Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Dạy đọc hiểu văn bản ở trường trung học phổ thông dưới lăng kính phê bình nữ quyền một số vấn đề lí luận và thực tiễn (luận văn thạc sĩ ngôn ngữ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 180 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Lê Duy

DẠY ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
DƯỚI LĂNG KÍNH PHÊ BÌNH NỮ QUYỀN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƠN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Lê Duy

DẠY ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
DƯỚI LĂNG KÍNH PHÊ BÌNH NỮ QUYỀN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành : Lí luận văn học
Mã số

: 8220120
LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƠN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM NGỌC LAN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 11 năm 2020
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Trần Lê Duy


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn q thầy cơ và
cán bộ Phịng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
đã hỗ trợ cho tơi trong suốt q trình học.
Tơi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp ở Tổ Ngữ văn trường
Trung học Thực hành Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giảng viên khoa Ngữ Văn trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy nhiệt tình và hướng
dẫn tơi trong suốt q trình học tập.
Đặc biệt, tơi cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của TS. Phạm Ngọc
Lan dành cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Khơng chỉ cung cấp

những gợi ý q giá về mặt học thuật, cơ cịn đưa ra cho tôi những chỉ dẫn minh
triết về mặt tinh thần, trong những lúc tôi cảm thấy bế tắc. Cô không chỉ là
người hướng dẫn sáng suốt, nhiệt tâm mà cịn là một người thầy bao dung,
truyền cho tơi động lực trong những lúc khó khăn, bế tắc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm
2020
Tác giả luận văn

Trần Lê Duy


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bàng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ CHỦ NGHĨA NỮ QUYỀN VÀ PHÊ
BÌNH NỮ QUYỀN .................................................................... 19
1.1. Một số khái niệm quan trọng................................................................. 19
1.2. Một số nét chính về chủ nghĩa nữ quyền .............................................. 22
1.2.1. Những làn sóng đấu tranh nữ quyền ............................................... 22
1.2.2. Một số khuynh hướng nữ quyền tiêu biểu ...................................... 36
1.3. Một số nét chính về phê bình nữ quyền ................................................ 41
1.3.1. Phụ nữ như một ý thức sáng tạo đặc thù (gynocritics) ................... 42
1.3.2. Phụ nữ như một nhân vật văn học ................................................... 43
Chương 2. TINH THẦN SƯ PHẠM NỮ QUYỀN VÀ DẠY ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN........................................................................ 51

2.1. Khái quát về tinh thần sư phạm nữ quyền ............................................. 51
2.1.1. Một số đặc điểm của tinh thần sư phạm nữ quyền.......................... 51
2.1.2. Sáu nguyên tắc của tinh thần sư phạm nữ quyền ............................ 53
2.2. Ý nghĩa của dạy đọc hiểu văn bản dưới lăng kính phê bình nữ quyền
trong việc giải định kiến giới........................................................................ 57
2.2.1. Khái quát một số vấn đề về định kiến giới...................................... 57
2.1.2. Dạy đọc hiểu văn bản và một số cách thức giải định kiến theo
tinh thần sư phạm nữ quyền ............................................................ 77


2.3. Tính khả thi của việc dạy đọc hiểu văn bản qua lăng kính phê bình
nữ quyền trong chương trình Ngữ văn 2018 ................................................ 84
2.3.1. Những hạn chế của cách tiếp cận nội dung hiện nay ..................... 84
2.3.2. Chương trình Ngữ văn 2018 và những tiềm năng .......................... 88
Chương 3.

THIẾT KẾ BÀI DẠY ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỐ THƠNG DƯỚI LĂNG
KÍNH PHÊ BÌNH NỮ QUYỀN ............................................. 95

3.1. Giới thiệu bài dạy “Giá trị đích thực của người phụ nữ” ...................... 95
3.1.1. Cấu trúc bài dạy............................................................................... 95
3.1.2. Định hướng dạy ............................................................................. 102
3.2. Triển khai bài dạy theo hướng dạy học dự án ..................................... 112
3.2.1. Khát quát về dạy học dự án ........................................................... 112
3.2.2. Kế hoạch dự án “Tờ báo Phụ nữ ngày nay” .................................. 116
3.3. Triển khai bài dạy theo hướng câu lạc bộ đọc sách ............................ 122
3.3.1. Giới thiệu mơ hình đọc câu lạc bộ đọc sách ................................. 122
3.3.2. Tích hợp bài dạy “Giá trị đích thực của phụ nữ” vào hoạt động
câu lạc bộ đọc sách ........................................................................ 127

3.3.3. Kế hoạch tổ chức câu lạc bộ đọc cuốn “Ngàn mặt trời rực rỡ” .... 131
KẾT LUẬN................................................................................................... 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 139
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các mặt nạ nam tính (Lewis Howes, 2019) .................................. 63
Bảng 2.2. Xác định bản dạng tính dục của một người .................................. 69
Bảng 2.3. Nhân vật Vũ Nương qua góc nhìn truyền thống và nữ quyền ...... 80
Bảng 2.4. Ý nghĩa của các nguyên tắc của tinh thần sư phạm nữ quyền
đối với việc giải định kiến qua hoạt động đọc hiểu văn bản ......... 82
Bảng 2.5. Sự tương thích giữa CT Ngữ văn 2018 với các nguyên tắc của
tinh thần sư phạm nữ quyền .......................................................... 90
Bảng 3.1. Phân tích các mục tiêu cần đạt của bài dạy ................................... 97
Bảng 3.2. Ma trận các câu hỏi đọc hiểu văn bản ........................................... 99
Bảng 3.3. Tiêu chí chọn VB cho bài “Giá trị đích thực của người
phụ nữ” ........................................................................................ 101
Bảng 3.4. Cấu trúc bài dạy của từng văn bản .............................................. 102
Bảng 3.5. Hình tượng bà tú qua góc nhìn Nho giáo và góc nhìn
nữ quyền ...................................................................................... 107
Bảng 3.6. Tư tưởng có tính chất đàn áp và tư tưởng có tính chất giải
phóng phụ nữ trong “Ngàn mặt trời rực rỡ” ............................... 110
Bảng 3.7. Mười bài tập viết nhật ký đọc sách ............................................. 123
Bảng 3.8. Bộ câu hỏi đọc hiểu toàn văn văn bản “Ngàn mặt trời rực rỡ” ... 129


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cấu trúc bài dạy “Giá trị đích thực của người phụ nữ” ................. 96
Sơ đồ 3.2. Chiến lược đọc hiểu văn bản qua lăng kính phê bình nữ quyền .. 100



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, việc chuyển dịch từ khung
chuẩn kiến thức kĩ năng sang khung giáo dục phát triển năng lực đang được đặt
ra hàng đầu, môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông cũng không ngoại lệ.
Kĩ năng đọc hiểu văn bản là một kĩ năng đặc biệt quan trọng đối với việc dạy –
học môn Ngữ văn, nhằm hình thành cho học sinh năng lực đọc hiểu văn bản,
cùng các năng lực đặc thù của bộ môn như năng lực cảm xúc – thẩm mỹ, năng
lực ngôn ngữ… Việc đọc hiểu văn bản ở đây không chỉ dừng lại ở chỗ đọc ngôn
từ văn bản, mà còn ở giúp học sinh hiểu được các tầng nghĩa của văn bản và
kết nối văn bản với đời sống của chính mình, tức là q trình tiếp nhận văn bản.
Như vậy, cần có những hướng tiếp cận dạy đọc hiểu văn bản hiệu quả để đạt
được mục tiêu phát triển năng lực cho học sinh.
2. Có nhiều cách tiếp cận kĩ năng đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn
ở trường Trung học phổ thông. Cách tiếp cận truyền thống trước nay vẫn là
cách tiếp cận đọc hiểu văn bản theo đặc trưng loại thể. Cách tiếp cận này có ưu
điểm đó là có tính phổ qt, gần gũi với học sinh, có thể ứng dụng một cách
linh hoạt vào nhiều văn bản cụ thể. Nhưng nhược điểm của cách tiếp cận này,
đó là chưa cho học sinh hình dung được rằng có nhiều cách đọc văn bản, và
mỗi cách đọc là một lăng kính soi chiếu văn bản để nhận ra nhiều khía cạnh
mới từ văn bản đó. Như vậy, cần có một cách tiếp cận hoạt động đọc hiểu văn
bản khác: Đọc hiểu văn bản từ lăng kính phê bình văn học. Việc tiếp cận dạy
đọc – hiểu văn bản theo hướng này mang đến nhiều lợi ích. Thứ nhất, chúng
cung cấp cho học sinh những lăng kính phê bình (bao gồm cả tư tưởng triết học
và quan niệm văn học) như những “cách nhìn khác” để đọc hiểu văn bản. Từ
đó, việc đọc hiểu văn bản sẽ khơi phá được sâu rộng hơn mối liên hệ giữa văn

bản – học sinh – đời sống thực tiễn, tạo sự kết nối sâu rộng hơn giữa học sinh
và văn bản, giữa văn bản và thực tế cuộc sống, giữa văn bản và học sinh. Thứ


2
hai, cách tiếp cận này mang đến cho học sinh trải nghiệm “nhìn qua góc nhìn
khác”, để hiểu rằng bản chất của nhận thức thực tại chính là thơng qua các góc
nhìn. Từ đó, ta có thể hình thành ở học sinh tư duy phản biện, cái nhìn cởi mở
và biết tơn trọng những góc nhìn khác, một kĩ năng vô cùng quan trọng trong
bối cảnh bùng nổ thông tin trong thế kỉ XXI.
3. Trong các nhánh phê bình văn học phương Tây, phê bình nữ quyền là
một phong trào nổi bật và có ảnh hưởng rộng khắp. Xuất phát từ các phong trào
xã hội, rồi đến các tư tưởng triết học và các tư tưởng phê bình văn học, phê
bình nữ quyền mang đến cái nhìn mới về thế giới: thế giới qua đôi mắt nữ giới.
Trên phương diện xã hội, việc mang lý thuyết phê bình nữ quyền vào giảng dạy
đọc – hiểu văn học ở trường THPT sẽ giúp giáo dục cho học sinh nhận thức về
giới, với các chủ đề như: giá trị của nữ giới, số phận nữ giới trong một xã hội
tư tưởng nam quyền, quyền bình đẳng giới, kết cấu xã hội của giới… Điều này
khơng chỉ có ích lợi đối với nữ sinh, cụ thể ở việc giúp các em định hình giá trị
bản thân trong bối cảnh xã hội hiện đại, mà còn giúp các học sinh nam hiểu
được về vai trị của giới nữ trong đời sống và qua đó có cách ứng xử văn minh
hơn. Một cách phổ quát, những bài học này hướng học sinh đến nhận thức về
những bất bình đẳng trong xã hội, về quyền bình đẳng của con người, giáo dục
về tôn trọng sự khác biệt giữa người với người. Trên phương diện văn học, cách
đọc này giúp cắt nghĩa lại những văn bản văn học mà có thể các em đã biết, qua
một lăng kính mới, để từ đó có những cái nhìn khác, sâu sắc hơn về giá trị tư
tưởng của văn bản văn học.
2. Lịch sử vấn đề
Luận văn của chúng tôi là cơng trình đầu tiên nhằm mục đích nghiên cứu
tính khả thi của việc ứng dụng lăng kính phê bình nữ quyền vào thiết kế bài dạy

đọc hiểu văn bản. Trên cơ sở những thành tựu nghiên cứu lí thuyết sẵn có,
chúng tơi ứng dụng để giải quyết vấn đề thực tiễn mới: Hoạt động dạy đọc hiểu
văn bản theo định hướng chương trình Ngữ văn mới (2018). Trên cơ sở đó,


3
chúng tôi thu thập và phân loại tài liệu thành các nhóm vấn đề: (1) chủ nghĩa
nữ quyền và phê bình nữ quyền, (2) tinh thần sư phạm nữ quyền, (3) dạy đọc
hiểu văn bản qua lăng kính phê bình giới, (4) giới và phát triển, (5) dạy đọc
hiểu văn bản ở trường phổ thông.
Về vấn đề chủ nghĩa nữ quyền và phê bình nữ quyền
Vấn đề về chủ nghĩa nữ quyền đã được trình bày từ rất sớm trong các
văn bản có tầm ảnh hưởng lớn:
Giới nữ (1949) của Simonde de Beauvoir tiếp cận chủ nghĩa nữ quyền
dưới lăng kính nữ quyền hiện sinh, được xem là cơng trình đầu tiên đối đầu với
lịch sử nhân loại, nhìn lại lịch sử dưới lăng kính nữ quyền. Luận điểm chính
của de Beauvoir là đàn ông về cơ bản áp bức phụ nữ bằng cách mô tả đặc điểm
của họ, ở mọi cấp độ, như “Kẻ khác” (Other), được định nghĩa là hoàn toàn đối
lập với nam giới. Nam giới chiếm giữ vai trị của cái tơi, hay chủ thể; phụ nữ là
đối tượng, khách thể. Nam giới là bản chất, tuyệt đối và siêu việt. Nữ giới là
không cần thiết, khơng hồn chỉnh và bị cắt xén. Đàn ơng mở rộng ra thế giới
để áp đặt ý chí của mình vào nó, trong khi phụ nữ gắn với định kiến phải sự
non nớt, hoặc hướng nội. Nam giới kiến tạo, hành động, phát minh; phụ nữ đợi
được cứu giúp. Sự khác biệt này là cơ sở của tất cả các lập luận sau này của de
Beauvoir. De Beauvoir cho rằng mặc dù con người hiểu bản trong mối tương
quan đối lập với người khác là điều tự nhiên, nhưng quá trình này lại thiếu sót
khi áp dụng vào vấn đề giới. Khi xác định phụ nữ là người khác, đàn ông đang
phủ nhận nhân tính của cô ấy. Trong công trình của mình, Simonde de
Beauvoir, một mặt đã bác bỏ các lập luận mang tính áp bức của tư tưởng gia
trưởng trên nhiều phương diện như lịch sử, sinh học, tâm lý, mặt khác khẳng

định giá trị và bản sắc nữ. Những luận điểm của bà đưa ra không chỉ được xem
là tiên phong cho tư tưởng nữ quyền, mà còn được xem những tiền đề quan
trọng của triết học thế kỉ XX.


4
Bí ẩn nữ tính (1963) của Betty Friedan đặt ra thuật “Bí ẩn nữ tính” để
mơ tả giả định của xã hội rằng phụ nữ chỉ có thể tìm thấy sự thỏa mãn thông
qua việc nhà, kết hôn, thụ động tình dục và ni con một mình. Hơn nữa, những
quan điểm phổ biến cho rằng phụ nữ “nữ tính thực sự” khơng có mong muốn
được học cao hơn, mong muốn nghề nghiệp, hoặc tiếng nói chính trị; đúng hơn,
họ đã tìm thấy sự hồn thiện trong lĩnh vực nội trợ. Friedan, tuy nhiên, lưu ý
rằng nhiều bà nội trợ không hài lịng với cuộc sống của họ nhưng khó nói rõ
cảm xúc của họ. Friedan cho rằng sự bất hạnh và khơng có khả năng sống theo
bí ẩn nữ tính là “vấn đề khơng có tên”. Trong cơng trình của mình, thành cơng
lớn nhất của Betty Friedan đó là xác định, đặt tên cho hệ thống áp bức phụ nữ
đã ăn sâu vào tâm trí họ thơng qua nền giáo dục từ thời ấu thơ, từ đó phân tích,
kiến giải nguyên nhân của những định kiến giới trong các lĩnh vực xã hội, chính
trị, giáo dục và đề xuất giải pháp giải phóng phụ nữ. Tuy vậy, điểm hạn chế của
Betty Friedan được các nhà nghiên cứu chỉ ra, đó là cơng trình của bà chỉ hướng
đến đối tượng là phụ nữ da trắng trung lưu, thượng lưu, và chưa có sự quan tâm
đúng mực đến các vấn đề của phụ nữ da màu. Đó khơng chỉ là hạn chế của
riêng Betty Friedan, mà còn là hạn chế của các phong trào đấu tranh nữ quyền
trong làn sóng thứ hai.
Hai cơng trình trên là nền tảng để chúng tơi khái quát các vấn đề về chủ
nghĩa nữ quyền trong luận văn này, dựa trên hai nền móng cơ bản. Một là thừa
nhận quan điểm thế giới bị thống trị bởi hệ tư tưởng nam quyền, nhằm đảm bảo
quyền lợi cho nam giới và áp chế nữ giới. Hệ thống quan điểm nam quyền có
tính chất lịch sử, xã hội, chứ không phải là chân lý hiển nhiên và không phải
định mệnh được quy định sẵn cho nam giới, hay nữ giới. Nói như Simonde de

Beauvoir, một giai đoạn nào đó của lịch sử nhân loại, loài người đã chọn để
cho nam giới thống trị và lựa chọn duy trì hệ thống thống trị gia trưởng ấy.
Cách nhìn nhận sự thống trị như một “lựa chọn” đã phủ định tính chất chân lý
của hệ tư tưởng gia trưởng, đồng thời ngụ ý rằng trong bối cảnh xã hội mới, có


5
thể “lựa chọn” một trật tự khác công bằng, nhân văn hơn. Hai là, đi vào tư tưởng
nữ quyền là đi vào hệ thống quan điểm định vị khái niệm “nam tính”, “nữ tính”,
và cần nhận ra đúng bản chất cái gọi là “nam tính” hay “nữ tính” chỉ là “bí ẩn”
(mystique), là những định kiến được xã hội quy định và hình thành trong khí
quyển văn hố xã hội mà cá nhân được dưỡng dục trong đó. Như vậy, phân tích
các vấn đề nữ quyền khơng phải là khẳng định cái gì thuộc về nữ tính, nam tính
như một chân lý bất biến, hay khẳng định nữ tính và phủ định nam tính, mà
thực chất là phân tích các quyền lực chi phối việc quy định “nam tính”, “nữ
tính” và hệ quả của q trình ấy chính là giải định kiến, giải thoát con người
khỏi sự ràng buộc của định kiến giới để họ được sống là chính mình. Như vậy,
mặc dù tư tưởng nữ quyền coi phụ nữ là đối tượng trung tâm, “nữ quyền” không
phải là vấn đề của riêng phụ nữ, mà là vấn đề của tồn nhân loại, bao gồm cả
nam giới và các nhóm thiểu số về tính dục.
Cơng trình Feminism (2001) của Susan Osborne đã khái quát một cách
ngắn gọn hệ thống các vấn đề cơ bản của chủ nghĩa nữ quyền thông qua việc
phân loại những vấn đề chính, những nhân vật chính và những văn bản chính.
Susan Osborne đã cung cấp một định nghĩa xác đáng về tư tưởng nữ quyền
cũng như đóng góp một cái nhìn tồn cảnh về phong trào nữ quyền trên toàn
thế giới từ khởi điểm cho đến hiện nay.
Nhưng tư tưởng triết học của chủ nghĩa nữ quyền được ứng dụng vào
lĩnh vực văn học như một lăng kính phê bình văn học, nghiên cứu cách thức
khắc hoạ người phụ nữ trong văn học và nghiên cứu lịch sử sáng tác của nữ
giới. Sau đây là một số cơng trình tiêu biểu:

Căn phịng riêng (1929) của Virginia Woolf có thể xem là một trong
những cơng trình đầu tiên đưa ra những luận điểm về điều kiện sáng tác của
nhà văn nữ cũng như những đòi hỏi để tạo ra một truyền thống viết của phụ nữ.
Tác giả bắt đầu cuộc điều tra của mình tại Trường Cao đẳng Oxbridge, nơi cô
ấy phản ánh những trải nghiệm giáo dục khác nhau dành cho nam giới và phụ


6
nữ cũng như về những khác biệt vật chất trong cuộc sống của họ. Sau đó, cơ
dành một ngày trong Thư viện Anh để xem xét các nghiên cứu về phụ nữ, tất
cả đều do nam giới viết và tất cả đều được viết trong sự tức giận. Lật lại lịch
sử, cơ tìm thấy q ít dữ liệu về cuộc sống hàng ngày của phụ nữ đến nỗi cô
quyết định tái tạo lại sự tồn tại của họ bằng trí tưởng tượng. Hình tượng của
Judith Shakespeare được tạo ra như một ví dụ về số phận bi thảm mà một người
phụ nữ thơng minh sẽ gặp phải trong hồn cảnh đương thời. Từ đó, bà xem xét
những thành tựu của các tiểu thuyết gia nữ lớn của thế kỷ XIX và phản ánh tầm
quan trọng của truyền thống đối với một nhà văn đầy khát vọng. Woolf kết thúc
bài luận với một lời khuyến khích khán giả của mình là phụ nữ hãy tiếp tục
truyền thống mà hầu như không được để lại cho họ, và để tăng sự phú q cho
con gái của họ. Có thể thấy, đây chính là cơng trình đưa ra những luận điểm
đầu tiên về phụ nữ như một ý thức sáng tạo đặc thù, mà sau này sẽ được khái
quát thành gynocritics.
Women in Literature – reading through the Lens of Gender (2003)
là một công trình tập hợp 69 bài luận về việc khảo sát các yếu tố nữ tính, nam
tính trong các tác phẩm văn học. Trong những bài luận này, các tác giả đã khám
phá cách các nhà văn sử dụng thời gian và khơng gian đã hình thành các khía
cạnh giới tính của cái tôi, khi các nhân vật định vị thế giới tâm linh và xã hội
phức tạp mà họ sinh sống. Cơng trình đã cung cấp các ví dụ về cách tiếp cận
các văn bản hư cấu, cả kinh điển và mới, bằng cách tập trung vào việc phân tích
nhận thức khác nhau của trẻ em gái và phụ nữ, những tình trạng khó khăn riêng

biệt của họ và trải nghiệm đa dạng của họ. Từ những ví dụ của cơng trình này,
người đọc nhận ra rằng khái niệm “nữ tính” khơng chỉ thu hẹp trong việc miêu
tả nhân vật phụ nữ, mà việc miêu tả thiên nhiên theo các đặc điểm nữ tính cũng
là một yếu tố mang nghĩa trên quan điểm phê bình giới, hay việc xây dựng nhân
vật nam qua lăng kính “người mẹ” và khơng gian “nữ tính” cũng cắt nghĩa
nhiều điều về số phận và sự lựa chọn của nhân vật. Quan trọng hơn cả, cách


7
sắp xếp 69 bài luận theo trình tự thời gian và khơng gian, giúp người đọc nhận
ra các mơ hình “nữ tính” và “nam tính” là sản phẩm của từng thời kì lịch sử, xã
hội cụ thể và có sự biến đổi. Đây là cơng trình tiêu biểu cho loại hình phê bình
nữ quyền chú trọng đến phụ nữ như một nhân vật văn học. Các quan niệm về
nữ tính – nam tính được hình thành trong bối cảnh khơng gian thời gian cụ thể
(hướng ngoại) và trong quá trình nhân vật khám phá thế giới tâm linh, tâm hồn
của bản thân (hướng nội), do đó cách đọc này, thơng qua việc lấy nhân vật là
trung tâm cũng giúp người đọc cắt nghĩa nhiều điều về hoàn cảnh lịch sử, xã
hội mà tác phẩm phản ánh, cũng như cắt nghĩa các vấn đề về chiều sâu tâm hồn
nhân vật.
Về vấn đề tinh thần sư phạm nữ quyền
Cầu nối giữa tư tưởng nữ quyền và giáo dục chính là khái niệm “tinh
thần sư phạm nữ quyền” (feminist pedagogy), được trình bày qua những tài
liệu sau:
Teaching to transgress (1994) của bell hooks là một trong những cơng
trình đầu tiên đặt nền tảng cho lý thuyết sư phạm nữ quyền. Cơng trình của bell
hooks được xây dựng trước hết dựa trên trải nghiệm của cơ là một học sinh da
màu, và sau đó là một giảng viên da màu. Ở cả hai vai trị này, cơ đều nhận ra
rằng xã hội mình sống đang chứa nhiều áp bức và giới hạn cơ hội với phụ nữ
(mà phụ nữ da màu là nạn nhân của hai tầng áp bức đó là sự phân biệt giới tính
và sự phân biệt chủng tộc), và giáo dục chính là cơ hội để phá vỡ các lằn ranh

và giải phóng phụ nữ. Từ những trải nghiệm và nghiên cứu của mình, bell hooks
đã đề xuất mơ hình lớp học có tính chất phản biện (phát triển từ quan niệm giáo
dục phản biện của Paulo Freire), và đồng thời cũng đề xuất việc cần phải quan
tâm đến trải nghiệm và cảm xúc cá nhân của người học như một cách thức hợp
lệ để truy tầm tri thức. Quan điểm này của hooks xuất phát từ trải nghiệm giáo
dục của cô khi học ở trường học dành riêng cho người da màu, nơi các giáo
viên yêu thương cô, truyền cho cơ động lực và đồng thời hướng cơ đến góc


8
nhìn phản biện trước hiện thực cuộc sống. Khi đó, các vấn đề của phụ nữ da
màu được đặt ra và việc học tập gắn với các động lực cụ thể, thiết thân với các
vấn đề ấy. bell hooks nhận ra rằng động lực học tập đó đã mất đi khi cô chuyển
vào học ở một trường học chung với học sinh da trắng, nơi các vấn đề của riêng
từng nhóm học sinh khác nhau khơng được bàn tới, mà tất cả được học những
nội dung giáo dục giống nhau, có tính chất trừu tượng. Đối với bell hooks, trải
nghiệm cá nhân người học không chỉ tạo động cơ học tập bền vững, mà bản
thân việc lí giải các trải nghiệm cũng là một cách thức học tập hiệu quả.
The Feminist Teacher Anthorology – Pedagogies and Classroom
Strategies (1998) của nhóm tác giả Gail E. Cohee, Elisabeth Daumer, Theresa
D. Kemp, Paula M. Krebss, Sue A. Lafky, Sandra Runzo là cơng trình góp phần
thể hiện các biểu hiện của inh thần sư phạm nữ quyền vào thực tế giảng dạy.
Cơng trình gồm hai phần:
Phần 1 - Tiếp cận lớp học – phát triển các phương pháp nữ quyền – đề
cập đến các khía cạnh ứng dụng tinh thần sư phạm nữ quyền về mặt phương
pháp giảng dạy như xây dựng môi trường học tập, lựa chọn tổ chức phương
pháp giảng dạy, cách thức giáo viên xử lí với những phản ứng khác nhau của
học sinh trước hướng tiếp cận nữ quyền (chẳng hạn, học sinh nam có thể khước
từ các hoạt động giáo dục theo phương pháp sư phạm nữ quyền vì cho rằng đó
là cách học “dành cho con gái”), cũng như cách thức giáo viên điều hoà những

xung đột trong quá trình thảo luận.
Phần 2 – Mang thế giới đến lớp học nữ quyền – tập trung vào việc lồng
ghép các chủ đề về giới vào các nội dung giảng dạy.
Twenty-First-Century Feminist Classrooms (2002) của nhóm tác giả
Amie A. Macdonald và Susan Sanchez-Casal đề cập đến những vấn đề của tinh
thần sư phạm nữ quyền trong bối cảnh thế kỉ XXI. Những nội dung của cuốn
sách chủ yếu tập trung vào các khía cạnh giáo dục: danh tính văn hố và sự
kháng cự của học sinh, một số vấn đề về nhận thức luận trong việc tiếp cận tinh


9
thần sư phạm nữ quyền. ngữ cảnh hoá những sự khác biệt (lí giải những khác
biệt, phân chia về giới dựa trên cơ sở ngữ cảnh).
Feminist Pedagogy, Practice and Activism (2017) của nhóm tác giả
Jennifer L. Martin, Ashley E. Nickels, Martina Sharp-Grier tiếp tục đề cập đến
các vấn đề thực tiễn của việc ứng dụng tinh thần sư phạm nữ quyền trong giáo
dục (pedagogy), trong các hoạt động thực hành (practice) và trong các hoạt
động xã hội (activism).
Tất cả những cơng trình trên đã giúp định hình khái niệm tinh thần sư
phạm nữ quyền (feminist pedagogy) theo nghĩa rộng: không chỉ là giáo dục về
chủ nghĩa nữ quyền mà còn là một tinh thần giáo dục có nội dung khai phóng,
phản biện có thể ứng dụng vào bất kì lĩnh vực giáo dục nào; không chỉ gắn với
hoạt động dạy học, mà con cả hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp); không chỉ
là vấn đề về nội dung giảng dạy, mà còn là vấn đề về phương pháp giảng dạy.
Các cơng trình trên, thơng qua những chia sẻ thực tế từ các giáo viên, các
nhà nghiên cứu giáo dục, đã trở thành nền tảng để những nhà nghiên cứu sau
khái quát những nguyên tắc cơ bản của tinh thần sư phạm nữ quyền và ứng
dụng các nguyên tắc ấy vào việc giảng dạy của từng bộ môn cụ thể. Tiêu biểu
là các bài viết Feminist Pedagogy: A means for bringing Crititcal Thinking
and Creativity to the Economics Classroom (1992) của Jean Shakelford ứng

dụng tinh thần sư phạm nữ quyền vào dạy môn kinh tế học, Feminist Pedagogy
in the teaching of research methods (2003) của nhóm tác giả Lynne M. Webb,
Kandi L Walker, Tamara S. Bollis ứng dụng vào việc dạy phương pháp nghiên
cứu khoa học, What is feminist pedagogy and how can it be used in CSET
education (2005) của tác giả Alisha A. Waller ứng dụng vào việc dạy tín chỉ
CSET. Các bài viết trên đã giúp định hình sáu nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa
sư phạm nữ quyền và gợi ra những hướng ứng dụng các nguyên tắc ấy vào
giáo dục.


10
Tuy vậy, các bài viết trên đều giới hạn ở việc ứng dụng tinh thần sư phạm
nữ quyền vào giảng dạy đại học và giảng dạy cho giáo viên, điều này cũng dễ
hiểu bởi tinh thần sư phạm nữ quyền khởi đầu được đề xuất để giảng dạy môn
phụ nữ học ở các trường Đại học. Khi vận dụng các gợi ý từ những cơng trình
trên, chúng tơi sẽ có hướng điều chỉnh đề phù hợp với đối tượng giảng dạy đó
là học sinh phổ thơng.
Về vấn đề dạy đọc hiểu văn bản qua lăng kính phê bình văn học
Luận văn của chúng tôi được xây dựng dựa trên việc kế thừa những
thành tựu về lý thuyết và thực tiễn về việc dạy đọc hiểu văn bản qua lăng kính
phê bình văn học được đề xuất trong những cơng trình sau:
Teaching Literature to Adolescents (2006) của nhóm tác giả Richard
Beach, Deborah Appleman, Susan Hynds, Jeffrey Wilhelm đưa ra những hướng
dẫn về việc dạy Văn cho thanh thiếu niên. Trong cuốn sách này, ở chương 9,
tác giả Deborah Appleman đã đề cập đến vấn đề dạy đọc hiểu văn bản qua các
lăng kính phê bình văn học khác nhau nhưng một cách tăng sự gắn kết của học
sinh với việc đọc. Thông qua phương thức nghiên cứu trường hợp (case study)
một giáo viên dạy đọc hiểu văn bản “Giết con chim nhại” qua các lăng kính
phê bình khác nhau, Deborah đã chỉ ra được ý nghĩa của việc đọc hiểu văn bản
qua lăng kính phê bình đối với học sinh, đặc biệt là giúp học sinh hình thành

góc nhìn khác nhau về thế giới, rèn luyện kĩ năng nhìn nhận thế giới như một
“nhân chứng khách quan”, một kĩ năng sống rất quan trọng. Deborah cũng đã
đưa ra được những chỉ dẫn quan trọng về tiến trình thiết kế bài dạy cũng như
lên giáo án dạy đọc hiểu văn bản dưới lăng kính phê bình văn học.
Ở cơng trình Criticals Encounters in Secondary English (2015),
Deborah Appleman đã phát triển và hoàn thiện những nghiên cứu của mình
trong Teaching Literature to Adolescents. Cơng trình này kế thừa và phân
tích sâu hơn các quan điểm đã được Deborah trình bày trong cơng trình trước
đó, đồng thời phát triển lên bằng cách đi sâu vào phân tích cách dạy đọc hiểu


11
văn bản cho từng lăng kính phê bình văn học cụ thể như: phê bình nữ quyền,
phê bình sinh thái, phê bình hậu thực dân, phê bình Marxist… và chỉ rõ cách
mỗi lăng kính phê bình giúp học sinh hình thành một “mảnh ghép” nhận thức
quan trọng về thế giới. Ở cơng trình này, Deborah cũng hướng dẫn giáo viên
quy trình tổ chức và những hoạt động giảng dạy hiệu quả với từng lăng kính
phê bình văn học.
Những khơi mở của Deborah Appleman là cơ sở để chúng tôi thiết kế
bài dạy đọc hiểu văn bản ở trường phổ thông qua lăng kính phê bình nữ quyền.
Tuy vậy, các nghiên cứu thực nghiệm của Deborah diễn ra ở Mỹ, có những đặc
điểm rất khác với giáo dục Việt Nam. Đơn cử như, ở Mỹ, vấn đề giới tính, sắc
tộc nổi cộm và gây ra nhiều căng thẳng trong xã hội, việc giáo dục nhận thức
về sắc tộc được đặt lên hàng đầu vì nó khơng chỉ định hướng tương lai của học
sinh mà cịn giúp xố bỏ những rào cản vẫn còn rất nặng nề, căng thẳng trong
xã hội. Mặt khác, chương trình giáo dục Mỹ được thiết kế mở với việc giáo
viên chỉ cần đảm bảo chuẩn đầu ra tối thiểu được đặt ra bởi các bang, và được
quyền tự chủ, tự do trong việc lựa chọn học liệu và phương pháp giảng dạy.
Chính vì vậy, trong nhiều bài dạy được Deborah phân tích (case study), nhiều
giáo viên đã đặt yêu cầu của về chuẩn cần đạt của bang (hình thành năng lực

đọc hiểu văn bản theo loại thể) là ưu tiên thứ hai, và đưa việc đọc hiểu văn bản
qua lăng kính phê bình làm ưu tiên thứ nhất do đặc thù lớp học và nhu cầu thực
tiễn của học sinh.
Điều này khi ứng dụng vào tình hình Việt Nam, sẽ có một số đổi khác.
Thứ nhất, do chương trình Ngữ văn mới (2018) được thiết kế trên trục chủ đạo
là đọc hiểu văn bản theo đặc trưng loại thể (với các kiểu văn bản: văn bản văn
học, văn bản thông tin, văn bản nghị luận), cho nên khi thiết kế bài dạy chúng
tôi vẫn ưu tiên yêu cầu này của chương trình; việc đọc hiểu văn bản qua lăng
kính phê bình nữ quyền được lồng ghép vào câu hỏi thông hiểu, vận dụng, vào
hoạt động đọc liên hệ, đọc mở rộng như một công cụ giúp việc đọc của học


12
sinh được sâu hơn. Thứ hai, vấn đề nữ quyền ở Việt Nam cũng sẽ có những đặc
thù khác với vấn đề nữ quyền ở Mỹ, do đó khi thiết kế bộ câu hỏi đọc hiểu tiếp
cận nội dung, chúng tôi cũng sẽ hướng đến những vấn đề nữ quyền nổi cộm ở
Việt Nam.
Về vấn đề giới và phát triển
Việc dạy đọc hiểu văn bản qua lăng kính phê bình nữ quyền cần gắn với
các vấn đề giới.
Các vấn đề phụ nữ được trình bày trong các cơng trình Phụ nữ, giới và
phát triển (1996) của nhóm tác giả Trần Thị Vân Anh, Lê Ngọc Hùng; Phụ
nữ và bình đẳng giới trong Đổi mới ở Việt Nam (1998) của Lê Thi; Nghiên
cứu gia đình – lý thuyết nữ quyền, quan điểm giới (2006) của Lê Ngọc Vân,
Định kiến và phân biệt đối xử theo giới – lý thuyết và thực tiễn (2006) của
Trần Thị Minh Đức, Hoàng Xuân Dung, Đỗ Xn Hồng, Bạo lực gia đình –
Một sự sai lệch giá trị (2007) của Lê Thị Quý, Đặng Vũ Cảnh Linh. Điểm
chung của các cơng trình này đó là đều nghiên cứu vấn đề phụ nữ trên hai
phương diện: những vấn đề bất lợi cho phụ nữ do bất bình đẳng giới, và những
giải pháp để phụ nữ có được cơ hội phát triển bản thân và tham gia vào đóng

góp cho sự phát triển của xã hội. Những cơng trình này đã giúp chúng ta có
được cái nhìn về tình hình bất bình đẳng giới và đặc thù các vấn đề nữ quyền ở
Việt Nam.
Vấn đề về cộng đồng LGBT được thể hiện qua các cơng trình Thơng
điệp truyền thơng về đồng tính luyến ái trên báo in và báo mạng (2011) của
tổ chức iSEE và Khoa Xã hội học, Học viện Báo chí Tun truyền, Có phải
bởi vì tôi là LGBT? – Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản
dạng giới tại Việt Nam (2015) của Lương Thế Huy, Phạm Quỳnh Phương,
Giáo viên nói tôi bị bệnh – những rào cản đối với quyền giáo dục của thanh
thiếu niên LGBT ở Việt Nam (2020) - báo của của HRW. Qua các năm, các


13
cơng trình này khảo sát thực trạng kì thị, phân biệt đối xử với cộng đồng LGBT
và đề xuất giải pháp khắc phục các vấn đề này.
Về vấn đề dạy đọc hiểu văn bản ở trường phổ thông
Theo quan điểm của chúng tơi, tính thực tiễn của đề tài khơng chỉ xuất
phát từ việc giáo dục đáp ứng nhu cầu thực tế (giáo dục học sinh về giới để có
thể đối mặt với các vấn đề bất bình đẳng giới trong cuộc sống), mà cịn đến từ
thực tế chương trình giáo dục phổ thông mới (2018).
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục, chương trình mới
theo định hướng phát triển đã mở ra nhiều tiềm năng để thiết kế các hoạt động
dạy đọc hiểu văn bản dưới lăng kính phê bình nữ quyền. Bài báo Phác thảo
chương trình Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực (2004) của Bùi
Mạnh Hùng và cơng trình Hướng dẫn dạy học mơn Ngữ văn Trung học phổ
thơng theo chương trình giáo dục phổ thơng mới (2020) của nhóm tác giả
Đỗ Ngọc Thống, Bùi Minh Đức, Nguyễn Thành Thi đã phân tích những điểm
mới của chương trình Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực. Trên cơ sở
đó, chúng tơi phân tích sư tương thích giữa chương trình mới và các nguyên tắc
của tinh thần sư phạm nữ quyền, cũng như có cơ sở đề thiết kế bài dạy và đề

xuất phương pháp giảng dạy phù hợp.
Định hướng về phương pháp giảng dạy (gắn với phát triển năng lực, lấy
học sinh làm trung tâm và tương thích với tinh thần sư phạm nữ quyền) được
gợi ra từ các cơng trình Literature Circles – Voice and choice in Book Clubs
and Reading Groups (2002) của Harvey Daniels, Creating an Intergrated
Approach to Literacy Instruction (2013) của Taffy E. Raphael, Elfrieda H.
Hiebert , Every child a reader – Applying reading research in the classroom
(2014) của Elfieda H. Hiebert, P. David Pearson, Barbara M Taylor, Virginia
Richardson, Scott G Paris, Giáo trình phương pháp dạy đọc văn bản (2015)
của Nguyễn Thị Hồng Nam, Dương Thị Hồng Hiếu. Các cơng trình này đã đưa
ra những quy trình, mơ hình, phương pháp dạy đọc hiểu văn bản theo hướng


14
phát triển năng lực. Từ những cơng trình này, chúng tôi chọn đi sâu vào hướng
triển khai bài dạy theo phương pháp Câu lạc bộ đọc sách và dạy học theo
dự án.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này đó là tổng hợp một khung lý thuyết
làm cơ sở cho việc thiết kế giáo án dạy đọc hiểu văn bản dưới lăng kính phê
bình nữ quyền, đồng thời khảo sát thực tiễn để cho thấy mức độ khả thi và ý
nghĩa của việc dạy đọc hiểu văn bản qua lăng kính phê bình nữ quyền.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy đọc – hiểu văn bản ở trường THPT qua lăng kính phê
bình nữ quyền.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động đạy đọc hiểu văn bản ở trường THPT qua lăng kính nữ
quyền, giới hạn trong bộ mơn Ngữ văn khối 10.
Việc chọn lựa văn bản để thiết kế đảm bảo yêu cầu về đọc hiểu theo đặc

trưng thể loại và đọc hiểu qua lăng kính phê bình nữ quyền.Văn bản để thiết kế
bài dạy sẽ được chọn trên 2 tiêu chí: những văn bản xem nữ giới như người đọc
thụ hưởng những văn bản viết dưới tư tưởng nam quyền (dùng lăng kính phê
bình nữ quyền để đọc lại các văn bản viết dưới tư tưởng nam quyền); những
văn bản xem nữ giới như người viết và kiến tạo thế giới nghệ thuật dưới lăng
kính nữ giới (Tiếp cận tư tưởng phê bình nữ quyền từ những văn bản trực tiếp
viết dưới lăng kính phê bình nữ quyền). Trong luận văn này, chúng tôi giới hạn
trong ba văn bản được lựa chọn: Phụ nữ Việt Nam và những định kiến vơ hình
(Văn bản thơng tin), Thương vợ (văn bản thơ), Ngàn mặt trời rực rỡ (văn bản
truyện).
Về chủ nghĩa nữ quyền, đây là một trào lưu rộng khắp và có tầm ảnh
hưởng tồn cầu, tuy vậy, luận văn của chúng tôi khảo sát chủ yếu vấn đề nữ


15
quyền và phê bình nữ quyền tại Mỹ và Anh trên mơ hình ba làn sóng nữ quyền,
bởi vì đây là cái nôi của phong trào nữ quyền, cũng như là nơi có các thành tựu
về tư tưởng, văn học, chính trị xã hội tiêu biểu.
Về ý nghĩa của việc ứng dụng tinh thần sư phạm nữ quyền vào dạy đọc
hiểu văn bản, chúng tôi tập trung vào ý nghĩa giải định kiến. Bởi vì vấn đề định
kiến là vấn đề cốt lõi, căn bản của bất bình đẳng giới. Giải quyết được vấn đề
định kiến (căn bản thông qua giáo dục), ta sẽ có cơ sở giải quyết các vấn đề
khác như hành vi, ứng xử của học sinh, vấn đề bạo lực học đường dựa trên việc
phân biệt đối xử về giới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Chủ yếu sử dụng ở chương 1 và chương 2. Ở đây, trên cơ sở tài liệu thu
thập được về lý thuyết phân tích diễn ngôn và tiếp nhận phản hồi người đọc
(chương 1), lý thuyết phê bình nữ quyền (Chương 2), chúng tơi phân tích các
khía cạnh luận điểm của từng loại lý thuyết, từ đó vận dụng vào lý giải cho tầm

quan trọng của việc dạy đọc – hiểu văn bản dưới lăng kính phê bình văn học
nói chung và dưới lăng kính phê bình nữ quyền nói riêng.
5.2. Phương pháp hệ thống
Ở chương 1, trên cơ sở các tài liệu thu thập được về lý thuyết phê bình
nữ quyền, chúng tơi khái quát lại lịch sử tư tưởng phê bình nữ quyền thành
thành một hệ thống dựa trên mơ hình ba làn sóng, mỗi làn sóng khai thác trên
hai phương diện đó là tiêu điểm đấu tranh và những văn bản quan trọng.
Ở Chương 2, chúng tôi phân tách tinh thần sư phạm nữ quyền thành hệ
thống: đặc điểm, quy tắc và sự tương thích của những yếu tố ấy trong hệ thống
với nhau. Chúng tôi cũng chỉ ra mối tương quan giữa khái niệm chủ nghĩa nữ
quyền và tinh thần sư phạm nữ quyền, sự chuyển dịch từ chủ nghĩa nữ quyền
sang sư phạm nữ quyền, và sau đó là việc mở rộng khái niệm sư phạm nữ quyền


16
ra khỏi địa hạt giảng dạy về nữ quyền để trở thành một tinh thần sư phạm khai
phóng.
Ở Chương 3, chúng tôi thiết kế bài dạy đọc hiểu văn bản qua lăng kính
phê bình nữ quyền thành hệ thống văn bản, mỗi văn bản lại được thiết kế thành
hệ thống các câu hỏi đọc hiểu phân theo cấp độ tư duy của thang Bloom. Các
hệ thống phương pháp dạy học cũng được đề xuất để ứng dụng vào dạy học,
trên tiêu chí đảm bảo sự tích cực chủ động của bài dạy, đảm bảo tính tích hợp
và đảm bảo sự tương thích với tinh thần sư phạm nữ quyền.
Có thể thấy, kết cấu tồn bộ luận văn được trình bày theo quan điểm hệ
thống. Chương 1 là cơ sở lí luận văn học. Chương 2 là cơ sở giáo dục học, là
cầu nối giữa lí luận và thực tiễn. Chương 3 là ứng dụng lí thuyết vào thực tiễn
để thiết kế bài dạy cụ thể.
5.3. Phương pháp loại hình
Chủ yếu sử dụng ở Chương 1 và Chương 2. Ở Chương 1, chúng tơi dùng
phương pháp loại hình để phân loại các khuynh hướng của chủ nghĩa nữ quyền,

cũng như các hệ hình phê bình nữ quyền. Ở Chương 2, chúng tơi dùng phương
pháp loại hình để cho thấy các hình thức định kiến, các loại hành vi phân biệt
đối xử dựa trên định kiến giới và tác hại của chúng.
5.4. Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Luận văn vận dụng các kiến thức về lí luận văn học và giáo dục học để
bước đầu đưa ra được những cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc dạy đọc hiểu
văn bản qua lăng kính phê bình nữ quyền.
5.5. Phương pháp phê bình nữ quyền
Trên cơ sở khái quát, tổng hợp hai hệ hình của phê bình nữ quyền đó là
xem phụ nữ như một nhân vật văn học và xem phụ nữ như một ý thức sáng tạo
đặc thì (gynocritics), chúng tôi ứng dụng những cách đọc này vào việc giải mã
văn bản dưới lăng kính phê bình nữ quyền (chương 1), cũng như dùng những


17
cách đọc này để lý giải các hiện tượng văn học, từ đó làm cơ sở thiết kế bài dạy
(Chương 2 và Chương 3).
6. Đóng góp mới của đề tài
Về ý nghĩa khoa học, đề tài đóp góp khung cơ sở lí luận, chủ yếu là về
lý thuyết nữ quyền, phê bình nữ quyền và tinh thần sư phạm nữ quyền để thiết
kế bài dạy đọc – hiểu văn bản qua lăng kính phê bình nữ quyền.
Về ý nghĩa thực tiễn, đề tài phân tích tính khả thi của hướng tiếp cận đọc
hiểu văn bản qua lăng kính phê bình nữ quyền căn cứ trên chương trình Ngữ
văn 2018, những địi hỏi từ thực tế; từ đó thiết kế một bài dạy theo định hướng
này và đề xuất các hướng khả thi để giảng dạy.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của
luận văn gồm 03 chương:
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CHỦ NGHĨA NỮ QUYỀN VÀ PHÊ BÌNH
NỮ QUYỀN

Chương này tập trung làm rõ một số vấn đề về lí thuyết, khái quát một
số nét cơ bản về chủ nghĩa nữ quyền và phê bình nữ quyền. Những nội dung
trong Chương 1 sẽ là cơ sở lí luận định hướng để thiết kế bài dạy trong
Chương 3.
CHƯƠNG 2: TINH THẦN SƯ PHẠM NỮ QUYỀN VÀ DẠY ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN
Chương này tập trung làm rõ một số cơ sở thực tiễn để thiết kế bài dạy
đọc hiểu văn bản dưới lăng kính phê bình nữ quyền. Chương này tập trung trình
bày về khái niệm chủ chốt “tinh thần sư phạm nữ quyền” (feminist pedagogy)
như một cầu nối giữa lý thuyết nữ quyền và hoạt động dạy học. Ngoài ra,
Chương 2 còn trả lời cho câu hỏi: Tại sao nên ứng dụng tinh thần sư phạm nữ
quyền vào hoạt động dạy đọc hiểu văn bản? Cuối cùng, Chương 2 phân tích
những điều kiện thực tiễn, như yêu cầu từ xã hội, độ mở và tính tương thích của


×