Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 47 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH
NHÂN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ

TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH
NHÂN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101
TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN
PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC

HUẾ - NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trương Tấn Quân
2. PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
Phản biện 1: .....................................................................
Phản biện 2: .....................................................................
Phản biện 3: .....................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Huế, tại ..................................................................................................
Vào lúc: .... giờ .... ngày .... tháng .... năm …..

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Trung tâm học liệu, Đại học Huế.
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

HUẾ, 2019


1. Mở đầu
1. 1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, đặc biệt là các địa phương ở miền Trung, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ

và vừa trong lĩnh vực dịch vụ là rất quan trọng. Số liệu cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế
(2017) cho thấy trong năm 2016, tồn tỉnh có đến gần 64% số doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và
vừa đang hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Tổng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
này trên địa bàn năm 2016 đạt gần 14.059 tỷ đồng, tổng doanh thu đạt 21.518 tỷ đồng. Các
doanh nghiệp này trên địa bàn đã nộp ngân sách gần 1.023 tỷ đồng, trong tổng thu ngân sách
ước đạt 5.048,9 tỷ đồng của tỉnh. Ngoài ra, đã giải quyết việc làm cho 21.250 lao động, trong
đó các doanh nghiệp trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ
khác; dịch vụ lưu trú và ăn uống; vận tải kho bãi đóng vai trị tích cực nhất cho q trình giảm
bớt áp lực về tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối
tượng lao động ở vùng sâu vùng xa.
Với đặc thù nhỏ bé về quy mơ, có đến 79,71% doanh nghiệp có quy mơ siêu nhỏ trong
tổng số các doanh nghiệp dịch vụ ở Thừa Thiên Huế nên các doanh nhân tại các doanh nghiệp
này đồng thời vừa là người chủ vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động điều hành quản lý doanh
nghiệp. Thực tế quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh tính tập quyền cao, hầu như
mọi quyền ra quyết định đều tập trung trong tay người chủ doanh nghiệp. Do đó, kết quả hoạt
động kinh doanh, sự thành bại của các doanh nghiệp này chịu sự chi phối rất lớn từ phía doanh
nhân.
Các nghiên cứu trước đây về doanh nhân và doanh nghiệp cũng chỉ ra được những kết
quả tương tự khi cho rằng năng lực kinh doanh và một số đặc điểm cá nhân khác của doanh
nhân được xem như yếu tố tài sản vơ hình, q giá khơng chỉ với bản thân doanh nhân mà còn
của doanh nghiệp (Ahmad, 2007; Man, 2001). Vì vậy, những thành tựu đạt được của doanh
nghiệp phải kể đến vai trò và sự cống hiến của các doanh nhân - người được xem là chủ thể của
tiến trình khởi nghiệp và kinh doanh.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu thực nghiệm nào xây dựng và phát triển
thang đo đa chiều với các năng lực kinh doanh thành phần phù hợp để đo lường năng lực kinh
doanh của đội ngũ doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ (Bird, 1995). Các nhóm năng lực kinh
doanh thành phần cấu thành năng lực kinh doanh chung của doanh nhân trong các tài liệu nghiên
cứu liên quan rất đa dạng và chưa thống nhất Temtime và Jaloni (2005). Hầu hết các mơ hình
(thang đo) năng lực kinh doanh đều được nghiên cứu và phát triển trong bối cảnh xã hội phương
Tây trong khi đó, Pearson và Chatterjee (2001) cho rằng năng lực kinh doanh của doanh nhân



chịu sự chi phối bởi một số điều kiện và hồn cảnh nghiên cứu như văn hóa quốc gia, văn hóa
doanh nghiệp, mơi trường kinh doanh… Bên cạnh đó, hầu hết các mơ hình năng lực kinh doanh
được xây dựng và phát triển vào những năm 90 trong bối cảnh đặc thù của điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội… của thời kỳ này. Theo Iverson (2000) sẽ khơng cịn phù hợp nếu vẫn tiếp tục
sử dụng các mơ hình năng lực kinh doanh trước đó để đánh giá năng lực kinh doanh của doanh
nhân thế kỷ 21. Tương tự, Temtime và Pansiri (2005) cho rằng trước bối cảnh các biến số môi
trường kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp, áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt nên có sự
phát triển và mở rộng các nhóm năng lực kinh doanh cho phù hợp với hơi thở của thời đại bởi
doanh nhân sẽ không thể vận hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả
nếu chỉ dừng lại ở một số kiến thức và kỹ năng đã được đề xuất từ các nghiên cứu trước. Điều
này địi hỏi luận án cần có sự kế thừa và phát triển thang đo đa chiều với một số năng lực kinh
doanh thành phần khác cần bổ sung để đo lường năng lực kinh doanh mang tính chất đặc thù
cho đội ngũ doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài cách tiếp cận xã hội học, phương pháp tiếp cận tâm lý học cũng được sử dụng và
khai thác các yếu tố xúc cảm, nhận thức, động cơ, nhân cách như các tiền tố của hành vi kinh
doanh nên có thể giúp phản ánh trọn vẹn hơn bức chân dung của doanh nhân trong quá trình
hoạt động kinh doanh của họ (Korunka & cs, 2003). Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận tâm lý,
đặc biệt là tâm lý kinh doanh chưa được các nghiên cứu sử dụng phổ biến như phương pháp
tiếp cận xã hội học. Trong khi đó, khơng dễ để xây dựng thang đo đa chiều phù hợp để đo lường
đặc điểm tâm lý doanh nhân bởi vì có q nhiều đặc điểm tâm lý thành phần được các tác giả
phân tích trong các nghiên cứu khác nhau (Hornaday & Aboud, 1971). Đặc biệt, việc khai thác
những đặc điểm tâm lý này đang là xu thế nghiên cứu phổ biến hiện nay về doanh nhân, doanh
nghiệp và kinh doanh (Korunka & cs, 2003). Do đó, việc xây dựng một thang đo đa chiều với
các nhóm đặc điểm tâm lý thành phần phù hợp để đánh giá đặc điểm tâm lý doanh nhân rất cần
được giải quyết trong luận án này.
Ngoài ra, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì việc chỉ sử dụng
các chỉ tiêu tài chính khơng đảm bảo được sự cân bằng lợi ích giữa các đối tác bên trong và bên
ngoài, giữa mục tiêu ngắn hạn và chiến lược lâu dài, giữa các phương diện hoạt động của doanh

nghiệp (Kaplan & Norton, 1993). Dù rằng các chỉ tiêu phi tài chính đã bắt đầu nhận được sự
quan tâm của một số nghiên cứu gần đây nhưng các nghiên cứu khai thác chúng vẫn còn rất
hạn chế và chỉ có một số ít nghiên cứu sử dụng kết hợp đồng thời cả 2 nhóm chỉ tiêu trên để đo
lường kết quả hoạt động kinh doanh (Ashu, 2009). Do đó, Kaplan và Norton (1993) cho rằng
việc phát triển thang đo đa chiều để đo lường kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên sự


kết hợp đồng thời chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cân bằng được các phương diện hoạt động
của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Khai thác mối quan hệ giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Man (2001), Ahmad (2007), Zoysa & Herath (2007)
và một số tác giả khác đã kiểm chứng sự ảnh hưởng riêng lẻ hoặc của đặc điểm doanh nhân,
hoặc của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc đồng thời kiểm chứng sự tác động của đặc điểm doanh nhân (đặc điểm
nhân chủng học, đặc điểm tâm lý) và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế mặc dù hướng nghiên cứu này sẽ giúp mô
tả trọn vẹn bức chân dung của doanh nhân và giải thích tốt hơn vai trò của doanh nhân trong
việc tạo ra kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Man, 2001).
Thực tiễn kinh doanh cho thấy, bên cạnh những thành cơng đạt được thì việc nhận diện
được những khoảng trống còn thiếu hụt về đặc điểm, năng lực kinh doanh của đội ngũ doanh
nhân và những người khởi nghiệp tại các doanh nghiệp dịch vụ có quy mơ nhỏ và vừa trên địa
bàn Thừa Thiên Huế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều này giúp họ có được góc nhìn tổng
hợp hơn về viễn cảnh kinh doanh và có sự chuẩn bị hành trang tri thức, kỹ năng và thái độ phù
hợp khi khởi nghiệp và chinh phục các rào cản trên thương trường để đạt được thành quả cao
trong kinh doanh.
Từ những phân tích trên, nghiên cứu “Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh
của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch
vụ ở Thừa Thiên Huế” được lựa chọn bởi nó có tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn
trong bối cảnh kinh doanh của đội ngũ doanh nhân và doanh nghiệp dịch vụ có quy mơ nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là phân tích và đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm và năng lưc
kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế và đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm
nâng cao năng lực kinh doanh của đội ngũ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu này luận án hướng đến các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm rõ khung lý thuyết để đo lường và đánh giá đặc điểm,
năng lực kinh doanh của doanh nhân, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và sự
ảnh hưởng của những yếu tố trên đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


- Đánh giá đặc điểm, mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng đối với từng nhóm năng
lực kinh doanh thành phần của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế
- Kiểm chứng và phân tích sự ảnh hưởng đồng thời của đặc điểm, năng lực kinh doanh
của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên
địa bàn nghiên cứu.
- Ðề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân tại
các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra
như sau:
- Lý thuyết/ khung nghiên cứu nào phù hợp để đo lường đặc điểm, năng lực kinh doanh
của doanh nhân, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ủng hộ cho mối quan hệ
giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp?
- Đặc điểm, mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng đối với từng nhóm năng lực kinh
doanh thành phần của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế như thế nào?
- Đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân có ảnh hưởng đồng thời đến kết quả

hoạt động kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các DNNVV trong
lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4. 1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và
sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến kết quả hoạt động kinh doanh của các của doanh nghiệp
nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung:
Luận án nghiên cứu đặc điểm doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh nhân, mối
quan hệ giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và hoạt động kinh doanh của các
của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế. Trong đó:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ được phân loại theo tiêu thức về quy


mơ lao động theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ.
- Doanh nhân trong phạm vi luận án này là chủ doanh nghiệp và tham gia trực tiếp vào
hoạt động điều hành, quản lý doanh nghiệp.
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Firm Perfomance) được hiểu, giới hạn và tiếp
cận ở góc độ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Luận án chỉ tập trung phân tích sự ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh của
doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do đó, mối quan hệ giữa đặc
điểm tâm lý của doanh nhân và năng lực kinh doanh của doanh nhân sẽ không được giải quyết
trong luận án.
Về mặt không gian: Luận án thu thập dữ liệu về đội ngũ doanh nhân và DNNVV trong
lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Về mặt thời gian: Dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2013 – 2016 được thu thập để phục
vụ cho mục đích nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập và phân tích trong khoảng thời gian

2017-2018, hệ thống các hàm ý quản trị đề xuất đến năm 2025.
1.5. Đóng góp của luận án

Thang đo đa chiều để đo lường đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng và phát triển trên cơ sở kế thừa
các nghiên cứu trước đây.
Luận án đã làm rõ được nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến đặc điểm doanh nhân,
mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng của từng nhóm năng lực kinh doanh thành phần
của doanh nhân tại các doanh nghiệp dịch vụ có quy mơ nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế. Từ
đó các doanh nhân và những người khởi nghiệp có được góc nhìn tổng hợp hơn về viễn
cảnh kinh doanh và có sự chuẩn bị hành trang tri thức, kỹ năng và thái độ phù hợp khi khởi
nghiệp kinh doanh và chinh phục các rào cản kinh doanh trên thương trường để đạt được
thành quả cao trong kinh doanh.
Luận án đã tìm ra được những bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng
đồng thời của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế từ việc khảo sát 418 doanh nhân.
Luận án cũng đã đề xuất được các hàm ý quản trị quan trọng và phù hợp giúp các
doanh nhân và những người khởi nghiệp có cơ sở đáng tin cậy để hồn thiện hơn về năng
lực kinh doanh, phát huy tốt hơn những lợi thế từ đặc điểm cá nhân và nâng cao kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Doanh nhân


Trên cơ sở tiếp cận các quan điểm khác nhau về doanh nhân của các tác giả Cantillon
(1755), Schumpeter (1934), Hoselitz’s (1951), Drucker (1985), Ehrlich (1986), Hébert và Link
(1989), Zimmerer và Scarborough (2005), Hoàng Văn Hoa (2010), doanh nhân trong nghiên cứu
này được hiểu là chủ doanh nghiệp, trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận; phải luôn đương đầu với rủi ro và sự không chắc
chắn trong tiến trình khởi nghiệp để đạt được sự tăng trưởng và huy động những nguồn lực cần
thiết; đồng thời họ cũng phải là người gắn liền với quá trình sáng tạo và đổi mới để thành công
trên cơ sở của việc nhận thức những cơ hội kinh doanh có giá trị.
2.1.2. Đặc điểm doanh nhân
Từ sự kết hợp của định nghĩa về đặc điểm cá nhân trong từ điển Oxford cho người học nâng
cao (Wehmeier & Ashby, 2000:182) và những quan niệm về doanh nhân thì đặc điểm doanh nhân
được hiểu như là những nét đặc trưng hoặc là phẩm chất thuộc về doanh nhân.
Có nhiều nhóm đặc điểm doanh nhân được đề xuất và nghiên cứu trong mối quan hệ với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhóm đặc điểm nhân khẩu học như giới, trình
độ, kinh nghiệm… và nhóm đặc điểm tâm lý. Trong đó, đặc điểm tâm lý được nghiên cứu dựa
trên phương pháp tiếp cận động cơ, tính cách, giá trị cá nhân, mục tiêu và thái độ (Kotey &
Meredith, 1997). Đặc điểm tâm lý của doanh nhân có thể xem như là một khái niệm đa chiều
được cấu trúc bởi các thành phần như là nhu cầu thành đạt, xu hướng kiểm soát nội tại, xu hướng
chấp nhận rủi ro, xu hướng đổi mới bởi vì dựa vào sự tổng hợp của Korunka và cộng sự (2003)
thì đây là những đặc điểm tâm lý nổi trội và kinh điển luôn được đề cập trong rất nhiều các nghiên
cứu liên quan.
2.1.3. Năng lực kinh doanh của doanh nhân
Từ việc tổng quan các tài liệu tham khảo về chủ đề năng lực kinh doanh trong các cơng
trình khoa học của Bird (1995), Man và cộng sự (2002), Muzychenko và Saee (2004), Ahmad
(2007), Mitchelmore và Rowley (2010), trong khuôn khổ của luận án này năng lực kinh doanh
của doanh nhân là sự hợp nhất giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi và một số phẩm chất cá
nhân của doanh nhân nhằm đáp ứng những yêu cầu của hoạt động kinh doanh và duy trì sự thành
công trong kinh doanh.
Năng lực kinh doanh của doanh nhân trong luận án này được phân tích như một khái niệm
đa chiều cấu trúc bởi các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cơ bản kế thừa từ nghiên cứu của
Man (2001). Ngồi ra, năng lực chun mơ nghiệp vụ và năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nhân được đề xuất bổ sung vào mơ hình để phù hợp hơn với điều kiện và bối cảnh
nghiên cứu mới.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Theo Carlos và cộng sự (2011), các quan niệm và chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng được cải tiến và có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp. Có
rất nhiều cách định nghĩa và đo lường khác nhau về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong nghiên cứu của Neely và cộng sự (1995), Otley (1999), Maisel (2001), Atkinson và
cộng sự (2007). Trong số đó, Kaplan & Norton (1993) cho rằng hoạt động kinh doanh của doanh


nghiệp được xác định từ 04 nhóm thành phần cơ bản, bao gồm: Tài chính, khách hàng, quy trình
nội bộ và học tập - phát triển. Nó xây dựng cơ sở để chuyển nội dung chiến lược kinh doanh thành
các điều kiện thực hiện. Định nghĩa của Kaplan & Norton (1993) được sử dụng trong luận án này
bởi nó có tính tổng hợp cao và đảm bảo được sự cân bằng giữa các phương diện hoạt động, giữa
mục tiêu ngắn hạn và chiến lược dài hạn, giữa các đối tác hữu quan bên trong và bên ngoài, giữa
phương diện tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp.
2.1.5. Ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Theo Drago và Clements (1999), doanh nhân là người định hướng và hành động để dẫn dắt
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những quyết định kinh doanh của doanh nhân chịu
sự ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân, năng lực kinh doanh của chính họ. Một số nghiên cứu của
Thompson (1999), Jo và Lee (1996), Kristiansen và cộng sự (2003) đã giành sự quan tâm đặc biệt
để kiểm chứng sự tác động của đặc điểm nhân khẩu học của doanh nhân như giới, trình độ, tuổi,
kinh nghiệm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một số khác thì phân tích sự tồn tại của
mối quan hệ của đặc điểm tâm lý doanh nhân đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như
nghiên cứu của Littunen (2000), Zoysa và Herath (2007). Ngoài ra, Tehseen và Ramayah
(2015), Bendary và Minyawi (2015), Ng và Kee (2013) hướng đến việc phát triển mô hình lý
thuyết và kiểm chứng sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu này không đạt được sự thống nhất trong kết
quả nghiên cứu về hướng và mức độ ảnh hưởng trong mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu. Do
đó, đề tài này của tác giả hướng đến việc kế thừa các mơ hình lý thuyết trước đây và tiến hành
kiểm chứng thực nghiệm về sự ảnh hưởng đồng thời của đặc điểm, năng lực kinh doanh của
doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo Littunen (2000) thì đặc điểm tâm lý của doanh nhân có thể được xem như là những
đặc điểm quan trọng có mối quan hệ nhân quả với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tương tự, Street và Cameron (2007) cho rằng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
chịu sự chi phối của nhiều nhân tố trong đó phải đề cập đến vai trị của đặc điểm tâm lý doanh
nhân. Zoysa và Herath (2007) và Nimalathasan (2008) cũng đã tìm ra được những bằng chứng
thống kê thuyết phục cho sự tồn tại của mối quan hệ của đặc điểm tâm lý doanh nhân và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, đặc điểm tâm lý của doanh nhân được đề xuất
trong nghiên cứu của Robinson và cộng sự (1991) như một khái niệm đa chiều được cấu trúc
bởi các thành phần như là nhu cầu thành đạt, xu hướng kiểm soát nội tại, xu hướng chấp nhận rủi
ro, xu hướng đổi mới. Do đó, giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm tâm lý của
doanh nhân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đề xuất như sau:
H1: Đặc điểm tâm lý của doanh nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
H1.1: Nhu cầu thành đạt của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
H1.2: Xu hướng kiểm soát nội tại của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt


động kinh doanh của doanh nghiệp
H1.3: Xu hướng chấp nhận rủi ro của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
H1.4: Xu hướng sáng tạo và đổi mới của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Quan điểm dựa vào nguồn lực (Resource Based View - RBV) cho rằng năng lực doanh
nhân được xem như là nguồn lực quý giá, hiếm hoi mà đối thủ khó có thể sao chép hay bắt chước
nên sẽ góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững và giá trị gia tăng cho doanh nghiệp (Tehseen
và Ramayah, 2015). Do đó, doanh nhân cần phải có kiến thức, kỹ năng đa dạng và tổng hợp để
làm tròn những vai trò phức tạp của họ trong doanh nghiệp (Sadler – Smith & cs, 2003). Trong
nghiên cứu của Chandler và Jansen (1992), doanh nhân các DNNVV phải đồng thời đảm trách
ba vai trị cơ bản đó là vai trị của nhà kinh doanh, nhà quản lý và nhà chun mơn. Do đó, việc

phát triển một các đúng đắn và toàn diện các các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cấu thành
năng lực kinh doanh chung của doanh nhân sẽ góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu của các tác giả như Man và cộng sự (2002), Baum
và cộng sự (2001), Sony và Iman (2005), Man và cộng sự (2008), Ahmad và cộng sự (2010),
Sánchez (2011), Ng và Kee (2013), Bendary và Minyawi (2015), Tehseen và Ramayah (2015),
sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt đông kinh doanh của
doanh nghiệp được đề xuất như sau:
H2: Năng lực kinh doanh của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
H2.1: Năng lực định hướng chiến lược của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
H2.2: Năng lực phân tích - sáng tạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
H2.3: Năng lực nắm bắt cơ hội của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
H2.4: Năng lực học tập của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
H2.5: Năng lực cam kết của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
H2.6: Năng lực thiết lập quan hệ của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
H2.7: Năng lực tổ chức - lãnh đạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
H2.8: Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
H2.9: Năng lực cá nhân của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp


H2.10: Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến

kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính được triển khai thơng qua việc sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu
2 chuyên gia am hiểu về vấn đề doanh nhân, khởi nghiệp và 8 doanh nhân trên địa bàn nghiên
cứu bằng bảng hỏi bán cấu trúc nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần của thang
đo đặc điểm tâm lý doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội đặc thù của Việt Nam và của lực
lượng doanh nhân Thừa Thiên Huế.
Tiếp theo, phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá
(EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), kiểm định độ tin cậy thang đo Chronbach alpha được
sử dụng trên qui mô mẫu đủ lớn để chứng minh về mặt thống kê về mức độ phù hợp của thang
đo các biến nghiên cứu được đề xuất. Sau đó, mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để
nghiên cứu sự ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Mẫu điều tra là 418 doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu được chọn
ra theo kỹ thuật chọn mẫu phát triển mầm. Việc tiếp cận và có được sự hợp tác từ phía đối tượng
khảo sát là các doanh nhân (vừa làm chủ và vừa trực tiếp điều hành doanh nghiệp) là rất khó khăn
do đó thơng qua mối quan hệ và sự giới thiệu của người thân, bạn bè cũng như sự phối hợp của
hội doanh nhân trẻ, hội doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế và đặc biệt là cục thuế Tỉnh Thừa
Thiên Huế để phát triển và mở rộng kích thước mẫu là cần thiết.
Về thang đo các biến nghiên cứu, thang đo đặc điểm tâm lý (TL) của doanh được cấu thành
bởi 4 nhóm tâm lý: Nnhu cầu thành đạt (NCTD), xu hướng đổi mới (DM), xu hướng kiểm soát
nội tại (KSNT), xu hướng chấp nhận rủi ro (RR) được phát triển từ nghiên cứu của Robinson và
cộng sự (1991).Trên cơ sở kế thừa kết quả của Man (2001), Ahmad (2007), Chandler và Jansen
(1992) và một số tác giả khác để xây dựng thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân (NLDN)
trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế với 10 nhóm năng lực kinh doanh thành phần bao gồm năng
lực phân tích - sáng tạo (PTST), năng lực cá nhân (NLCN), năng lực định hướng chiến lược
(DHCL), năng lực tổ chức - lãnh đạo (TCLD), năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH),
năng lực thiết lập quan hệ (TLQH), năng lực học tập (NLHT), năng lực cam kết (NLCK), năng
lực chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) và năng lực nắm bắt cơ hội (NBCH). Thang đo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp được phát triển trên cơ sở tiếp cận nghiên cứu của Kaplan và Norton

(2001) và Lê Thị Phương Thảo (2016) với kết quả hoạt động của 4 phương diện được phản ánh:
Phương diện tài chính (TC), khách hàng (KH), quy trình nội bộ (QTNB), đào tạp – phát triển
(DTPT).
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1 Kết quả của giai đoạn nghiên cứu định tính
Trên cơ sở phỏng vấn sâu 2 chuyên gia và 8 doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu thì một số
từ ngữ trong thang đo nháp cho 3 nhóm biến nghiên cứu “đặc điểm tâm lý”, “năng lực kinh


doanh” và “kết quả kinh doanh” đề xuất từ quá trình tổng hợp lý thuyết được điều chỉnh để đảm
bảo giá trị về mặt nội dung, phù hợp hơn với cách hiểu của đối tượng được khảo sát. Hai nhóm
năng lực kinh doanh thành phần bao gồm nhóm năng lực chun mơn nghiệp vụ và nhóm năng
lực thực hiện trách nhiệm xã hội được bổ sung vào thang đo trên cơ sở đề xuất của Ahmad (2007),
Chandler và Jansen (1992) và từ kết quả khảo sát định tính trên 10 đối tượng được phỏng vấn
sâu. Trong đó, với nhóm năng lực cá nhân thì có thêm 2 yếu tố được bổ sung vào thang đo này
đó là :bền bỉ cả về thể chất lẫn tinh thần” và “cân bằng được giữa cơng việc kinh doanh và cuộc
sống gia đình”. Đối với nhóm năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội thì 2 biến quan sát mới được
đề xuất bổ sung đó là “quan tâm đến phúc lợi của người lao động” và “tạo ra cơ hội việc làm cho
cộng đồng”.
3.2 Kết quả của giai đoạn nghiên cứu định lượng
3.2.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở
Thừa Thiên Huế
Trong 418 doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế thì nam doanh nhân chiếm đại đa số với 334 người tương ứng với 79,9%.
Đội ngũ doanh nhân có độ tuổi phổ biến vào khoảng từ 36 đến 50 tuổi là 242 người, chiếm 57,9%
trong tổng số 418 doanh nhân được khảo sát trên địa bàn nghiên cứu. Các doanh nhân này phần
lớn chưa có trình độ đại học (60%) trong tổng mẫu điều tra, có số năm hoạt động kinh doanh chủ
yếu trên từ 5 đến 10 năm (57,9%). Phần lớn các doanh nhân được khảo sát đều khơng có người
thân sở hữu doanh nghiệp (84,4%) trong khi đó Davidsson (1995) cho rằng phần lớn các doanh

nhân đều xuất thân từ gia đình có truyền thống là bố mẹ hoặc người thân làm kinh doanh. 92,3%
đã tham gia một số chương trình đào tạo liên quan đến lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, quản trị
tài chính, quản trị nhân sự, phổ cập kiến thức luật lao động, luật doanh nghiệp tổ chức bởi hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc hội doanh nhân trẻ tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc tự tìm
kiếm chương trình; chưa từng làm cơng việc kinh doanh trước đây (84,4%); có thời gian trung
bình mỗi ngày dành cho hoạt động kinh doanh từ 8 đến 12 tiếng (91,6%); ngoài làm chủ DN hiện
tại thì có tham gia hoạt động kinh doanh khác (83,0%). Khi được điều tra về động cơ khởi nghiệp
kinh doanh thì 49,5% doanh nhân tham gia kinh doanh để làm giàu và tận hưởng cuộc sống độc
lập về mặt tài chính, 42,1% để tận hưởng cuộc sống tự do khi làm chủ, 8,4% để thoát khỏi sự
nhàm chán khi đi làm thuê. Khi được hỏi về kinh nghiệm khởi nghiệp và kinh doanh trước đó thì
chỉ có 10,3% doanh nhân đã tham gia hoạt động kinh doanh và 15,6% đã khởi nghiệp làm chủ
trước khi thực hiện hoạt động kinh doanh hiện tại.
Đặc điểm DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn Thừa Thiên Huế
Xét về đặc điểm DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn Thừa Thiên Huế do các doanh
nhân làm chủ thì hình thức sở hữu công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân là chiếm đa số với tỷ
lệ lần lượt là 51.7% và 34,9% trong mẫu khảo sát. Các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, lắp ráp, sửa chữa phương tiện và máy móc thiết bị (44,3%) và dịch vụ
lưu trú và ăn uống (23,7%) với quy mô lao động phổ biến không quá 10 lao động (78,0%). 305


doanh nghiệp (tương ứng 73,0%) phân bố trên địa bàn thành phố Huế, số còn lại chủ yếu ở huyện
Hương Thủy (7,6%), Phú Vang (6,2%) , Phú Lộc (4,8%) và các huyện khác (14,6%).
3.2.2. Kiểm định thang đo
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Về thang đo đặc điểm tâm lý của doanh nhân, với 17 biến quan sát được đưa vào phân
tích, đã rút trích ra được 4 nhân tố tương ứng với các nhóm đặc điểm tâm lý thành phần kế thừa
từ thang đo của Robinson và cộng sự (1991). Về thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân
với số lượng 10 nhân tố được rút trích tương ứng với các nhóm năng lực kinh doanh thành phần
được đề xuất trong mơ hình lý thuyết từ 57 biến quan sát ban đầu. Về thang đo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, 13 biến quan sát được đưa vào phân tích đã rút trích ra

được 4 nhân tố tương ứng với 4 phương diện của kết quả hoạt động kinh doanh. Tổng phương
sai trích của 3 nhóm biến đều lớn hơn 50% và tất cả các nhân tố mới được rút trích trong mỗi
nhóm biến đều đảm bảo các điều kiện về giá trị Eigenvalue lớn hơn 1, các hệ số tải nhân tố của
các biến quan sát trong từng yếu tố được rút trích đều lớn hơn 0,5. Do đó, thang đo các biến
nghiên cứu đều thỏa mãn cả 2 tiêu chí về tính hội tụ (convergent validity) và tính biệt hóa
(discriminant validity).
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho thấy thang đo các nhân tố thuộc 3 nhóm biến
nghiên cứu đều đảm bảo độ tin cậy với hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,8.
Kết quả phân tích nhân tố khẳg định (CFA) bậc một cho thang đo đặc điểm tâm lý, năng
lực kinh doanh và kết quả kinh doanh đều đạt yêu cầu, với Chi-bình phương điều chỉnh theo
bậc tự do (CMIN/DF)< 3; Chỉ số GFI ≈ 1; chỉ số thích hợp so sánh CFI > 0.9; chỉ số TLI >
0.9và chỉ số RMSEA < 0.08 do đó, nhìn chung các mơ hình đều phù hợp với dữ liệu thị
trường.Ngồi ra, thang đo của các biến nghiên cứu đều đáng tin cậy, đạt giá trị hội tụ trong từng
nhóm thang đo, đạt tính đơn nguyên và thỏa mãn yêu cầu về giá trị phân biệt.
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khẳng định cho các mơ hình cấu trúc bậc 1 nhằm đảm
bảo rằng 18 khái niệm (biến tiềm ẩn) của mơ hình đạt được các u cầu về giá trị hội tụ và mức
độ phân biệt. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định bậc hai nhằm
khẳng định lại các mơ hình đo lường ở trên vẫn bền vững dưới dạng cấu trúc bậc hai. Kết quả
thu được như sau:
Đánh giá sự phù hợp của mơ hình: Các chỉ số trong từng mơ hình cấu trúc bậc hai được
phân tích đều đạt yêu cầu, với chỉ số CMIN/DF của nhóm biến đặc điểm tâm lý, năng lực kinh
doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp lần lượt là 2,207; 1,926; 1,936
(bé hơn 3,0); chỉ số GFI tương ứng với 0,903; 0,887; 0,970; chỉ số CFI đạt được 0,943; 0,903;
0,976 ; chỉ số TLI lần lượt là 0,933, 0,898, 0,970 và chỉ số RMSEA đều bé hơn 0,08.
Đánh giá độ tin cậy thang đo: Kết quả ở bảng 1 cho thấy, mô hình cấu trúc bậc 2 của các
biến nghiên cứu đặc điểm tâm lý doanh nhân (TL), năng lực kinh doanh của doanh nhân
(NLDN), kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (HDDN) đều có giá trị độ tin cậy
tổng hợp (CR) >0,7 và giá trị tổng phương sai rút trích (AVE)>0,5, nên có thể kết luận các thang
đo lường các biến nghiên cứu trong từng mơ hình cấu trúc bậc 2 đều đáng tin cậy.



Giá trị hội tụ: Tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa của các biến quan sát
trong mỗi nhóm biến nghiên cứu đều lớn hơn 0,5 đồng thời các giá trị AVE đều lớn hơn 0,5
(Bảng 1) nên các biến nghiên cứu đều đạt giá trị hội tụ.
Giá trị phân biệt: Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan giữa các cặp khái niệm
đều nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa thống kê (P-value <0.05) nên các hệ số tương quan đều khác 1.
Bảng 1. Tổng hợp kết quả phân tích mơ hình cấu trúc bậc 2
Construct

Item

Factor loading

NCTD

0,687

Đặc điểm tâm lý doanh DM
nhân (TL)
KSNT

0,681
0,701

RR

0,631

TNXH


0,685

DHCL

0,572

NLCK

0,098

PTBT

0,621

Năng lực kinh doanh của NBCH
doanh nhân (NLDN)
TCLD

0,680

TLQH

0,725

NLHT

0,727

CMNV


0,529

NLCN

0,505

TC
Kết quả hoạt động kinh
KH
doanh của doanh nghiệp
QTNB
(HDDN)
DTPT

0,729

0,540

0,658
0,673

CR

AVE

0,770

0,556

0,777


0,534

0,771

0,559

0,738

Chú thích:
Factor loading - Trọng số chuẩn hóa của hệ số tải nhân tố
CR (Composite Reliability) - Độ tin cậy tổng hợp
AVE (Average variance extracted) - Tổng phương sai rút trích
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 2018)
3.2.3. Phân tích thực trạng đặc điểm tâm lý và năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.3.1. Đặc điểm tâm lý của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế


Hình 1. Đặc điểm tâm lý của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
Trong 4 nhóm đặc điểm tâm lý thành phần điển hình thì đội ngũ doanh nhân Thừa Thiên
Huế có nhu cầu thành đạt cao nhất, tiếp đến là nhu cầu kiểm soát nội tại và thấp nhất là xu
hướng đổi mới, và xu hướng chấp nhận rủi ro với điểm trung bình đánh giá lần lượt là 4,36;
3,9; 3,67; 3,63.
3.2.3.2. Năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 2 cho thấy đội ngũ doanh nhân tham gia khảo sát đã thực sự đáp ứng tốt một số

nhóm năng lực kinh doanh thành phần như năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực thiết lập quan
hệ, năng lực cá nhân, năng lực cam kết và năng lực chuyên môn nghiệp vụ với điểm trung bình
đánh giá từ 4,01 điểm trở lên. Các nhóm năng lực còn lại gồm năng lực học tập, năng lực phân
tích – sáng tạo, năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức và lãnh đạo lần lượt có mức
độ đáp ứng thấp hơn so với các năng lực kể trên với điểm trung bình đánh giá từ 3,17 đến 3,82.
Ngồi nhóm năng lực cam kết, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực chun mơn nghiệp vụ có
mức độ đáp ứng hiện tại cao hơn so với mức độ quan trọng của chúng đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, các nhóm năng lực cịn lại đều có mức độ đáp ứng thấp hơn so với
mức độ quan trọng của chúng theo sự đánh giá của bản thân các doanh nhân.


Hình 2.Thống kê đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực kinh doanh
của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
Kết hợp với mơ hình phân tích tầm quan trọng và mức độ đáp ứng IPA (hình 3) về năng
lực kinh doanh của doanh nhân, kết quả phân tích cho thấy nhóm năng lực cá nhân và năng lực
nắm bắt cơ hội đều rơi vào góc phần tư thứ 2. Những nhóm năng lực nằm ở phần tư này đều
được doanh nhân đánh giá rất cao về mức độ quan trọng của chúng trong tương lai (điểm trung
bình đánh giá từ 4,2 trở lên) và mức độ đáp ứng hiện tại của các nhóm năng lực này cũng rất
tốt (điểm trung bình đánh giá từ 3,8 trở lên). Có thể nói rằng đây là một dấu hiệu tích cực cho
thấy đội ngũ doanh nhân này đã có những động thái phù hợp trong việc hoàn thiện và phát triển
những năng lực kinh doanh cần thiết để tạo đà và sự phát triển của tổ chức trong tương lai.
Nhóm năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực cam kết, năng lực thiết lập quan hệ lại rơi vào
góc phần tư thứ 3 mà ở đó khả năng đáp ứng hiện tại của các doanh nhân đối với nhóm năng
lực này là rất cao (điểm trung bình đánh giá từ 3,8 trở lên), trong khi đó mức độ quan trọng của
chúng được đánh giá là khơng cao so với các nhóm năng lực cịn lại (điểm trung bình đánh giá
dưới 4,2). Do đó, các doanh nhân khơng cần phải q tập trung đầu tư phát triển nhóm năng lực
này trong tương lai. Nhóm năng học tập rơi vào góc phần tư thứ 4 với mức độ quan trọng và
khả năng đáp ứng khơng cao so với các nhóm năng lực khác nên các doanh nhân cũng không

cần đầu tư phát triển nhóm năng lực này theo đề xuất từ kết quả phân tích IPA. Đặc biệt đáng
quan tâm là nhóm năng lực rơi vào góc phần tư thứ nhất đó là năng lực phân tích - sáng tạo,
năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức lãnh đạo, năng lực thực hiện trách nhiệm xã
hội. Ở góc phần tư này, các nhóm năng lực được đánh giá cao về tầm quan trọng trong tương
lai nhưng mức độ đáp ứng ở hiện tại lại khơng cao so với các nhóm năng khác. Do đó, các


doanh nhân cần phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để nâng cao khả năng đáp ứng đối với
các nhóm năng lực này trong tương lai.

Hình 3. Kết quả phân tích tầm quan trọng và mức độ đáp ứng của các nhóm năng lực kinh
doanh thành phần theo mơ hình IPA (Importance – Performance Analysis)
3.2.4. Ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Kết quả phân tích sự ảnh hưởng của các đặc điểm nhân tâm lý, năng lực kinh doanh
của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Sau khi xem xét độ phù hợp của mơ hình, nghiên cứu thu được mơ hình ước lượng cuối
cùng. Dựa trên kết quả trong bảng 2 ta thấy, các mối quan hệ được kiểm định đều có ý nghĩa
thống kê (P-value <0,05). Mặt khác, kết quả phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính cũng chỉ ra
rằng nhóm biến đặc điểm tâm lý và năng lực kinh doanh của doanh nhân đều ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp chịu sự chi phối mạnh nhất của nhóm biến đặc điểm tâm lý và tiếp đến là nhóm
năng lực kinh doanh của doanh nhân với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,623 và 0,450.
Bảng 2. Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính mối quan hệ giữa các biến
nghiên cứu
Mối quan hệ giữa các biến

Hệ số
chuẩn hóa


S.E.

C.R.

P

Kết luận

H1. TL



HDDN

0,623

0,124

6,588

***

Chấp nhận

H1.1.NCTD
H1.2. KSNT
H1.3. RR
H1.4. DM







HDDN
HDDN
HDDN
HDDN

0,168
0,178
0,341
0,170

0,017
0,019
0,023
0,018

2,832
2,959
5,078
2,839

0,005
0,003
***
0,005


Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận

H2. NLKD



HDDN

0,450

0,115

4,913

***

Chấp nhận

H2.1. DHCL



HDDN

0,543

0,025


6,914

***

Chấp nhận


H2.2. PTST
H2.3. NBCH
H2.4. NLHT
H2.5. NLCK
H2.6. TLQH
H2.7. TCLD
H2.8. CMNV
H2.9. NLCN
H2.10. TNXH

Ghi chú:












HDDN
HDDN
HDDN
HDDN
HDDN
HDDN
HDDN
HDDN
HDDN

0,562
0,634
0,287
0,368
0,446
0,480
0,558
0,447
0,276

0,031
0,027
0,024
0,032
0,019
0,025
0,029
0,026
0,021


6,925
7,529
4,403
5,204
6,193
6,410
6,960
6,218
4,350

***
***
***
***
***
***
***
***
***

Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận


(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 2018)
Estimate: giá trị ước lượng; S.E.: sai lệch chuẩn; C.R.: giá trị tới hạn
*** - tương đương với giá trị 0,000

Kết quả phân tích ở bảng 2 của luận án đã tìm được bằng chứng thống kê thuyết phục về
sự ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý doanh nhân kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, với Pvalue= 0,000 < 0,05 và hệ số chuẩn hóa bằng 0,623, tức là khi đặc điểm tâm lý doanh nhân thay
đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng
sẽ thay đổi cùng chiều 0,623 đơn vị. Trong đó, 4 đặc điểm tâm lý thành phần cấu thành nhóm
biến này đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là xu hướng chấp
nhận rủi ro, xu hướng kiểm soát nội tại, xu hướng đổi mới, nhu cầu thành đạt ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,341; 0,178; 0,170; 0,168.
Bàn về sự tác động của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thì nghiên cứu này một lần nữa khẳng định sự phù hợp của quan điểm phụ thuộc
vào nguồn lực (Resource Base View of Competencies – RBV) và có nhiều điểm tương đồng
với kết quả nghiên cứu của Baum và cộng sự (2001), Sony và Iman (2005), Man và cộng sự
(2008), Bendary và Minyawi (2015), Tehseen và Ramayah (2015) khi cho rằng năng lực doanh
nhân là nguồn lực khan hiếm và vô giá của doanh nghiệp nên nó là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả phân tích ở bảng 2
của luận án cũng đã chỉ ra những bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng của năng
lực kinh doanh của doanh nhân kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, với P-value= 0,000 <
0,05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0,450; tức là khi năng lực kinh doanh của doanh nhân
thay đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
của họ cũng sẽ thay đổi cùng chiều 0,450 đơn vị. Trong 10 nhóm năng lực kinh doanh thành
phần tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì năng lực nắm bắt cơ hội, phân tích
– sáng tạo, chun mơn nghiệp vụ và định hướng chiến lược có mức độ ảnh hưởng lớn hơn so
với các nhóm năng lực kinh doanh cịn lại với hệ số hồi quy lần lượt là 0,634; 0,562; 0,558;
0,543, Có thể nói rằng, doanh nghiệp muốn nâng cao chất lượng và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trên mọi phương diện từ tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ đến
phương diện đào tạo - phát triển thì việc nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân thơng
qua q trình hồn thiện các kiến thức, kỹ năng và hành vi liên quan đến các nhóm năng lực



trên là cần thiết.
Thực tế cho thấy, tại các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế,
người chủ sở hữu thường đồng thời là người quản lý, là người làm kinh doanh, là người quản
đốc, là người cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp. Nói cách khác, đội ngũ doanh nhân này cùng
một lúc thực hiện quá nhiều chức năng và đảm nhận quá nhiều vai trị khác nhau trong doanh
nghiệp. Do đó, năng lực phân tích- sáng tạo, năng lực định hướng chiến lược, năng lực nắm bắt
cơ hội, năng lực cam kết có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp doanh nhân hoàn thành nhiệm
vụ của nhà kinh doanh. Vai trò nhà quản trị doanh nghiệp của doanh nhân thì được đảm bảo
thơng qua năng lực thiết lập quan hệ và năng lực tổ chức – lãnh đạo. Trong khi đó, năng lực
chun mơn nghiệp vụ sẽ giúp doanh nhân làm tròn vai nhà chun mơn trong q trình tương
tác với cơng việc nghiệp vụ cụ thể tại doanh nghiệp. Năng lực cá nhân sẽ đóng vai trị là bệ đỡ
cho doanh nhân hồn thành vai của nhà quản trị, nhà kinh doanh. Năng lực thực hiện trách
nhiệm xã hội đảm bảo cho triển vọng phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.
Kết quả phân tích sự ảnh hưởng của các đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở
Thừa Thiên Huế
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, ngồi biến tình trạng hơn nhân thì phần lớn các đặc điểm nhân
khẩu học của doanh nhân như trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính, đã từng làm công việc kinh
doanh trước khi làm chủ DN hiện tại, điều kiện có người thân sở hữu DN, điều kiện đã từng
khởi nghiệp, số năm hoạt động của DN, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực dịch vụ đều ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế với P-value <0,05.
Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo các nhóm đặc điểm nhân
chủng học của doanh nhân
Sig. Levene’s
Đặc điểm nhân chủng học
Nam
Nữ

Dưới 35
Độ tuổi*
36 – 50
Trên 50
Dưới phổ thông trung học
Trung cấp, cao đẳng
Trình độ học vấn*
Đại học
Thạc sĩ
Điều kiện có người thân

sở hữu DN**
Khơng
Đã từng làm cơng việc

Giới tính**

test

Sig. (P-value)

0,666

0,000

0,151

0,000

0,055


0,030

0,032

0,000

Kết quả
kinh doanh
3,96
3,59
3,07
3,92
4,13
3,51
3,61
4,05
3.91
4,43
3,79
4,43


Sig. Levene’s
test

Sig. (P-value)

Kết quả
kinh doanh


Khơng

0,725

0,000

3,79


Khơng
Dưới 5 năm
5 - 10 năm
trên 10 năm
Dưới 10 lao động
11 - 50
Trên 50
Bán buôn, bán lẻ; sửa
chữa ơ tơ, xe máy và
xe có động cơ khác
Vận tải kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn
uống
Khác

0,449

0,000

0,512


0,002

0,201

0,000

4,42
3,83
3,52
3,91
4,45
3,72
3,81
4,21

Đặc điểm nhân chủng học
kinh doanh**
Xét về điều kiện đã từng
làm chủ DN**
Số năm hoạt động của
DN*
Quy mô doanh nghiệp*

Ngành nghề kinh
doanh*

Chú thích:

(*)


3.95
0,864

0,000

3.79
3.82
3.65

Dùng kiểm định One Way Anova

(**) Dùng kiểm định Independent sample t-test
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
4. Một số hàm ý quản trị nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
4.1. Đối với năng lực định hướng chiến lược
4.2. Đối với năng lực phân tích - sáng tạo
4.3. Đối với năng lực tổ chức - lãnh đạo
4.4. Đối với năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội
4.5. Đối với năng lực cam kết
4.6. Đối với năng lực thiết lập quan hệ
4.7. Đối với năng lực chuyên môn nghiệp vụ
4.8. Đối với năng lực cá nhân
4.9. Đối với năng lực nắm bắt cơ hội
4.10. Đối với năng lực học tập
5. Kết luận
Với vấn đề nghiên cứu được xác định “Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh
doanh của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế”, luận án này đã sử dụng các cách tiếp cận xã hội học,

tâm lý học và hành vi để phân tích một cách toàn diện, đa chiều sự ảnh hưởng đồng thời của
đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của các


DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế. Ngồi phương pháp nghiên cứu định tính,
luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng như phân tích nhân tố khám phá
(EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM… để xây dựng,
phát triển thang đo đa chiều cho các biến nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
trên 418 doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế.
Sau đây là một số mục tiêu nghiên cứu đã đạt được của luận án:
Thứ nhất, thang đo đa chiều để đo lường đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh
nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã được kế thừa, điều chỉnh và phát
triển cho phù hợp với đặc thù của doanh nhân, DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế. Trong đó, ngồi một số biến quan sát được bổ sung hay rút bỏ, điều chỉnh từ
ngữ sử dụng thì nhóm năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội, năng lực chuyên môn nghiệp vụ
được bổ sung vào thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân cho phù hợp với bối cảnh
nghiên cứu mới. Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng đồng thời
cả chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để phản ánh một cách khách quan, toàn diện và đảm bảo
sự cân bằng giữa các phương điện hoạt động.
Thứ hai, thực trạng về đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân trên địa bàn
nghiên cứu cũng được phân tích trong luận án. Cụ thể là trong 4 nhóm đặc điểm tâm lý thành
phần điển hình thì đội ngũ doanh nhân Thừa Thiên Huế có nhu cầu thành đạt cao nhất, tiếp đến
là nhu cầu kiểm soát nội tại và thấp nhất là xu hướng đổi mới, và xu hướng chấp nhận rủi ro
với điểm trung bình đánh giá lần lượt là 4,36; 3,9; 3,67; 3,63. Về năng lực kinh doanh, đội ngũ
doanh nhân tham gia khảo sát đã thực sự đáp ứng tốt năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực thiết
lập quan hệ, năng lực cá nhân, năng lực cam kết và năng lực chun mơn nghiệp vụ với điểm
trung bình đánh giá từ 4,01 điểm trở lên. Các nhóm năng lực cịn lại có mức độ đáp ứng thấp
hơn so với các năng lực kể trên với điểm trung bình đánh giá từ 3,17 đến 3,82. Ngồi ra, kết
quả phân tích mức độ quan trọng và mức độ đáp ứng IPA cho thấy nhóm năng lực định hướng
chiến lược, phân tích – sáng tạo, tổ chức – lãnh đạo, thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh

nhân cần được đặc biệt đầu tư phát triển trong tương lai vì chúng được đánh giá là quan trọng
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ đáp ứng hiện tại thì chưa cao so
với các nhóm năng lực cịn lại. Năng lực cá nhân, cam kết, chuyên môn nghiệp vụ là những
nhóm năng lực phát triển quá mức bởi chúng không được đánh giá cao về tầm quan trọng nhưng
mức độ đáp ứng thì cao hơn so với các nhóm năng lực cịn lại. Cuối cùng là nhóm năng lực học
tập được đánh giá không cao về tầm quan trọng cũng như mức độ đáp ứng nên cũng chưa nên
quá tập trung phát triển nhóm năng lực này.
Thứ ba, luận án đã tìm ra được các bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng


đồng thời của đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của các
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp chịu sự chi phối mạnh nhất của điểm tâm lý và tiếp đến là năng lực kinh doanh
của doanh nhân với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,623 và 0,450. Ngoài ra, một số đặc
điểm nhân chủng học như trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính, đã từng làm công việc kinh doanh
trước khi làm chủ DN hiện tại, điều kiện có người thân sở hữu DN, điều kiện đã từng khởi
nghiệp, số năm hoạt động của DN, quy mô doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh đều ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế với P-value
<0,05.
Cuối cùng, trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án cũng đã đề xuất một số hàm ý quản trị
nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực kinh doanh của các doanh nhân tại các DNNVV trong
lĩnh vực dịch ở Thừa Thiên Huế. Một số kiến nghị đối với Nhà nước, Sở ban ngành liên quan,
các tổ chức và hiệp hội hữu quan trên địa bàn nghiên cứu cũng được đề xuất nhằm tạo lập môi
trường và hệ sinh khởi nghiệp tích cực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và doanh
nhân trong thời gian tới.
Tuy nhiên, do những khó khăn về thời gian và nguồn lực nên luận án không thể tránh
khỏi một số hạn chế cần được khắc phục trong những nghiên cứu tiếp theo, đó là:
Sự phản hồi của cấp dưới, các đối tượng hữu quan khác về năng lực kinh doanh của đội
ngũ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu để đảm bảo tính khách quan và chính xác trong đánh
giá chưa được phân tích chi tiết và làm rõ trong luận án này.

Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nhân đến năng lực kinh doanh của doanh nhân cũng nên
được phân tích và kiểm chứng trong những nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, sự tác động của các
biến số thuộc môi trường kinh doanh đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa được đặt
ra trong mục tiêu nghiên cứu của luận án này nhưng lại có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
Cần phải mở rộng kích thước mẫu điều tra để tăng tính đại diện của mẫu cho tổng thể
nghiên cứu trong điều kiện số lượng biến quan sát của các thang đo khá lớn của luận án.
Khi đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến chỉ tiêu
kết quả mà còn là hiệu quả. Các chỉ tiêu kết quả nên định lượng bằng con số cụ thể về doanh
thu, lợi nhuận đạt được chứ không chỉ dừng lại ở việc lượng hóa thơng qua 5 mức độ đo lường
của thang đo Likert.
Hi vọng với những thành quả đạt được cũng như hạn chế mà luận án gặp phải sẽ mở ra những cơ
hội nghiên cứu cho các nhà khoa học quan tâm đến chủ đề khởi nghiệp kinh doanh sau này.

CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ


1. Hoang La Phuong Hien, Truong Tan Quan, Duong Dac Quang Hao (2019). Influence
of entrepreneurial competencies of women entrepreneurs on the performance of small and
medium enterprises in Thua Thien Hue province, Hue University Journal of Science, 128 (5B),
23–36. DOI: 10.26459/hueuni jed.v127i5A.4610.
2. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2018). Phân tích vai trị của năng lực kinh
doanh đối với kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế. Tạp chí Cơng Thương, 3, 90-96.
3. Hồng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2017). Năng lực kinh doanh của doanh
nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập. Tạp chí Khoa học Ðại học
Huế: Kinh tế và Phát triển, 126 (5C), 61–74.
4. Trương Tấn Quân, Hoàng La Phương Hiền, Dương Đắc Quang Hảo (2018). Mối quan
hệ giữa đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế “Cách
mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế Việt Nam”. Nhà xuất

bản Hà Nội, 2, 15-29.
5. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2017). Năng lực kinh doanh của nữ doanh
nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập quốc tế. Kỷ yếu Hội thảo
Quốc tế “Phát triển kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”. Nhà xuất bản Hà Nội,
2, 21-33.


HUE UNIVERSITY
UNIVERSITY OF ECONOMICS

HOANG LA PHUONG HIEN

THE INFLUENCE OF ENTREPRENEURIAL CHARACTERISTICS AND
COMPETENCIES ON THE PERFORMANCE OF SMALL AND MEDIUM SIZED
ENTERPRISES IN THE SERVICE SECTOR IN THUA THIEN HUE PROVINCE

SUMMARY OF DOCTORAL DISSERTATION
BUSINESS ADMINISTRATION

HUE - 2019


×