Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.06 KB, 111 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHÙNG THỊ PHÚ

QUẢN LÝ TUYỂN SINH 
VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


2

HÀ NỘI ­ 2013


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHÙNG THỊ PHÚ

QUẢN LÝ TUYỂN SINH 
VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QN ĐỘI

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN


4



HÀ NỘI ­ 2013


Bảng chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

BGiỏodcvoto

BGD&T

BQucphũng

BQP

CụngnghiphoỏưHinihoỏ
Chnghaxóhi
Giỏodc

CNH - HH
CNXH
GD

Giỏodcvoto

GD&T

Tuynsinh

Tuynsinhquõns
Tuynsinhihcquõns
Quản lớ giáo dục

TS
TSQS
TSHQS
QLGD

Quõninhõndõn
QuõninhõndõnVitNam
Xóhichngha

QND
QNDVN
XHCN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ 

3

TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 
1.1.
1.2.

TRONG QN ĐỘI
Những khái niệm cơng cụ của đề tài

Nội dung quản lí tuyển sinh vào các trường đại học 

14
14
20

1.3.

trong qn đội
Những u tè tác động đến quản lí tuyển sinh vào 

các trường đại học trong qn đội
Chương 2   CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÍ TUYỂN 

28

SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG 
39

2.1.

QN ĐỘI
Đặc điểm quản lí tuyển sinh vào các trường đại học 

39

2.2.

trong qn đội
Thực trạng quản lí tuyển sinh vào các trường đại học 


44

2.3.

trong qn đội và ngun nhân của những hạn chế
Những kinh nghiệm trong quản lí hoạt động tuyển 
sinh vào các trường đại học trong qn đội
BIỆN   PHÁP   QUẢN   LÍ   TUYỂN   SINH   VÀO   CÁC 

59

Chương 3

TRƯỜNG   ĐẠI   HỌC   TRONG   QN   ĐỘI   HIƯN 
62

3.1.

NAY
Định hướng đề xuất biện pháp quản lí tuyển sinh 

62

3.2.

vào các trường đại học trong qn đội
Hệ thống biện pháp quản lí hoạt động tuyển sinh 

63


3.3.

vào các trường đại học trong qn đội hiƯn nay
Khảo nghi ệm tính cần thi ết và tính khả thi của các 

biện pháp đề xuất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

82
89
92
96


3


3
MỞ ĐẦU
1.  Lí do chọn đề tài
Tuyển sinh đại học qn sự  (TSĐHQS) là một phạm trù lí luận của  
khoa học QLGD. Theo lí thuyết QLGD tổng thể  (TQM), việc quản lí chất 
lượng GD đại học bao gồm quản lí đầu vào, quản lí q trình đào tạo và  
quản lí đầu ra. Lí luận TSĐHQS thường được đặt trong lí luận về  chất  
lượng đầu vào của nhà trường. Một trong những quan điểm quản lí chất 
lượng của các nhà trường đại học hiện nay là quản lí chặt chẽ  về  chất 
lượng đầu vào. Lí luận về  quản lí chất lượng đầu vào của các trường đại  

học đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, trong đó có đề cập đến lí luận 
TSĐH dưới những khía cạnh khác nhau. Cho đến nay, vấn đề TSĐHQS hầu  
như  chưa có cơng trình, đề  tài nào nghiên cứu như  một vấn đề  độc lập.  
Quản lí hoạt động TSĐHQS thường được thực hiện theo các văn bản pháp 
quy, theo mệnh lệnh hành chính là chủ yếu. Một trong những mâu thuẫn lớn  
nhất của lí luận QLGD đại học hiện nay là các văn bản quy phạm về TSĐH 
và TSĐHQS ngày càng nhiều, nhưng chất lượng đào tạo đại học nói chung 
và đào tạo đại học qn sự nói riêng hầu như ít có sự đổi mới. Các văn bản  
pháp quy về TSĐH khơng dựa trên một nền tảng cơ sở lí luận QLGD thống  
nhất, dẫn đến sự chồng chéo, thiếu đồng bộ, thậm trí đối lập nhau. Điều đó 
đặt ra vấn đề phải nghiên cứu lí luận quản lí TSĐH.
Về phương diện thực tiễn, TSĐHQS đang là vấn đề có tính cấp thiết 
hiện nay. Thực hiện Nghị  quyết số  93/ĐUQSTƯ  của Đảng uỷ  Qn sự 
Trung  ương, nhiều nhà trường trong qn đội được nâng cấp lên bậc đại 
học, hồ nhập vào hệ thống các trường đại học của quốc gia. Điều đó làm  
cho hệ thống các trường đại học trong qn đội ngày càng tăng lên và hoạt 
động TS vào các trường đại học trong qn đội cũng được mở rộng về quy  


4
mơ, phạm vi. Sự phát triển của thực tiễn GD đại học trong qn đội đã đặt 
ra nhiều vấn đề  mới về  lí luận GD và QLGD đại học. Quản lí các hoạt 
động TSĐHQS gần như  chỉ  được thực hiện theo kinh nghiệm cá nhân và 
các địa phương, các vùng miền. Thực trạng đó đã làm nảy sinh các mâu  
thuẫn mới trong quản lí TSĐHQS. Đó là mâu thuẫn giữa sự  phát triển đa 
dạng hố của hệ thống nhà trường đại học trong qn đội với khả năng có  
hạn của đội ngũ cán bộ  QLGD; mâu thuẫn giữa sự  phát triển nhanh của 
thực tiễn hoạt  động TSĐHQS với trình độ  phát triển chậm của lí luận 
QLGD.
Ngày nay, thi TS và quản lí thi TS ở nước ta vẫn là một vấn đề được 

cả  xã hội đặc biệt quan tâm, thường trở  thành điểm nóng, là đề  tài được 
bàn  nhiều trên cơng luận. Các nhà QLGD đã đề  xuất nhiều giải pháp cho 
quản lí thi TS đại học, nhưng hầu như  các giải pháp đề  xuất đó chưa đi 
đến sự  thống nhất chung về lí luận. Trong khi các nhà khoa học đang cịn 
tiếp tục nghiên cứu về  lí luận quản lí chất lượng đầu vào, thì thực tiễn 
TSĐH vẫn diễn ra, buộc các nhà quản lí phải đưa ra những giải pháp xử lí  
tình huống. Tình hình đó dẫn đến sự phân vân trong việc đưa ra quyết định 
và những ý kiến trái chiều trong dư luận xã hội. Nổi lên các khuynh hướng  
quan điểm khác nhau về vấn đề  có nên tổ chức thi đại học hay khơng cần  
thi mà mở cửa đầu vào và kiểm sốt chặt đầu ra. Có quan điểm đồng tình 
với phương án "ba chung” trong thi TSĐH, có quan điểm giao quyền tự chủ 
cho các nhà trường đại học. Thực trạng đó phản ánh sự  lúng túng về  lí 
luận QLGD đại học.
Mặt khác, nghiên cứu về  quản lí TSĐHQS cịn là một u cầu tất  
yếu của q trình thực hiện chuẩn hố, hiện đại hố GD, đào tạo, góp phần  
nâng cao chất lượng đào tạo ở các nhà trường đại học trong qn đội hiện  


5
nay. Lí luận và thực tiễn GD, đào tạo đã chỉ  ra rằng, muốn nâng cao chất 
lượng đào tạo đại học trong qn đội thì phải đồng thời tác động vào nhiều  
khâu, nhiều bước, nhưng trước hết phải lựa chọn được nguồn nhân lực  
đầu vào là những học viên có chất lượng tốt. Để chuẩn hố chất lượng q 
trình đào tạo đại học trong qn đội, trước hết phải chuẩn hố chất lượng  
đầu vào của người học. Nghĩa là, phải nghiên cứu tìm ra phương thức quản  
lí tối ưu trong q trình tổ chức các hoạt động TSĐHQS.
Về  phương diện cá nhân, bản thân tơi là một cán bộ  đang cơng tác 
tại Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu, đã có thời gian tham gia các hoạt 
động   quản   lí   TSĐHQS.   Những   kinh   nghiệm   thực   tiễn   trong   quản   lí 
TSĐHQS của cơ  quan Cục Nhà trường và những kinh nghiệm cá nhân đã  

thơi thúc tơi lựa chọn vấn đề  “Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học  
trong qn đội” làm đề tài nghiên cứu. Lựa chọn đề tài này, tơi hy vọng sẽ 
vận dụng được những kiến thức về QLGD vào thực tiễn hoạt động quản lí 
TSĐHQS theo chức trách được phân cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới, mỗi quốc gia, mỗi nền GD đều có những phương thức 
thi TS khác nhau. Đối với nhiều quốc gia phương Tây, việc thi TS đại học 
chỉ được xem là một bậc học bình thường như các bậc học khác. Mục tiêu 
chủ  yếu của thi TS là để  đào tạo nguồn nhân lực đáp  ứng cho hoạt động 
của nền kinh tế  quốc gia. Đối với người học, mục tiêu của học là để  có 
việc làm. UNESCO đã chỉ ra bốn trụ cột của việc học là “Học để biết, học  
để làm việc, học để tồn tại và học để chung sống cùng nhau”.
Ở  các quốc gia châu Á, thi TS thường được tổ  chức rất chặt chẽ 
nhằm tuyển chọn những người có tài vào đào tạo ra những chuyên gia bậc  
cao cho các lĩnh vực hoạt động của xã hội, đồng thời có thể  phát triển 


6
thành người quản lí xã hội. Ngồi những mục tiêu học để biết, học để làm 
việc, tâm lí xã hội cịn coi trọng việc “học để  làm quan”, “học để  làm cán 
bộ”, “học để  đổi đời”. Vì vậy áp lực thi TS thường căng thẳng hơn các  
nước phương Tây.
Ngày nay, nghiên cứu về  TSĐH thường được đề  cập đến trong các  
cơng trình nghiên cứu về  chất lượng đầu vào, hoặc là nguồn lực đầu vào 
của nhà trường đại học. Khuynh hướng này nghiên cứu về chất lượng giáo 
dục đại học thơng qua đánh giá chất lượng đầu vào bằng thi tuyển sinh.  
Trong cuốn sách của Jones, G.A., (1996), tiêu đề là: "Conceptions of Quality  
and the Challenges of Quality Improvement in Higher Education". Ontario 
Institute   for  studies   in   Education   of   the   University   of   Toronta,   Toronto, 
Canada. (Quan niệm về  chất lượng và những thách thức của cải tiến chất 

lượng trong giáo dục đại học: Ontario Viện nghiên cứu Giáo dục thuộc Đại 
học Toronta, Toronto, Canada), tác giả đã tổng hợp các quan điểm khác nhau 
về đánh giá chất lượng GD đại học. Trong đó, quan điểm đầu tiên cho rằng,  
chất lượng GD đại học được đánh giá bằng “Đầu vào”. Vì vậy cịn gọi là 
quan điểm nguồn lực. Nội dung cơ  bản của quan điểm này là chất lượng 
đào tạo của một trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng của nguồn  
lực đầu vào. Trong nguồn lực đầu vào, số lượng và chất lượng sinh viên là 
quan trọng nhất. Một trường đại học có chất lượng là trường tuyển được 
nhiều sinh viên giỏi. Như vậy tuyển sinh là khâu đầu tiên để nâng cao chất 
lượng đào tạo của nhà trường.
Ở Việt Nam, trong lịch sử phát triển của GD&ĐT, vai trị của thi TS 
là một khâu, một bước vơ cùng quan trọng. Dưới chế độ phong kiến, thi cử 
nhằm “vun trồng kẻ  sĩ, kén chọn người hiền tài” đảm nhận các chức vụ 
quản lí xã hội theo khn mẫu chế độ phong kiến mà Nho giáo đã quy định. 
Mặc dù có những hạn chế nhưng thi cử của GD phong kiến Việt Nam thực  


7
sự  đã là địn bẩy thúc đẩy việc học tập nhằm đáp  ứng u cầu tuyển lựa  
nhân tài của Nhà nước với quan niệm “Muốn có nhân tài trước hết phải  
chọn người có học, phép chọn người có học thì thi cử  là đầu” (Phan Huy  
Chú. Lịch triều hiến chương loại chí. Khoa Mục chí, t.3, tr.10).
Dưới thời phong kiến, tổ chức quản lí các kỳ  thi, khoa thi khơng chỉ 
là việc của các quan chức GD mà cịn được sự  quan tâm của chính quyền 
các cấp và mọi tầng lớp nhân dân.
Những năm gần đây, thực hiện quan điểm chuẩn hố, hiện đại hố 
trong giáo dục đại học, đồng thời do nhu cầu cấp thiết của xu thế  hội  
nhập, hợp tác quốc tế về giáo dục, nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lí  
chất lượng giáo dục đại học đã và đang đề  cấp đến vấn đề  TSĐH với  
những cách tiếp cận khác nhau.

Trong giáo trình “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” của 
nhóm tác giả: Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Phương Nga, Lê Đức Ngọc,  
Trần Hữu Hoan, John J. McDonald [12] đã đưa ra các phương thức đánh giá  
chất lượng GD trong các nhà trường đại học. Theo quan điểm này, chất  
lượng của một trường đại học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu 
vào của trường đó. TS vào các trường đại học chính là q trình tuyển chọn 
nhân lực đầu vào cho các trường đại học. Một trường đại học tuyển chọn 
được số  lượng sinh viên có chất lượng cao qua kỳ  thi TS sẽ  là điều kiện  
thuận lợi đảm bảo việc sinh viên tiếp thu có chất lượng trong q trình đào  
tạo. Vì vậy rất cần phải coi trọng bước thi TS để  tuyển chọn nguồn nhân 
lực trong các trường đại học.
Tuy nhiên khi nghiên cứu về  TS đại học mà chỉ  coi trọng đó là một 
góc độ  tuyển chọn nguồn nhân lực đầu vào của các nhà trường thì sẽ  dẫn 


8
đến coi nhẹ các bước quan trọng khác trong q trình đào tạo. Điều đó ảnh 
hưởng lớn đến chất lượng đào tạo trong các nhà trường đại học.
Một số  tác giả tiếp cận nghiên cứu vấn đề  TSĐH dưới góc độ  một 
khâu, một bước của q trình đào tạo ở nhà trường đại học. Tiêu biểu cho 
quan điểm này có các tác giả  Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng với 
cuốn “Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai ­ vấn đề và giải pháp” [10]; 
Tác giả Lê Viết Khuyến với bài “Đổi mới tổ  chức q trình đào tạo, cấu  
trúc và nội dung chương trình các cấp học  ở bậc đại học”; Tác giả Phạm 
Văn Lập với bài “Một số vấn đề về phát triển chương trình đào tạo trong  
giáo dục đại học” trong cuốn: “Giáo dục học đại học” [16].
Các nghiên cứu theo khuynh hướng này cho rằng, trong q trình đào 
tạo nguồn nhân lực  ở  các trường đại học thì TS là một khâu đầu tiên trong  
quy trình đó. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở việc nhìn nhận, đánh giá như vậy 
thì chưa thực sự  đúng với vai trị và vị  trí của TS trong các trường đại học.  

Bởi để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao trong các trường đại 
học thì chất lượng của TS và quản lí các hoạt động TS vào các trường đại 
học chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng, đó chính là một bước đặt nền móng 
có ý nghĩa quyết định rất lớn đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong  
các trường đại học.
Dưới góc độ  quản lí nhà nước về  GD, một số  nhà khoa học đã đề 
cập đến vấn đề xây dựng cơ sở lí luận về quản lí TSĐH. Tiêu biểu có tác 
phẩm “Cơ  sở  của khoa học quản lí” của tác giả  Nguyễn Minh Đạo [17]. 
Tác phẩm đã trình bày những vấn đề  chung nhất về  quản lí như  lịch sử 
hình thành khoa học quản lí, các khái niệm, phạm trù cơ bản của khoa học 
quản lí, phương pháp quản lí…  Bàn về  QLGD có tác phẩm  “Khoa học  
quản lí giáo dục ­ một số  vấn đề  lí luận và thực tiễn”  của tác giả  Trần 


9
Kiểm [23]. Trong tác phẩm này, tác giả đã khái qt các tư tưởng về quản  
lí, QLGD từ trước tới nay. Các khái niệm đặc điểm, chức năng và phương  
pháp quản lí, QLGD. Một số  mơ hình QLGD trên thế  giới. Ngồi ra cịn 
nhiều tác giả  nghiên cứu về  vấn đề  này như  Nguyễn Ngọc Quang, Đặng 
Bá Lãm, Bùi Minh Hiền…
Trong lĩnh vực qn sự, nghiên cứu về  vấn đề  TSĐHQS, có thể  kể 
đến tác giả  Lê Minh Vụ, với cuốn sách “Q trình đánh giá năng lực sư  
phạm qn sự của đối tượng tuyển chọn đào tạo giảng viên hiện nay”, do 
Nhà xuất bản Qn đội nhân dân  ấn hành, năm 2009. Cuốn sách đã phân  
tích khá sâu sắc về  vai trị, vị  trí, chức năng, nhiệm vụ, những ngun tắc  
và phương pháp tuyển chọn đầu vào trong đào tạo giảng viên ở nhà trường  
đại học trong qn đội. Nhiều nội dung trong cuốn sách đã tạo nền móng 
cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu chun sâu về quản lí TSĐHQS.
Cũng là nghiên cứu về TSĐHQS, chúng ta cịn bắt gặp đề tài khoa học 
cấp ngành do nhóm tác giả Lê Anh Tuấn, Trần Đình Tuấn và Lê Minh Tuấn  

thực hiện năm 2007, với chủ đề  “Tiêu chí đánh giá chất lượng và điều kiệm  
bảo đảm chất lượng đào tạo đại học trong hệ thống trường qn đội”.  Một 
khía cạnh khác về tuyển chọn đầu vào cho một bậc học cao hơn, ở Học viện 
Chính trị, năm 2003 đã triển khai nghiên cứu đề  tài  “Hồn thiện hệ tiêu chí  
đảm bảo chất lượng đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị qn sự”. Các 
đề tài này đã xây dựng cơ sở lí luận cho việc đánh giá chất lượng đầu vào và  
xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, trong đó bao gồm cả 
tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào. Đó là một cơ sở lí luận quan trọng cho 
việc nghiên cứu về quản lí TSĐHQS.
Như  vậy, TSĐHQS là một nội dung trong quản lí nhà nước về  GD. 
Mặc dù các cơng trình nghiên cứu của các tác giả  trong và ngồi nước đã 


10
tiếp cận vấn đề  này dưới những góc độ  khác nhau, nhưng tất cả  các cơng 
trình nghiên cứu đó dù trực tiếp hay gián tiếp đã đặt cơ sở lí luận cho việc 
nghiên cứu vấn đề  “Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong qn  
đội”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số  vấn đề  lí luận và thực tiễn về  quản lí TS  
đại học, đề xutcỏcbinphỏpc bnquản lớTSHQS,gúpphnnõng
caochtlngGD&Tihctrongquõni.
Nõngcaotrỡnhlớlunvchuyờnmụnnghipv;ỏpdngktqu
nghiờncuvothctincụngtỏcqunlớ,ch ohotngTSvocỏc
trngihctrongquõni.
*Nhimvnghiờncu
NghiờnculmrừnhngvnlớlunvqunlớTS vào các trờng
đại họctrongquõni.
Nghiờncunhngvn thctin,iutra,ỏnhgiỏthctrng,

chrừnguyờnnhõnvrỳtranhngkinhnghimvqunlớTSvào các trờng đại học trongquõni.
Nghiờncuxutcỏcbinphỏpcbnquản lớTSvocỏctrng
ihctrongquõnigúpphnnõngcaochtlngGD&T.
4.Khỏchth,itng,phmvinghiờncu
*Khỏchthnghiờncu
KhỏchthnghiờncucatilqunlớnhncvGDihc.
Mivn nghiờncuv hotngqunlớTSHQS,clungii
trongnihmcaqunlớnhncvGD.
*itngnghiờncu


11
Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là hoạt động quản lí TSĐHQS của 
Ban  TSQS BQP. Tác giả luận văn sẽ  sử  dụng phối hợp các phương pháp 
nghiên cứu khoa học tác động vào hoạt động quản lí TSĐHQS, làm bộc lộ 
bản chất, quy luật của hoạt động này, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống biện  
pháp quản lí phù hợp với quy luật đó.
* Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: TS đại học là một hoạt động của nhà trường 
đại học nhưng có sự  tham gia quản lí, chỉ  đạo của các cơ  quan chức năng 
BGD&ĐT, BQP. Mỗi cấp, mỗi ngành có chức năng, nhiệm vụ quản lí khác 
nhau. Đề  tài luận văn này tập trung nghiên cứu ho¹t động quản lí TS đại 
học của cơ  quan Cục Nhà trường, Bộ  Tổng tham mưu trong q trình tổ 
chức TS ở các nhà trường qn đội.
Đề  tài luận văn khơng nghiên cứu về  hoạt động TSĐHQS, mà tập 
trung nghiên cứu phân tích lí luận và thực tiễn hoạt động quản lí TSĐHQS, 
xây   dựng   hệ   thống   biện   pháp   nâng   cao   hiệu   quả   hoạt   động   quản   lí 
TSĐHQS của Hội đồng TSQS.
Tuy nhiên, quản lí TS là quản lí một khâu, một bước, một mặt hoạt 
động trong q trình đào tạo của các nhà trường đại học. Để nghiên cứu quản  

lí TS của cơ quan Cục Nhà trường, Bộ Tổng tham mưu, phải đặt trong mối 
quan hệ với quản lí TS của Ban TSQS các cấp, với các khâu, các bước, các 
mặt hoạt động khác trong q trình đào tạo của các trường đại học trong qn  
đội.
TS đại học gồm nhiều cách thức khác nhau như: thi tuyển, xét cử 
tuyển. Trong phạm vi của đề  tài này chỉ  nghiên cứu về  thi TS vào các  
trường đại học trong qn đơi.


12
Giới hạn về  địa bàn nghiên cứu: Đề  tài chỉ  tập trung nghiên cứu 
quản lí hoạt động TS vào các trường đại học trong qn đội.
Giới hạn về  thời gian: Các số  liệu điều tra, khảo sát, thu thập và 
minh chứng được sử dụng trong đề tài luận văn chỉ giới hạn trong phạm vi  
từ năm 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lí TSĐHQS bị chi phối bởi nhiều yếu tố, từ cơ sở lí 
luận đến cơ sở  thực tiễn về quản lí, đặc biệt là hệ  thống biện pháp, cách  
thức quản lí TS. Vì vây, nếu xây dựng được cơ  sở  lí luận khoa học hiện  
đại về  quản lí TSĐHQS; đánh giá đúng thực trạng  ưu, nhược điểm của 
hoạt động quản lí TSĐHQS; xây dựng được hệ  thống biện pháp quản lí 
TSĐHQS cập nhật thành tựu lí luận QLGD, phù hợp với thực tiễn và phản 
ánh tính đặc thù của lĩnh vực qn sự  thì sẽ  góp phần tuyển chọn được  
nguồn nhân lực đầu vào có chất lượng cao hơn.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận:
Đề  tài được tổ  chức nghiên cứu dựa trên cơ  sở  phương pháp luận 
của chủ nghĩa Mác­Lênin, tư  tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt  
Nam về  GD&ĐT; Đồng thời đề  tài cịn được nghiên cứu dựa trên quan 
điểm hệ  thống ­ cấu trúc; lơgíc ­ lịch sử  và quan điểm thực tiễn để  xem  

xét, phân tích các vấn đề có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đề  tài sử  dụng các phương 
pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái qt hố các tài liệu liên quan 
như  một số  tác phẩm kinh điển Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh và  
Đảng Cộng sản Việt Nam về  GD&ĐT; Chiến lược phát triển GD 2011­
2020. Các giáo trình, sách chun khảo, tài liệu về lí luận quản lí, QLGD;  


13
các cơng trình khoa học và bài báo khoa học có liên quan đến đề  tài như:  
luận văn, luận án, báo cáo khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học...
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, quản lí của các  
trường đại học trong qn đội về  cơng tác TS đại học và q trình triển 
khai thực hiện TS hàng năm để rút ra những kết luận có liên quan đến nội 
dung nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với cán bộ quản lí, 
giảng viên và học viên về hoạt động TS đại học trong các trường qn đội 
để rút ra những kết luận, nhận định có cơ sở khoa học, nhằm phục vụ cho 
nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp điều tra:  §iều tra xã hội học đối với cán bộ  quản lí, 
giảng viên và học viên để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, tìm hiểu  
ngun nhân và đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động TS vào các trường  
đại học trong qn đội cho phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lí: Nghiên cứu hệ thống sổ 
sách của đội ngũ cán bộ quản lí và học viên.
Phương pháp tổng kết thực tiễn để  rút ra những kinh nghiệm về 
quản lí hoạt động TS vào các trường đại học trong qn đội.
Phương pháp chun gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản 

lí về một số vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài.
Phương pháp thống kê tốn học: Sử dụng tốn thống kê để tổng hợp 
kết quả điều tra và xử lí số liệu.
7.  Ý nghĩa của Luận văn


14
Nếu nghiên cứu thành cơng, đề  tài luận văn sẽ  góp phần bổ  sung lí 
luận về quản lí TSĐHQS vào khoa học QLGD (từ việc nghiên cứu thực trạng  
và những vấn đề thực tiễn có liên quan, đề tài sẽ đưa ra những đánh giá, nhận  
định mang tính khoa học về hoạt động quản lí TSĐHQS). Đó là nguồn tư liệu  
cung cấp cho các nhà QLGD hoạch định chủ trương, chính sách, đưa ra những 
quyết định mang tính khoa học về quản lí TSQS.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được kết cấu gồm: Mở đầu, 3 chương (9 tiết), kết luận và  
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


15

Chơng 1
Cơ sở lí luận của VN quản l tuyển sinh
vào các trờng đại học trong quân đội
1.1.Nhngkhỏinimcụngccati
1.1.1.Tuynsinhihc
TSihclphỏthin,tuynchnngicútiờuchuntheoquy
nhcvonhphc cỏcnhtrngihc.TSlkhõutuynchn
ngunnhõnlcsinhviờnuvochoquỏtrỡnhoto.Chtlngoto
canhtrngbchiphibinhiuyutnhngtrchtphthucvo  
chất lượng TS. Một nhà trường đại học tuyển chọn được nhiều sinh viên 

giỏi vào học thì sẽ có điều kiện thuận lợi để  nâng cao chất lượng đào tạo. 
Ngược lại, một nhà trường đại học khơng tuyển chọn được sinh viên giỏi 
vào học thì sẽ rất khó khăn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Các nhà trường đại học có mục tiêu đào tạo khác nhau, vì vậy khâu 
TS cũng có những tiêu chí và quy trình khác nhau. Đối với một số  trường  
đại học đặt tiêu chí về  trình độ  năng lực nhận thức lên hàng đầu thì cơng 
tác TS chỉ  tổ  chức một vịng thi tuyển đại học và lấy điểm thi đó làm  
chuẩn để lựa chọn thí sinh trúng tuyển. Đối với một số  trường và một số 
ngành đào tạo lại đặt ra u cầu về thể lực, ngoại hình, phẩm chất, thì TS 
phải tổ chức thêm các vịng sơ tuyển. Các hoạt động TS diễn ra gồm nhiều 
khâu, nhiều giai đoạn, nhiều tổ chức, nhiều lực lượng cùng tham gia. Điều 
đó đặt ra cho cơng tác quản lí phải tổ  chức phối hợp các lực lượng tiến  
hành các hoạt động TS theo một chương trình kế hoạch thống nhất.
GD đại học là một loại hình sản xuất đặc biệt. Sản phẩm của GD  
đại học là nguồn nhân lực có trình độ  tri thức bậc cao. Giá trị  của sản  


16
phẩm được đánh giá bằng phẩm chất, năng lực của người lao động. Phẩm 
chất của sản phẩm khơng cố  định sau đào tạo mà tiếp tục phát triển tùy 
theo mơi trường và động cơ  phát triển của “sản phẩm”. Mơi trường thuận  
lợi và có động cơ  đúng đắn thì cùng với thời gian, phẩm chất của sản 
phẩm sẽ  phát triển khơng ngừng. Như  vậy, TS đại học có một vai trị vơ 
cùng quan trọng, bởi nó là một bước trong quy trình nhằm tạo nguồn nhân 
lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH­HĐH nước nhà, là địn bẩy để 
đảm bảo thực hiện đầy đủ  và chất lượng chiến lược phát triển GD trong  
tương lai.
Mục đích của kỳ  thi là kiểm tra nền kiến thức rộng và kỹ  năng cơ 
bản   mà thí sinh tích lũy được qua chương trình phổ  thơng để  chọn lựa 
những thí sinh có đủ  năng lực học đại học. u cầu về  kết quả  kỳ  thi là 

đảm bảo sự cơng bằng và chính xác trong lựa chọn u cầu về quản lí q  
trình tổ chức kỳ thi phải đảm bảo triển khai nhanh, gọn, đỡ tốn kém cho xã 
hội, tránh những yếu tố có thể gây tiêu cực gian lận khi thi, chấm thi.
Xu hướng phát triển của thi TS đại học trong những năm tới sẽ tiếp 
tục thực hiện phương án “ba chung” và phải đi vào chất lượng. Về lâu dài, 
TS đại học sẽ  tiến tới giao quyền tự chủ cho các trường đại học. Các cơ 
quan chức năng của Bộ sẽ tăng cường các hoạt động quản lí nhà nước về 
GD theo hướng đảm bảo tính đồng bộ, hệ  thống và chất lượng trong thi 
cử. Cần phải nghiên cứu đổi mới cách quản lí TS cho phù hợp với u cầu 
của xã hội, tuyển chọn được học sinh giỏi, đảm bảo cơng bằng, tiết kiệm, 
hiệu quả  và khắc phục được những tình trạng tiêu cực và những nhược  
điểm trong TS hiện nay. 


17
1.1.2. Tuyển sinh vào các trường đại học trong qn đội
TS vào các trường đại học trong qn đội là hoạt động có mục đích,  
có tổ chức của hội đồng TS các cấp, nhằm tuyển chọn những người có đủ  
tiêu chuẩn theo quy định  vào học các trường đại học trong qn đội.
TS vào các trường đại học trong qn đội là một loại hình của TS  
đại học. Về  cơ  bản TSĐHQS tn theo những quy định chung của TS đại 
học. Tuy nhiên TSĐHQS có tính đặc thù riêng là phải trải qua vịng sơ 
tuyển về lai lịch chính trị, sức khỏe theo quy định của BQP. Đối với một số 
ngành đào tạo chỉ TS từ các qn nhân ở các đơn vị qn đội. Để  tham gia 
vào các kỳ thi TS, đơi khi cịn phải trải qua các lớp bồi dưỡng tạo nguồn. 
Mục tiêu của TSĐHQS là tuyển chọn những người có đủ phẩm chất và 
năng lực để đào tạo ra chun gia bậc cao về một lĩnh vực khoa học đồng thời 
đào tạo ra người cán bộ sĩ quan chỉ huy quản lí bộ đội. Vì vậy, hoạt động TS địi  
hỏi vừa phải chú ý đến năng lực, vừa phải chú ý đến phẩm chất của đối tượng  
TS.

Đối tượng TSĐHQS bao gồm các qn nhân đang tại ngũ và thanh 
niên ngồi qn đội trong độ tuổi quy định. Đối tượng TSĐHQS phải đảm 
bảo các tiêu chí của lĩnh vực hoạt động qn sự và những phẩm chất, năng 
lực của người cán bộ qn đội trong tương lai. 
u cầu TSĐHQS, trước hết phải tn thủ  theo Quy chế  TS của  
BGD&ĐT đồng thời phải tn thủ theo văn bản pháp quy về TS của BQP. 
1.1.3. Quản lí tuyển sinh vào các trường đại học trong qn đội
 Khái niệm quản lí tuyển sinh đại học
Quản lí TS đại học là hoạt động có mục đích, có tổ  chức của các  
chủ  thể  quản lí nhằm tổ  chức, điều khiển q trình TS diễn ra theo một  


18
chương trình, kế hoạch thống nhất, phù hợp với quy chế TS và những điều  
quy định đã được ban hành.
Mục đích quản lí TS đại học đảm bảo cho các lực lượ ng tham gia 
vào q trình TS hoạt động theo một kế  hoạch th ống nh ất và đạ t đượ c 
hiệu quả như m ục tiêu đã xác định.
Quản lí TS đại học là điều khiển các hoạt độ ng TS diễn ra theo 
từng giai đoạn phù hợp với quy chế TSvcỏcvnbnphỏpquyv TS
ó cbanhnh.Vỡvy,cỏchotngTSphinmchc,quỏntrit
sõusccỏcquych vvnbnphỏpquyv TS.Miquy tnhv TS
ihcphidatrờncsphỏplớhinhnh.
QunlớTSthucphmtrựQLGD,trongúbaogmcqunlớnh
ncvGDvqunlớnhtrng.nghiờncuvhiurừbnchtca
qunlớTScnphidatrờnnntnglớlunvQLGDvlớlunvqun
lớquỏtrỡnhotocanhtrng. Qunlớhoạt độngTSihcb chi
phibinhngquylut,nguyờntcvphngphỏpQLGDnhtrng
ihc.
QunlớTSlmtkhõu,mtmtxớchtrongqunlớquỏtrỡnhoto

canhtrng. CỏchotngTSdinragmnhiukhõu,nhiugiai
on,nhiut chc,nhiulclngcựngthamgia.iuútracho
cụngtỏcqunlớphit chcphihpcỏclclngtinhnhcỏchot
ngTStheomtchngtrỡnhkhochthngnht.
QunlớTSihcbaogmqunlớhotngcacỏccụngdõn
angchunbthamgiavohthngGDihc,khụnggingviqunlớ
sinhviờnihc. Hoạt động TSkhụngch dinratrongnhtrngi
hcmcũndinra  các địa phương, các đơn vị. Vì vậy quản lí TS đại 


19
học có những nội dung, phương pháp mang tính độc lập so với QLGD nhà  
trường đại học. 
 Khái niệm quản lí tun sinh   vào các trường đại học trong qn  
đội
TSĐHQS là một loại hình của TS đại học, nhằm tuyển chọn người  
vào học các trường đại học trong qn đội. TSĐHQS về  cơ  bản tn theo  
những quy định chung của TS đại học. Tuy nhiên TSĐHQS có tính đặc thù 
riêng là phải trải qua vịng sơ tuyển về lai lịch chính trị, sức khỏe theo quy  
định của BQP. Đối với một số ngành đào tạo chỉ TS từ các qn nhân ở các  
đơn vị  qn đội. Để  tham gia vào các kỳ  thi TS, đơi khi cịn phải trải qua 
các lớp bồi dưỡng tạo nguồn. Vì vậy, quản lí TSĐHQS vừa phải tn thủ 
theo quy chế  quản lí TS đại học nói chung vừa phải đảm bảo thực hiện 
theo đúng quy định về quản lí TS của BQP.
Quản lí TSĐHQS là hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể  
quản lí, nhằm tổ  chức, điều khiển q trình TS diễn ra theo một chương  
trình, kế  hoạch thống nhất, phù hợp với quy chế  TS đại  häc, phù hợp với  
điều lệ  cơng tác nhà trường qn đội và tính chất, đặc điểm của lĩnh vực  
hoạt động qn sự.
Quy   trình   thực   hiện   TSĐHQS   gồm   nhiều   khâu,   nhiều   nội   dung, 

nhiều cơng đoạn: cơng tác tun truyền TS, cơng tác sơ tuyển xét duyệt hồ 
sơ TS, Tổ chức coi thi, chấm thi, thơng báo kết quả, báo gọi nhập học.Tất  
cả các khâu, các bước trong quy trình TS đều có vị trí vơ cùng quan trọng và 
có sự liên kết, thống nhất cao với nhau. Để TSĐHQS thu được hiệu quả và 
có chất lượng cao đáp  ứng được nhu cầu của qn đội và tồn xã hội thì 
địi hỏi tất cả các khâu, các bước trong quy trình TSĐHQS phải được thực 


20
hiện tốt. Muốn vậy thì cơng tác quản lí các hoạt động TSĐHQS phải được 
đặt lên hàng đầu.
Quản lí TS nhằm mục đích tổ  chức, điều khiển q trình TS thực 
hiện thống nhất theo đúng chương trình, kế  hoạch đã được xác định đạt 
hiệu quả, đạt mục tiêu của TSĐHQS; đồng thời đảm bảo cho q trình TS 
được thực hiện đúng Quy chế TS, đúng quy định của BGD&ĐT và BQP. 
Chủ thể quản lí TSQS là các cá nhân và tập thể được các cơ quan có 
thẩm   quyền   quyết   định   giao   nhiệm   vụ.   Các   cá   nhân   gồm   Trưởng   Ban 
TSQSBQP,   Trưởng   Ban   TSQS   các   đơn   vị   trực   thuộc   Bộ;   Trưởng   Ban  
TSQS các cấp trung đoàn và tương đương trở  lên. Các tập thể  quản lí TS  
gồm Ban TSQSBQP, Ban TSQS các đơn vị  trực thuộc Bộ; Ban TSQS các  
cấp trung đồn và tương đương trở lên. Chủ thể quản lí TSQS có nhiệm vụ 
chỉ  đạo, hướng dẫn Ban TSQS các cấp thực hiện các hoạt động TS theo 
đúng quy chế  hiện hành. Chủ  thể  quản lí TS phải chịu trách nhiệm chung  
về q trình TS.
Ban TSQSBQP là cơ quan quản lí nhà nước về mọi hoạt động TSQS 
trong tồn qn. Ban TSQSBQP được thành lập theo quyết định của Thủ 
trưởng Bộ  Quốc phịng, do Cục nhà trường, Bộ  Tổng Tham mưu chủ  trì. 
Thành phần của Ban TSQSBQS bao gồm nhiều lực lượng, cả cơ quan đào 
tạo, cơ quan chính trị và các cơ quan có liên quan khác. Hoạt động của các 
lực lượng này được thực hiện theo chức năng riêng đồng thời lại phải phối 

hợp chặt chẽ  với nhau. Các lực lượng TS cần phải căn cứ  vào chức năng, 
nhiệm vụ  của mình để  xây dựng kế  hoạch cho phù hợp với kế  hoạch TS  
chung. Điều đó dẫn đến cơng tác quản lí TS phải được triển khai đồng bộ,  
phối   hợp   chặt   chẽ   giữa   các   lực   lượng   trong   suốt   quá   trình   TS.  Ban 


×