Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Vấn đề môi trường trong phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Việt Nam: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.64 MB, 154 trang )

Chương lli

DựBÁO CÁC XU HUỚNG B Ế N ĐỔI
MÔI TRUỒNG VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA NHŨKG B Ế N Đ ổ l ĐÓ ĐẾN p h á t TRIỂN
XÃ HỘI ở N ư 3C t a đ ế n N ă m 2020
ffl.l. Dự BÁO BỐI CẢNH QUỐC TẾ, KHU v ự c ẢNH
HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN x ã h ộ i v iệ t n a m t r o n g
THẬP NIÊN TỚI
Về bơi cảixh quốc tế, có hai loại nhân tố tác động đáng kể
đến quản ỉý phát triển xã hội nước ta đến năm 2020 và
những năm tiếp theo. Loại thứ nhất có tính thịi đại, cơ bản
và ỉâu dài và loại thứ hai là những tác động trực tiếp (trung
hạn) của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay.
I I I .l . l . T rê n p h ạ m v i to à n c ầ u
Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế vẫn tiếp tục là xu thế
chủ đạo trong thòi gian tói. Tồn cầu hóa nói chung và liên
kết thương mạỉ - đầu tư nói riêng đã và đang tạo ra những
mạng sản xuất quốc tế với các chuỗi giá trị gia tảng khác
nhau, trong đó, mỗi quốc gia có thể tham gia, tận dụng tạo
ra giá trị gia tảng dựa trên những lợi thế so sánh (tĩnh và
động) và lợi th ế địa - kinh tế cùa mình. Vì vậy, cách tiếp


CtìUơng III: D ự b á o c á c x u h ư ớ n g b iế n d ổ i...

323

cận phát triển theo vị trí địa - kinh tế trong liên kết, cả
trong nưóc cũng như với khu vực và thế giói ngày càng
được nhấn mạnh.


*



Ngày 11-1-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành
viên của Tổ chức Thương mại Thê giới (WTO), đánh dấu
một bước chuyển về chất trong tiến trình mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam khỏi đầu từ giữa
những năm 1980. Là thành viên WTO, Việt Nam phải
giảm thiểu các rào cản trái với quy định của WTO, đồng
thòi bãi bỏ sự phân biệt đối xử theo MFN và NT^ phải
tn thủ ngun tắc minh bạch hố và tính dự báo các quy
định, chính sách, thể chế thương mại, để các nhà đầu tư
yên tâm hơn khi đầu tư vào Việt Nam. Đồng thòi, Việt
Nam cũng phải cam kết mỏ cửa thị tnlịng dịch vụ, kéo
theo một làn sóng FDI vào nhiều ngành kinh tế như phân
phối, bảo hiểm, ngân hàng, vận tải, viễn thơng...
Một số tập đồn lớn, trong đó nhất là tập đồn của
Nhật Bản cho rằng, trong thời gian tói, sẽ có một “làn sóng
đầu tư” vào Việt Nam. Nhiều công ty lớn của Mỹ và EU đã
bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến Việt Nam. Lảên minh
châu Âu ngày càng coi trọng phát triển quan hệ hỢp tác
tồn diện vói Việt Nam. Việt Nam tiếp tục là địa bàn đầu
tư quan trọng đối với các đối tác Hàn Quốc và Đài Loan.
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nưóc ngồi (FDI) trong những
năm qua chảy vào Việt Nam ngày càng tăng, đặc biệt là kể
từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Sau ba năm
chính thức là thành viên WTO, Việt Nam đã thu hút được
1. M FN (nguyên tắc tối huệ quốc); NT (nguyên tắc đốì xử quốc gfia).



324

Vốn để môi trường trong phát triển...

số vốn đầu tư trực tiếp nưóc ngồi đăng ký hơn 114 tỷ
USD vói hơn 4 nghìn dự án đầu tư nưốc ngồi, cao hơn 4,5
lần so vối mục tiêu đề ra cho cả giai đoạn 5 năm 20062010. SỐ^liệu của Cục Đầu tư nước ngồi (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư), tính đến năm 2009 cho thấy cả nước có gần
11.000 dự ểin FDI đầu tư vào 18/21 ngành với sự tham gia
của 89 quốc gia và vùng lãnh thổ. Vối việc gia nhập WTO,
Việt Nam trở thành nơi hấp dẫn các nhà đầu tư nưóc
ngồi, ^ số vốn đầu tư trực tiếp nưóc ngồi vào những
ngành đó ngày càng tăng. Vối sự hội nhập ngày càng sâu
và rộng vào nền kinh tế thế giới, theo dự báo của Ngân
hàng Thế giói thì FDI, kim ngạch xuất-nhập khẩu... sẽ
tiếp tục tăng nhanh trong thập niên tới. Sự gia tăng cả về
qui mộ và số ỉượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có
thể tác động xấu tói mơi trường theo các kênh chủ yếu sau:
(i). Dẫn tói sự gia tăng phạm vi và cưòng độ khai thác
các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự khai thác quá mức
tài nguyên thiên nhiên cả trong quá khứ, hiện tại và
tương lai đều có thể gây ra những vấn đề môi trường
nghiêm trọng.
(ii). Việc nhập khẩu các cơng nghệ ỉạc hậu của các dự
án có thể gây ồ nhiễm mơi trưịng thơng qua sự phát thải.
Kết quả khảo sát gần đây tại các KCN ỏ Thành phố Hồ
Chí Minh cho thấy trình độ cơng nghệ của các doanh
nghiệp có vấn đầu tư nưốc ngồi thấp hơn so vối các doanh
nghiệp trong nưốc. Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp nước ngồi

1. T rung Tâm thơng tin tư liệu (2010), Báo cáo chuyên đề Việt Nam
sau 3 năm g ia nhập W TO , Viện Q uản lý K inh tế T rung ương.


Chuơng III: D ự b áo c á c x u h u ủ n g b iến đ ổ i...

325

có điểm đánh giá trình độ cơng nghệ dưới trung bình là
60%, so với doanh nghiệp trong nưốc là 43%.^

(iii). Dẫn tới việc hình thành hàng loạt khu cơng
nghiệp, khu chế xuất mới và ra đời nhiều dự án sừ diing
nhiều đất như sân golf, khu đô thị, khu vui chơi giải trí.
Việc lựa chọn địa điểm các KCN-KCX và các dự án nếu
không được cân nhắc một cách thận trọng thì có thể làm
phá võ các hệ sinh thái và suy giảm đa dạng sinh học.
(iv). Có thể làm gia tăng việc sản xuất các sản phẩm
không thân thiện vổi môi trường. Đây là hệ quả của việc
các nhà đầu tư nước ngoài chuyển việc sản xuất các sản
phẩm khơng thân thiện vói mơi trưịng từ những nơi có
pháp luật mơi trưịng nghiêm minh sang những nđi có
những qui định về mơi trưịng lỏng lẻo hơn.
(v). Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ dẫn
tới sự tăng ỉên nhanh chóng của các hoạt động thương mại
quốc tế, hay nói cách khác là sự gia tăng của các dịng
hàng hóa và dịch vụ xuất nhập khẩu.
ở khía cạnh xuất khẩu, áp lực cạnh tranh ngày một cao
sẽ làm cho các doanh nghiệp tìm mọi cánh để cắt giảm chi
phí. Để làm đưỢc điều này các doanh nghiệp sẽ không

quan tâm đến việc đầu tư cho các biện pháp bẳo vệ mơi
trưịng và tìm cách tránh nhũng qui định có liên quan tổi
mơi trường. Mặt khác, các nguồn lợi lón từ thị trưịng thế
giới ngày một rộng mỏ cộng với cơ cấu xuất khẩu của Việt
Nam có tỷ trọng các mặt hàng sd chế và gia công lớn sẽ
1. Sở Khoa học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (2009).


326

Vấn đ ể môi ưuờng trong phát ưiển...

thúc đẩy các doanh nghiệp đẩy mạnh việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên, chuyển đổi một cánh bất hỢp lý mục
đích sử dụng đất... qua đó làm cạn kiệt các nguồn tài
nguyên, phá võ cếìn bằng sinh thái, giảm đa dạng sinh học
và thất thốt các nguồn gen.
ở góc độ nhập khẩu, vói sự mở rộng của các quan hệ
kinh tế quốc tế, sự gia tăng nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ là điều không tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu không c6
những biện pháp quản lý tất thì qui mơ và số lượng nhập
khẩu các sản phẩm không thân thiện với môi trường sẽ
ngày càng táng. Những sản phẩm loại này có thể trải rộng
ỏ khắp các khâu trong quá trình sản xuất và tiêu dùng.
(vi). Hệ thấng cơ chế chính sách nhằm phịng ngừa và
hạn chế tác động xấu đến mơi tnlịng trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế Việt Nam hiện nay vừa thiếu vừa
không đổng bộ, chồng chéo và không phù hợp vối tiêu
chuẩn quốc tế. Hiện nay, giữa các chính sách thu hút
đầu tư trực tiếp nưóc ngồi, chính sách thương mại quốc

tế và chính sách bảo vệ mơi trưịng có nhiều sự khơng
thống nhất và thiếu đồng bộ. Do đó cờ sỏ pháp ỉý giải
quyết những vấn đề phát sinh trong thực tế vừa thiếu
vừa ỉỏng lẻo.
Khủng hoảng kinh tế trên phạm vi tồn cầu có nhũng
ảnh hưỗng tiêu cực đến tỉd ngun và mơi trưịng. Khai
thác tài nguyên sẽ gia tăng để phục hồi kinh tế và sự
quan tâm đến bảo vệ mơi trưịng có phần giảm do thiếu
nguồn lực trong nhũng năm đầu của giai đoạn 2 0 1 1 -2020 .
Tuy nhiên, xu hướng này sẽ nhanh chóng qua đi thay vào


Chuơng 111: D ự b á o c á c x u h ư ớ n g b iến đ ố i...

327

đó là sử dụng tiết kiệm, tài nguyên, chú trọng hơn đến
bảo vệ mơi trưịng và tích cực trong ứng phó vói biến đổi
khí hậu. Phát triển bền vững vẫn là xu hướng chủ đạo
trên phạm vi toàn th ế giối. Quản lý tổng hỢp, tiếp cận hệ
sinh thái, sử dụng khôn khéo các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, phát triển nãng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sử
dụng các sản phẩm thay thế và bảo vệ môi trưồng được
nhiều nước chú trọng.
Trưóc nhũng tác động của khủng hoảng tài chính tồn
cầu, mơ hình và cách thức phát triển kinh tế trên tồn cầu
có thể sẽ đưỢc điều chỉnh; cơ cấu kinh tế, phương thức và
cách thức tổ chức sản xuất có thể sẽ thay đổi. Mơ hình vàphương thức phát triển mới cân bằng hơn, đề cao hơn
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, thân thiện hơn vói
mơi trường, tiết kiệm hơn trong sử dụng năng lượng; an

toàn, vệ sinh thực phẩm và bảo vệ sức khoẻ ngưòi tiêu
dùng sẽ ngày cỀLng khắt khe và được đề cao. Những loại
sản phẩm không chứng minh được nguồn gốc sản xuất,
không được sản xuất vối quy trình thân thiện với mơi
trưịng sống hoặc khơng kiểm sốt được chất lượng và các
tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm sẽ khó, thậm chí
khơng được phép gia nhập thị trưịng và khơng đưỢc ngưịi
tiêu dùng chấp nhận.
Những vấn đề mơi tnlịng tồn cầu và các vấn đề môi
trường khu vực, chung biên giới đang, sẽ ảnh hưỏng trực
tiếp tác động xấu đến môi trường nước ta trong giai đoạn
tới. Đó là, hiệu ứng nhà kính, rác thải, suy giảm tầng ơ
zơn, mưa a xít, biến đổi khí hậu, hiện tượng Eỉnỉno,
Lanina, khói bụi do cháy rừng, ô nhiễm biển và đại dương,


328

để môi trường trong phát ưiển...

dịch chuyển ô nhiễm, mất rừng và suy thoái đa dạng sinh
học... đang ảnh hưdng xấu đến mơi trưịng nưốc ta và tạo
nên những thách thức trong thịi gian tói.
I1I.1.2. D ự b á o bơì c ả n h k h u vực Đ ông Á v à vị tr i
c ủ a tiể u v ù n g sô n g Mê K ông (GMS) tro n g k h u vực
Trong thời gian tói, một số nhân tố sau đây sẽ ảnh
hưỏng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mơi
trưịng và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ỏ nưốc ta:
Thứ nhất, sự lớn mạnh cùa Trung Quốc
Trung Quốc đã nổi lên thềưih cưòng quốc và đang ngày

càng mạnh thêm, có ảnh hưdng ngày càng lớn trong chúih
trị và kinh tế thế giới. Sức mạnh và ảnh hưỏng của Trung
Quốc sẽ ngày càng tảng thêm trong quá trình thay đổi
kinh tế tồn cầu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế Trung Quốc.
Trung Quốc vẫn và sẽ tiếp tục là “đại cơng tníịng” của nển
kinh tế thế giới; sản xuất và xuất khẩu được mọi thứ hàng
hoá và phần lổn các loại dịch vụ. Chiến lược phát triển của
họ sẽ “hướng nội” nhiều hơn so vối trưốc đây, kích thích
tiêu dùng nội địa nhiều hdn. Sự trỗi dậy và phát triển của
Trung Quốc vừa ỉà cơ hội, vừa ỉà thách thức lân đối với
phát triển kỉnh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nói riêng ở nước ta. Sự phát triển từ Trung Quốc có thể sẽ
lan toả đến nưóc ta vói cả những tác động tích cực và
khơng tích cực. Xuất khẩu sang Trung Quốc có khả nảng
tăng ỉên; nhưng cạnh tranh của hàng hố Trung Quổc sẽ
mạnh mẽ và gay gắt hơn; nhu cầu tài ngun khống sản
d Trung Quốc có thể sẽ tạo áp lực mạnh đối vối khai thác


Chuơng III: D ự b á o c á c x u h ư ớ ng b iế n d ổ i...

329

tài nguyên thiên nhiên ỏ nưóc ta; sự bố trí lại cđ cấu sản
xuất ở Trung Quốc cũng có thể sẽ chuyển một phần sản
xuất trong các ngành sử dụng nhiều lao (ìộng trẻ, cơng
nghệ lạc hậu và gây hại đến môi trường sang nưốc ta.
Thứ hai, Vấn đề an ninh môi trường sông Mê Kông là
một trong những vấn đề trọng tâm, có ảnh hưỏng rất lớn
đến hỢp tác GMS vì đây là vấn đề liên quan trực tiếp tới

tất cả các nưốc thành viên GMS.
Việc khai thác và quản lý các nguồn lực tự nhiên đang
là môi thách thức đối với GMS. Sông Mê Kông và các vùng
sinh thái bao bọc xung quanh dịng sơng từ xa xưa cho tối
nay đã và vẫn đem lại các nguồn lợi sinh thái tự nhiên,
kinh tế, ván hóa và cả con người cho cư dân sinh sống
trong Ỉiỉu vực, đồng thòi chứa đựng những tiềm năng phát
triển to lớn. Trong lịch sử, giữa các nưốc trong liíu vực đã
tồn tại những bất đồng, xung đột nảy sinh từ việc khai
thác các nguồn lợi từ con sông. Ngày nay, vấn đề cỀưig trỏ
nên phức tạp hơn do việc khai thác, sử dụng quá mức cùng
vói nhũng yếu kém trong quản lý việc khai thác ỏ mỗi quốc
gia,cũng như thiếu sự hỢp tác tồn diện và có trách nhiệm
giữa các quốc gia trong Tiểu vùng. Hiện có 2 vâứi đề lón mà
các nước GMS đang phải đấi mặt. Một là, sự suy thối mơi
trường và suy giảm mức sống cùa một bộ phận lớn cư dân
sống trong ỉưu vực con sông. Hai là, bất đồng chứih trị
giữa các nước thành viên xuất phát từ những hậu quả của
suy thối mơi trưịng.
Trên đây chỉ là hai vấn đề an ninh cđ bản mà các nưóc
GMS đang phải đối mặt. Cịn nhiều vấn đề an ninh phi
truyền thống khác có hệ quả từ đây, như an ninh lương


330

đémôi trường ưong phát ưiển...

thực, nguy cơ gia tăng bất ổn xã hội, dịch bệnh... do mơi
trưịng sơng và làm việc xấu đi của người dân trong lưu

vực sông Mê Kông. Những vấn đề an ninh này tác động
khác nhau nhất định lên vai trị, vị trí của các nưốc GMS
trong chiến lược của các nưóc lớn, cũng như các tổ chức
kinh tế quốc tế và các tổ chức phi chính phủ. Họ có thể
tham gia tài trỢ cho các chương trình xóa đói, giảm
nghẻo, các dự án bảo vệ môi trường và các dự án xã hội
khác. Bằng cách đó, GMS sẽ thu hút được sự quan tâm
của các đối tác khác nhau bên ngoài.
ở trong nước, chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế
sẽ mạnh mẽ hơn sau khỉ nước ta vượt ra ỉdiỏi các tác động
của khủng hoảng kinh tế tồn cầu. Diện tích đất canh tác
nơng nghiệp giảm nhanh do đơ thị hóa và phát triển cơng
nghiệp. Nguồn nưốc mặt, nưốc ngầm, dầu khí, một số loại
khoáng sản khác suy giảm manh do bị khai thác manỉi mẽ
hơn. Mơi trưịng nhiều nơi bị ơ nhiễm, suy thoái nặng do
gia tàng nhanh nguồn thải, khối ỉượng và mức độ độc hại
của chất thải. Biến đổi khí hậu làm mực nước biển dâng
lên và gây nên nhiều ảnh hưdng tiêu cực khác. Vì thế, việc
khai thác, sử dụng hỢp ỉý và tiết kiệm các nguồD tài
nguyên và bảo vệ mơi trưịng phải được quan tâm hơn. Thể
chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phải đưỢc
hoàn thiện và phát triển nhanh hđn. Nhiều chế tài mạnh,
cấc cd chế, công cụ kinh tế phầi được áp dụng mạiử mẽ
hơn, trỏ thành các công cụ đắc lực trong việc nâng cao hiệu
quả và hiệu ỉực của công tác quản lý nhà nưốc về tài
ngun và mơi trưịng. Nhìn chung, sự chuyển đổi cơ cấu
và phát triển kinh tế giai đoạn 2011 - 2020 phải theo
hướng bền vững hơn.



Chương ///: D ự b á o c á c x u h ư ớ n g biến đ ổ i...

331

m .2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP Dự BÁO TÁC ĐỘNG CỦA
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHÁT TRlỂN XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN XÃ H ộ r

II1.2.1. Phương pháp DPSIR
Phương pháp luận dự báo dựa vào mơ hình DPSIR:
Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động và Đáp ứng đã
được Bộ TN&MT thống nhất sử dụng trong các báo cáo
hiện trạng mơi trưịng quốc gia, vùng và tỉnh. Mơ hình
Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động và đáp ứng đưỢc
mô phỏng theo sơ đồ sau:

H ình III.l. Phương pháp dự báo DPSIR
1. P h ần này dẫn theo Liê Văn Khoa: Báo cáo chuyên đề d ự báo tác
động của môi trường đến p h á t triển xả hội và quản lý p h á t triển
x ã hôi ỏ nước ta thuôc đề tài KX 02-25/06-10.


332

Vấn để môi ưuúng trong phát ưiến...

Trước hết để đánh giá diễn biến và dự báo MT cần xem
xét quan hệ 2 chiểu giữa các áp lực MT (các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội, các chính sách tác động lên MT),
hiện trạng MT (diễn biễn tình trạng chất lượng của các

thành phần MT) và đáp ứng của nhà nước và xã hội với
công tác BVMT (các thể chế và giải pháp giảm thiểu ô
nhiễm, BVMT).

in.J2J2, Phương pháp dự báo theo phép nội - ngoại suy
Đây là phương pháp khảo cứu các sế ỉiệu theo nhiều
nguồn, từ niên giám thống kê, từ những nghiên cứu các đề
tài theo thành phần MT, từ các chương txình, dự án. Sự dự
báo này có thể xét theo một số kịch bản giả thiết ỏ mức gia
tăng áp lực môi trường như các năm trưốc đây bên canh kịch
bẳn chính về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
quốc gia được cụ thể hoá cho địa phương, cho từng ngành.
Nhvtng cần nhấh mạnh rằng, việc dự báo các vâứi đề
TN-MT không nhằm phục vụ cho công tác quy hoạch và
các dữ liệu về trạng thái TN-MT khơng phải lúc nào cũng
có nhiều và nhất là khơng có tính liên tục cho một chuỗỉ
thịi gian, vì vậy các kịch bản cũng chỉ là những giả thiết
tương đốì và tính chắc chắn, độ tin cậy của phưdng pháp
này đương ahiên bị hạn chế. Phương pháp dự báo theo
phép nội - ngoại suy thưòng được dùng trong phềìn tích
thống kê từ lâu đã được nhiều nưóc trên thế giới sử dụng.
Tổng kết số liệu của nhiều nưóc trên thế giói, TS. Xuemei
Bai đã phân chia q trình phát triển kinh tế của các nưóc
qua 3 giai đoạn.
- Giai đoạn nghèo đói


Chuơng III: D ự b á o c á c x u h ư ó n g b iến đ ổ i...

333


- Giai đoạn cơng nghiệp hố và
- Giai đoạn phát triển tiêu thụ.
Quan hệ giữa ô nhiễm MT và phát triển kinh tế ứng vói
mỗi giai đoạn có đặc điểm riêng. Trong dự báo phát triển
thế giới năm 1992 của Ngân hàng Thế giói (WB • World
Development Report, 1992). TS. Xuemei Bai giả thiết
rằng, nếu khơng có chiến lược PTBV thì chúng có 3 dạng
sơ đồ như dẫn ra trong hình III.2. a, b, c.
ở các nưóc đang cịn nghèo đói, điều kiện vệ sinh MT
rất thấp thì tương ứng với

Hình III.2. Các giai đoạn phát triển
KhOng c6 ttc dộng

củachỉftilư^pm

E

Có tấc động
củacNỉn



Phát ừỉổn lónh tế

a/Gi^ đoạn nghèo đói

Phát tríỉn kinhttf
b/Giai đoạn công nghiệp hoấ


Phát triển kỉnh ttf
c/ Giai đoạn phát ừiỉn tiéu thụ

d/ Giai đoạn thực hiện mục tiỗu ớiiốn k/ợc
BVMT và PTBVừongthời kỳ
ò
m N an i


334

để môi trường trong phát triển...

Khi kinh tế phát triển làm tăng thu nhập quốc nội cũng
như thu nhập của mỗi hộ gia đình tăng lên, có thể có điểu
kiên kinh tế để cải thiêri điều kiên vê sinh MT, do đó các
vấn đề MT nảy sinh giảm đi.
Trong giai đoạn CNH, ở giai đoạn đầu với mục tiêu
tăng trưởng nhanh, kinh tế là chính, các vấn đề MT tăng
lên cùng với phát triển kinh tế, nhưng ở đoạn sau mức độ ô
nhiễm MT sẽ giảm đi, xã hội quan tâm đến BVMT nhiều
hơn và luật pháp về BVMT chặt chẽ hđn, có hiệu lực thi
hành (hình III.2.b.)
ở giai đoạn phát triển tiêu thụ, tính khốic liệt của ơ
nhiễm MT thưòng đồng biến với phát triển kinh tế do chất
thải phát sinh từ một xã hội tiêu thụ ngày càng lón và độc
hại hơn, sử dụng năng lượng và các sản phẩm hố học
nhiều hơn thì ơ nhiễm MT cũng trở nên trầm trọng hơn
(hình III.2.c)

Với các sơ đồ trên, thì ỏ nước ta ngoại trừ vùng Sinh
thái nơng nghiệp (STNT) ven đơ thị, đang ở giai đoạn đói
nghèo (hình III.2.a). Vùng STNT ven đô của vùng đô thị và
khu công nghiệp, đặc biệt 3 vùng trọng điểm phát triển
kinh tế, vùng STNT ven đô đang diễn biến theo đồ thị b.
Cịn hình ỈII.2.d có thể coi là viễn cảnh của mục tiêu chiến
lược bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong thịi
kì cơng nghiệp hóa hiện đại hố.
ĨTT.2^3. Phương pháp dự báo suy thối mơi trường và ô
nhiễm môi txường theo "hệ số suy thoáĩ'"hệ sô'ô nhiễm"
Trên cơ sỏ dự báo phát triển kinh tế - xã hội của các
Ngành, tỷ lệ % mức độ che phủ rừng, nưốc sạch vệ sinh môi


Chương III: D ự b á o c á c x u hướ ng b iến đ ổ i...

335

trưòng, mức thâm canh và tỷ lệ sơ"ngưịi mắc bệnh... (áp lực
MT). Phương pháp này nhằm mục đích dự báo gần đúng
nguồn thải, (tải lượng ô nhiễm) và khoảng sử dụng MT
(environmental use space) là tổng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên có thể được sử dụng và những ơ nhiễm MT có
thể phát sinh để đảm bảo cân bằng cho các hệ sinh thái.
Phương pháp này được tiến hành theo 4 bưóc cụ thể
như sau:

Bước 1:
- Nghiên cứu, phân tích quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, toàn quốc của một số ngành chính để

xác định các áp lực MT chủ yếu đến năm 2015 tầm nhìn
2020 .

Bước 2:
- Nghiên cứu, phân tích, xác định hiệu quả của các
chương trình, dự án "đáp ứng" lớn của Nhà nưóc.
Ví dụ, chương trình trổng mái 5 triệu ha rừng, chương
trinh xố đói giảm nghèo 135, kế hoạch thành lập các vưịn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên...
Từ phân tích đánh giá các dự án "đáp ứng" trên có thể
xác định được hiệu quả giảm thiểu và hạn chế các áp lực
MT do các dự án phát triển quy hoạch, kinh tế - xã hội ỏ
một sô"ngành.

Bưâc 3:
-

Áp dụng phương pháp "hệ số ô nhiễm" hay "khoảng sử
dụng MT" để dự báo nguy cơ suy thối MT. Có thể xác
đinh đưcỉc:


Vốn đề môi trường ữong phát ừiến...

336

Nguồn rác thải = Số dân
(kg/ngưòi/ngày) hay xác định:

X


Hệ số rác thải

Nưốc thải sinh hoạt phát sinh trong đời sống hàng
ngày. Nưóc thải này chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất
lơ lửng(TSS), các hỢp chất hữu cơ (BODs), các chất dinh
dưõng (NOg'; POí^') và các sinh vật...
Hệ số đánh giá tải lượng chất ơ nhiễm trong nưóc thải
sinh hoạt đối vói mỗi ngưịi/ngày thải vào mơi trường đưỢc
lấy theo các tài liệu của Metcaft và Eddy (Wastewater
Engineering- Thừd Edition,1991) trình bày ở bảng III. 1 .
B ảng III. 1. D ự b áo tả i ỉư ợ ng các c h ấ t ô n h iễ m tr o n g
nư ớc th ả i sin h h o ạ t (1/người/ngày)
TT

Chất ô nhiễm

Khối lượng
(g/ngưdi/ngày)

VI sinh
( MPN/IOOml)

1

BODs

45-54

-


2

COD

72 - 102

-

3

ss

70 -145

4

Tổng Nỉto

5

Amoni

2.4 - 4,8

6

Tổng photpho

0.8 - 4.0


7

Tổng Coliform

-

10«-10»

8

Pecal coliíonn

-

10»- 10*

9

Trúng giun sán

-

Nguồn: MetcaỊì và Eddy, 1991.

6-12

-

-


-

10’


Chumtg III: D ự b á o c á c x u h ư ớ ng b iến đ ổ i...

337

Bước 4:
-

Thừa nhận quy luật biến đổi suy thoái và ô nhiễm
MT tỷ lệ nghịch với diện tích rừng và tỷ lệ thuận với lượng
chất thải ô nhiễm. So sánh diện tích rừng đưỢc quy hoạch
trong tương lai, nguồn thải ô nhiễm dự báo tương lai với
hiện trạng hiện nay để dự báo tình hình suy thối tài
ngun trong tưđng lai.
Cần phải nhấh mạnh rằng, phưcíng pháp áp dụng
"khoảng sử dụng MT" và "hệ số ô nhiễm" để dự báo trạng
thái tài nguyên và MT trong tương lai đòi hỏi các tham sô'
đầu vào (áp lực MT) phải cụ thể và định lượng. Rất tiếc, các
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở nưóc ta phần lón mối
là định hưóng, có tính định tính, tính định lượng khơng cao.
Một mặt khác, liên quan đến MT có rất nhiều vấh đề, ở mỗi
vùng sinh thỂii lại có những vấn đê' mang tứủi đặc thù.
vậy, ỏ mỗi vùng sinh thái chỉ dự báo một vãh đề có tính nổi
trội, đặc thù. Trên cơ sở đó khái qt hố cho các vấh đề MT
trong tương lai, dù là tương lai gần, vẫn gặp rất nhiều khó

khăn trỏ ngại, nhiều tham số đầu vào phải giả thiết với các
kịch bản khác nhau và độ tin cậy đương nhiên không thể
đạt ỏ mức cao.

m.3. Dự BÁO NHCNG v â n đ ể k in h t ế . XÃ HỘI ĐẾN
NẢM 2020
Sau hơn 2 thập kỷ thực hiện chính sách Đổi mói và mở
cửa, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trong tăng
trưởng và phát triển kinh tế-xã hội. Đặc biệt, thực hiện mơ
hình phát triển kinh tế thị trường định hưóng xã hội chủ


Vấn đ ể môi truởng ưong phát triển...

338

nghĩa, hầu hết các chỉ số phát triển xã hội của nưốc ta đểu
khá tiến bộ khi so với các nưóc có cùng trình độ phát triển
kinh tế.
Thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội thòi gian qua cho
thấy kinh tế và xã hội có mââ quan hệ tương hỗ nhau. Tăng
trưởng cao là điều kiện để có nguồn lực thực hiện các mục
tiêu phát triển xã hội. Ngược lại, tiến bộ xã hội là cơ sỏ để
sử dụng có hiệu quả các nguồn ỉực nhằm đạt mục tiêu tăng
tníỏng. Do vậy, xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng trưdng kinh
tế cao và phát triển xã hội hài hòa, ổn định là nội dung
quan trọng đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu phát
triển bền vững và điều này chỉ thực hiện được khi chúng ta
xác định được xu hưóng thay đổi và biến động của các chỉ
tiêu về kinh tế, lao động và xã hội trong tương lai.

B ản g III.2: D ự b áo GDP cá c n g à n h k in h t ế tín h th e o
g iá so sá n h 1994,^11-2020
Nống, lảm,
ngư nghiệp

Công nghiệp
và xây dụng

Dịch vụ

Chung

Già ừj (nghìn tỷ đổng)
2010

90,8

232,0

228,6

551,4

2015

107,0

358,6

326,6


792,1

2020

127,8

582,7

479,9

1190,4

2011-2015

3,32

9,10

7,40

7.51

2016-2020

3,62

10,20

8,00


8,49

2011-2020

3.47

9,65

7.70

8,00

TỐC độ ưíng (%)

Nguồn: Tinh tốn của Viện KHLĐSíXH từ nguồn số liệu của
Tổng cục Thống kê.


Chưang III: D ự b á o c á c x u h ư ớ ng b iến đ ố i...

339

m.4. DỰBÁO xu THẾ DIỄN BIẾN MỘT s ố LOẠI MƠI TRƯỜNG

Như đã trình bày ỏ chương một nhũng vấh đề môi
trường được xem xét, nghiên cứu trong đề tỉd này là:
i) Tình trạng suy thối tài ngun ( đất, nưóc, rừng, đa
dạng sinh h ọ c...)
ii) Tình trạng ơ nhiễm mơi trưịng( đất, nưóc, khơng

khí, rác thải...)
iii) Tình trạng tai biến mơi trưịng ( thiên tai, bão lụt,
biến đổi khí hậu,...)
III.4.1. D ự b áo xu t h ế p h á t tr iể n rừ n g
- Kich bản I: Khơng có biện pháp hay đáp ứng gì
Tứih từ 1943 đến 2010 (70 năm ), mỗi năm mất 150.000
ha do các nguyên nhân đã nêu trong chương hai bao gồm
tập quán du canh du cư, khai thác gỗ củi, cháy rừng, xây
dựng cơ bản, phá rừng ngập mặn để ni trồng thủy sản,
sự đói nghẻo, hoạt động khai thác khống sản, chính sách
kinh tế vĩ mơ (xuất khẩu gỗ), lâm tặc...
Tính từ năm 1980 bắt đầu có phong trào trồng rừng thì
trồng mới lO.OOOha/năm, chỉ bằng bằng 1/15 so với tỷ lệ
phá rừng.
Đến năm 2020 diện tích các loại rừng chỉ còn khoầng
8,8 triệu ha, độ che phủ khoảng 29%, dưối xa ngưdng an
toàn sinh thái và rất nhiều vâíh đề MT sẽ nảy siiứi.
- Kich bản 2: Có những chính sách và biện pháp tích
cực của Nhà nưốc nhằm hạn chế suy giảm tài nguyên


340

để môi ưuờng trong phát triển...

rừng. Trong những năm gần đây công tác quản lý rừng đã
đạt được nhiều tiến bộ, tình trạng phá rừng làm rẫy đã
giảm rất nhiều so vói những năm trưóc đây. Ngưịi dân và
các cộng đồng dân tộc địa phương ồ một số^ vùng đã đưỢc
Nhà nước giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất. Các cộng đồng đã tham gia công tác quản lý bảo vệ
rừng. Với chương trình 327, nối tiếp là Chương trình trồng
mới “5 triệu ha rừng” đã được Quốc hội thông qua năm
1998 và gần đây Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa
dạng sinh học đã thực sự đi vào cuộc sấng, nhiều vụ xâm
hại rừng đã đưỢc truy tố, phong trào trồng cây gây rừng,
trồng rừng phân tán sau Tết cổ truyền, phong trào trường
học xanh - sạch đẹp được phát động nên trong thòi gian
qua cũng như những nảm sắp tối đang được các địa
phương tích cực thực hiện. Một mặt khác, chỉ tiêu đạt 14,3
triệu ha rừng vói độ che phủ 43% vào năm 2020 đã được
Quốc hội và Đại hội Đảng X thông qua. Do đó dự báo, tiêu
chí này sẽ đạt được vào năm 2 0 2 0 .
III.4.2. Dự báo b iến đ ộn g tà i n gu yên đ at
Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch
sử dụng đất 5 năm 2011-2015 cấp Quốc gia được Bộ
TN&MT cơng bố tháng 8/2010 thì phải giữ vững 3,6 triệu
ha đất trồng lúa trong cả nước, trong đó phải đảm bảo vai
trò của 2 vựa lúa trọng điểm của cả nưốc là ĐBSCL và
ĐBSH, nhằm đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu
bền vững, lâu dài. Đốì với ĐBSCL, dự kiến đến nám 2020
diện tích đất trồng ỉúa phải giữ được 1,755 triệu ha, ĐBSH
ít nhất 560.000 ha. Từ nám 2030 trỏ đi sẽ ổn định diện


Chương III: D ự b á o c á c x u h ư d n g biến đ ổ i...

341

tích trồng lúa của 2 vựa lúa này là đạt gần 2,3 triệu ha;

quy hoạch cụ thể diện tích đất trồng lúa cho các vùng
Trung du, miền núi Bắc bộ, khu vực Bắc Trung bộ và Tây
Nguyên. Kể từ nám 2030, diện tích trồng lúa trong cả nưốc
sẽ được giữ vững ở mức 3,6 triệu ha, trong đó đất chuyên
lúa nưóc 3,2 triệu ha.
Ngồi ra, đất sử dụng trong các khu công nghiệp, khu
chế xuất đến năm 2015 ỏ các vùng trong cả nước được dự
báo theo bảng sau:
B ảng III.3; D iện tích các KCN-KCX đến thán g 7/2008
và qui h oạch đến năm 2015

STT

Diệntỉch đẳ^

Dlệntlch

KCN-KCX^n

KCN-KCX

TẨng cộng

tháng 7/2008

đínnảm

(ha)

(ha)


2015(ha)

Vùng

1

Đổng bẳng sông Hỗng

10.046

15.239

25.285

2

Tnmg du mién núi Bác bổ

2.801

1.837

4.638

3

Bắc Trung bộ

779


1.649

2.462

4

Duyôn Hải NTB

3.651

5.221

8.872

5

Tây Nguyên

463

724

1.183

6

Đông Nam Bộ

22.352


9.811

32.163

7

EXSng bằng SCL

5.027

5.979

11.006

Cả nước

45.042

40.460

85.502

Nguồn: Trần Ngọc Hưng (2008), Tổng quan tình hình xây dựng
và phát triển KCN-KCX.


Vấn đ ể môi trường ưong phát triển...

342


III.4.3. D ự b áo b ie n đ ộ n g tà i n g u y ê n nước
Dự báo nhu cầu sử dụng nưóc của 3 lĩnh vực chính là
nơng nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt đều gia tăng đến
năm 2020 và 2030.
Nám 2020 tổng nhu cầu nước cho 3 nnh vực sẽ gần 80
tỷ m®/nám so vói 75 tỷ mVnăm của năm 2010, trong đó
nơng nghiệp vẫn là ngành sử dụng nưóc nhiều nhất- năm
2010 là 60 tỷ m®/nám và năm 2020 khoảng 63 tỷ m^/năm.
Từ nay cho đến năm 2030, tổng nhu cầu nưóc ở Việt Nam
có thể chưa vượt q 50% tổng nguồn nưốc, song vì có sự
khác biệt lón về nguổn nưốc tại các vùng khác nhau và vào
các mùa khác nhau và do nạn ô nhiễm gia tăng cho nên
nếu khơng có chính sách và nhũng biện pháp quản lý đúng
đắn nguồn nưốc thi nhiều nơi sẽ bị thiếu nưóc trầm trọng.
in .4 ^ . D ư báo xu th ế diễn biến đô th i hóa ở V iêt N am






Căn cứ vào chuỗi sấ liệu trong 23 năm gần đây, từ năm
1986 đến 2009 đã có 270 đơ thị được hình thành, nghĩa là
trung bình mỗi tháng có 1 đơ thị mới. Giả định tốc độ này giữ
nguyên, dự báo đến 2020 lúc đó nước ta có khoảng 870 đơ thị
các loại và dân sấ đô thị sẽ là:
Năm 2010, dân sấ đô thị ỉà 30,4 triệu người, chiếm
33% dân sấ cả nước.
Năm 2020, dân số đơ thị là 46 triệu ngưịi, chiếm 45%

dân sấ cả nưốc (bảng 5).
Việc tập trung dân số đông ỗ các đô thị sẽ nảy sinh nhiều
vấh đề về kinh tế- xã hội, mơi trưịng và quản ỉý xã hội. Do


Chuơng III: D ự b áo c á c x u h ư ớ ng b iến đ ổ i...

343

đó, ngay từ bây giị, cơng tác quy hoạch đơ thị cần được đặt ra
và có những cỉúnh sách phù hỢp để hạn chế, tránh hiện
tượng đơ thị hóa tự phát và q nóng như hiện nay.
Thủ tưống Chính phủ đã phê duyệt "Định hướng Quy
hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020 " trong
Quyết định số 10/1998/QĐ - TTg trong đó xác định phương
hướng xây dựng và phát triển các đô thị trên địa bàn cả
nưốc và các vùng đặc trưng: Hiên có khoảng 750 đơ thị và
870 đô thỉ vào năm 2020.
m .4 ^ . Dự báo ch ấ t th ả i rắ n p h á t sin h đến n ăm 2020
B ản g III.4: D ự b áo c h ấ t th ả i r ắ n p h á t sin h
n ả m 2010, 2015,2020 th e o v ù n g k in h t ế
(đơn vị túih: tấn)
rt

Vùng

Nảm1999

Nảm2004


Tỷ lệ tâng
dânsố%
Nâm2010
(199»^
2004)

Năm 2015

Ndm2020

1

Đồng bằng sổng 16.833.837
Hổng

2

DổngBắc

8.826.658

9.244.800

0,93

9.772.799

10.235.763

10.720.658


3

TỉyBắc

2.226.372

2.524.900

2.55

2.936.432

3.330.170

3.776.703

4

Bắc Trung bộ

10.007.699

10.504.500

0,97

11.133.322

11.686.001


12.266.116

5

Nam Trung bộ

6.528.061

6.981.700

1.35

7.567.840

8.093.709

6.656.120

6

T ỉy Nguyên

4.059.928

4.674.200

2,B6

5 .5 3 5 ^


6.372.693

7.336.889

7

E)ũngNambộ

11709.923

13.190.100

2.41

15.215.315

17.138.566

19.034.966

8

ĐBSCL

16.130.675

17.076.100

1.15


18.284.036

19.355.670

20.490.113

Tổng

76.323.173

82.032.300

1.45

89.562.611

96.468.375 104.013^

17.636.000

1.16

19.117.685 2 0 ^ .7 8 2

Nguồn: Tổng cục Bảo vệ môi trường, 2008.

21.461.663



Vốn để môi trường ưong phát triển...

344

Qua bảng trên chúng ta nhận thấy chất thải rắn sẽ tiếp
tục tăng nhanh đến năm 2015 sẽ là 96.468.375 tấn và sẽ
tăng lên hơn 104 triệu tấn vào năm 2020. Vùng tăng
nhanh nhất đó là những vùng tập trung đơng dân cư và có
tốc độ đơ thị hóa cao như: Đồng bằng Sơng Hồng, Đông
Nam bộ.
B ảng III.5: Dự báo th ả i rắn phát sin h phân th eo
ngành ở V iệt Nam năm 2010, 2015, 2020

STT

Loại chất thải rắn

Dự báo lưọng CTR phát tinh (tắn/nim)

CTR phát sinh
2003(t
Nim2010

Nim2015

Nỉin2020

1


CTR sinh hoạt

12.800.000

19.581.535

21.670.309

29.724.772

1

CTR sinh hoạt dữ

6.400.000

12.953.609

14.392.fô5

21.996.615

2

CTHahhhoạtnCngMn

6.400.000

6.627.926


7 ^ .4 5 4

7.728.157

II

CTR cổng nghiệp khổng
nguy hại

2.510.000

7.193.904

7.979.636

9.514.640

1

ĐổthỊ

1.740.000

6.193.904

6.579.636

7.714.640

2


Nổngthổn

770.000

1000.000

1.400.000

1.600.000

III

CTRy tế khổng nguy hạỉ

90.555

136.393

228.609

IV

CTRxAydựng

2.170.996

3.139.639

4 ^2.680


V

CTRnguyhạỉ

149.900

1.306.394

1.429.564

1.711.629

1

CTRytỉnguyhạÌ

21.500

18.111

27779

45.722

2

CTR nổng nghỉịp nguy
N


157.601

201.143

256.715

3

CTR oổng nghỉệp nguy
hẹi

128.400

1.130.682

1.201.142

1.409.192

VI

Tổng CTR phi nông
ngNép

15.459.900

30.343.384

34.355.541


45.982.330

VII

CTR nổng nghiộp

64.560.000

68.148.264

74.725.446

82.075.634

Nguồn: (V Ngân hàng Thế giới, Báo cáo hiện trạng chất thải
rắn (2004); Tổng cục Bảo vệ môi trường.


Chuvng III: D ự b á o c á c x u h ư d n g b iến đ ổ i...

345

Qua biểu trên ta nhận thấy riêng khối lượng chất thải
rắn ở đô thị vào năm 2010 dự báo là khoảng 13 triệu tấh,
tăng gấp đôi so vối năm 2004 và năm 2020 tăng lên
khoảng 22 triệu tấn...
Như vậy, đến năm 2020, mỗi năm trên tồn quốc có 22
triệu tấn CTR sinh hoạt phát sinh ỏ đô thị. Nếu tỷ lệ thu
gom là 55% - tương đương 12 triệu tấh, 9 triệu tâứi còn lại
chưa xử lý.

Nếu phấn đấu đạt tỷ lệ thu gom và xử lý là 70% -tương
đương 15,4 triệu tấn CTR, 6,6 triệu tấh còn lại chưa xử lý
sẽ là nguồn gây ô nhiễm đáng kể đốl với các thành phần
môi trường. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các
cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nũa đến các
khâu giảm thiểu tại nguồn, tâng cường tái chế, tái sử
dụng, đầu tư cơng nghệ xử ỉý, tiêu hủy thích hỢp góp phần
giảm thiểu ơ nhiễm mơi trưịng do chất thải rắn sinh hoạt
gây ra.
Cụ thể:

và V.

Quy hoạch các bãi rác, đặc biệt ỏ những đô thị ỉoại IV

- Tuyên truyền giáo dục và tạo những điều kiện thuận
lợi để người dân phân ỉoại rác ngay tại nguồn.
- Quy hoạch, xây dựng và kiên cố hóa các bãi rác đi kèm
vói quá trình xử lý theo cơng nghệ hiện đại ỏ những thành
phố lớn.
- Xây dựng quy hoạch giảm thiểu, tái chế và tái sử
dụng rác thải.


346

đém ơi trường trong phát tríến...

III.4.6.
Dự báo xu th ế ô nhiễm m ôi trường đô th ị

và khu công n ghiệp
Chiến lược quốc gia về BVMT đến năm 2010 và định
hưống đến năm 2020 nêu rõ:

Hạn chế mức độ gữi tăng ô nhiễm
■ 100 % các cơ sỏ sản xuất mới xây dựng phải áp dụng
công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô
nhiễm, xử ỉý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- 50% các cơ sỏ sản xuất kinh doanh được cấp Giấy
chứng nhận đạt tiêu chuỂLn môi trường hoặc Chứng chỉ
ISO 14001
- 40% các khu đô thị, 70% các khu công nghiệp, khu chế
xuất có hệ thống xử lý nưốc thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường, thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công
nghiệp và dịch vụ, xử lý trên 60% chất thải nguy hại và
100 % chất thải bệnh viện.
- Những định hưóng ỉốn đến năm 2020; 80% cơ sỏ sản
xuất, kỉnh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn mơi trưịng hoặc Chứng chỉ ISO 14001. 100 % đơ thị,
khu cơng nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử ỉý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn mơi trưịng. Hình thành và phát
triển ngỀUih công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng,

phềứi đấu 30% chất thải thu gom được tái chế.
K ế hoạch quốc gia kiểm sốt ơ nhiễm môi trường đến
năm 2010 và định hướng tới năm 2020:
- Xử lý và quản lý được 70% các nguồn thải, loại chất
thải và lượng phát thải nói chung trên phạm vi toàn quốc;



×