HP)
Nếu thanh toán = L/C thì HP at sight
= nhờ thu thì HP D/P
Gửi chứng từ: . Bu điện
. Thuyền trởng
. Đại diện của ngời mua ở nớc ngời bán
. NH (nên chuyển qu NH)
2.4 D/P x ngày: nh loại D/P, song sau khi nhận đợc chứng từ hàng hoá 5 7 ngày ngời
mua mới tiến hành trả tiền.

D/P x ngày thờng dùng cho các loại hàng hoá phức tạp.
2.5 COR: Cash on receipt: Ngời mua trả tiền cho ngời bán ngay sau khi nhận xong hàng
hoá tại nơi quy định hoặc cảng đến.
Địa điểm thanh toán là ở nớc ngời nhập khẩu.
Ngời mua phải đợc nhì thấy hàng hoá và bốc lên phơng tiện vận tải do ngời mua cử đến
biên bản giám định đợc coi là bằng chứng của việc ngời mua đã nhận hàng.
COD COB D/P D/P x ngày COR
giao hàng hàng đến tay NM
3. Trả tiền sau:
Trả tiền sau là thời gian trả tiền sau 5 mốc trả tiền ngay x ngày.
Trả tiền sau thực chất là hình thức cấp tín dụng của ngời xuất khẩu cho ngời nhập khẩu. Vì
vậy giá cả hàng hoá trong trờng hợp này thờng lớn hơn giá cả hàng hoá trong trả tiền ngay.
Đây chính là số tiền lãi mà ngời mua trả cho ngời bán do đợc thanh toán chậm.
4. Thời gian trả tiền hỗn hợp
- Trả tiền theo tiến độ giao hàng
- Trả tiền dần (trớc, ngay, sau)
IV Điều kiện về phơng thức thanh toán
(Trả lời đợc câu hỏi: thanh toán bằng cách nào?)
Trong bất kỳ hợp đồng ngoại thơng nào, các bên XNK đều phải thoả thuận áp dụng một ph-
ơng thức thanh toán cụ thể. Từ đó, điều kiện về phơng thức thanh toán sẽ điều chỉnh các
quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên quan.
Phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng và có tính tổng hợp nhất trong các điều kiện
thanh toán quốc tế.
Mục đích chọn phơng thức thanh toán nào đối với ngời mua và ngời bán hoàn toàn khác
nhau:
- Đối với ngời bán: chọn phơng thức nào nhằm đạt đợc những yêu cầu:
. Thu đợc tiền hàng một cách an toàn và chắc chắn nhất và nhanh nhất.
. Đảm bảo số tiền đó không bị sụt giá trong những trờng hợp đồng tiền bị phá giá, sụt
giá
. Củng cố đợc mối quan hệ bạn hàng

- Đối với ngời mua:
. Đảm bảo mua đợc hàng đúng số lợng, chất lợng, thời hạn
. Củng cố và phát triển đợc quan hệ buôn bán
. Trong các điều kiện giống nhau, trả tiền càng chậm càng tốt.
Có 2 nhóm phơng thức thanh toán:
- Nhóm phơng thức thanh toán không kèm chứng từ: (1)
+ chuyển tiền
+ ghi sổ
+ thu đảm bảo trả tiền
- Nhóm phơng thức thanh toán kèm chứng từ: (2)
+ Nhờ thu: phiếu trờ và kèm chứng từ
+ tín dụng chứng từ
+ Thu uỷ thức nhờ mua
Đối với (1):
- Căn cứ trả tiền dựa vào thực tế giao nhận hàng hoá (mà không căn cứ vào chứng từ)
hành vi thanh toán quốc tế và hành vi giao nhận vận tải quốc tế hoàn toàn tách rời (không
gắn với nhau)
- Vai trò của ngân hàng: chỉ là ngời trung gian thu hộ, trả hộ
- Quyền lợi của ngời bán ít đợc đảm bảo
- Cha sử dụng đợc các công nghệ thông tin (trong thời đại thơng mại điện tử)
Đối với (2):
- Căn cứ trả tiền dựa vào chứng từ
- Vai trò của ngân hàng đợc phát huy 1 cách tơng đối triệt để.

×