BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
PHÙNG THỊ PHÚ
QUẢN LÝ TUYỂN SINH
VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QN ĐỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
2
HÀ NỘI 2013
BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
PHÙNG THỊ PHÚ
QUẢN LÝ TUYỂN SINH
VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QN ĐỘI
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN
4
HÀ NỘI 2013
Bảng chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
BGiỏodcvoto
BGD&T
BQucphũng
BQP
CụngnghiphoỏưHinihoỏ
Chnghaxóhi
Giỏodc
CNH - HH
CNXH
GD
Giỏodcvoto
GD&T
Tuynsinh
Tuynsinhquõns
Tuynsinhihcquõns
Quản lớ giáo dục
TS
TSQS
TSHQS
QLGD
Quõninhõndõn
QuõninhõndõnVitNam
Xóhichngha
QND
QNDVN
XHCN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ
3
TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1.
1.2.
TRONG QN ĐỘI
Những khái niệm cơng cụ của đề tài
Nội dung quản lí tuyển sinh vào các trường đại học
14
14
20
1.3.
trong qn đội
Những u tè tác động đến quản lí tuyển sinh vào
các trường đại học trong qn đội
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÍ TUYỂN
28
SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG
39
2.1.
QN ĐỘI
Đặc điểm quản lí tuyển sinh vào các trường đại học
39
2.2.
trong qn đội
Thực trạng quản lí tuyển sinh vào các trường đại học
44
2.3.
trong qn đội và ngun nhân của những hạn chế
Những kinh nghiệm trong quản lí hoạt động tuyển
sinh vào các trường đại học trong qn đội
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ TUYỂN SINH VÀO CÁC
59
Chương 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QN ĐỘI HIƯN
62
3.1.
NAY
Định hướng đề xuất biện pháp quản lí tuyển sinh
62
3.2.
vào các trường đại học trong qn đội
Hệ thống biện pháp quản lí hoạt động tuyển sinh
63
3.3.
vào các trường đại học trong qn đội hiƯn nay
Khảo nghi ệm tính cần thi ết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
82
89
92
96
3
3
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tuyển sinh đại học qn sự (TSĐHQS) là một phạm trù lí luận của
khoa học QLGD. Theo lí thuyết QLGD tổng thể (TQM), việc quản lí chất
lượng GD đại học bao gồm quản lí đầu vào, quản lí q trình đào tạo và
quản lí đầu ra. Lí luận TSĐHQS thường được đặt trong lí luận về chất
lượng đầu vào của nhà trường. Một trong những quan điểm quản lí chất
lượng của các nhà trường đại học hiện nay là quản lí chặt chẽ về chất
lượng đầu vào. Lí luận về quản lí chất lượng đầu vào của các trường đại
học đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, trong đó có đề cập đến lí luận
TSĐH dưới những khía cạnh khác nhau. Cho đến nay, vấn đề TSĐHQS hầu
như chưa có cơng trình, đề tài nào nghiên cứu như một vấn đề độc lập.
Quản lí hoạt động TSĐHQS thường được thực hiện theo các văn bản pháp
quy, theo mệnh lệnh hành chính là chủ yếu. Một trong những mâu thuẫn lớn
nhất của lí luận QLGD đại học hiện nay là các văn bản quy phạm về TSĐH
và TSĐHQS ngày càng nhiều, nhưng chất lượng đào tạo đại học nói chung
và đào tạo đại học qn sự nói riêng hầu như ít có sự đổi mới. Các văn bản
pháp quy về TSĐH khơng dựa trên một nền tảng cơ sở lí luận QLGD thống
nhất, dẫn đến sự chồng chéo, thiếu đồng bộ, thậm trí đối lập nhau. Điều đó
đặt ra vấn đề phải nghiên cứu lí luận quản lí TSĐH.
Về phương diện thực tiễn, TSĐHQS đang là vấn đề có tính cấp thiết
hiện nay. Thực hiện Nghị quyết số 93/ĐUQSTƯ của Đảng uỷ Qn sự
Trung ương, nhiều nhà trường trong qn đội được nâng cấp lên bậc đại
học, hồ nhập vào hệ thống các trường đại học của quốc gia. Điều đó làm
cho hệ thống các trường đại học trong qn đội ngày càng tăng lên và hoạt
động TS vào các trường đại học trong qn đội cũng được mở rộng về quy
4
mơ, phạm vi. Sự phát triển của thực tiễn GD đại học trong qn đội đã đặt
ra nhiều vấn đề mới về lí luận GD và QLGD đại học. Quản lí các hoạt
động TSĐHQS gần như chỉ được thực hiện theo kinh nghiệm cá nhân và
các địa phương, các vùng miền. Thực trạng đó đã làm nảy sinh các mâu
thuẫn mới trong quản lí TSĐHQS. Đó là mâu thuẫn giữa sự phát triển đa
dạng hố của hệ thống nhà trường đại học trong qn đội với khả năng có
hạn của đội ngũ cán bộ QLGD; mâu thuẫn giữa sự phát triển nhanh của
thực tiễn hoạt động TSĐHQS với trình độ phát triển chậm của lí luận
QLGD.
Ngày nay, thi TS và quản lí thi TS ở nước ta vẫn là một vấn đề được
cả xã hội đặc biệt quan tâm, thường trở thành điểm nóng, là đề tài được
bàn nhiều trên cơng luận. Các nhà QLGD đã đề xuất nhiều giải pháp cho
quản lí thi TS đại học, nhưng hầu như các giải pháp đề xuất đó chưa đi
đến sự thống nhất chung về lí luận. Trong khi các nhà khoa học đang cịn
tiếp tục nghiên cứu về lí luận quản lí chất lượng đầu vào, thì thực tiễn
TSĐH vẫn diễn ra, buộc các nhà quản lí phải đưa ra những giải pháp xử lí
tình huống. Tình hình đó dẫn đến sự phân vân trong việc đưa ra quyết định
và những ý kiến trái chiều trong dư luận xã hội. Nổi lên các khuynh hướng
quan điểm khác nhau về vấn đề có nên tổ chức thi đại học hay khơng cần
thi mà mở cửa đầu vào và kiểm sốt chặt đầu ra. Có quan điểm đồng tình
với phương án "ba chung” trong thi TSĐH, có quan điểm giao quyền tự chủ
cho các nhà trường đại học. Thực trạng đó phản ánh sự lúng túng về lí
luận QLGD đại học.
Mặt khác, nghiên cứu về quản lí TSĐHQS cịn là một u cầu tất
yếu của q trình thực hiện chuẩn hố, hiện đại hố GD, đào tạo, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo ở các nhà trường đại học trong qn đội hiện
5
nay. Lí luận và thực tiễn GD, đào tạo đã chỉ ra rằng, muốn nâng cao chất
lượng đào tạo đại học trong qn đội thì phải đồng thời tác động vào nhiều
khâu, nhiều bước, nhưng trước hết phải lựa chọn được nguồn nhân lực
đầu vào là những học viên có chất lượng tốt. Để chuẩn hố chất lượng q
trình đào tạo đại học trong qn đội, trước hết phải chuẩn hố chất lượng
đầu vào của người học. Nghĩa là, phải nghiên cứu tìm ra phương thức quản
lí tối ưu trong q trình tổ chức các hoạt động TSĐHQS.
Về phương diện cá nhân, bản thân tơi là một cán bộ đang cơng tác
tại Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu, đã có thời gian tham gia các hoạt
động quản lí TSĐHQS. Những kinh nghiệm thực tiễn trong quản lí
TSĐHQS của cơ quan Cục Nhà trường và những kinh nghiệm cá nhân đã
thơi thúc tơi lựa chọn vấn đề “Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học
trong qn đội” làm đề tài nghiên cứu. Lựa chọn đề tài này, tơi hy vọng sẽ
vận dụng được những kiến thức về QLGD vào thực tiễn hoạt động quản lí
TSĐHQS theo chức trách được phân cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới, mỗi quốc gia, mỗi nền GD đều có những phương thức
thi TS khác nhau. Đối với nhiều quốc gia phương Tây, việc thi TS đại học
chỉ được xem là một bậc học bình thường như các bậc học khác. Mục tiêu
chủ yếu của thi TS là để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho hoạt động
của nền kinh tế quốc gia. Đối với người học, mục tiêu của học là để có
việc làm. UNESCO đã chỉ ra bốn trụ cột của việc học là “Học để biết, học
để làm việc, học để tồn tại và học để chung sống cùng nhau”.
Ở các quốc gia châu Á, thi TS thường được tổ chức rất chặt chẽ
nhằm tuyển chọn những người có tài vào đào tạo ra những chuyên gia bậc
cao cho các lĩnh vực hoạt động của xã hội, đồng thời có thể phát triển
6
thành người quản lí xã hội. Ngồi những mục tiêu học để biết, học để làm
việc, tâm lí xã hội cịn coi trọng việc “học để làm quan”, “học để làm cán
bộ”, “học để đổi đời”. Vì vậy áp lực thi TS thường căng thẳng hơn các
nước phương Tây.
Ngày nay, nghiên cứu về TSĐH thường được đề cập đến trong các
cơng trình nghiên cứu về chất lượng đầu vào, hoặc là nguồn lực đầu vào
của nhà trường đại học. Khuynh hướng này nghiên cứu về chất lượng giáo
dục đại học thơng qua đánh giá chất lượng đầu vào bằng thi tuyển sinh.
Trong cuốn sách của Jones, G.A., (1996), tiêu đề là: "Conceptions of Quality
and the Challenges of Quality Improvement in Higher Education". Ontario
Institute for studies in Education of the University of Toronta, Toronto,
Canada. (Quan niệm về chất lượng và những thách thức của cải tiến chất
lượng trong giáo dục đại học: Ontario Viện nghiên cứu Giáo dục thuộc Đại
học Toronta, Toronto, Canada), tác giả đã tổng hợp các quan điểm khác nhau
về đánh giá chất lượng GD đại học. Trong đó, quan điểm đầu tiên cho rằng,
chất lượng GD đại học được đánh giá bằng “Đầu vào”. Vì vậy cịn gọi là
quan điểm nguồn lực. Nội dung cơ bản của quan điểm này là chất lượng
đào tạo của một trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng của nguồn
lực đầu vào. Trong nguồn lực đầu vào, số lượng và chất lượng sinh viên là
quan trọng nhất. Một trường đại học có chất lượng là trường tuyển được
nhiều sinh viên giỏi. Như vậy tuyển sinh là khâu đầu tiên để nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Ở Việt Nam, trong lịch sử phát triển của GD&ĐT, vai trị của thi TS
là một khâu, một bước vơ cùng quan trọng. Dưới chế độ phong kiến, thi cử
nhằm “vun trồng kẻ sĩ, kén chọn người hiền tài” đảm nhận các chức vụ
quản lí xã hội theo khn mẫu chế độ phong kiến mà Nho giáo đã quy định.
Mặc dù có những hạn chế nhưng thi cử của GD phong kiến Việt Nam thực
7
sự đã là địn bẩy thúc đẩy việc học tập nhằm đáp ứng u cầu tuyển lựa
nhân tài của Nhà nước với quan niệm “Muốn có nhân tài trước hết phải
chọn người có học, phép chọn người có học thì thi cử là đầu” (Phan Huy
Chú. Lịch triều hiến chương loại chí. Khoa Mục chí, t.3, tr.10).
Dưới thời phong kiến, tổ chức quản lí các kỳ thi, khoa thi khơng chỉ
là việc của các quan chức GD mà cịn được sự quan tâm của chính quyền
các cấp và mọi tầng lớp nhân dân.
Những năm gần đây, thực hiện quan điểm chuẩn hố, hiện đại hố
trong giáo dục đại học, đồng thời do nhu cầu cấp thiết của xu thế hội
nhập, hợp tác quốc tế về giáo dục, nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lí
chất lượng giáo dục đại học đã và đang đề cấp đến vấn đề TSĐH với
những cách tiếp cận khác nhau.
Trong giáo trình “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” của
nhóm tác giả: Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Phương Nga, Lê Đức Ngọc,
Trần Hữu Hoan, John J. McDonald [12] đã đưa ra các phương thức đánh giá
chất lượng GD trong các nhà trường đại học. Theo quan điểm này, chất
lượng của một trường đại học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu
vào của trường đó. TS vào các trường đại học chính là q trình tuyển chọn
nhân lực đầu vào cho các trường đại học. Một trường đại học tuyển chọn
được số lượng sinh viên có chất lượng cao qua kỳ thi TS sẽ là điều kiện
thuận lợi đảm bảo việc sinh viên tiếp thu có chất lượng trong q trình đào
tạo. Vì vậy rất cần phải coi trọng bước thi TS để tuyển chọn nguồn nhân
lực trong các trường đại học.
Tuy nhiên khi nghiên cứu về TS đại học mà chỉ coi trọng đó là một
góc độ tuyển chọn nguồn nhân lực đầu vào của các nhà trường thì sẽ dẫn
8
đến coi nhẹ các bước quan trọng khác trong q trình đào tạo. Điều đó ảnh
hưởng lớn đến chất lượng đào tạo trong các nhà trường đại học.
Một số tác giả tiếp cận nghiên cứu vấn đề TSĐH dưới góc độ một
khâu, một bước của q trình đào tạo ở nhà trường đại học. Tiêu biểu cho
quan điểm này có các tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng với
cuốn “Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp” [10];
Tác giả Lê Viết Khuyến với bài “Đổi mới tổ chức q trình đào tạo, cấu
trúc và nội dung chương trình các cấp học ở bậc đại học”; Tác giả Phạm
Văn Lập với bài “Một số vấn đề về phát triển chương trình đào tạo trong
giáo dục đại học” trong cuốn: “Giáo dục học đại học” [16].
Các nghiên cứu theo khuynh hướng này cho rằng, trong q trình đào
tạo nguồn nhân lực ở các trường đại học thì TS là một khâu đầu tiên trong
quy trình đó. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở việc nhìn nhận, đánh giá như vậy
thì chưa thực sự đúng với vai trị và vị trí của TS trong các trường đại học.
Bởi để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao trong các trường đại
học thì chất lượng của TS và quản lí các hoạt động TS vào các trường đại
học chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng, đó chính là một bước đặt nền móng
có ý nghĩa quyết định rất lớn đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong
các trường đại học.
Dưới góc độ quản lí nhà nước về GD, một số nhà khoa học đã đề
cập đến vấn đề xây dựng cơ sở lí luận về quản lí TSĐH. Tiêu biểu có tác
phẩm “Cơ sở của khoa học quản lí” của tác giả Nguyễn Minh Đạo [17].
Tác phẩm đã trình bày những vấn đề chung nhất về quản lí như lịch sử
hình thành khoa học quản lí, các khái niệm, phạm trù cơ bản của khoa học
quản lí, phương pháp quản lí… Bàn về QLGD có tác phẩm “Khoa học
quản lí giáo dục một số vấn đề lí luận và thực tiễn” của tác giả Trần
9
Kiểm [23]. Trong tác phẩm này, tác giả đã khái qt các tư tưởng về quản
lí, QLGD từ trước tới nay. Các khái niệm đặc điểm, chức năng và phương
pháp quản lí, QLGD. Một số mơ hình QLGD trên thế giới. Ngồi ra cịn
nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này như Nguyễn Ngọc Quang, Đặng
Bá Lãm, Bùi Minh Hiền…
Trong lĩnh vực qn sự, nghiên cứu về vấn đề TSĐHQS, có thể kể
đến tác giả Lê Minh Vụ, với cuốn sách “Q trình đánh giá năng lực sư
phạm qn sự của đối tượng tuyển chọn đào tạo giảng viên hiện nay”, do
Nhà xuất bản Qn đội nhân dân ấn hành, năm 2009. Cuốn sách đã phân
tích khá sâu sắc về vai trị, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, những ngun tắc
và phương pháp tuyển chọn đầu vào trong đào tạo giảng viên ở nhà trường
đại học trong qn đội. Nhiều nội dung trong cuốn sách đã tạo nền móng
cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu chun sâu về quản lí TSĐHQS.
Cũng là nghiên cứu về TSĐHQS, chúng ta cịn bắt gặp đề tài khoa học
cấp ngành do nhóm tác giả Lê Anh Tuấn, Trần Đình Tuấn và Lê Minh Tuấn
thực hiện năm 2007, với chủ đề “Tiêu chí đánh giá chất lượng và điều kiệm
bảo đảm chất lượng đào tạo đại học trong hệ thống trường qn đội”. Một
khía cạnh khác về tuyển chọn đầu vào cho một bậc học cao hơn, ở Học viện
Chính trị, năm 2003 đã triển khai nghiên cứu đề tài “Hồn thiện hệ tiêu chí
đảm bảo chất lượng đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị qn sự”. Các
đề tài này đã xây dựng cơ sở lí luận cho việc đánh giá chất lượng đầu vào và
xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, trong đó bao gồm cả
tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào. Đó là một cơ sở lí luận quan trọng cho
việc nghiên cứu về quản lí TSĐHQS.
Như vậy, TSĐHQS là một nội dung trong quản lí nhà nước về GD.
Mặc dù các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước đã
10
tiếp cận vấn đề này dưới những góc độ khác nhau, nhưng tất cả các cơng
trình nghiên cứu đó dù trực tiếp hay gián tiếp đã đặt cơ sở lí luận cho việc
nghiên cứu vấn đề “Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong qn
đội”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lí TS
đại học, đề xutcỏcbinphỏpc bnquản lớTSHQS,gúpphnnõng
caochtlngGD&Tihctrongquõni.
Nõngcaotrỡnhlớlunvchuyờnmụnnghipv;ỏpdngktqu
nghiờncuvothctincụngtỏcqunlớ,ch ohotngTSvocỏc
trngihctrongquõni.
*Nhimvnghiờncu
NghiờnculmrừnhngvnlớlunvqunlớTS vào các trờng
đại họctrongquõni.
Nghiờncunhngvn thctin,iutra,ỏnhgiỏthctrng,
chrừnguyờnnhõnvrỳtranhngkinhnghimvqunlớTSvào các trờng đại học trongquõni.
Nghiờncuxutcỏcbinphỏpcbnquản lớTSvocỏctrng
ihctrongquõnigúpphnnõngcaochtlngGD&T.
4.Khỏchth,itng,phmvinghiờncu
*Khỏchthnghiờncu
KhỏchthnghiờncucatilqunlớnhncvGDihc.
Mivn nghiờncuv hotngqunlớTSHQS,clungii
trongnihmcaqunlớnhncvGD.
*itngnghiờncu
11
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lí TSĐHQS của
Ban TSQS BQP. Tác giả luận văn sẽ sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học tác động vào hoạt động quản lí TSĐHQS, làm bộc lộ
bản chất, quy luật của hoạt động này, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống biện
pháp quản lí phù hợp với quy luật đó.
* Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: TS đại học là một hoạt động của nhà trường
đại học nhưng có sự tham gia quản lí, chỉ đạo của các cơ quan chức năng
BGD&ĐT, BQP. Mỗi cấp, mỗi ngành có chức năng, nhiệm vụ quản lí khác
nhau. Đề tài luận văn này tập trung nghiên cứu ho¹t động quản lí TS đại
học của cơ quan Cục Nhà trường, Bộ Tổng tham mưu trong q trình tổ
chức TS ở các nhà trường qn đội.
Đề tài luận văn khơng nghiên cứu về hoạt động TSĐHQS, mà tập
trung nghiên cứu phân tích lí luận và thực tiễn hoạt động quản lí TSĐHQS,
xây dựng hệ thống biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí
TSĐHQS của Hội đồng TSQS.
Tuy nhiên, quản lí TS là quản lí một khâu, một bước, một mặt hoạt
động trong q trình đào tạo của các nhà trường đại học. Để nghiên cứu quản
lí TS của cơ quan Cục Nhà trường, Bộ Tổng tham mưu, phải đặt trong mối
quan hệ với quản lí TS của Ban TSQS các cấp, với các khâu, các bước, các
mặt hoạt động khác trong q trình đào tạo của các trường đại học trong qn
đội.
TS đại học gồm nhiều cách thức khác nhau như: thi tuyển, xét cử
tuyển. Trong phạm vi của đề tài này chỉ nghiên cứu về thi TS vào các
trường đại học trong qn đơi.
12
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
quản lí hoạt động TS vào các trường đại học trong qn đội.
Giới hạn về thời gian: Các số liệu điều tra, khảo sát, thu thập và
minh chứng được sử dụng trong đề tài luận văn chỉ giới hạn trong phạm vi
từ năm 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lí TSĐHQS bị chi phối bởi nhiều yếu tố, từ cơ sở lí
luận đến cơ sở thực tiễn về quản lí, đặc biệt là hệ thống biện pháp, cách
thức quản lí TS. Vì vây, nếu xây dựng được cơ sở lí luận khoa học hiện
đại về quản lí TSĐHQS; đánh giá đúng thực trạng ưu, nhược điểm của
hoạt động quản lí TSĐHQS; xây dựng được hệ thống biện pháp quản lí
TSĐHQS cập nhật thành tựu lí luận QLGD, phù hợp với thực tiễn và phản
ánh tính đặc thù của lĩnh vực qn sự thì sẽ góp phần tuyển chọn được
nguồn nhân lực đầu vào có chất lượng cao hơn.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận:
Đề tài được tổ chức nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam về GD&ĐT; Đồng thời đề tài cịn được nghiên cứu dựa trên quan
điểm hệ thống cấu trúc; lơgíc lịch sử và quan điểm thực tiễn để xem
xét, phân tích các vấn đề có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đề tài sử dụng các phương
pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái qt hố các tài liệu liên quan
như một số tác phẩm kinh điển Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng Cộng sản Việt Nam về GD&ĐT; Chiến lược phát triển GD 2011
2020. Các giáo trình, sách chun khảo, tài liệu về lí luận quản lí, QLGD;
13
các cơng trình khoa học và bài báo khoa học có liên quan đến đề tài như:
luận văn, luận án, báo cáo khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học...
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, quản lí của các
trường đại học trong qn đội về cơng tác TS đại học và q trình triển
khai thực hiện TS hàng năm để rút ra những kết luận có liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với cán bộ quản lí,
giảng viên và học viên về hoạt động TS đại học trong các trường qn đội
để rút ra những kết luận, nhận định có cơ sở khoa học, nhằm phục vụ cho
nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp điều tra: §iều tra xã hội học đối với cán bộ quản lí,
giảng viên và học viên để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, tìm hiểu
ngun nhân và đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động TS vào các trường
đại học trong qn đội cho phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lí: Nghiên cứu hệ thống sổ
sách của đội ngũ cán bộ quản lí và học viên.
Phương pháp tổng kết thực tiễn để rút ra những kinh nghiệm về
quản lí hoạt động TS vào các trường đại học trong qn đội.
Phương pháp chun gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản
lí về một số vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài.
Phương pháp thống kê tốn học: Sử dụng tốn thống kê để tổng hợp
kết quả điều tra và xử lí số liệu.
7. Ý nghĩa của Luận văn
14
Nếu nghiên cứu thành cơng, đề tài luận văn sẽ góp phần bổ sung lí
luận về quản lí TSĐHQS vào khoa học QLGD (từ việc nghiên cứu thực trạng
và những vấn đề thực tiễn có liên quan, đề tài sẽ đưa ra những đánh giá, nhận
định mang tính khoa học về hoạt động quản lí TSĐHQS). Đó là nguồn tư liệu
cung cấp cho các nhà QLGD hoạch định chủ trương, chính sách, đưa ra những
quyết định mang tính khoa học về quản lí TSQS.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được kết cấu gồm: Mở đầu, 3 chương (9 tiết), kết luận và
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
15
Chơng 1
Cơ sở lí luận của VN quản l tuyển sinh
vào các trờng đại học trong quân đội
1.1.Nhngkhỏinimcụngccati
1.1.1.Tuynsinhihc
TSihclphỏthin,tuynchnngicútiờuchuntheoquy
nhcvonhphc cỏcnhtrngihc.TSlkhõutuynchn
ngunnhõnlcsinhviờnuvochoquỏtrỡnhoto.Chtlngoto
canhtrngbchiphibinhiuyutnhngtrchtphthucvo
chất lượng TS. Một nhà trường đại học tuyển chọn được nhiều sinh viên
giỏi vào học thì sẽ có điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng đào tạo.
Ngược lại, một nhà trường đại học khơng tuyển chọn được sinh viên giỏi
vào học thì sẽ rất khó khăn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Các nhà trường đại học có mục tiêu đào tạo khác nhau, vì vậy khâu
TS cũng có những tiêu chí và quy trình khác nhau. Đối với một số trường
đại học đặt tiêu chí về trình độ năng lực nhận thức lên hàng đầu thì cơng
tác TS chỉ tổ chức một vịng thi tuyển đại học và lấy điểm thi đó làm
chuẩn để lựa chọn thí sinh trúng tuyển. Đối với một số trường và một số
ngành đào tạo lại đặt ra u cầu về thể lực, ngoại hình, phẩm chất, thì TS
phải tổ chức thêm các vịng sơ tuyển. Các hoạt động TS diễn ra gồm nhiều
khâu, nhiều giai đoạn, nhiều tổ chức, nhiều lực lượng cùng tham gia. Điều
đó đặt ra cho cơng tác quản lí phải tổ chức phối hợp các lực lượng tiến
hành các hoạt động TS theo một chương trình kế hoạch thống nhất.
GD đại học là một loại hình sản xuất đặc biệt. Sản phẩm của GD
đại học là nguồn nhân lực có trình độ tri thức bậc cao. Giá trị của sản
16
phẩm được đánh giá bằng phẩm chất, năng lực của người lao động. Phẩm
chất của sản phẩm khơng cố định sau đào tạo mà tiếp tục phát triển tùy
theo mơi trường và động cơ phát triển của “sản phẩm”. Mơi trường thuận
lợi và có động cơ đúng đắn thì cùng với thời gian, phẩm chất của sản
phẩm sẽ phát triển khơng ngừng. Như vậy, TS đại học có một vai trị vơ
cùng quan trọng, bởi nó là một bước trong quy trình nhằm tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNHHĐH nước nhà, là địn bẩy để
đảm bảo thực hiện đầy đủ và chất lượng chiến lược phát triển GD trong
tương lai.
Mục đích của kỳ thi là kiểm tra nền kiến thức rộng và kỹ năng cơ
bản mà thí sinh tích lũy được qua chương trình phổ thơng để chọn lựa
những thí sinh có đủ năng lực học đại học. u cầu về kết quả kỳ thi là
đảm bảo sự cơng bằng và chính xác trong lựa chọn u cầu về quản lí q
trình tổ chức kỳ thi phải đảm bảo triển khai nhanh, gọn, đỡ tốn kém cho xã
hội, tránh những yếu tố có thể gây tiêu cực gian lận khi thi, chấm thi.
Xu hướng phát triển của thi TS đại học trong những năm tới sẽ tiếp
tục thực hiện phương án “ba chung” và phải đi vào chất lượng. Về lâu dài,
TS đại học sẽ tiến tới giao quyền tự chủ cho các trường đại học. Các cơ
quan chức năng của Bộ sẽ tăng cường các hoạt động quản lí nhà nước về
GD theo hướng đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và chất lượng trong thi
cử. Cần phải nghiên cứu đổi mới cách quản lí TS cho phù hợp với u cầu
của xã hội, tuyển chọn được học sinh giỏi, đảm bảo cơng bằng, tiết kiệm,
hiệu quả và khắc phục được những tình trạng tiêu cực và những nhược
điểm trong TS hiện nay.
17
1.1.2. Tuyển sinh vào các trường đại học trong qn đội
TS vào các trường đại học trong qn đội là hoạt động có mục đích,
có tổ chức của hội đồng TS các cấp, nhằm tuyển chọn những người có đủ
tiêu chuẩn theo quy định vào học các trường đại học trong qn đội.
TS vào các trường đại học trong qn đội là một loại hình của TS
đại học. Về cơ bản TSĐHQS tn theo những quy định chung của TS đại
học. Tuy nhiên TSĐHQS có tính đặc thù riêng là phải trải qua vịng sơ
tuyển về lai lịch chính trị, sức khỏe theo quy định của BQP. Đối với một số
ngành đào tạo chỉ TS từ các qn nhân ở các đơn vị qn đội. Để tham gia
vào các kỳ thi TS, đơi khi cịn phải trải qua các lớp bồi dưỡng tạo nguồn.
Mục tiêu của TSĐHQS là tuyển chọn những người có đủ phẩm chất và
năng lực để đào tạo ra chun gia bậc cao về một lĩnh vực khoa học đồng thời
đào tạo ra người cán bộ sĩ quan chỉ huy quản lí bộ đội. Vì vậy, hoạt động TS địi
hỏi vừa phải chú ý đến năng lực, vừa phải chú ý đến phẩm chất của đối tượng
TS.
Đối tượng TSĐHQS bao gồm các qn nhân đang tại ngũ và thanh
niên ngồi qn đội trong độ tuổi quy định. Đối tượng TSĐHQS phải đảm
bảo các tiêu chí của lĩnh vực hoạt động qn sự và những phẩm chất, năng
lực của người cán bộ qn đội trong tương lai.
u cầu TSĐHQS, trước hết phải tn thủ theo Quy chế TS của
BGD&ĐT đồng thời phải tn thủ theo văn bản pháp quy về TS của BQP.
1.1.3. Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong qn đội
Khái niệm quản lí tuyển sinh đại học
Quản lí TS đại học là hoạt động có mục đích, có tổ chức của các
chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điều khiển q trình TS diễn ra theo một
18
chương trình, kế hoạch thống nhất, phù hợp với quy chế TS và những điều
quy định đã được ban hành.
Mục đích quản lí TS đại học đảm bảo cho các lực lượ ng tham gia
vào q trình TS hoạt động theo một kế hoạch th ống nh ất và đạ t đượ c
hiệu quả như m ục tiêu đã xác định.
Quản lí TS đại học là điều khiển các hoạt độ ng TS diễn ra theo
từng giai đoạn phù hợp với quy chế TSvcỏcvnbnphỏpquyv TS
ó cbanhnh.Vỡvy,cỏchotngTSphinmchc,quỏntrit
sõusccỏcquych vvnbnphỏpquyv TS.Miquy tnhv TS
ihcphidatrờncsphỏplớhinhnh.
QunlớTSthucphmtrựQLGD,trongúbaogmcqunlớnh
ncvGDvqunlớnhtrng.nghiờncuvhiurừbnchtca
qunlớTScnphidatrờnnntnglớlunvQLGDvlớlunvqun
lớquỏtrỡnhotocanhtrng. Qunlớhoạt độngTSihcb chi
phibinhngquylut,nguyờntcvphngphỏpQLGDnhtrng
ihc.
QunlớTSlmtkhõu,mtmtxớchtrongqunlớquỏtrỡnhoto
canhtrng. CỏchotngTSdinragmnhiukhõu,nhiugiai
on,nhiut chc,nhiulclngcựngthamgia.iuútracho
cụngtỏcqunlớphit chcphihpcỏclclngtinhnhcỏchot
ngTStheomtchngtrỡnhkhochthngnht.
QunlớTSihcbaogmqunlớhotngcacỏccụngdõn
angchunbthamgiavohthngGDihc,khụnggingviqunlớ
sinhviờnihc. Hoạt động TSkhụngch dinratrongnhtrngi
hcmcũndinra các địa phương, các đơn vị. Vì vậy quản lí TS đại
19
học có những nội dung, phương pháp mang tính độc lập so với QLGD nhà
trường đại học.
Khái niệm quản lí tun sinh vào các trường đại học trong qn
đội
TSĐHQS là một loại hình của TS đại học, nhằm tuyển chọn người
vào học các trường đại học trong qn đội. TSĐHQS về cơ bản tn theo
những quy định chung của TS đại học. Tuy nhiên TSĐHQS có tính đặc thù
riêng là phải trải qua vịng sơ tuyển về lai lịch chính trị, sức khỏe theo quy
định của BQP. Đối với một số ngành đào tạo chỉ TS từ các qn nhân ở các
đơn vị qn đội. Để tham gia vào các kỳ thi TS, đơi khi cịn phải trải qua
các lớp bồi dưỡng tạo nguồn. Vì vậy, quản lí TSĐHQS vừa phải tn thủ
theo quy chế quản lí TS đại học nói chung vừa phải đảm bảo thực hiện
theo đúng quy định về quản lí TS của BQP.
Quản lí TSĐHQS là hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể
quản lí, nhằm tổ chức, điều khiển q trình TS diễn ra theo một chương
trình, kế hoạch thống nhất, phù hợp với quy chế TS đại häc, phù hợp với
điều lệ cơng tác nhà trường qn đội và tính chất, đặc điểm của lĩnh vực
hoạt động qn sự.
Quy trình thực hiện TSĐHQS gồm nhiều khâu, nhiều nội dung,
nhiều cơng đoạn: cơng tác tun truyền TS, cơng tác sơ tuyển xét duyệt hồ
sơ TS, Tổ chức coi thi, chấm thi, thơng báo kết quả, báo gọi nhập học.Tất
cả các khâu, các bước trong quy trình TS đều có vị trí vơ cùng quan trọng và
có sự liên kết, thống nhất cao với nhau. Để TSĐHQS thu được hiệu quả và
có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của qn đội và tồn xã hội thì
địi hỏi tất cả các khâu, các bước trong quy trình TSĐHQS phải được thực
20
hiện tốt. Muốn vậy thì cơng tác quản lí các hoạt động TSĐHQS phải được
đặt lên hàng đầu.
Quản lí TS nhằm mục đích tổ chức, điều khiển q trình TS thực
hiện thống nhất theo đúng chương trình, kế hoạch đã được xác định đạt
hiệu quả, đạt mục tiêu của TSĐHQS; đồng thời đảm bảo cho q trình TS
được thực hiện đúng Quy chế TS, đúng quy định của BGD&ĐT và BQP.
Chủ thể quản lí TSQS là các cá nhân và tập thể được các cơ quan có
thẩm quyền quyết định giao nhiệm vụ. Các cá nhân gồm Trưởng Ban
TSQSBQP, Trưởng Ban TSQS các đơn vị trực thuộc Bộ; Trưởng Ban
TSQS các cấp trung đoàn và tương đương trở lên. Các tập thể quản lí TS
gồm Ban TSQSBQP, Ban TSQS các đơn vị trực thuộc Bộ; Ban TSQS các
cấp trung đồn và tương đương trở lên. Chủ thể quản lí TSQS có nhiệm vụ
chỉ đạo, hướng dẫn Ban TSQS các cấp thực hiện các hoạt động TS theo
đúng quy chế hiện hành. Chủ thể quản lí TS phải chịu trách nhiệm chung
về q trình TS.
Ban TSQSBQP là cơ quan quản lí nhà nước về mọi hoạt động TSQS
trong tồn qn. Ban TSQSBQP được thành lập theo quyết định của Thủ
trưởng Bộ Quốc phịng, do Cục nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu chủ trì.
Thành phần của Ban TSQSBQS bao gồm nhiều lực lượng, cả cơ quan đào
tạo, cơ quan chính trị và các cơ quan có liên quan khác. Hoạt động của các
lực lượng này được thực hiện theo chức năng riêng đồng thời lại phải phối
hợp chặt chẽ với nhau. Các lực lượng TS cần phải căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của mình để xây dựng kế hoạch cho phù hợp với kế hoạch TS
chung. Điều đó dẫn đến cơng tác quản lí TS phải được triển khai đồng bộ,
phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong suốt quá trình TS. Ban