BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN THỊ THẢNH
NGUYỄN THỊ THẢNH
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN
LỰC
TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KHU ĐƠ TH
Ị MỒ
ỚI D
I TH
ỦNG NGU
THIÊMỒN NHÂN
TỔ CHỨC HO
ẠT ĐỘNG B
ƯỠ
LỰC
TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KHU ĐƠ THỊ MỚI THỦ THIÊM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS NGUYỄN VĂN TÀI
HÀ NỘI 2013
HÀ NỘI 2013
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT
1
ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2 Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây
dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm
Chương NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC HOẠT
3
14
14
20
29
ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BAN
2
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI
THỦ THIÊM
2.1 Những yếu tố tác động đến tổ chức hoạt động bồi
dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây
dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực và tình hình tổ chức hoạt động
bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư – xây
dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm
Chương U CẦU VÀ CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT
3
29
35
46
ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BAN
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI
THỦ THIÊM
3.1 Yêu cầu xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động bồi
dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây
dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm
3.2 Các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nguồn
nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị
mới Thủ Thiêm hiện nay
3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
46
49
74
81
84
89
chữ viết tắt trong luận văn
Viết đầy đủ
Ngunnhõnlc
Phỏttrinngunnhõnlc
Khoahccụngngh
KhuụthmiThThiờm
BanQunlýKhuThThiờm
ybannhõndõn
ybannhõndõnThnhphHChớMinh
Giiphúngmtbng
Quytnhut
utxõydng
Viết tắt
NNL
PTNNL
KHưCN
KTMTT
BQLKTT
UBND
UBNDTPHCM
GPMB
QT
TXD
Quyhochchitit
Dỏnut
Htngkthut
QHCT
DAT
HTKT
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển của xã hội hiện đại, cùng với việc phát huy
tiềm lực khoa học và cơng nghệ, nguồn tài chính, năng lực tiếp cận thị
trường... thì chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố bảo đảm tính cạnh tranh
của các quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đang trở thành
địi hỏi bức thiết quan trọng hàng đầu, nhằm đáp ứng trực tiếp cho nhu cầu
phát triển của các doanh nghiệp và các nhu cầu thiết yếu khác. Chính vì
vậy, Đại hội Đại biểu Đảng tồn quốc lần thứ XI đã xác định phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố thúc đẩy phát triển ứng dụng
khoa học cơng nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững. Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, cùng với đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố và hội nhập quốc tế cần phải
đa dạng hố các loại hình đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện liên kết chặt chẽ
giữa các doanh nghiệp, các cơ sở sử dụng lao động để phát triển nguồn
nhân lực.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, những năm qua,
Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm đã quan tâm,
đầu tư vào con người thơng qua các chính sách về tuyển dụng, đào tạo, quy
hoạch, bổ nhiệm và đãi ngộ về tiền lương,... nhằm tạo động lực, tăng sự
gắn kết, sự cống hiến của người lao động với Ban Quản lý. Tuy nhiên, qua
thực tiễn cịn tồn tại khá nhiều bất cập, hạn chế trong quản lý, tổ chức
6
hoạt động bồi dưỡng nhân lực. Mặc dù, đội ngũ nhân lực ở đây có trình độ
nhất định thể hiện qua bằng cấp và các chức danh đảm nhiệm nhưng trình
độ chun mơn, năng lực giải quyết cơng việc thực tế cịn lúng túng, thậm
chí có trường hợp biểu hiện sự yếu kém trong thực hiện chức trách của
mình. Một trong những ngun nhân hạn chế của vấn đề này là do hoạt
động bồi dưỡng chưa thực hiện theo đúng qui trình, cịn mang tính kinh
nghiệm, chưa khoa học; việc kết hợp các phương pháp, hình thức bồi dưỡng
chưa đa dạng; người lao động chưa tích cực, chủ động tự bồi dưỡng để
nâng cao phẩm chất và năng lực của bản thân,... Do vậy, vấn đề đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nhân lực phải được tiến
hành thường xun, liên tục với những chính sách và bước đi thích hợp với
tính chất, đặc điểm, chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý.
Trên thực tế, về phương diện lý luận đã có một số cơng trình khoa
học nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển nhân lực ở các phương diện
khác nhau. Tuy nhiên, dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục vấn đề
bồi dưỡng nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ
Thiêm vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống. Xuất phát
từ những lý do đó, tác giả chọn đề tài “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng
nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ
Thiêm” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Phương Tây, từ lâu, các nhà kinh tế học đã nhận thức thấy tầm
quan trọng của NNL và PTNNL. Chẳng hạn, Adam Smith đã nhấn mạnh
tầm quan trọng của giáo dục ở nhiều điểm khác nhau trong bài “Sự giàu có
của các quốc gia”, ơng cũng đã đưa nội dung “năng lực hữu ích và học
được của tất cả mọi thành viên của xã hội” vào khái niệm là “vốn cố định”
7
(Smith A., 1937). Afred Marshall nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục
như “một sự đầu tư quốc gia” và theo quan điểm của ông “vốn giá trị nhất
trong tất cả các loại vốn là vốn đầu tư vào con người” (Principles of
Economics, 1930). Tuy nhiên, sau đó các nhà kinh tế học hiện đại khơng
chú trọng nhiều lắm đến NNL đối với tăng trưởng kinh tế như một số nhà
kinh tế học cổ điển như Smith và Marshall đã từng làm. Có lẽ bởi vì vốn tự
nhiên là có thể đo đạc được và mối quan hệ giữa vốn và đầu ra được minh
chứng ở mức độ tin cậy cách rõ ràng và do vậy một số nhà kinh tế học
hiện đại dường như bỏ qua yếu tố NNL trong phát triển kinh tế. Khái
niệm đầu tiên về vốn con người do Gary S. Becker (1964) và Theodore
Schultz (1961) đưa ra. Thuyết về vốn con người đã và đang cung cấp một
khn khổ cho chính sách chính phủ kể từ khi những năm 60 và đã trở
thành một trong những lý thuyết có ảnh hưởng lớn trong giáo dục phương
Tây. Nó đưa ra những minh chứng thuyết phục về vai trị của giáo dục và
đào tạo như là những yếu tố chủ chốt thúc đẩy sự tham gia của các tổ
chức, các cơng ty, các tập đồn lớn, và thậm chí tồn bộ quốc gia trong nền
kinh tế tồn cầu. Lý thuyết này xác nhận tầm quan trọng của học tập và
giáo dục như q trình tạo động lực cho việc xây dựng lợi thế cạnh tranh
cho các cơng ty, tổ chức, và tồn bộ quốc gia. Đầu tư vào giáo dục sẽ tích
luỹ vốn con người, là chìa khố để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và tăng
thu nhập. Giáo dục, đặc biệt là giáo dục cơ bản (giáo dục phổ thơng cơ sở)
cũng góp phần làm giảm đói nghèo nhờ tăng năng suất lao động của tầng
lớp lao động nghèo, giảm sinh đẻ và tăng cường sức khoẻ, giúp mọi người
đều có cùng cơ hội tham gia đầy đủ vào hoạt động xã hội và phát triển
kinh tế. Ngồi ra, giáo dục giúp tăng cường các chức năng của xã hội dân
sự, xây dựng tiềm năng và củng cố quản lý đất nước. Tất cả những điều
8
đó ngày càng được cơng nhận là những yếu tố thiết yếu trong việc thực
hiện có hiệu quả các chính sách kinh tế và xã hội khó khăn. Giáo dục góp
phần vào tăng trưởng kinh tế, nhưng bản thân giáo dục sẽ khơng thể tạo ra
sự tăng trưởng. Sự tăng trưởng nhanh nhất đạt được khi nền kinh tế thị
trường cạnh tranh hàng hố và các nhân tố sản xuất đầu tư vào cả con
người lẫn vật chất. Những thị trường này là sản phẩm của các yếu tố ổn
định kinh tế vĩ mơ, thị trường lao động hiệu quả, hồ nhập với thương mại
quốc tế và nguồn cơng nghệ từ bên ngồi. Sự tăng trưởng kinh tế chỉ thể
hiện một phần ở nguồn lao động và vốn vật chất. Một bộ phận cấu thành
quan trọng của tăng trưởng này sinh từ những cải tiến chất lượng lực lượng
lao động, kể cả tăng cường giáo dục và y tế, cùng với tiến bộ khoa học kỹ
thuật và hiệu quả kinh tế nhở qui mơ (T.W. Schultz 1961: Denison 1967;
Ngân hàng Thế giới 1991). Những thuyết tăng trưởng kinh tế mới cho rằng
cơng nghệ thay đổi càng nhanh thì càng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế dài
hạn. Về phần mình, cơng nghệ thay đổi nhanh hơn khi lực lượng lao động
có trình độ cao hơn. Vì vậy, tích luỹ vốn con người, và đặc biệt là kiến thức,
sẽ tạo điều kiện phát triển các cơng nghệ mới và là nguồn duy trì tăng
trưởng (Romer 1986; Lucas 1988; Azariadis và Drazen 1990, Barro 1991).
Ở Việt Nam vào những năm 19911992 với sự tài trợ của Chương
trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), UNESCO phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã bắt đầu triển khai Đề án nghiên cứu tổng thể về giáo
dục và nguồn nhân lực VIE89/022.
Từ những năm đầu 90 cho đến nay, các nhà nghiên cứu ở Việt Nam
bắt đầu có những nghiên cứu sâu về NNL và PTNNL. Các cơng trình
nghiên cứu khá đa dạng và thường được tiến hành thơng qua các chương
trình nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bộ, hội thảo và các bài báo khoa học.
9
Nội dung các nghiên cứu về NNL/PTNNL do các học giả Việt Nam tiến
hành rất đa dạng và đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về vấn đề này.
Tác giả Phạm Minh Hạc đưa ra khái niệm: “Nguồn nhân lực là tổng thể
các tiềm năng lao động của một nước hay là địa phương, tức là nguồn lao
động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một cơng
việc lao động nào đó, tức là những người lao động có kĩ năng (hay khả
năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được u cầu của chuyển đổi cơ
cấu lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện
đại hố” (Phạm Minh Hạc, 2001). Về PTNNL, ơng cho rằng đó là “phát
triển con người như là một đơn vị động lực của nguồn nhân lực, là thức
tỉnh, tích tụ, phát huy, sử dụng tiềm năng thành sức lao động xã hội tạo ra
giá trị cho mình và cho người. Phát triển nguồn nhân lực con người trước
hết là đào tạo con người có năng lực lao động, phát triển bản thân thực sự
là chủ thể của lao động đủ trách nhiệm phát huy năng lực, tạo ra sản phẩm
lao động; trên cơ sở các chính sách sử dụng lao động, thị trường việc làm,
vào chế độ quản lý nguồn nhân lực”. Theo nghĩa hẹp hơn, tác giả Đỗ Minh
Cương cho rằng “NNL là tồn bộ lực lượng lao động trong nền kinh tế
quốc dân (hay cịn gọi là dân số hoạt động kinh tế), nghĩa là bao gồm
những người trong một độ tuổi nhất định nào đó, có khả năng lao động
thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp. Về độ tuổi, hiện nay
có nhiều quy định khác nhau. Đa số các nước có quy định tuổi tối thiểu
(thường là 15 tuổi), cịn độ tuổi tối đa thường trùng với tuổi nghỉ hưu hoặc
khơng giới hạn. Ở Việt nam, lực lượng lao động bao gồm những người
trong độ tuổi lao động, đang có việc làm” (Đỗ Minh Cương, 2002). Ơng
cho rằng “PTNNL là các hoạt động (đầu tư) nhằm tạo ra NNL với số
lượng và chất lượng đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
10
đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân”. Vũ Văn Tảo
coi “PTNNL được hiểu về cơ bản là gia tăng giá trị cho con người, trên các
mặt như đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực..., làm cho con người
trở thành những người lao động có những năng lực và phẩm chất mới và
cao hơn, tạo nên một nguồn vốn, một nguồn tài ngun về con người có
chất lượng lao động cao hơn, có thể khai thác, sử dụng, phát huy để phát
triển đất nước” (Vũ Văn Tảo, 2002). Nguyễn Đức Trí phân tích rằng
“NNL, theo quan niệm chung, mới chỉ bao hàm tiềm năng phát triển của
con người. NNL chỉ trở thành động lực của sự phát triển đất nước khi nó
được phát huy bằng cách phát triển nó (PTNNL) thơng qua đào tạo, sử
dụng, bồi dưỡng, tạo hành lang pháp lý, chế độ, chính sách phù hợp cho nó.
Như vậy, khái niệm PTNNL cần được hiểu đầy đủ hơn trong ý tưởng
quản lý NNL. PTNNL bao gồm ba mặt phải quản lý: Đào tạo, sử dụng và
nuôi dưỡng môi trường cho NNL, chủ yếu là môi trường việc làm”
(Nguyễn Đức Trí, 2002). Khi bàn về PTNNL các tác giả Nguyễn Minh
Đường và Phan Văn Kha phân biệt PTNNL theo nghĩa hẹp như là q trình
giáo dục, đào tạo và đào tạo lại. Cịn PTNNL theo nghĩa rộng là “phát triển
nhân cách, sinh lực/thể lực, đồng thời tạo dựng một mơi trường xã hội
thuận lợi, gìn giữ một mơi trường sinh thái bền vững cho con người phát
triển để cùng nhau lao động và chung sống, nhằm mục tiêu cho sự phát
triển bền vững của xã hội và phục vụ con người” (Nguyễn Minh Đường
và Phan Văn Kha, 2006). Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Phát triển nguồn
nhân lực là q trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến về số lượng, cơ cấu
và chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng, miền, địa phương. v.v.. )
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động sản
11
xuất dịch vụ và đời sống xã hội. Thơng qua q trình phát triển nguồn
nhân lực mà phát triển được tiềm năng con người, năng lực hành nghề , tạo
được cơng ăn việc làm, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống, địa vị
kinh tế, xã hội của các tầng lớp dân cư và qua đó đóng góp chung cho sự
phát triển của xã hội” (Trần Khánh Đức, 2010).
Trong thời gian qua, đã có một số đề tài khoa học, luận án tiến sĩ và
luận văn cao học nghiên cứu về những vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ
như là một phần của PTNNL trong thời kỳ mới. Đó là Luận văn thạc sĩ của
tác giả Đỗ Ngọc Mỹ “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trường Trung học Kỹ thuật Lý Tự Trọng” (2002). Đã có nhiều tác giả quan
tâm đến vấn đề bồi dưỡng và tổ chức hoạt động bồi dưỡng NNL ở các
lĩnh vực hoạt động khác nhau. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Sơn
Thành “Một số biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Hải Phịng đến năm 2010” (2004). Luận văn thạc sĩ của
tác giả Dương Đức Sáu “Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trường
Cao đẳng Sư phạm Quảng Bình” (2005). Trong lĩnh vực qn sự, đề tài
“Nghiên cứu giải pháp bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý giáo dục
nhà trường qn đội” (2008) do tác giả Mai Văn Hóa làm chủ nhiệm, đã
luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhà trường qn đội. Đề
xuất hệ thống biện pháp bồi dưỡng cho họ. Tác giả Nguyễn Quốc Nghị với
luận văn thạc sĩ “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội
ngũ giáo viên trường Qn sự Qn khu 4”, tuy chỉ đi sâu vào một khía cạnh
là năng lực sư phạm và tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
một đối tượng là đội ngũ giáo viên ở một qn khu (Qn khu 4) nhưng
những luận giải của tác giả về tổ chức hoạt động bồi dưỡng lại có tính khái
12
qt cao. Những biện pháp mà tác giả đề xuất có thể vận dụng ở các nhà
trường khác trong việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Đình Huấn “ Thực trạng cơng tác
quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bình
Phước” (2010). Những cơng trình nghiên cứu này đã luận giải cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc phát triển NNL trong các nhà trường. Đề xuất những
giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng u cầu, nhiệm vụ giáo
dục đào tạo trong thời kỳ mới.
Tác giả Đào Duy Định với luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường sĩ quan hiện nay” (2010) đã đề
xuất những giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có đủ số
lượng, có chất lượng tốt và cơ cấu phù hợp. Tác giả Nguyễn Xn Sinh
với luận văn thạc sĩ “Biện pháp bồi dưỡng phương pháp học tập cho học
viên trường Sĩ quan Chính trị hiện nay” (2009) và tác giả Lã Hồng Phương
với luận văn thạc sĩ “Bồi dưỡng năng lực dạy học cho học viên sư phạm ở
Học viện Chính trị hiện nay” (2011). Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Văn
Nghi “Phát triển đội ngũ giáo viên chun mơn kỹ thuật Trường Trung cấp
kỹ thuật xe – máy, Tổng cục Kỹ thuật” (2012) đã luận giải cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc phát triển đội ngũ giáo viên ở một nhà trường đặc thù
của Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phịng. Hệ thống biện pháp của tác giả
đề xuất góp phần phát triển NNL những cán bộ chun mơn kỹ thuật của
qn đội. Các tác giả đã luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi
dưỡng phương pháp học tập và năng lực dạy học cho học viên ở trường Sĩ
quan Chính trị và Học viện Chính trị. Hệ thống biện pháp mà các tác giả đề
xuất đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở các nhà trường
quân đội hiện nay.
13
Các cơng trình, đề tài khoa học trên thế giới và ở Việt Nam nêu ở trên
đã tiếp cận, nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau; đề cập, luận giải làm rõ
cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực nói chung và nguồn nhân lực của từng đơn vị, cơ quan, doanh
nghiệp nói riêng; chỉ rõ những địi hỏi phải đổi mới giáo dục, đào tạo; đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trong đó
có vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho quốc gia cho các lĩnh vực hoạt
động khác nhau. Những cơng trình nghiên cứu đó đã giúp chúng tơi kế thừa,
phát triển và xây dựng cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài “Tổ chức hoạt
động bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ
thị mới Thủ Thiêm hiện nay”.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức hoạt động bồi dưỡng
NNL, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nguồn
nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm, góp
phần luận giải những vấn đề lý luận – thực tiễn về tổ chức hoạt động bồi
dưỡng nguồn nhân lực và góp phần vào việc phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực để Ban Quản lý hồn thành nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động bồi dưỡng
nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thủ
Thiêm.
Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và thực trạng tổ chức hoạt động
bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đô thị
mới Thủ Thiêm.
14
Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nguồn nhân lực
tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây
dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm
Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban
Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm.
Phạm vi nghiên cứu
Nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới
Thủ Thiêm là phạm trù rộng, bao gồm nhiều thành phần, nội dung, tính
chất hoạt động khác nhau. Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu các biện
pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư
xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm.
Đối tượng khảo sát là cán bộ, cơng chức, viên chức, người lao động
tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm.
Thời gian khảo sát và các số liệu nghiên cứu từ năm 2007 đến 2012.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có
hoạt động tổ chức bồi dưỡng. Đối với cơng tác quản lý ở Ban Quản lý đầu
tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm, nếu thực hiện có hiệu quả và
đồng bộ các vấn đề: nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng, các
tổ chức; tích cực, chủ động bồi dưỡng cho cán bộ, cơng chức, người lao
động cả về phẩm chất và trình độ mọi mặt; xây dựng và thực hiện có hiệu
quả kế hoạch tổ chức bồi dưỡng; đa dạng hố phương pháp, hình thức tổ
chức bồi dưỡng; phát huy tính tích cực của cán bộ, cơng chức, người lao
15
động trong tự tổ chức hoạt động bồi dưỡng; thường xun kiểm tra, sơ tổng
kết, rút kinh nghiệm kịp thời về tổ chức hoạt động bồi dưỡng nhân lực thì
chất lượng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị
mới Thủ Thiêm sẽ được nâng lên.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có những đóng góp cơ bản sau đây:
Đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn của q trình tổ
chức hoạt động bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây
dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm.
Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nguồn nhân lực
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư
xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc tổ chức các
hoạt động bồi dưỡng nhằm phát triển nguồn nhân lực ở các lĩnh vực kinh
tế xã hội trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng của Chủ nghĩa MácLênin; qn triệt tư tưởng giáo dục và
quản lý giáo dục của Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam; chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý nguồn nhân lực, phát
triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp Nhà nước và vận
dụng phương pháp luận nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục.
Qúa trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ
thống cấu trúc, quan điểm lơgíc – lịch sử và quan điểm thực tiễn để luận
giải nhiệm vụ của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu
16
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chun ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
thực tiễn,... Cụ thể là:
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa các tài
liệu lý luận chun ngành, liên ngành, các văn kiện, nghị quyết của Đảng,
các văn bản pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực giáo
dục đào tạo; các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài
nghiên cứu ; các báo cáo, tổng kết của Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu
đơ thị mới Thủ Thiêm về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát sư phạm: tiến hành quan sát hoạt động bồi
dưỡng tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm và
hoạt động tự bồi dưỡng của cán bộ cơng chức, viên chức, người lao động.
Tiến hành điều tra, khảo sát 63 cán bộ, cơng chức, viên chức, người
lao động trong Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm
để đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng.
Nghiên cứu các sản phẩm tổ chức hoạt động bồi dưỡng như chương
trình, kế hoạch, báo cáo, thống kê, đăng ký kết quả bồi dưỡng của Ban.
Toạ đàm với đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức, người lao động
trong Ban Quản lý với mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
Tiến hành xin ý kiến chun gia, tổng kết kinh nghiệm hoạt động tổ
chức bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ
thị mới Thủ Thiêm.
Sử dụng tốn thống kê để xử lý số liệu nhằm đánh giá chính xác kết
quả điều tra khảo sát thu được.
8. Kết cấu luận văn
17
Đề tài có kết cấu bao gồm 3 chương (7 tiết); kết luận, kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là khái niệm có nội hàm rộng, thể hiện sức người
được sử dụng trong lao động sản xuất, là thành phần cơ bản tạo lên giá trị
cốt lõi nhất của một tổ chức. Trong thời đại ngày nay, ở một tổ chức, nhất
là ở một doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành như: vốn, máy móc thiết bị,
cơng nghệ, con người,... thì vốn có thể huy động, vay được từ rất nhiều
ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác nhau; máy móc, thiết bị, cơng nghệ
là bình đẳng giữa các cơng ty trên tồn cầu trong thế giới phẳng (chuyển
giao cơng nghệ trong và ngồi nước), một yếu tố cịn lại duy nhất tạo nên
sự hùng mạnh, sự khác biệt của một cơ quan chính là yếu tố con người
chất lượng nhân lực của tổ chức. Vì vậy, muốn tổ chức phát triển nhanh,
bền vững thì cần phải chú trọng đặc biệt tới việc phát triển nguồn nhân
lực của tổ chức.
Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu như nguồn nhân lực của
mỗi quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có khả
năng huy động, tổ chức quản lý để tham gia vào một q trình phát triển
kinh tế xã hội như nguồn lực vật chất (Physical Resources), nguồn lực tài
chính (Financial Resources). Theo Begg Fischer & Donbusch (1995) nguồn
18
nhân lực được hiểu là tồn bộ trình độ chun mơn con người con người
tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập cao cho tương lai.
Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tồn bộ dân cư có khả năng lao
động, bao gồm cả người muốn lao động và khơng muốn lao động. Theo
nghĩa hẹp và có thể lượng hố được là một bộ phận của dân số bao gồm
nhiều người trong độ tuổi quy đinh, đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao
động hay cịn gọi là lực lượng lao động. Số lượng nguồn nhân lực được
xác định dựa trên qui mơ dân số, cơ cấu tuổi, giới tính và sự phân bố theo
khu vực và vùng lãnh thổ của dân số.
Ở nước ta, số lượng lao động trong độ tuổi lao động (nhân lực)
được xác định bao gồm những người trong độ tuổi lao động (Nam từ 16
60, nữ từ 16 55) đang có việc hoặc khơng có việc làm nhưng có nhu cầu
làm việc. Muốn phát triển nguồn nhân lực, gia tăng thêm các giá trị sử dụng
con người thì tất yếu phải quan tâm đến mục tiêu phát triển con người, gia
tăng thêm các giá trị về chính trị, đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mỹ...Trong
nguồn nhân lực, Đảng ta ln quan tâm đến nguồn nhân lực chất lượng
cao, coi nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu
tố đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học cơng nghệ, cơ cấu lại nền
kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng
nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao
trước hết phải chú ý vai trị giáo dục.
Nguồn nhân lực có hai cách hiểu, tùy thuộc vào hồn cảnh. Cách hiểu
thứ nhất được bắt nguồn từ lĩnh vực kinh tế học và kinh tế chính trị và
theo truyền thống thường được gọi là lao động, với tư cách như là một
trong bốn nhân tố sản xuất. Cách hiểu thứ hai được sử dụng phổ biến hơn
19
trong cấp độ cụ thể của các tổ chức doanh nghiệp và thuật ngữ này dùng
để đề cập đến cá nhân trong các tổ chức và các cơng việc liên quan đến
tuyển dụng, sa thải, đào tạo và các vấn đề nhân sự khác. Theo tác giả F. H.
Harbison 1973 nguồn nhân lực là sức lực, kỹ năng, tài năng và tri thức của
những người trực tiếp tham gia hoặc có tiềm năng tham gia vào sản xuất
và sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện những dịch vụ hữu ích.
Từ những nghiên cứu trên có thể quan niệm: nguồn nhân lực là tổng
thể các tiềm năng lao động của một nước, một địa phương hay một tổ
chức được thể hiện ở cơ cấu, trạng thái thể lực, trí lực, trình độ văn hóa,
năng lực chun mơn, phong cách, phẩm chất chính trị, đạo đức của đội
ngũ lao động để tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội.
1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng nguồn nhân lực
Bồi dưỡng là một thuật ngữ hiện nay được sử dụng khá nhiều trong
giáo dục như: bồi dưỡng thường xun, bồi dưỡng chun đề, bồi dưỡng
nâng cao, bồi dưỡng nhân lực, bồi dưỡng nhân tài...Có nơi, có lúc chúng ta
cịn dùng thuật ngữ bồi dưỡng dưới tên gọi tái đào tạo, đào tạo lại.
Khái niệm bồi dưỡng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu tìm hiểu
và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
Theo Từ điển tiếng Việt [53, tr.191] cho rằng: “Bồi dưỡng là làm cho
tốt hơn, giỏi hơn”. Cịn tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: “Bồi
dưỡng có thể coi là q trình cập nhật kiến thức và kỹ năng cịn thiếu hoặc
đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một
chứng chỉ”.
Trong bài quản lí nhân sự trong giáo dục, đào tạo, tác giả Mạc Văn
Trang có nêu: “Bồi dưỡng là nâng cao trình độ về kiến thức và kỹ năng lên
một bước mới”.
20
Unesco định nghĩa: Bồi dưỡng có nghĩa là nâng cao trình độ nghề
nghiệp. Q trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng
cao kiến thức hoặc kỹ năng chun mơn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp
ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Như vậy, các quan niệm trên đều cho rằng bồi dưỡng là làm cho tăng
thêm trình độ, năng lực hoặc phẩm chất, sức khoẻ với nhiều hình thức,
mức độ khác nhau. Bồi dưỡng khơng địi hỏi chặt chẽ chính qui như đào
tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn. Đối tượng bồi dưỡng là người
lao động đã được đào tạo và đã có trình độ chun mơn nhất định.
Từ nghiên cứu những quan niệm, định nghĩa về bồi dưỡng nguồn
nhân lực trên, chúng tơi quan niệm bồi dưỡng nguồn nhân lực là q trình
bổ sung kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, rèn luyện trí lực, thể lực và phẩm
chất chính trị đạo đức, nhằm chuyển hố, tiến tới đạt chuẩn về chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng u cầu hoạt động chun mơn.
Mục đích bồi dưỡng nguồn nhân lực ở Ban Quản lý đầu tư – xây
dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm là bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ,
năng lực quản lý và hoạt động nghề nghiệp chun mơn, rèn luyện những
phẩm chất chun mơn nghề nghiệp và chính trị đạo đức cho cán bộ, cơng
chức, viên chức, người lao động để đáp ứng u cầu, nhiệm vụ của Ban
Quản lý.
Đối với q trình bồi dưỡng nguồn nhân lực ở Ban Quản lý đầu tư
xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm thì chủ thể tiến hành hoạt động bồi
dưỡng nguồn nhân lực là bộ máy lãnh đạo của Ban Quản lý. Cụ thể là
Đảng uỷ, Lãnh đạo Ban... mỗi chủ thể của q trình bồi dưỡng nguồn
nhân lực có chức năng, nhiệm vụ cụ thể, với nội dung quản lý hoạt động
bồi dưỡng nhất định. Cấp ủy đảng, chi ủy, chi bộ có nhiệm vụ lãnh đạo
21
mọi mặt hoạt động bồi dưỡng của Ban Quản lý thơng qua việc ra nghị
quyết, xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo đúng đắn, phân cơng nhiệm
vụ cho các cấp ủy viên và kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện của cá
nhân và tập thể.
Ban Quản lý căn cứ vào nghị quyết, chủ trương của đảng ủy để tổ
chức, điều hành q trình bồi dưỡng, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
kế hoạch và hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ, cơng chức, viên chức, người
lao động trong Ban Quản lý. Ban Quản lý phải tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho cán bộ, cơng chức, viên chức, người lao động của Ban Quản lý tự bồi
dưỡng, phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện để đáp ứng u cầu, nhiệm vụ đặt
ra.
Đối tượng bồi dưỡng là những cán bộ, cơng chức, viên chức, người
lao động trong tồn Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ
Thiêm. Đồng thời họ cũng chính là chủ thể của hoạt động bồi dưỡng. Q
trình bồi dưỡng chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi đối tượng bồi dưỡng
ý thức được vị trí, vai trị, tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng, biến
q trình bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng. Cán bộ, cơng chức, viên chức,
người lao động trong Ban Quản lý tùy theo chức trách, nhiệm vụ mà có
những u cầu nội dung bồi dưỡng ở các cấp độ khác nhau.
Nội dung bồi dưỡng là tổng hợp các kiến thức về chính trị, kinh tế,
xã hội, văn hóa, giáo dục, pháp luật, và kỹ năng, kỹ xảo về chun mơn
nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực, sức khoẻ cho cán bộ, cơng chức, viên
chức, người lao động trong Ban Quản lý.
Nội dung bồi dưỡng hướng vào hồn thiện và phát triển những phẩm
chất, nhân cách và trình độ chun mơn của cán bộ cơng nhân, viên chức và
người lao động trong Ban Quản lý.
22
Hình thức, phương pháp bồi dưỡng được thực hiện một cách đa dạng
phong phú như: bồi dưỡng đinh kỳ, bồi dưỡng đột xuất, bồi dưỡng tập trung,
bồi dưỡng theo nhóm, kết hợp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để đáp ứng u
cầu nhiệm vụ chun mơn,... Phương pháp bồi dưỡng: phương pháp lên lớp;
giảng bài theo chun đề, tổ chức các hoạt động hội thao, hội thảo, tham quan
…
1.1.3. Khái niệm tổ chức hoạt động bồi dưỡng nguồn nhân lực
Theo Từ điển Tiếng Việt tổ chức là "Làm những gì cần thiết để tiến
hành một hoạt động nào đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất" [53, tr.1249].
Tổ chức là hoạt động có kế hoạch, gồm nhiều các tác động quản lý,
các lực lượng thực hiện, các điều kiện phương tiện bảo đảm cho việc thực
hiện. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng NNL diễn ra trong Ban Quản lý đầu tư
xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm nhằm bảo đảm u cầu về chất lượng
NNL đáp ứng u cầu quản lý, xây dựng đầu tư và phát triển lâu dài của đơn
vị và nó diễn ra thường xun trong suốt 20 năm tồn tại theo kế hoạch của
Ban Quản lý.
Từ cách tiếp cận trên đây, có thể quan niệm: tổ chức hoạt động bồi
dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ
Thiêm là tổng hợp các cách thức, biện pháp tác động của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý một cách có mục đích, có hệ thống nhằm xây dựng
nguồn nhân lực đạt chuẩn về phẩm chất nhân cách và năng lực chun mơn
nghiệp vụ đáp ứng u cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Nói đến tổ chức hoạt động bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản
lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm là nói đến những cách làm
cụ thể nhằm bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho người lao động, làm cho
23
nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng u cầu, nhiệm vụ của Ban
Quản lý.
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư
xây dựng Khu đơ thị Thủ Thiêm là việc làm thường xun của các cấp quản lý
lãnh đạo của Ban Quản lý. Đồng thời là một q trình khép kín và liên tục bao
gồm các bước, các khâu như: xây dựng kế hoạch quản lý bồi dưỡng nguồn
nhân lực; tổ chức bồi dưỡng; điều khiển các hoạt động bồi dưỡng và tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng.
Chủ thể quản lý căn cứ vào kế hoạch, chỉ thị của Thành phố, tình hình
cụ thể của các đơn vị, để xây dựng kế hoạch tổ chức, quản lý hoạt động bồi
dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý. Trong kế hoạch phải xác định rõ: số
lượng, chất lượng nguồn nhân lực; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ để trên cơ sở
đó xác định mục đích bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng; lực lượng tham gia bồi
dưỡng; u cầu và các điều kiện phương tiện đảm bảo cho hoạt động bồi
dưỡng thực hiện tốt các mục tiêu đã xác định.
Theo sự phân cơng, phân cấp quản lý, có thể xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng dài hạn, ngắn hạn và bồi dưỡng theo chu trình.
Lực lượng bồi dưỡng: Căn cứ vào nội dung bồi dưỡng và những u
cầu thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý. Ban Quản lý cần lựa chọn trong
số cán bộ cơng chức, viên chức của Ban những người có kiến thức, trình độ
năng lực phù hợp để làm giáo viên bồi dưỡng. Có thể mời các giảng viên, các
chun viên của các trường đại học, dạy nghề, các trường chính trị, các cơ
quan chức năng, chun mơn của Thành phố và Trung ương về giảng dạy
theo một chun đề hoặc một khóa bồi dưỡng. Chú trọng cấp trên bồi dưỡng
cho cấp dưới, người biết, người giỏi bồi dưỡng cho người chưa biết.
24
Tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng: Tổ chức thực hiện hoạt động
bồi dưỡng NNL là q trình các chủ thể bồi dưỡng tiến hành những tác động
thường xun, liên tục có định hướng và chủ đích nhằm nâng cao phẩm chất
và năng lực cho người lao động. Đó là q trình nhằm thực hiện mục tiêu, nội
dung bồi dưỡng đặt ra. Ban Quản lý thơng qua các cơng cụ quản lý như các
văn bản pháp quy; cơng cụ tổ chức nhân lực; cơng cụ nguồn lực và cơng cụ
điều hành quản lý của chủ thể quản lý để điều hành, tổ chức hoạt động bồi
dưỡng đạt hiệu quả cao.
1.2. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi
dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đơ thị
mới Thủ Thiêm
1.2.1. Nội dung bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu
tư – xây dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm
Nội dung bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Ban Quản lý đầu tư xây
dựng Khu đơ thị mới Thủ Thiêm mang tính tồn diện, song tập trung vào
những nội dung cơ bản sau:
Một là, tổ chức bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo
đức lối sống cho cán bộ, cơng chức, người lao động
Bồi dưỡng để nâng cao kiến thức cho người lao động về những vấn
đề chính trị xã hội. Q trình bồi dưỡng giúp cho họ nắm vững đường lối,
chính sách của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ Thành phố, Đảng
ủy Ban, rèn luyện ý thức chính trị, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của
Đảng, vào sự thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, có quyết tâm và dũng
cảm bảo vệ Đảng, bảo vệ sự nghiệp đổi mới.
25
Bồi dưỡng về lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị của người cán
bộ, cơng chức. Bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức nói chung, đạo đức
của người cán bộ, cơng chức, viên chức, lao động trong tổ chức có liên
quan đến hoạt động kinh tế nói riêng.
Hai là, bồi dưỡng về năng lực chun mơn theo chức trách của từng
người và từng bộ phận.
Đây là nội dung rất quan trọng trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng
nguồn nhân lực. Căn cứ vào sự phát triển của kinh tế xã hội, của khoa học
và cơng nghệ, căn cứ vào thực trạng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp của người lao động và căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của
họ để xác định những nội dung kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
chun mơn để bồi dưỡng. Q trình bồi dưỡng phải đảm bảo cho người
lao động cập nhật được những kiến thức mới về sự phát triển của kinh tế
xã hội, của khoa học và cơng nghệ để họ có thể vận dụng những thành tựu
mới nhất vào thực tiễn cơng tác, vào thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao
chất lượng hiệu quả hoạt động chun mơn, nghề nghiệp. Q trình bồi
dưỡng giúp cho người lao động nâng cao được trí lực, năng lực chun mơn
nghiệp vụ, có tay nghề giỏi, khơng bị tụt hậu so với sự phát triển của đội
ngũ những người lao động trong nền kinh tế tri thức.
Trong q trình bồi dưỡng năng lực chun mơn, cần bồi dưỡng cho
người lao động kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng phát triển nghề nghiệp.
Người lao động phải biết tự đánh giá trình độ, năng lực và kỹ năng nghề
nghiệp của bản thân để trên cơ sở đó tích cực, chủ động trau dồi, bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cần thiết, đảm bảo cho
việc thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban Quản lý giao cho.
Ba là, bồi dưỡng kỹ năng ảnh hưởng, kỹ năng tổ chức và lãnh đạo.