Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Quan Lạn huyện Vân Đồn, Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUAN LẠN,
HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUAN LẠN,
HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Dương Văn Thắng

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng tới
lãnh đạo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Dương Văn
Thắng, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn Sở GD&ĐT Quảng Ninh, Cán bộ quản
lý và giáo viên, học sinh trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật
chất, tinh thần cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù
bản thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày … tháng .... năm ......
Tác giả

Nguyễn Văn Hà

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH- HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

PTCS

Phổ thông cơ sở

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... ii
Danh mục các bảng, sơ đồ ............................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................ 9
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................... 10
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường .......................................................... 12
1.2.4. Khái niệm đạo đức ............................................................................ 13
1.2.5. Giáo dục đạo đức .............................................................................. 15
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ................................................ 16
1.3. Lý luận về giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT ............... 16
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục đạo đức ......................................................... 16

1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức ........................................................... 17
1.3.3. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức ........................................................ 18
1.3.4. Nội dung của giáo dục đạo đức ........................................................ 18
1.3.5. Con đường giáo dục đạo đức ............................................................ 19
1.3.6. Phương pháp giáo dục đạo đức ........................................................ 20
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THPT....... 22
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT ....................... 22
1.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của Hiệu trưởng
trường THPT ............................................................................................... 24
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức học sinh THPT ...... 28
1.5.1 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT......................................... 28
1.5.2. Yếu tố gia đình .................................................................................. 29

iii


1.5.3. Yếu tố nhà trường .............................................................................. 30
1.5.4. Yếu tố xã hội ...................................................................................... 30
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDĐĐ
HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT QUAN LẠN HUYỆN VÂN ĐỒN
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 33
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu ............................................................... 33
2.1.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Vân Đồn....... 33
2.1.2. Đặc điểm của trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn .................. 34
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 37
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................. 37
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................. 37
2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................ 38
2.2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................. 38

2.3. Thực trạng đạo đức học sinh trường THPT Quan Lạn huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh............................................................................ 40
2.3.1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh trường THPT Quan Lạn ........ 40
2.3.2. Thực trạng vi phạm đạo đức học sinh trường THPT Quan Lạn ...... 41
2.3.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến vi phạm đạo đức học sinh ........... 42
2.4. Hoạt động GDĐĐ HS tại trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn..... 44
2.4.1. Nhận thức vai trò của hoạt động GDĐĐ HS .................................... 44
2.4.2. Thực trạng hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT Quan
Lạn huyện Vân Đồn ..................................................................................... 45
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ................. 52
2.5.1. Công tác xây dựng kế hoạch ............................................................. 52
2.5.2. Công tác tổ chức ............................................................................... 54
2.5.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện ............................................. 55
2.5.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá ............................................. 56
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh
ở trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn ............................................... 58
2.6.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 58

iv


2.6.2. Nguyên nhân thực trạng .................................................................... 59
2.6.3. Thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh ở trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn .................... 60
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 63
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUAN LẠN HUYỆN VÂN
ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH ......................................................................... 64
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................... 64
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ .................................................... 64

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ................................................... 64
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ...................................................... 64
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ................................................... 65
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh của hiệu trưởng
trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh..................... 65
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các thành viên trong nhà
trường về hoạt động GDĐĐ học sinh. ........................................................ 65
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường .. 68
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế quản lý chỉ đạo, phối hợp các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức học sinh ...... 70
3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, chỉ đạo kế
hoạch giáo dục đạo đức học sinh................................................................ 74
3.2.5. Biện pháp5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
giáo dục đạo đức, biểu dương kịp thời những tấm gương người tốt việc tốt ... 78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 81
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 82
3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm .................................... 82
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm......................................................................... 83
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93

v


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1:

Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Quan Lạn .............. 36


Bảng 2.2:

Đối tượng khảo sát thực trạng .................................................... 38

Bảng 2.3:

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh ................................... 40

Bảng 2.4:

Kết quả khảo sát thực trạng vi phạm đạo đức HS ...................... 41

Bảng 2.5:

Thực trạng nguyên nhân ảnh hưởng đến vi phạm đạo đức
học sinh ....................................................................................... 43

Bảng 2.6:

Kết quả khảo sát nhận thức của CBGV, PH và HS về tầm
quan trọng của hoạt động GDĐĐ trong trường THPT .............. 45

Bảng 2.7:

Thực trạng các nội dung GDĐĐ cho HS ................................... 46

Bảng 2.8:

Thực trạng các hình thức GDĐĐ học sinh ................................. 47


Bảng 2.9:

Thực trạng các phương pháp GDĐĐ cho học sinh .................... 50

Bảng 2.10: Thực trạng công tác phối kết hợp các lực lượng trong việc
giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Quan Lạn ............... 51
Bảng 2.11: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh ở
trường THPT Quan Lạn ............................................................. 52
Bảng 2.12: Thực trạng công tác tổ chức hoạt động GDĐĐ học sinh ........... 54
Bảng 2.13: Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động GDĐĐ học sinh ........... 55
Bảng 2.14: Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức học sinh ..... 57
Bảng 3.1:

Đối tượng khảo sát...................................................................... 82

Bảng 3.2:

Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp
đề xuất......................................................................................... 83

Bảng 3.3:

Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 84

Bảng 3.4:

Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp .............................................................................. 85


Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ mơ hình quản lý nhà trường theo mục tiêu giáo dục ....... 13

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) là một trong những yếu tố vô cùng quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cũng như tạo nên giá trị
mỗi con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài, người sáng lập và
rèn luyện Đảng ta, rất coi trọng giáo dục đạo đức, Người cho rằng: “Đạo đức
là cái gốc của người cách mạng” và coi giá trị mỗi con người gồm hai mặt:
Đức và Tài. Người chỉ rõ: “Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó,
có tài mà khơng có đức là người vơ dụng”, “Người cách mạng phải có đạo
đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân"[16].
Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khoá VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại
hố thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững để thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng và văn minh”. Nghị quyết cịn
nêu rõ: “Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người
phát triển tồn diện, khơng chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối
sống mà còn phải là con người cường tráng về thể chất” [7].
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX tiếp tục khẳng định: Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,

tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững [8].
Điều 2 Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định mục tiêu giáo dục “Mục
tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất và

1


năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [18].
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong cơng cuộc đổi
mới sâu sắc và tồn diện, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào
về phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa – giáo dục. Tuy nhiên, mặt trái của cơ
chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến cơng tác giáo dục, trong đó sự suy thoái
về đạo đức lối sống và những giá trị nhân văn là vấn đề toàn xã hội quan tâm.
Đánh giá thực trạng này, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII nhấn mạnh “Đặc biệt đáng lo ngại
là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thối về đạo đức, mờ nhạt
về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hồi bão lập thân, lập nghiệp vì
tương lai của bản thân và đất nước”[7].
Học sinh trung học phổ thông (THPT) đang trong độ tuổi phát triển, lứa
tuổi dễ bị tác động bởi những điều mới lạ và bị ảnh hưởng lơi kéo của nhóm
bạn nên rất cần có định hướng GDĐĐ. Bước vào thế kỷ 21, nhân loại cũng
như dân tộc đứng trước cơ hội vô cùng lớn, đó là sự phát triển khoa học cơng
nghệ, mở cửa, hội nhập tồn cầu hố... nhưng cũng đối mặt với những thách
thức chưa từng có của mơi trường tự nhiên và xã hội như những tệ nạn xã hội,
hệ thống giá trị, lối sống có nhiều thay đổi... Đó là những hiện tượng rất phức
tạp ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển nhân cách học sinh THPT vì vậy
GDĐĐ lại càng trở nên cấp thiết.

Hiện nay, sự xuất hiện của xã hội thông tin, sự phát triển của nền kinh
tế; xu thế tồn cầu hố hội nhập kinh tế... lơi kéo các gia đình vào vịng quay
kinh tế nên thời gian để các bậc phụ huynh học sinh quan tâm, chăm sóc giáo
dục con cái khơng nhiều, làm cho trẻ em thấy cô đơn ngay trong nhà của mình
và vì vậy các em dễ phát triển lệch lạc. Thực tế cho thấy xã hội, gia đình và
ngay cả một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên vẫn coi nhẹ việc GDĐĐ cho
học sinh, chủ yếu vẫn coi việc dạy chữ hơn việc dạy người.
Trong những năm qua do đặc thù địa phương, nhiều gia đình tại xã

2


Quan Lạn đi làm nghề dài ngày trên biển, cha mẹ mải làm ăn, lo kiếm tiền,
khơng có điều kiện chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ. Và đặc
biệt kể từ khi Vân Đồn được phê duyệt đặc khu kinh tế, xã Quan Lạn có điện
lưới quốc gia thì hàng loạt các nhà nghỉ, hàng quán mọc lên với với đủ loại
các trò chơi từ đánh xèng, bi a, games, chát…. Số thanh niên đã ra trường
khơng có việc làm thường xun tụ tập, lơi kéo học sinh bỏ học tham gia hút
thuốc, uống rượu, ma tuý, trộm cắp, cắm quán, đánh nhau và nhiều tệ nạn
khác, làm cho số học sinh vi phạm đạo đức, nền nếp của nhà trường ngày
càng tăng... Trước thực trạng trên, hơn ai hết, là người làm công tác quản lý
một trường THPT của huyện Vân Đồn, tôi nhận thức rõ trách nhiệm của
mình, phải có biện pháp quản lý giáo dục đạo đức thiết thực, phù hợp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh. Xuất phát từ
những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh ở trường trung học phổ thông Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng
Ninh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng đạo đức học sinh và thực
trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trên địa bàn, từ đó đề xuất các biện

pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh tại trường THPT Quan Lạn, huyện
Vân Đồn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDĐĐ học sinh trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT Quan Lạn, Vân
Đồn, Quảng Ninh
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường
trung học phổ thông.

3


4.2. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng đạo đức học sinh, hoạt
động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT Quan Lạn
huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường
THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trường THPT Quan
Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay như thế nào?
2. Có những biện pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
GDĐĐ học sinh trường THPT Quan Lạn trong giai đoạn hiện nay?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trường THPT Quan Lạn
huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất
cập, hiệu quả thấp, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường THPT. Nếu nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực

trạng quản lý sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học
sinh có tính cấp thiết và khả thi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh trong nhà trường.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi không gian nghiên cứu
Nghiên cứu tại trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh
7.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu từ tháng 01/2016 đến tháng 11 năm 2016
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp phân tích,
tổng hợp, khái quát hóa nhằm hệ thống hóa tổng quan vấn đề nghiên cứu, cơ sở
lý luận của vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu văn kiện của Đảng, Nhà nước, các tài
liệu lý luận về GDĐĐ và biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh THPT.

4


8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: sử dụng bảng hỏi Anket điều tra
thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn, lấy ý kiến của các cán bộ
quản lý, giáo viên, GVCN, cha mẹ học sinh, ... nhằm làm rõ một số nội dung
về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động GDĐĐ, quản lý hoạt
động GDĐĐ của trường THPT Quan Lạn, quan sát các biểu hiện vi phạm,
chấp hành nề nếp của học sinh trong nhà trường.
8.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Xử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm thống kê kết quả
nghiên cứu

- Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0
9. Những đóng góp của luận văn
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận, góp phần làm sáng tỏ các vấn đề
lý luận về quản lý giáo dục đức học sinh ở trường THPT.
Luận văn nghiên cứu thực trạng, đề xuất biện pháp quản lý giúp cho
trường THPT Quan Lạn nâng cao hoạt động GDĐĐ học sinh, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo quý giá trong
công tác đào tạo chuyên ngành QLGD tại trường Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Phụ lục và Tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
trường THPT Quan Lạn, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Từ xưa đến nay, trong mọi thời đại, đạo đức có vai trị quan trọng trong
xã hội với những chuẩn mực giá trị đúng đắn, đạo đức là một bộ phận quan
trọng trong nền tảng tinh thần của xã hội, đạo đức góp phần giữ vững ổn định

chính trị xã hội, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Ngược lại, nếu xã
hội bị khủng hoảng về đạo đức, điều đó chính là nguyên nhân dẫn đến khủng
hoảng chính trị, kinh tế, xã hội. Do đó vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức
luôn được nhiều người quan tâm.
Khổng Tử (551-479 TCN), nhà giáo dục lớn của Trung Hoa phong kiến
đề cao đường lối đức trị và lễ trị để trị quốc an dân, phát triển đất nước. Theo
quan điểm của ơng thì cơ sở của đường lối đức trị là lịng Nhân, lịng u
thương con người, ơng coi Nhân là gốc rễ của các đức khác, các đức tụ cả ở
Nhân. Khổng Tử cho rằng: “Điều mình khơng muốn thì đừng làm cho kẻ
khác”. Làm người phải biết sửa mình “Khơng nhìn cái khơng hợp Lễ, khơng
nghe cái khơng hợp Lễ, khơng nói điều khơng hợp Lễ, khơng làm việc không
hợp Lễ”. Với những cống hiến ấy, Khổng Tử được coi là nhà giáo dục lớn của
Trung Quốc, được tơn làm “Vạn thế sư biểu” [Trích: 10].
I.A.Komenxki (1592-1670) đã đúc kết “Một số qui tắc trong ứng xử” để
giáo dục cho thanh thiếu niên. Ông đặc biệt quan tâm đến phương pháp làm
gương và nêu gương trong giáo dục đạo đức cho học sinh[Trích: 10].
Ở thế kỷ XX, nhiều nhà tâm lý học và giáo dục học trên thế giới cũng đã
đề cập và nghiên cứu về giáo dục đạo đức. Trong số đó nối bật là nhà giáo
dục học và tâm lý học Liên Xô A.X. Makarenco, ông nêu lên nguyên tắc giáo
dục tập thể và thông qua tập thể. Trong tác phẩm “Bài ca sư phạm’’ ông đặc
biệt nhấn mạnh vai trò của GDĐĐ học sinh [14].

6


Ỏ Việt Nam cũng như các nước phương Đông khác, hàng nghìn năm
trước đây đã xây dựng mơ hình giáo dục theo truyền thống Nho giáo, coi
trọng Lễ và Văn. Văn hiểu theo nghĩa rộng là kiến thức là văn chương cũng
có nghĩa là tài năng. Lễ được hiểu theo nghĩa rộng là nghi thức, khuôn phép
mà mọi người phải tuân theo trong hành vi ứng xử để thể hiện là con người có

những phẩm chất cơ bản: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín có nghĩa là đạo đức. Đạo
đức và tài năng là hai yếu tố căn bản của nhân cách con người, trong đó cha
ơng ta coi trọng đạo đức, coi đạo đức là gốc rễ, “Tiên học Lễ, Hậu học Văn”
là xuất phát từ tư tưởng đó.
Kế thừa và phát triển những tư tưởng về giáo dục của các bậc tiền nhân,
chủ tịch Hồ Chí Minh đề cao tầm quan trọng của đạo đức. Bác viết: “Cũng
như sông phải có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây phải
có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng
có đạo đức thì tài giỏi đến mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân” [19,
tr.34]. Theo tư tưởng của Người, đạo đức cách mạng giúp con người vượt mọi
thử thách, không lùi bước trước khó khăn gian khổ. Bản thân Người chính là
tấm gương sáng nhất về đạo đức cách mạng. Do đó cuộc vận động “ Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Đảng ta phát động được
đông đảo nhân dân ta hưởng ứng tham gia.
Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thức được vai trị của GDĐĐ đối với
sự nghiệp giáo dục nói riêng và sự phát triển bền vững của toàn xã hội nói
chung. Chính vì vậy, năm 1979 khi Bộ chính trị ra quyết định về cải cách giáo
dục, Uỷ ban cải cách giáo dục đã có quyết định số 01 mở cuộc vận động:
"Tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng trong các trường học" [Trích: 20].
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế mở đầy năng động
hiện nay đã tạo ra những định hướng giá trị xã hội mới, bên cạnh những giá
trị đạo đức truyền thống tốt đẹp, những giá trị của con người trong thời đại
mới cũng được hình thành. Đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu của
các tác giả về đạo đức và GDĐĐ học sinh:

7


Tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con
người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH)

đất nước và nêu lên 6 giải pháp cơ bản để giáo dục đạo đức con người Việt
Nam trong thời kỳ CNH-HĐH: “ Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo
dục đạo đức trong các trường học; củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và
cộng đồng, kết hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức
cho học sinh, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm
chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật. Tổ chức thống nhất các
phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống
cho toàn dân, trước hết là cán bộ đảng viên, thầy cô giáo các trường học, xây
dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo
đức, nâng cao nhận thức cho mọi người” [12, tr.71-72].
Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực - tâm lực thể lực của mỗi con người, trong đó phải coi tâm lực là nội lực của sự phát
triển con người, đồng thời tác giả đã viết cuốn sách: " Rèn luyện kỹ năng sư
phạm” nhằm cung cấp những kỹ năng sư phạm cần thiết cho sinh viên sư
phạm và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong các
nhà trường phổ thông [23].
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Trần Văn Tính
- Vũ Phương Liên đã nghiên cứu giáo dục giá trị sống nhằm giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT, đồng thời các tác giả đã viết cuốn sách “Giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”, đây là tài liệu bổ
ích cho đội ngũ giáo viên THPT trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho học
sinh hiện nay và đã được rất nhiều trường THPT sử dụng [15].
Nghiên cứu về quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh, có một số tác giả
nghiên cứu như sau:
Tác giả Nguyễn Quang Vinh đã đề cập đến các giải pháp để nâng cao chất
lượng giáo dục đức học sinh THPT huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình và đề xuất 6
giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục đức học sinh THPT [27].

8



Tác giả Nguyễn Phương Liên đề cập đến quản lý giáo dục truyền thống
cho học sinh qua đó giáo dục đạo đức học sinh tại các trường THPT huyện Từ
Liêm thành phố Hà Nội, qua đó đánh gia thực trạng đạo đức truyền thống của
học sinh huyện Từ Liêm, đề ra các biện pháp giáo dục đạo đức cho HS trên
địa bàn [17].
Qua một số nghiên cứu và thực tiễn giáo dục đạo đức trên đây cho thấy,
giáo dục đạo đức học sinh THPT là cơng việc khó khăn, vất vả, phức tạp địi
hỏi phải có những biện pháp phù hợp, GDĐĐ học sinh phổ thông là mối quan
tâm không chỉ của những người làm công tác giáo dục mà cịn là của tồn xã
hội, nhất là trong tình hình xã hội ta hiện nay.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động GDĐĐ
học sinh ở trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn - một huyện đảo đang
trên đà hội nhập và chịu nhiều ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế, văn hóa xã
hội, đơ thị của tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, tơi chọn đề tài này với hy vọng góp
phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh THPT huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Từ khi con người sống thành xã hội có sự phân cơng hợp tác trong lao
động thì bắt đầu xuất hiện sự quản lý. Tính chất của việc quản lý thay đổi và
phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người, nhằm bảo đảm cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ “quản lý” được định nghĩa
là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”[26].
Theo K.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. K.Marx đã
viết: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô
lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân... Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì
phải có nhạc trưởng”[4, tr. 350].


9


Nhà triết học V.G. Afnatsev cho rằng, quản lý xã hội một cách khoa
học là nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hướng vận động của xã
hội và hướng sự vận động của xã hội cho phù hợp với các khuynh hướng đó;
là phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển; là duy trì
sự thống nhất giữa chức năng và cơ cấu của hệ thống; là tiến hành một đường
lối đúng đắn dựa trên cơ sở tính tốn nghiêm túc những khả năng khách quan,
mối tương quan giữa các lực lượng xã hội...[ Trích: 10, tr.326].
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa
học về lao động đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng
việc một cách tốt nhất [Trích: 10, tr.327].
Henry Fayol (1841-1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt
động quản lý và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản: “kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” và sau này được kết hợp lại thành 4 chức năng
cơ bản của quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Những cống hiến
của ông về lý luận quản lý đã mang tính phổ quát cao và nhiều luận điểm đến
nay vẫn cịn giá trị khoa học và thực tiễn [Trích: 10, tr.327-328].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý, nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [21].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [16].
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát lại:
“Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử
dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một
cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.

1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một loại hình, lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn được

10


hình thành do nhu cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thơng
qua q trình truyền thụ tri thức và kinh nghiệm xã hội của các thế hệ trước
cho các thế hệ sau. Cũng như bất kỳ một hoạt động xã hội nào, hoạt động
giáo dục cần được tổ chức và quản lý với cấp độ khác nhau (nhà nước, nhà
trường, lớp học...) nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích và các mục tiêu
giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát triển của các thể chế chính trị - xã
hội ở các quốc gia. Để hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu, cần thiết phải
có cơng tác quản lý, có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này, sau đây là
một số khái niệm của các tác giả khác nhau.
P.V Khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ
sở nhận thức và sử dụng các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo
dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em” [Trích: 10, tr.341]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình
giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em” [13].
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch phù hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho
hệ thống vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá

trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất” [21].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của nhà quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm
cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [16].

11


Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể thấy các tác giả đều
cho thấy: QLGD chính là q trình tác động có mục đích, có ý thức của chủ
thể quản lý đến tất cả các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
của tổ chức đó.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường
chính là nơi tiến hành các q trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức
cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội
là: thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả những kinh nghiệm xã hội mà các
thế hệ đi trước đã tích luỹ và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm
những kinh nghiệm đó.
Tác giả M.I.Kơnđacốp đã viết: “Khơng địi hỏi một định nghĩa hoàn
chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ
thống xã hội - sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý
thức, có kế hoạch hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời
sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế,
tổ chức - sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang trưởng
thành”[Trích: 11].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường

vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [11].
Quản lý trực tiếp trường học bao gồm quản lý tổ chức giảng dạy, học
tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục, tài
chính, nhân lực, hành chính và quản lý môi trường giáo dục [2].
Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại quản lý:
Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm
định hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát
triển (Các cấp quản lý nhà nước và sự hợp tác, giám sát xã hội/ cộng đồng).

12


Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động
tổ chức các chủ trương, chính sách giáo dục thành các kế hoạch hoạt
động, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục
tiêu đã đề ra (thực hiện các chức năng quản lý của một tổ chức).
Tóm lại, quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được thực hiện trong
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm
vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Hiện nay các nhà quản lý trường học quan tâm nhiều đến các thành tố
mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả. Đó là các thành
tố trung tâm của quá trình sư phạm, nếu quản lý và tác động hợp quy luật sẽ
đảm bảo cho một chất lượng tốt trong nhà trường. Dưới đây là mơ hình quản
lý nhà trường.
Người dạy

Q trình Dạy-Học/Giáo dục

Người học


Mục tiêu

GD
Tổ chức/hành chính

Chương trình/PPGD

Cơ sở vật chất/ tài chính
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mơ hình quản lý nhà trường theo mục tiêu giáo dục
1.2.4. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là một hiện tượng xã hội, là một hình thái ý thức đặc biệt phản
ánh mối quan hệ hiện thực bắt nguồn từ bản thân cuộc sống của xã hội loài
người. Đạo đức bao gồm những nguyên tắc, chuẩn mực, định hướng giá trị
được xã hội thừa nhận, có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi của con
người trong quan hệ với người khác và với xã hội.
Bàn về đạo đức đã có nhiều định nghĩa khác nhau:

13


Theo chủ nghĩa Mác- Lênin, đạo đức là cái có thật trong ý thức xã hội,
trong đời sống tinh thần của con người nghĩa là về lý luận nó là bộ phận của kiến
trúc thượng tầng xã hội. Đạo đức tồn tại trong mọi ý thức, hoạt động giao lưu,
trong toàn bộ hoạt động sống của con người. Đạo đức là những phẩm chất tốt
đẹp của con người, do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đạo đức mà có. Đời sống
đạo đức của mỗi người gồm có : Ý thức đạo đức, tình cảm, niềm tin đạo đức,
hành vi đạo đức, vận động trong mối quan hệ biện chứng [5].
Trong từ điển tiếng Việt có nêu: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên
tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi quan hệ của con người

đối với nhau và đối với xã hội” [26].
Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng: “Đạo đức là một
hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những qui tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù
hợp với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa
con người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [5, tr.51].
Đạo đức bị chi phối bởi điều kiện chính trị, kinh tế xã hội, truyền thống
dân tộc, tôn giáo. Ở nước ta, trong xã hội phong kiến, chuẩn mực đạo đức là “
Nhân- Lễ - Nghĩa- Trí- Tín”, riêng người phụ nữ cịn phải có “ Tam tịng - Tứ
đức”. Đến thời đại Hồ Chí Minh, Người quan niệm đạo đức là “ Nhân –
Nghĩa – Trí –Dũng - Liêm”, đó là đạo đức cách mạng, đạo đức mới, đạo đức
vì lợi ích của Đảng, của dân tộc, của lồi người. Tấm gương đạo đức của Chủ
tịch Hồ Chí Minh tiêu biểu cho đạo đức của thời đại chúng ta ngày nay.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng có hai quan điểm lớn về
đạo đức:
+ Quan điểm đạo đức truyền thống: Đạo đức là hệ thống những nguyên
tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi
của mình trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người
với cộng đồng người, giữa con người với xã hội.
+ Quan điểm hiện đại: Đây là quan điểm của các nhà nghiên cứu chương

14


trình khoa học cơng nghệ cấp nhà nước do GS.VS Phạm Minh Hạc đứng đầu.
Theo các tác giả thì đạo đức phải thể hiện ở 5 mối quan hệ:
- Con người với chính bản thân
- Con người với con người
- Con người với công việc (học tập, lao động…)
- Con người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội

- Con người với lý tưởng của dân tộc
Tóm lại, về bản chất, đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong
quan hệ xã hội được hình thành và phát triển trong cuộc sống. Những qui tắc,
những chuẩn mực đạo đức đó được mọi người, được xã hội thừa nhận và tự
giác thực hiện.
Đạo đức có vai trị rất lớn trong xã hội, nhất là trong việc hình thành và
phát triển nhân cách con người. Vai trò của đạo đức thể hiện trong các chức
năng của đạo đức: Chức năng giáo dục, Chức năng nhận thức, Chức năng
điều chỉnh hành vi.
- Chức năng giáo dục: Đây là chức năng quan trọng nhất của đạo đức,
Những chuẩn mực đạo đức được tập thể và cộng đồng thừa nhận sẽ tác động
vào ý thức và hành vi của mỗi cá nhân để mỗi cá nhân tự giáo dục, rèn luyện,
hoàn thiện nhân cách của mình theo chuẩn mực chung của xã hội.
- Chức năng nhận thức: Đạo đức là công cụ giúp con người nhận thức
xã hội về mặt đạo đức.
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Đạo đức có tác dụng điều chỉnh hành
vi, hoạt động của con người phù hợp với lợi ích chung của xã hội, của cộng
đồng.
Vậy có thể hiểu: Đạo đức là một hệ thống những quy tắc những chuẩn
mực mà qua đó con người tự nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình vì
hạnh phúc của cá nhân, lợi ích của tập thể và cộng đồng.
1.2.5. Giáo dục đạo đức
Theo Makarenko: “GDĐĐ có nghĩa là rèn luyện những phẩm chất tốt cho

15


học sinh (tính trung thực, thật thà, thái độ tận tâm, tinh thần trách nhiệm, ý thức
kỷ luật, lòng yêu thích học tập, thái độ XHCN đối với người lao động, chủ nghĩa
yêu nước) và trên cơ sở đó uốn nắn những sai sót của chúng” [14,tr.18].

Như vậy ta có thể hiểu, GDĐĐ là hoạt động của các nhà giáo dục tác
động có hệ thống lên người được giáo dục một cách có mục đích, có kế hoạch
những phẩm chất và tư tưởng mà nhà giáo dục kỳ vọng, chuyển hoá những
quan điểm, yêu cầu và ý thức xã hội có liên quan thành phẩm chất đạo đức, tư
tưởng và hành vi đạo đức của mỗi cá nhân.
Về bản chất, GDĐĐ là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức
từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi
bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được
giáo dục. Trong đó mục tiêu quan trọng nhất của GDĐĐ là hình thành thói
quen hành vi đạo đức.
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Từ các khái niệm: quản lý, QLGD và GDĐĐ, ta có thể hiểu quản lý hoạt
động GDĐĐ là sự tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý (Hiệu trưởng nhà trường) đến khách thể quản lý (nội dung, chương
trình, cơ sở vật chất, đội ngũ GV, HS …) nhằm đưa hoạt động GDĐĐ học
sinh đến kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định
hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
GDĐĐ nhằm thực hiện mục tiêu GDĐĐ. Như vậy, quản lý hoạt động GDĐĐ
là hoạt động điều hành công tác GDĐĐ.
1.3. Lý luận về giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục đạo đức
Mục đích quan trọng nhất của GDĐĐ là tạo lập được những thói quen về
hành vi đạo đức đúng đắn. Mục tiêu GDĐĐ học sinh ở trường THPT là:
+ Trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết về chính trị, tư tưởng,
pháp luật, văn hoá xã hội

16



+ Hình thành ở mỗi học sinh thái độ và hành vi đạo đức đúng đắn với
bản thân, với mọi người. Dẫn dắt học sinh nắm được các chuẩn mực đạo đức
mà xã hội yêu cầu.
+ Rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử văn hố để thói quen tự giác
thực hiện các chuẩn mực đạo đức, thói quen sống, làm việc theo hiến pháp và
pháp luật trong mỗi học sinh.
+ Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân theo định hướng giá trị mang đặc
thù của dân tộc và thời đại. Giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội
(CNXH), yêu lao động và người lao động. Giáo dục lòng yêu khoa học và
những tiến bộ của nhân loại, đồng thời biết phát huy truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam.
+ Hình thành bản lĩnh của con người Việt Nam XHCN.
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức
Từ xưa đến nay, GDĐĐ khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân mà cịn có ý nghĩa to lớn đối
với gia đình và xã hội.
Khổng Tử (551-479TCN) đã nói: “Viên ngọc khơng mài dũa thì
khơng thành đồ dùng được. Con người khơng được học thì khơng biết gì về
đạo lý” [Trích: 19].
Bác Hồ kính u cũng đã nói:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên” [19]
Với ba lực lượng giáo dục: Gia đình - nhà trường - xã hội tác động vào
quá trình hình thành và phát triển nhân cách của con người. Giáo dục gia đình
được tiến hành sớm nhất, ngay từ khi đứa trẻ cất tiếng khóc chào đời tạo nên
những phẩm chất nhân cách đầu tiên rất quan trọng làm cơ sở, nền tảng cho
giáo dục nhà trường. Giáo dục xã hội thơng qua các tổ chức đồn thể, các tổ
chức nhà nước với thể chế chính trị, pháp luật, văn hố, đạo đức góp phần
phát triển tồn diện nhân cách con người. Song, giáo dục nhà trường có vai


17


×