Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế quận 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

PHẠM VŨ THÚY HẰNG

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG
CÔNG TÁC KIỂM TRA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 9

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

PHẠM VŨ THÚY HẰNG

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG
CÔNG TÁC KIỂM TRA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 9
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM NGỌC TOÀN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Nội dung và số liệu
nêu trong đề tài là hồn tồn do chính tơi nghiên cứu và thực hiện. Những kiến nghị
khoa học của Đề tài chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Phạm Vũ Thuý Hằng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 1
1.1 Tính cần thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu....................................... 3
1.4 Đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 3
1.5 Các nghiên cứu trước ................................................................................. 4
1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài..................................................................... 4
1.5.2 Nghiên cứu trong nước ..................................................................... 4
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 5
1.7 Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 5

1.8 Kết luận chương 1 ...................................................................................... 5
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ........ 7
2.1 Tổng quan về kiểm sốt nội bộ .................................................................. 7
2.1.1 Khái qt hình thành KSNB ............................................................. 7
2.1.2 Định nghĩa về KSNB ........................................................................ 8
2.1.3 Một số mục tiêu của KSNB ............................................................ 10
2.2 KSNB trong đơn vị hành chính cơng ....................................................... 11


2.2.1 Vai trị của KSNB trong đơn vị hành chính công........................... 14
2.2.2 Ý nghĩa KSNB trong một tổ chức hành chính cơng ....................... 14
2.2.3 Các yếu tố cơ bản của KSNB trong khu vực công ......................... 15
2.2.3.1 Môi trường kiểm soát .................................................................. 15
2.2.3.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................. 16
2.2.3.3 Hoạt động kiểm sốt .................................................................... 17
2.2.3.4 Truyền thơng và thơng tin ........................................................... 19
2.2.3.5 Giám sát ....................................................................................... 19
2.3 KSNB trong hoạt động kiểm tra thuế ....................................................... 21
2.3.1 Tổng quan về hoạt động kiểm tra thuế ........................................... 21
2.3.1.1 Khái niệm..................................................................................... 21
2.3.1.2 Về hoạt động kiểm tra thuế.......................................................... 22
2.3.2 Đặc điểm của việc kiểm tra thuế .................................................... 22
2.3.3 Vai trị của kiểm sốt nội bộ trong hoạt động kiểm tra thuế .......... 23
2.4 Kết luận chương 2 .................................................................................... 23
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 25
3.1 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu .................................................................... 25
3.3 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi ............................................ 29
3.4 Thực hiện nghiên cứu định lượng ............................................................ 32
3.5 Kết luận chương 3 .................................................................................... 34

CHƯƠNG 4 : THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG
KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG CƠNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ QUẬN 9 .............................................................................................. 35
4.1 Giới thiệu Chi cục Thuế Quận 9 .............................................................. 35


4.2 Thực trạng về công tác kiểm tra trong ngành thuế Việt Nam .................. 35
4.2.1 Đánh giá tình hình thu thuế tại quận 9 qua các năm gần đây ......... 36
4.2.2 Đánh giá thực trạng HTKS trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
thuế Quận 9 ............................................................................................................... 39
4.2.2.1 Môi trường kiểm soát .................................................................. 40
4.2.2.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................. 42
4.2.2.3 Hoạt động kiểm sốt .................................................................... 44
4.2.2.4 Thơng tin và truyền thơng ........................................................... 47
4.2.2.5 Giám sát ....................................................................................... 49
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................. 52
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ảnh hưởng đến hoạt động KSNB
trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Quận 9 ............................................... 53
4.4 Phân tích mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến.......................................... 57
4.4.1 Mô tả các nhân tố đo lường ............................................................ 58
4.4.2 Phân tích tương quan hệ số Pearson ............................................... 59
4.4.3 Phân tích hồi quy đa biến ............................................................... 60
4.4.3.1 Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình ....................................... 60
4.4.3.2 Kiểm định sự phù hợp của mơ hình............................................. 61
4.4.3.3 Phân tích mơ hình ........................................................................ 62
4.4.4 Kiểm tra các giả định của mơ hình hồi quy .................................... 65
4.4.4.1 Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc
lập cũng như hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity) .......................... 65
4.4.4.2 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư................................... 66
4.5 Kết luận chương 4 .................................................................................... 67



CHƯƠNG 5 : CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TRONG CƠNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN 9 .................................................................................................................... 68
5.1 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong cơng tác kiểm tra
thuế tại Chi cục Thuế Quận 9:............................................................................... 68
5.1.1 Về thông tin và truyền thông .......................................................... 68
5.1.2 Về công tác giám sát ....................................................................... 70
5.1.3 Về Hoạt động kiểm soát ................................................................. 71
5.1.4 Về Mơi trường kiểm sốt ................................................................ 71
5.1.5 Về Đánh giá rủi ro .......................................................................... 72
5.2 Các kiến nghị hỗ trợ nhằm hồn thiện HTKSNB trong cơng tác kiểm tra
thuế tại chi cục thuế Quận 9. ................................................................................. 73
5.2.1 Đối với Nhà nước và ngành thuế .................................................... 73
5.2.2 Đối với Chi cục Thuế Quận 9 ......................................................... 74
5.3 Kết luận chương 5 .................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AAA
AICPA

Hội kế toán Hoa Kỳ

American Institule of Certificated Public Accountant - Viện kiểm toán
độc lập Hoa Kỳ

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban giám đốc

CB-CNV

Cán bộ cơng nhân viên

CCT

Chi Cục thuế

COSO

Committee of Sponsoring Organizations - Ủy ban Treadway về việc
chống gian lận trên báo cáo tài chính

ĐGRR

Đánh giá rủi ro

EFA


Exploratory Factor Analysis - phân tích thống kê

GAO

Cơ quan kiểm toán nhà nước

HĐGS

Hoạt động giám sát

HĐKS

Hoạt động kiểm soát

HĐQT

Hội đồngquản trị

HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
IIA

Hiệp hội các nhà quản trị tài chính

IMA

Hiệp hội kế tốn viên quản trị

INTOSAI

International Organisation of Supreme Audit Institutions - Tổ chức quốc

tế các cơ quan kiểm toán tối cao

KBNN

Kho bạc Nhà Nước

KMO

Kaiser-Meyer-Olkin - hệ số sự thích hợp của phân tích nhân tố

KSNB

Kiểm soát nội bộ

MACPA

Malaysian Assembly of Certificated Public Accountant - Hội đồng Liên
hiệp các nhà kế tốn Malaysia

MTKS

Mơi trường kiểm sốt

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà Nước


TTTT

Thơng tin và truyền thơng

VIF

Variance Inflation Factor - hệ số phòng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thống kê Tình hình khảo sát .........................................................33
Bảng 4.1: Thống kê Tình hình thu thuế trên địa bàn quận 9 .........................37
Bảng 4.2: Thống kê công tác chống thất thu thuế (kiểm tra thuế) ................38
Bảng 4.3: Cronbach’s Alpha nhân tố Mơi trường kiểm sốt .........................40
Bảng 4.4: Cronbach’s Alpha nhân tố Đánh giá rủi ro....................................43
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha nhân tố Kiểm sốt............................................45
Bảng 4.6: Cronbach’s Alpha nhân tố Thơng tin và truyền thông ..................47
Bảng 4.7: Cronbach’s Alpha nhân tố Giám sát..............................................50
Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ nhất ....54
Bảng 4.9: Bảng phương sai trích lần thứ nhất ...............................................54
Bảng 4.10: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần cuối .........55
Bảng 4.11: Bảng phương sai trích lần cuối ....................................................55
Bảng 4.12: Bảng thống kê mô tả các nhân tố ................................................58
Bảng 4.13: Bảng thống kê Hệ số tương quan Pearson...................................59
Bảng 4.14: Bảng đánh giá độ phù hợp của mơ hình ......................................61
Bảng 4.15: Bảng đánh giá độ phù hợp của mơ hình ......................................61
Bảng 4.16: Thơng số thống kê trong mơ hình hồi qui bằng phương pháp
Enter ..........................................................................................................................63

Bảng 5.1: Bảng xắp sếp thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân tố .68
Bảng 5.2: Bảng xắp sếp thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân tố
.................................................................................................................................108


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .....................................................................28
Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ..........................................................32
Hình 4.1: Mơ hình nghiên cứu chính thức .....................................................57
Hình 4.2: Đồ thị phân tán phần dư .................................................................66
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa ..............................66


1

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cần thiết của đề tài
Thuế giữ vai trò rất quan trọng trong cơ cấu thu ngân sách của nhà nước, nó là
công cụ chủ yếu của nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất
trong xã hội vào ngân sách nhà nước (NSNN) đối với nền kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Bên cạnh đó nó cịn là cơng cụ điều tiết vĩ mơ đối với nền kinh tế, bởi vì
thơng qua tác động về thuế, nhà nước có thể tác động đến cung-cầu của nền kinh tế
nhằm đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng trong xã hội. Tuy nhiên, tình trạng vi
phạm các chính sách về thuế ngày càng phức tạp, nhất là kể từ khi Luật quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc Hội khóa XI ra đời, được
sửa đổi, bổ sung theo Luật số 21/2012/QH13 đã được Quốc hội khố XIII thơng
qua ngày 20 tháng 11 năm 2012, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong cơng
cuộc cải cách hành chính. Xác định hồn tồn trách nhiệm cho các đối tượng nộp
thuế tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào NSNN và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật

nên tình trạng vi phạm chế độ, luật thuế ngày càng tinh vi hơn ở các đối tượng nộp
thuế. Do đó cơng tác kiểm tra thuế càng có vai trị quan trọng, phải tập trung chú
trọng đến cơng tác kiểm tra, đây là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong
công tác thuế. Để làm tốt điều này, trước hết nội bộ trong ngành thuế nói chung và
Chi cục Thuế Quận 9 nói riêng phải có sự kiểm tra, kiểm sốt chặt chẽ đến từng bộ
phận. Vì lẽ đó, Tổng cục thuế đã ban hành Quyết định số 881/QĐ-TCT ngày
15/05/2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm
tra nội bộ ngày thuế, đã thay thế cho Quyết định số 1722/QĐ-TCT ngày 8 tháng 10
năm 2014 từ ngày 15/05/2015.
Chi cục Thuế Quận 9 là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống thu thuế
Nhà nước, được giao nhiệm vụ thu thuế và thu khác trên địa bàn quận 9,
thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế của các cá nhân, doanh
nghiệp trên địa bàn. Trong quá trình vận hành, chính sách về thuế thường
xun thay đổi, các quy trình kiểm sốt nội bộ trong Chi cục khơng cịn phù


2

hợp với tình hình thực tế hiện nay nữa, cơng tác kiểm tra xử lý vi phạm còn
nhiều hạn chế, từ đó dẫn đến tình trạng trốn thuế, lách thuế khá phổ biến của
các doanh nghiệp. Để có thể kiểm soát nội bộ tốt trong việc kiểm tra thuế đối
với từng bộ phận trong Chi cục thì việc xây dựng một bộ phận kiểm soát nội bộ
vững mạnh, nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc kiểm tra thuế của từng
Đội trong Chi cục là rất cần thiết. Những yếu tố có thể tác động đến việc kiểm
sốt trong công tác kiểm tra của ngành thuế như: Môi trường kiểm soát; Đánh giá
độ rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin truyền thông và Giám sát kiểm tra.
Xuất phát từ thực tế cũng như tính cấp thiết của việc kiểm soát nội bộ
trong Chi cục Thuế Quận 9, tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ trong công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 9” để làm nghiên cứu
của mình.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong cơng tác kiểm tra tại Chi cục Thuế
Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá thực trạng hiện nay về hệ thống
KSNB trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9 để tìm kiếm các giải
pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm hồn thiện hệ thống KSNB trong cơng tác kiểm
tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9. Cụ thể:
-

Xác định các nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc kiểm

tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9;
-

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội

bộ trong việc kiểm tra thuế;
-

Phân tích thực trạng các nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong

việc kiểm tra thuế;


3

-


Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả về hệ thống KSNB

trong công tác kiểm tra thuế.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trong quá trình nghiên cứu, tác giả lần lượt đưa ra
các câu hỏi nghiên cứu và giải quyết như sau:
Thứ nhất, Cơ sở lý luận nào cần thiết cho việc hoàn thiện hệ thống KSNB
trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9?
Thứ hai, Thực trạng các nhân tố nào tác động đến hệ thống KSNB trong công
tác kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 9?
Thứ ba, Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi
cục Thuế Quận 9 liên quan đến hệ thống KSNB?
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Hệ thống hóa cơ sở lý luận bằng phương pháp tổng hợp,
phân tích. Tiến hành khảo sát các thơng tin về cơng tác kiểm tra nhằm hồn thiện hệ
thống KSNB, để tăng cường kiểm sốt cơng tác kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 9.
Nghiên cứu định lượng: Tác giả sử dụng cơng cụ tốn thống kê với sự hỗ trợ
từ phần mềm Excel và phần mềm SPSS 20.0 để xây dựng mơ hình hồi quy và kiểm
định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm tra
như dùng phương pháp thống kê mô tả đánh giá bảng câu hỏi khảo sát và số liệu thứ
cấp để đưa ra các kết luận cần thiết.
1.4 Đóng góp mới của đề tài
Thứ nhất: Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB trong công tác kiểm tra tại Chi
cục Thuế Quận 9 từ năm 2009 đến năm 2014.
Thứ hai: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm tăng cường hiệu
quả hệ thống KSNB trong công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 9.



4

1.5 Các nghiên cứu trước
1.5.1 Nghiên cứu nước ngồi
Có thể nói với tầm quan trọng của KSNB nó đã đem lại lợi ích to lớn cho các
doanh nghiệp, các nhà quản lý trong các cơ quan hành chính sự nghiệp cũng như
các nhà quản lý tư nhân, vì vậy việc xây dựng hệ thống KSNB là vấn đề mà hầu hết
các các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến.
Tác giả tham khảo nghiên cứu COSO 1992 của Hội đồng quốc gia Hoà Kỳ về
chống gian lận BCTC hay còn gọi là Uỷ ban Treadway; Tham khảo kinh nghiệm
xây dựng hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Estonia
được Lembi Noorvee đúc kết từ việc khảo sát hệ thống KSNB của 3 doanh nghiệp
trong quá trình làm luận văn thạc sĩ “Đánh giá sự hữu hiệu của KSNB đối với báo
cáo tài chính”; Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ: Sử dụng báo cáo COSO làm nền tảng
đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm tốn độc lập về kiểm tốn báo cáo tài chính và
ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét KSNB trong báo cáo tài
chính được thể hiện trong Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ; Vận dụng KSNB của
COSO vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong Báo cáo Basel của Uỷ
ban Basel.
1.5.2 Nghiên cứu trong nước
Mặc dù đã được Bộ tài chính ban hành các chuẩn mực, thông tư hướng
dẫn…xong trên thực tế vai trò của KSNB trong các đơn vị ở Việt Nam, đặc biệt là
trong khu vực hành chính cơng vẫn cịn khá mờ nhạt. Tuy nhiên theo tìm hiểu của
tác giả cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu về KSNB trong đơn vị hành chính
cơng được đề cập dưới đây:
Tác giả Nguyễn Đình Tùng (2006), Tạp chí Kiểm tốn, (8), tr.37-38 “Một số
vấn đề cần chú ý trong quá trình khảo sát thu thập thơng tin về hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với kiểm toán ngân sách địa phương”. Tác giả đã nghiên cứu và đánh giá
hệ thống KSNB là một vấn đề quan trọng nhằm xác định phương pháp, phạm vi, nội
dung kiểm toán để nâng cao chất lượng và hiệu quả kiểm toán.



5

Tác giả Võ Nam (2010) – Khoa kế toán trường Đại học kinh tế Đà Nẵng, luận
văn thạc sĩ kinh tế “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Bình Định”. Tác giả đã nghiên cứu việc ứng dụng các cơ sở lý luận KSNB áp dụng
vào đơn vị sự nghiệp công, hoạt động thu tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Bình
Định trong hệ thống các cơ sở pháp lý của Nhà nước.
Tác giả Bùi Thành Huyền (2012), luận văn thạc sĩ kinh tế “Hồn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Quận 10 TPHCM”. Trong nghiên cứu
này, tác giả đã xây dựng được mơ hình về hệ thống KSNB tại kho bạc, đánh giá và
đưa ra những mặt hạn chế trong KSNB tại Kho bạc quận 10 TP.Hồ Chí Minh.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn làm rõ ý nghĩa của việc tăng cường KSNB và thực trạng KSNB tại
Chi cục Thuế Quận 9, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động này.
1.7 Cấu trúc của luận văn
Nội dung chính của luận văn được trình bày trong năm chương. Chương một
giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu trước và ý
nghĩa của đề tài nghiên cứu. Chương hai trình bày cơ sở lý luận về hệ thống KSNB,
các nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm tra thuế. Chương ba
trình bày xây dựng mơ hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên
cứu, mơ hình nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu. Chương bốn trình bày
kết quả nghiên cứu như: phân tích số liệu, xử lý số liệu, chạy hồi quy đa biến.
Chương năm trình bày những kết luận quan trọng trong đề tài nghiên cứu, đồng thời
đưa ra một số giải pháp hồn thiện hệ thống KSNB trong cơng tác kiểm tra thuế tại
Chi cục Thuế Quận 9.
1.8 Kết luận chương 1

Chương 1 tác giả đã giới thiệu khái quát chung về đề tài như: Tính cấp thiết,


6

mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong công
tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9. Trong chương tiếp theo tác giả sẽ trình
bày chi tiết hơn về cơ sở lý luận của hệ thống KSNB, một số các nghiên cứu trước
và xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất.


7

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
2.1 Tổng quan về kiểm sốt nội bộ
2.1.1 Khái quát hình thành KSNB
Năm 1929, khái niệm về KSNB và cơng nhận vai trị của hệ thống KSNB trong
doanh nghiệp được đưa ra trong các văn bản hướng dẫn của các tổ chức nghề nghiệp và
quản lý công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa kỳ. Năm 1934, Ủy ban Chứng khoán
Hoa kỳ vận dụng khái niệm về KSNB để soạn thảo pháp luật về giao dịch chứng
khoán Hoa kỳ. Năm 1936, Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA) đã xác định
KSNB có tác dụng bảo vệ tiền và tài sản cũng như kiểm tra tính chính xác trong ghi
chép của sổ sách từ đó cung cấp các số liệu kế toán tin cậy, thúc đẩy hoạt động có
hiệu quả, khuyến khích sự tn thủ các chính sách của nhà quản lý. Năm 1958, trong
tài liệu qui định phạm vi của kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB, trong đó lần đầu
tiên phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.
Đến năm 1970, khi thiết kế hệ thống kế toán và kiểm toán, người ta đặc biệt chú ý
đến KSNB tại doanh nghiệp và coi việc hồn thiện nó là cơng việc của kiểm toán
viên. Năm 1977, lần đầu tiên khái niệm về hệ thống KSNB xuất hiện trong một văn

bản pháp luật của Hạ viện Hoa Kỳ, nó được đúc rút từ sau vụ bê bối với các khoản
thanh toán bất hợp pháp cho chính phủ nước ngồi. Đến thập niên 80 (1980-1988), với
sự sụp đổ hàng loạt các công ty cổ phần tại Hoa kỳ, các nhà lập pháp buộc phải quan
tâm đến KSNB và ban hành nhiều quy định hướng dẫn như: Qui định về các qui tắc
đạo đức, kiểm soát và làm rõ chức năng của KSNB; Qui định về phịng chống gian
lận báo cáo tài chính; Các ngun tắc về báo cáo trách nhiệm và đánh giá hiệu quả
của KSNB. Như vậy, từ trước năm 1929 đến năm 1992, lý luận về KSNB không
ngừng được mở rộng, tuy nhiên KSNB vẫn chỉ dừng lại là một phương tiện phục vụ
cho các kiểm tốn viên trong q trình kiểm tốn báo cáo tài chính, có nhiều quan
điểm khơng đồng nhất về KSNB, do đó dẫn đến yêu cầu phải hình thành một hệ thống
lý luận có tính chuẩn mực về KSNB.
Đến năm 1992, các công ty ở Hoa kỳ phát triển rất nhanh, kèm theo đó là


8

tình trạng gian lận, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Do đó, nhiều uỷ ban ra đời để tìm
cách khắc phục và ngăn chặn các gian lận, hỗ trợ phát triển kinh tế trong đó có Uỷ ban
COSO (Committee Of Sponsoring Organizations) là một uỷ ban gồm nhiều tổ chức
nghề nghiệp như: Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA), Hội kế toán Hoa Kỳ
(AAA), Hiệp hội các nhà quản trị tài chính (FEI), Hiệp hội kiểm tốn viên nội bộ
(IIA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA) đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn
cho kiểm soát nội bộ. Báo cáo của COSO gồm 4 phần và là tài liệu đầu tiên trên thế
giới nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống về KSNB, làm nền tảng cho lý thuyết về
KSNB hiện đại sau này. Điểm mới của báo cáo là đã đưa ra được các bộ phận cấu
thành của hệ thống KSNB (môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm
soát, thơng tin và truyền thơng, giám sát), các tiêu chí cụ thể để đánh giá hệ thống
KSNB cho mục tiêu báo cáo thơng tin tài chính, đưa ra được các cơng cụ đánh giá
hệ thống KSNB, KSNB khơng cịn chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính
mà cịn mở rộng ra các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ. Như vậy có thể nói báo cáo của

COSO là một khung lý thuyết căn bản để các nhà nghiên cứu sau này phát triển khung
lý thuyết đó và hồn thiện nó hơn trong những điều kiện và mơi trường kinh doanh cụ
thể. Cũng từ đây khi nói về KSNB nhà quản lý sẽ nhìn nhận một cách cụ thể hơn vai
trò cũng như các bộ phận cấu thành của nó để từ đó để thiết kế, vận hành sao cho
KSNB phát huy được hiệu quả trong quá trình hoạt động.
2.1.2 Định nghĩa về KSNB
Theo quan điểm của COSO (Committee Of Sponsoring Organizations) nhìn
nhận kiểm sốt nội bộ khá toàn diện, đây cũng là khái niệm được chấp nhận rộng rãi
trên thế giới “Kiểm soát nội bộ là quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và
các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của của báo cáo tài chính; Đảm bảo
sự tuân thủ các qui định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả”
Tại Việt Nam theo chuẩn mực kiểm toán (VSA) 400 trước đây - Đánh giá rủi ro
và kiểm sốt nội bộ có đưa ra khái niệm “Hệ thống kiểm soát nội bộ được hiểu là các


9

qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo
cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát
hiện các gian lận, sai sót để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản
lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. Theo chuẩn mực kiểm toán (VSA) 315
hiện nay thay thế cho (VSA) 400 trước đây ban hành kèm theo thông tư
214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 có đưa ra định nghĩa về KSNB “Kiểm
sốt nội bộ là qui trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn
vị thiết kế thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục
tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả,
hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các qui định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm
sốt” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm
soát nội bộ”.

Với khái niệm nêu trên, COSO đã nhấn mạnh vào bốn nội dung căn bản đó là:
q trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu được cụ thể:
-

Kiểm soát nội bộ là một quá trình, bởi tất cả các hoạt động của một đơn vị đều phải

thông qua một chuỗi các quá trình từ lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để đạt được
mục tiêu mong muốn, các đơn vị phải kiểm sốt được hoạt động của mình, các hoạt
động này được diễn ra hằng ngày và được hiện diện trong mọi bộ phận, gắn chặt vào hoạt
động của một tổ chức và là nội dung cơ bản trong các hoạt động của tổ chức.
-

Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người như: HĐQT, BGĐ, nhà

quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Kiểm sốt nội bộ là cơng cụ của nhà quản lý
chứ không thay thế cho quản lý. Con người sẽ vạch ra mục tiêu đưa ra các biện pháp
kiểm soát và vận hành chúng. Mỗi thành viên tham gia trong một tổ chức với những
khả năng, kinh nghiệm, kiến thức khác nhau. Việc hiểu rõ, trao đổi, hành động nhiều
khi khơng nhất qn. Do vậy để KSNB có hiệu quả thì mọi thành viên trong một tổ
chức phải hiểu rõ về trách nhiệm và quyền hạn của mình, xác định được mối liên hệ,
nhiệm vụ, cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu của tổ chức.
-

Kiểm soát nội bộ đảm bảo tính hợp lý cho nhà quản lý, điều này khẳng

định KSNB chỉ đảm bảo tính hợp lý của việc thực hiện các mục tiêu của nhà quản


10


lý chứ không đảm bảo tuyệt đối. Bởi KSNB khi vận hành vẫn cịn có những hạn chế vốn
có như: sai lầm của con người khi đưa ra quyết định, sự thông đồng của các cá
nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý...Hơn nữa một nguyên tắc cơ bản trong quản lý là
chi phí cho q trình kiểm sốt khơng thể vượt quá lợi ích được mong đợi từ quá trình
kiểm sốt đó.
-

Kiểm sốt nội bộ đảm bảo các mục tiêu, có rất nhiều mục tiêu kiểm sốt nội bộ

cần đạt tới đó là: Mục tiêu về hoạt động (sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng nguồn
lực), mục tiêu về báo cáo tài chính (tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài
chính), mục tiêu về sự tuân thủ (tuân thủ pháp luật và các qui định)
2.1.3 Một số mục tiêu của KSNB
Bảo vệ tài sản của đơn vị: KSNB phải đảm bảo tài sản của đơn vị được an
tồn, tài sản có thể bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vơ hình, chúng có thể
bị đánh cắp, lạm dụng hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống
KSNB thích hợp. Điều này cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất
khác như: sổ sách hoặc các tài liệu quan trọng liên quan khác.
Mục tiêu với báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung thực, tin
cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài
chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: KSNB phải đảm bảo thơng tin kinh tế,
tài chính do bộ máy kế toán của đơn vị cung cấp là căn cứ quan trọng cho việc
hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Các thông tin này phải đảm bảo
tính kịp thời, tính chính xác, tin cậy, phản ánh đầy đủ và khách quan các nội
dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống KSNB được thiết kế
trong đơn vị hành chính cơng phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý
liên quan. Cụ thể là:
-


Duy trì và kiểm tra việc tn thủ các chính sách có liên quan đến các
hoạt động của đơn vị hành chính cơng;


11

-

Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai sót và gian lận
trong mọi hoạt động của đơn vị;

-

Bảo đảm việc ghi chép thông tin đầy đủ, chính xác và việc lập báo cáo
tài chính trung thực, khách quan.
Mục tiêu của việc tuân thủ: KSNB trước hết phải bảo đảm quản lý việc chấp
hành luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người
quản lý đối với những hành vi không tn thủ trong đơn vị. Bên cạnh đó,
KSNB cịn phải hướng mọi hành vi trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính
sách, quy định nội bộ đơn vị, qua đó bảo đảm đạt được những mục tiêu đơn vị.
Bảo đảm hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý: Các q trình kiểm sốt
trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết của
các tác nghiệp gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các
nguồn lực trong đơn vị hành chính cơng. Định kỳ, các nhà quản lý thường
đánh giá kết quả hoạt động được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống
kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành.
Có thể nói các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng, chúng bao trùm lên mọi

mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị.

Tuy nằm trong một thể thống nhất song các mục tiêu nêu trên đôi khi cũng có mâu
thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ
sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là
xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài hoà các mục tiêu
trên.
2.2 KSNB trong đơn vị hành chính cơng
Luật Kiểm tốn Nhà nước đã xác định hoạt động kiểm toán nhà nước là: Việc
kiểm tra, đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính; Việc
tuân thủ pháp luật; Tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước. Do đó hoạt động kiểm tốn nhà nước là một hình
thức hậu kiểm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước, từ việc kiểm tra,


12

những sai phạm hoặc yếu kém sẽ được phát hiện góp phần ngày càng nâng cao chất
lượng, hiệu quả của Nhà nước, trong đó chủ yếu là các đơn vị thuộc khu vực cơng.
Tuy nhiên, nhìn từ dưới góc độ chủ động phòng ngừa, ngăn chặn sai phạm và yếu
kém, một hệ thống tiền kiểm cũng không kém phần quan trọng cho việc nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của Nhà nước. Đó chính là hệ thống KSNB trong
các đơn vị thuộc khu vực công. Trong bài nghiên cứu này, tác giả xem xét các mối
quan hệ để nâng cao hệ thống KSNB trong đơn vị thuộc khu vực công, cụ thể là Chi
cục Thuế Quận 9 – TP.HCM, nhằm phát huy cao nhất năng lực kiểm tra, giám sát
của Nhà nước.
Có thể nói, sự phát triển mạnh mẽ của các hình thức gian lận với thiệt hại lớn
tại các đơn vị (bao gồm cả khối doanh nghiệp và hành chính cơng), đã dẫn đến sự
quan tâm của xã hội đến hoạt động KSNB. Năm 1992, Ủy ban các tổ chức đồng bảo
trợ (thường được gọi là COSO) của Hội đồng quốc gia chống gian lận báo cáo tài
chính Hoa Kỳ (thường gọi là Ủy ban Treadway) đã công bố Báo cáo COSO 1992,
đưa ra một khuôn mẫu về kiểm sốt nội bộ. Báo cáo này thơng qua việc cung cấp

cái nhìn tồn diện về kiểm sốt nội bộ, đã đặt nền tảng cho các lý thuyết về KSNB
ngày nay. Các nghiên cứu về KSNB sau đó được phát triển mạnh, chuyên sâu vào
các loại tổ chức hoặc các loại hình hoạt động khác nhau. Trong khu vực cơng,
KSNB cũng rất được quan tâm, hướng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ
quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã được ban hành năm 1992 và cập nhật năm
2001, đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực
công. Tại Hoa Kỳ, Chuẩn mực về kiểm sốt nội bộ trong chính quyền liên bang
được Cơ quan Kiểm toán Nhà nước (GAO) ban hành năm 1999. Nhìn chung, các
chuẩn mực về KSNB trong khu vực công hiện nay đặt trên nền tảng của Báo cáo
COSO 1992 với những điểm chính sau:
Xác định kiểm soát nội bộ là một bộ phận hoặc quy trình khơng thể thiếu
trong tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu về:


Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, bao gồm cả việc bảo vệ các nguồn
lực không bị thất thoát, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục đích;


13



Báo cáo tài chính đáng tin cậy;



Tuân thủ luật pháp và các quy định.
Xác định các chuẩn mực về kiểm sốt nội bộ trong năm yếu tố:




Mơi trường kiểm sốt: Đó là việc tạo lập một cơ cấu và kỷ cương trong toàn
bộ hoạt động của đơn vị.



Đánh giá rủi ro: Là việc liên quan đến việc nhận biết, phân tích và lựa chọn
những giải pháp đối phó với các sự kiện bất lợi cho đơn vị trong việc thực
hiện các mục tiêu.



Các hoạt động kiểm soát: bao gồm các phương thức cần thiết để kiểm soát
như xét duyệt, phân quyền, kiểm tra, phân tích rà sốt…trong từng hoạt động
cụ thể của đơn vị.



Thông tin và truyền thông: Là sự liên quan đến việc tạo lập một hệ thống
thông tin và truyền đạt thơng tin hữu hiệu trong tồn tổ chức, phục vụ cho
việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB. Trong điều kiện tin học hóa, hệ
thống thơng tin còn bao gồm cả việc nhận thức, phát triển và duy trì hệ thống
phù hợp với đơn vị.



Giám sát: bao gồm các hoạt động kiểm tra và đánh giá thường xuyên, định
kỳ nhằm không ngừng cải thiện KSNB, kể cả việc hình thành và duy trì cơng
tác kiểm tốn nội bộ.
So sánh với Báo cáo COSO 1992, các chuẩn mực kiểm sốt nội bộ trong khu


vực cơng tập trung hơn vào các chức năng, đặc điểm của đơn vị nhà nước và các
quy định có tính quy chuẩn hơn là chỉ hướng dẫn.
Trong khu vực công tại Việt Nam hiện nay, hoạt động về KSNB còn khá mới
mẻ, các nhà quản lý trong khu vực công thường dựa trên các quy định của pháp
luật, kinh nghiệm cá nhân để hành xử hơn là một cái nhìn tổng quát và có hệ thống
về cơng tác kiểm sốt. Ngồi ra, việc thiếu một kỹ năng phân tích từ mục tiêu, rủi ro
đến các hoạt động kiểm soát sẽ dẫn đến tổn hao nguồn lực vào những thủ tục kiểm
sốt khơng cần thiết trong khi lại bỏ sót những rủi ro quan trọng.


14

2.2.1 Vai trị của KSNB trong đơn vị hành chính cơng
Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy được vai trò quan trọng của hệ thống
KSNB trong đơn vị hành chính cơng đối với hoạt động kiểm tra:
-

Là một hệ thống tiêu chuẩn cho phép người kiểm sốt có thể kiểm tra các hoạt
động của đối tượng cần kiểm sốt, để có thể phát hiện ra một hành vi vi phạm
pháp luật. Đây là một kết quả trong khi nguyên nhân của nó là có thể nằm
trong các vấn đề sau: thiếu sự quan tâm của người lãnh đạo đơn vị (mơi trường
kiểm sốt), hoặc khơng nhận thức được hậu quả (không đánh giá rủi ro), hoặc
thiếu các biện pháp kiểm soát (các hoạt động kiểm soát), hoặc thiếu thông tin
phản hồi (thông tin và truyền thông) hoặc chưa quan tâm đúng mức công tác
kiểm tra nội bộ (giám sát).

-

Hệ thống KSNB là cơ sở để người lãnh đạo các đơn vị thuộc khu vực cơng

hình dung tồn bộ trách nhiệm kiểm sốt của mình và cách thức để đạt được
mục tiêu kiểm soát trong đơn vị. Khi người lãnh đạo đơn vị nắm được các yêu
cầu và phương pháp kiểm soát, hệ thống KSNB tại các đơn vị thuộc khu vực
công sẽ được tăng cường hơn, hiệu quả hơn.

-

Hệ thống KSNB cũng là cơ sở phối hợp công việc giữa các kiểm toán viên nhà
nước, kiểm toán viên nội bộ tại đơn vị và kể cả các kiểm toán viên độc lập khi
tham gia kiểm toán khu vực cơng.
2.2.2 Ý nghĩa KSNB trong một tổ chức hành chính cơng
Đối với một tổ chức hành chính cơng thì theo Tổ chức quốc tế các cơ quan

kiểm toán tối cao (INTOSAI) hướng dẫn về KSNB sẽ thấy rõ được tầm quan trọng
của việc tổ chức hệ thống KSNB như:
-

Tạo lập một cơ cấu kỷ cương trong tồn bộ quy trình hoạt động của đơn vị;

-

Giúp nhận biết, phân tích và lựa chọn được phương pháp tối ưu đối phó với
các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện mục tiêu;

-

Tạo lập được một hệ thống thông tin và truyền đạt thơng tin hữu hiệu trong
tồn tổ chức phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB;



15

-

Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ giữa các bộ phận với nhau
hoặc cấp trên với cấp dưới giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai
phạm do thiếu sót hoặc cố tình gây ra, đồng thời cũng giúp đánh giá và hoàn
thiện hơn những bất cập cần bổ sung của hệ thống KSNB;

-

KSNB giúp người quản lý có cái nhìn tồn diện về vấn đề kiểm soát trong tổ
chức theo hướng xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro và thiết lập các hoạt động
kiểm sốt, đồng thời tạo lập một mơi trường kiểm sốt tốt đi đôi với một hệ
thống thông tin hữu hiệu.
2.2.3 Các yếu tố cơ bản của KSNB trong khu vực công
Theo INTOSAI 1992, KSNB bao gồm 5 yếu tố cấu thành: Mơi trường kiểm

sốt; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm sốt; Thơng tin và truyền thơng; Giám sát.
2.2.3.1 Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt là văn hóa của một tổ chức, nó tác động đến ý thức kiểm
sốt của tồn bộ cán bộ cơng chức trong một đơn vị, các nhân tố chính của mơi
trường kiểm sốt bao gồm: Tính chính trực và giá trị đạo đức, thể hiện ở việc nhà
quản lý phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực, đạo đức, lối
sống, cư xử đúng đắn, phải xây dựng được văn hóa trong đơn vị lành mạnh, chuẩn
mực và tuyên truyền phổ biến đến mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp; Đảm
bảo về năng lực, nhà quản lý phải tuyển dụng những nhân viên cơng chức có kiến
thức và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, từ đó mới phát huy được hết
khả năng của mình để hoàn thành nhiệm vụ; Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo,
thể hiện ở tư cách và thái độ của nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp

cao cho rằng KSNB là quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ
cảm nhận được điều đó và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB, tinh
thần này biểu hiện ra thành những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan; Cơ cấu
tổ chức, là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong đơn vị, cơ cấu
tổ chức thể hiện qua sơ đồ tổ chức của mỗi đơn vị. Mỗi một đơn vị hành chính cơng có
qui mơ và đặc thù hoạt động khác nhau nên cơ cấu tổ chức cũng khác nhau, chức


×