ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THẠCH THẤT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THẠCH THẤT
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN NGỌC KHÁNH
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sỹ tài chính ngân hàng với đề tài “ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THẠCH
THẤT”. Tác giả xin chân thành cảm ơn GVHD PGS.TS Nguyễn Ngọc Khánh
Trường Đại học mỏ -Địa Chất và các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến
quý báu để tác giả hoàn thành luận văn này!
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................ viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG.................................4
THƯƠNG MẠI........................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................... 4
1.2.Khái niệm và vai trò về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại............................................................................................................................ 6
1.2.1.Khái niệm huy động vốn........................................................................... 6
1.2.2.Vai trò của huy động vốn........................................................................... 7
1.3. Quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại........................................9
1.3.1.Khái niệm và nguyên tắc quản lý huy động vốn của ngân hàng thương
mại..................................................................................................................... 9
1.3.2.Nội dung quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại...................10
1.3.3.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng quản lý hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại...................................................................................... 15
1.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại………………………………………………………………17
1.4. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của một số ngân hàng
thương mại và bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất...................................22
iii
1.4.1.Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của một số ngân hàng thương mại ..
1.4.2.Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất ....................................................
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................
2.1. Quy trình thiết kế luận văn .............................................................................
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................
2.2.1. Phương pháp thu thập thơng tin ...............................................................
2.2.2. Phương pháp phân tích thơng tin .............................................................
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THẠCH THẤT ........................................................................................
3.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Thạch Thất ................................................................................
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................
3.1.2. Cơ cấu tổ chức .........................................................................................
3.1.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất ............................................................
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thạch Thất giai đoạn 2016 –
2018 .........................................................................................................................
3.2.1.Thực trạng lập kế hoạch huy động vốn ................................................................
3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn......................................
3.2.3.Thực trạng kiểm soát quản lý huy động vốn .......................................................
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thạch
Thất .........................................................................................................................
3.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ...............................................................
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
iv
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THẠCH THẤT...................................................................................................... 72
4.1. Kế hoạch kinh doanh và mục tiêu huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất.....................72
4.1.1. Kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất............................................................ 72
4.1.2. Mục tiêu huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất.................................................... 73
4.2. Giải pháp quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất..........................74
4.2.1. Xây dựng các chính sách về khách hàng................................................. 74
4.2.2. Xây dựng chiến lược huy động vốn rõ ràng, cụ thể cho từng giai đoạn .. 77
4.2.3. Đa dạng hố các hình thức huy động...................................................... 78
4.2.4. Nâng cao chất lượng các hình thức huy động đang áp dụng, tăng cường
bán chéo sản phẩm dịch vụ............................................................................... 81
4.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng................................................. 85
4.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin…………………………………………..86
z
z
z
z
z
z
z
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 87
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................... 87
4.3.2. Kiến nghị với Chỉnh phủ........................................................................ 89
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam.......................................................................................................... 90
KẾT LUẬN............................................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 93
PHỤ LỤC............................................................................................................... 94
v
DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
vi
STT
15
16
17
18
19
20
21
DANH MỤC HÌNH
STT
1
2
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
viii
Chữ viết tắt
TMCP
NHTM
BIDV
GTCG
DN
NHNN
TGTK
TCKT
ATM
TCTD
QTDTW
CBCNV
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn được xem là yếu tố huyết mạch đối với mỗi quốc gia. Vốn là một trong
bốn nguồn lực đầu vào cơ bản cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi tổ chức
kinh tế, và cũng chính là cơ sở mở rộng, phát triển kinh tế. Cùng với các ngành khác
trong nền kinh tế, ngành ngân hàng ở Việt Nam đang ngày càng phát triển và khẳng
định vị thế của mình trong công cuộc phát triển đất nước. Hệ thống ngân hàng với
chức năng của mình trực tiếp “hút” (nghiệp vụ huy động vốn ) và “bơm” (cho vay)
vốn vào nền kinh tế, vào khắp các ngõ ngách của hoạt động kinh tế, điều tiết vốn
giữa các ngành, các vùng một cách tối ưu nhất. Chính vì vậy hoạt động huy động
vốn trở thành hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với không chỉ riêng bản
thân mỗi ngân hàng thương mại mà cịn với tồn xã hội. Qua hoạt động huy động
vốn, các ngân hàng thương mại tạo được nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền
kinh tế, cũng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng.
Tại Việt Nam việc huy động vốn, khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong
công chúng, hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế, xã hội còn nhiều bất hợp lý. Điều
này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mơ khơng ổn định, việc tài trợ cho các danh mục
tài sản khơng cịn phù hợp với quy mơ, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời,
buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro…. Do đó, việc tăng cường
huy động vốnt từ bên ngồi với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày
càng trở nên cấp thiết và quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian vừa qua Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thạch Thất đang nỗ lực mở rộng quy mô cũng
như chất lượng huy động vốn để có thể đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hoạt
động huy động vốn tại ngân hàng vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong điều
kiện thị trường tài chính tiền tệ trong và ngoài nước diễn biến phức tạp: lạm phát
cao, giá xăng dầu tăng, ngân hàng nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt,....
1
cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng. Để có thể giữ vững
và tiếp tục các mục tiêu trong hoạt động, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất phải có những điều chỉnh và giải pháp thích hợp
trong hoạt động huy động vốn của mình và qua quá trình nghiên cứu tơi thấy rằng
cơng tác quản lý hoạt động huy động vốn hiện nay tại chi nhánh Thạch Thất vẫn còn
một số tồn tại cần khắc phục. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài:
“Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thạch Thất.” là đề tài luận văn của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Đâu là thành công và hạn chế của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất trong công tác
quản lý hoạt động huy động vốn? Để hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý hoạt động
huy động vốn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch
Thất cần những giải pháp gì?
2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp đảm bảo tính
khoa học và thực tiễn nhằm giải quyết những hạn chế trong công tác quản lý hoạt
động huy động vốn, qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch
Thất.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động huy
động tại ngân hàng thương mại là cơ sở để phân tích thực trạng quản lý hoạt động
huy động vốn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch
Thất.
+ Phân tích thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn nhằm chỉ ra những
hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất.
+ Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh quản lý hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất trong thời
2
gian tới.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn tại các Ngân hàng
thương mại nói chung, với chi nhánh thạch thất ,trong đó thì trọng tâm vào vấn đề
chính là quản lý hoạt động huy động vốn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn được
nghiên cứu, phân tích, đánh giá trong giai đoạn 2016 – quý III/2019. Các giải pháp
đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thạch Thất được đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.
4. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất
Chương 4: Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Huy động vốn tại các NHTM là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
các nhà nghiên cứu cũng như các chuyên gia ngân hàng.
Ở các đơn vị đào tạo khác nhau, có nhiều học viên cao học đã nghiên cứu về
hoạt động huy động vốn và những vấn đề liên quan trong luận văn cao học của
mình. Điển hình là các luận văn sau:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Kiều Mỹ Linh ( 2018), Hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Sở giao dịch Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra tầm quan trọng của huy động vốn đối
với hoạt động kinh doanh ngân hàng và đưa ra một số giải pháp có tính thực tế đa
dạng các hình thức huy động, phát triển các dịch vụ liên quan đến huy động vốn,
hồn thiện chính sách khách hàng, đẩy mạnh hoạt động Marketing phát triển thương
hiệu và mạng lưới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng, nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ…..
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Việt Dương, 2018, Hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy, Trường
Đại học kinh tế, Đaị học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng,
chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc quản
lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
chi nhánh Cầu Giấy, từ đó đề xuất các giải pháp để hồn thiện quản lý hoạt động
huy động vốn tại BIDV Cầu Giấy.
Luận văn thạc sỹ của, Lê Thị Trà My, 2017, Nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Hà
Nội, Trường Đại học kinh tế, Đaị học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra
4
một số hạn chế trong công tác huy động vốn khơng chỉ BIDV Tây Hà Nội mà đó là
vấn đề chung của toàn hệ thống NHTM. Bài học xuyên suốt của ngân hàng BIDV
Tây Hà Nội trong hoạt động huy động vốn đó là phải ln thực hiện đúng phương
hướng, nhiệm vụ của ngành ngân hàng đã được cụ thể hóa bằng các biện pháp về
cơng tác huy động và điều hành vốn của ngân hàng BIDV Việt Nam, kết hợp với sự
linh hoạt trong vận dụng vào thực tiễn kinh doanh từng thời kì của Chi nhánh. Tuân
thủ nghiêm túc các quy định chế độ, thể lệ, cơ chế trong huy động và điều hành vốn,
kịp thời phát hiện những bất hợp lý hoặc bất cập để đề xuất chỉnh sửa cho phù hợp.
Như vậy mới đạt được yêu cầu vừa đảm bảo được quy định an toàn trong hoạt động
kinh doanh, vừa phục vụ tốt hơn và giữ được khách hàng.
Luận văn thạc sỹ, Từ Thị Thu Hiền, 2014, Quản lý hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh, Đại Học Kinh Tế
- Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng, chi ra những
kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Hà Tĩnh, từ
đó đề xuất các giải pháp để hồn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại
Vietinbank Hà Tĩnh. Đề tài chưa làm rõ được các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc
quản lý hoạt động huy động cũng như phải cải thiện các yếu tố đó như thế nào để
nâng cao hiệu quả công tác huy động của đơn vị.
Luận văn thạc sỹ, Nguyễn Thị Phương Mai, 2017, Giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc,
Đại học Kinh Tế - Đại học quốc gia Hà Nội. : Đề tài đi sâu vào các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn với các NMTM nói chung và với Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc nói chung. Thành cơng của
đề tài là chi ra được cơ cấu vốn hiệu quả với một NHTM. Tuy nhiên đề tài không
phác họa được vai trị của cơng tác quản lý hoạt động huy động vốn với việc nâng
cao hiệu quả huy động vốn cũng như không chi ra được phải quản lý hoạt động huy
động vốn ra sao để đạt kết quả tốt nhất.
5
Như vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại
các NHTM, nhưng cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách độc
lập, có hệ thống từ khung lý thuyết đến thực tiễn về đề tài: “Huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thạch Thất”.
1.2. Khái niệm và vai trò về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại
1.2.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu song hành với nghiệp
vụ tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là nghiệp vụ tạo vốn
cho hầu hết các hoạt động của ngân hàng.
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm
nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Với chức năng và nhiệm vụ
của mình, các NHTM đã thu hút, tập trung được các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội. Mặt khác, trên cơ sở vốn huy động
được, ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội.
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát
triển của các ngân hàng thương mại, khái niệm hoạt động huy động vốn đã có
những thay đổi rất đáng kể, cả về quy mơ và các hình thức thể hiện. Hơn nữa, gần
như khơng tìm được một định nghĩa hồn thiện về hoạt động này cũng như khơng
có được sự thống nhất hồn toàn giữa các quan điểm.
Huy động vốn của ngân hàng có thể được xem xét trên nhiều nội dung như
huy động vốn chủ sở hữu, huy động tiền gửi và phi tiền gửi,.... Tuy vậy, huy động
tiền gửi thường chiếm tỷ trọng lớn trong vốn huy động của ngân hàng. Vì vậy trong
khn khổ luận văn, chúng ta cùng xem xét hình thức huy động vốn phổ biến nhất
được sử dụng tại các NHTM là huy động vốn tiền gửi.
Theo điều khoản 13 điều 4 chương 1- Luật các Tổ chức tín dụng
(47/2010/QH12) hoạt động huy động vốn ( cụ thể là hoạt động nhận tiền gửi ) là
hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu
và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
6
cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
1.2.2. Vai trò của huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn của NHTM có vai trị rất quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung, ngân hàng và khách hàng gửi tiền nói riêng.
➢ Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại có vai trị quan trọng
trong nền kinh tế. Thông qua huy động vốn, Ngân hàng thương mại huy động được
khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư để tái đầu tư, điều chuyển vốn từ những nơi thừa
vốn đến những nơi thiếu vốn với chi phí thấp. Điều này làm giảm bớt lượng tiền
trong lưu thông, giảm áp lực tăng giá, ổn định mặt bằng lãi suất. Bên cạnh đó, với
nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư được Ngân hàng đầu tư, cho vay để phục vụ mục tiêu
đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế, góp phần tích cực trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều này cũng làm giảm gánh nặng
cho Ngân sách nhà nước trong việc huy động mọi nguồn lực để phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật….
Huy động vốn tạo tiền đề cho hoạt động của Ngân hàng thương mại, giúp
Ngân hàng thương mại có vốn để hoạt động, để đầu tư nhằm hiện đại hóa cơng
nghệ. Hoạt động Ngân hàng thương mại với chức năng trung gian tài chính cũng
góp phần phát triển thị trường tài chính, thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường
chứng khoán. Các sản phẩm huy động của Ngân hàng như trái phiếu, giấy tờ có giá..
tạo lên sự đa dạng hàng hóa cho thị trường trong khi hoạt động cho vay, cầm cố
chứng khoán tạo thêm vốn cho thị trường phát triển và hoạt động sôi động hơn.
➢ Đối với ngân hàng
Nguồn vốn của NHTM nếu chia theo hình thức sở hữu thì bao gồm hai loại
chính: Nguồn vốn chủ sở hưũ và các khoản nợ. Điểm khác biệt lớn nhất của ngân
hàng so với các loại hình doanh nghiệp khác chính là ở chỗ vốn chủ sở hữu của
ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn trong khi các khoản nợ
lại là nguồn chủ yếu. Chất lượng và số lượng của các khoản nợ này ảnh hưởng đáng
kể đến chất lượng và số lượng của các khoản cho vay và đầu tư của ngân hàng.
7
Phần lớn các khoản nợ của ngân hàng liên quan đến chi phí trả lãi. Chi phí trả lãi là
bộ phận chi lớn nhất trong tổng chi phí của ngân hàng, vì vậy nó ảnh hưởng quyết
định đến thu nhập của ngân hàng.
Huy động vốn được khẳng định là một trong những hoạt động không thể
thiếu và quan trọng nhất của NHTM. Nguồn vốn huy động giúp ngân hàng có đủ
nguồn vốn để kinh doanh bao gồm cho vay, đầu tư và cung ứng các dịch vụ ngân
hàng; mở rộng thị phần; giữ thế chủ động trong kinh doanh và gia tăng lợi nhuận;
đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, tôn trọng
các cam kết của ngân hàng với khách hàng.
Ngồi ra, thơng qua hoạt động huy động vốn, cụ thể là nhận tiền gửi của
khách hàng, đã thể hiện đặc điểm khác biệt của ngân hàng, là cách để phân biệt
ngân hàng với các doanh nghiệp khác.
➢ Đối với khách hàng
Khách hàng gửi tiền tại các ngân hàng có thể là các cá nhân, doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế xã hội... Mục đích gửi tiền của các khách hàng là khác nhau tùy
theo nhu cầu khác nhau của họ. Đối với cá nhân, trước hết họ nghĩ đến việc bảo
quản số tiền tạm thời nhàn rỗi của họ cho an tồn, sau đó họ tính đến việc tìm kiếm
lợi nhuận từ số tiền nhàn rỗi này, đặc biệt là từ những khoản tiền gửi này họ có
nhiều điều kiện để sử dụng những dịch vụ tiện ích do ngân hàng cung ứng. Đối với
doanh nghiệp, trong thời đại hiện nay, khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì hầu
hết tiền của họ để tại ngân hàng là chủ yếu. Mục đích của họ khơng phải là tìm kiếm
lợi nhuận mà chủ yếu là để sử dụng những tiện ích của ngân hàng, thơng qua ngân
hàng để thanh tốn hộ các khoản phải trả và thu hộ các khoản phải thu của khách
hàng. Như vậy có thể tổng kết những vai trị của huy động vốn như sau:
• Hình thành lên một kênh tiết kiệm và đầu tư, sinh lời trên số tiền nhàn rỗi,
tạo cơ hội cho khách hàng gia tăng tiêu dùng cũng như đầu tư trong tương lai
• Cung cấp cho khách hàng nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời,
tăng niềm an tâm trong dân cư
• Gián tiếp giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ và tiện ích
8
khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, giúp cho
họ phát triển hơn những kế hoạch kinh doanh của mình. Đồng thời, huy động vốn
cũng gián tiếp giúp khách hàng tiếp cận được với dịch vụ tính dụng, bảo lãnh...khi
họ có nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng.
1.3. Quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý huy động vốn của ngân hàng thương
mại
1.3.1.1.
Khái niệm quản lý huy động vốn
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực
và hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt được mục đích của hệ thống với hiệu lực
và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động .
Quản lý huy động vốn trong các ngân hàng thương mại là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm mục tiêu huy
động vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng trong từng thời
kỳ.
Chủ thể quản lý huy động vốn trong ngân hàng là Hội đồng quản trị, Giám đốc
và các lãnh đạo chi nhánh, phòng giao dịch. Các chủ thể này chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động kinh doanh, tình trạng thực hiện kế hoạch trước lãnh đạo cấp trên.
1.3.1.2. Nguyên tắc quản lý huy động vốn.
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nước trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Thực hiện nguyên tắc này, các NHTM không được huy
động vốn quá nhiều so với vốn tự có nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau. Các
NHTM phải áp dụng lãi suất huy động phù hợp với cơ chế quản lý về lãi suất của
NHNN, bởi vì lãi suất là một trong những công cụ để NHNN thực hiện kiểm sốt
lượng tiền lưu thơng trong nền kinh tế, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. NHTM
phải có trách nhiệm hồn trả gốc, lãi cho khách hàng vơ điều kiện, phải tham gia
bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành nhằm bảo vệ quyền lợi cho người gửi
tiền, phải giữ bí mật số dư và tài khoản của khách hàng, nhưng không được che giấu
các khoản tiền lớn và bất thường.
Thứ hai, nguyên tắc hiệu quả. Mục đích hoạt động của NHTM phải đảm bảo
9
được hai yêu cầu là chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động, điều này
sẽ giúp cho ngân hàng có nguồn vốn rẻ và đủ lớn để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình. NHTM phải tính tốn nhu cầu vay để xác định số vốn cần huy
động. Phải đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn về quy mô, về thời
hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Thứ ba, đảm bảo sự ổn định của nguồn vốn huy động tại ngân hàng và nhu
cầu thanh khoản. Sự ổn định của nguồn vốn huy động là một yếu tố sống cịn đối
với một NHTM. Để duy trì sự ổn định của nguồn vốn huy động, NHTM phải bảo
đảm khả năng thanh toán, đáp ứng đầy đủ nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng và
các nhu cầu khác nhằm thỏa mãn các giao dịch thanh toán. Đảm bảo nhu cầu thanh
khoản là vấn đề sống còn và phải được ưu tiên hàng đầu trong quản trị kinh doanh
ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
1.3.2. Nội dung quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.2.1.
Lập kế hoạch quản lý huy động vốn
Công tác quản lý huy động vốn là cơ sở cho các hoạt động khác của NHTM
như hoạt động cho vay, đầu tư, kinh doanh chứng khốn,… Để cơng tác huy động
vốn có hiệu quả cao thì các NHTM phải xây dựng kế hoạch quản lý huy động vốn.
Xây dựng kế hoạch quản lý huy động vốn giúp cho NHTM phác thảo những
ý tưởng và định hướng phát triển của ngân hàng bằng cách chỉ ra những rủi ro mà
chi nhánh có thể gặp phải và những cơ hội, thách thức đối với chi nhánh. Nó giúp
chi nhánh khắc phục được những bất trắc trong việc huy động vốn và sử dụng vốn
cũng như các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh, do sự thiếu thơng tin hoặc
méo mó thông tin thị trường.
Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch quản lý huy động vốn tại NHTM như
sau:
+ Nguyên tắc thống nhất: Nguyên tắc này yêu cầu đảm bảo sự phân chia và
phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý huy động vốn tại ngân hàng.
+ Nguyên tắc linh hoạt: Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch quản lý huy động
vốn phải căn cứ trên các điều kiện cụ thể về nguồn lực, thị trường và các điều kiện
10
kinh doanh khác của chi nhánh ngân hàng thì yêu cầu đặt ra là kế hoạch quản lý huy
động vốn phải có tính thích nghi cao, có khả năng điều chỉnh linh hoạt trước những
biến động trong môi trường kinh doanh.
+ Nguyên tắc khả thi: Nguyên tắc này thể hiện ở tính khả thi ở các mục tiên
quản lý huy động vốn đặt ra. Các mục tiêu này phải đòi hỏi sự cố gắng của người
chịu trách nhiệm thực hiện nhưng lại không được quá cao so với khả năng của chi
nhánh ngân hàng và phải sát thực và có thể đạt được. Muốn được như vậy thì hệ
thống các mục tiêu kế hoạch được đưa ra phải được xây dựng trên q trình phân
tích, dự báo thị trường khách quan, chính xác.
Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý huy động vốn của NHTM như sau:
+ Nguyên cứu – dự báo thị trường:
Để xây dựng chính xác kế hoạch quản lý huy động vốn cho NHTM, cần dựa
trên kế hoạch nguồn vốn của Hội sở và có sự tính toán kỹ lưỡng trên cơ sở các căn
cứ như: Thực trạng kinh tế, xã hội; dự báo phát triển kinh tế của đất nước; địa
phương trong thời gian tới; thực trạng huy động vốn của ngân hàng ở kỳ trước, yếu
tố cạnh trạnh của các đối thủ,…
+ Thiết lập các mục tiêu:
Các mục tiêu quản lý huy động vốn đưa ra cần phải xác định rõ thời hạn thực
hiện và được lượng hóa đến mức cao nhất có thể. Các mục tiêu quản lý huy động
vốn có thể được chia thành mục tiêu hàng đầu và mục tiêu hàng thứ hai.
Mục tiêu hàng đầu bao gồm doanh số, cơ cấu nguồn vốn, chi phí huy động.,..
Mục tiêu hàng thứ hai liên quan đến tính hiệu quả của hoạt động huy động
vốn như khả năng thu hút khách hàng, sự hài lòng của khách hàng….
+ Xây dựng các phương án:
Về nguyên tắc thì NHTM phải xác định tất cả những phương án huy động
vốn có thể có. Nhưng trên thực tế, điều này rất khó thực hiện vì những giới hạn về
nguồn lực, thơng tin,… Do đó, NHTM cần phân tích các nguồn lực hiện có của
mình để xây dựng được các phương án huy động có tính khả thi.
+ Đánh giá các phương án và lựa chọn phương án tối ưu:
Sau khi đã xây dựng được các phương án quản lý huy động vốn, NHTM cần
11
tìm ra các phương án tối ưu nhất, phương án khả thi nhất. Để làm được đó, NHTM
cần phải đánh giá các phương án theo các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu đã đề ra
và trung thành cao nhất với các tiền đề đã xác định.
+ Ra quyết định và thể chế hóa quyết định
Sau khi đã xác định được phương án quản lý huy động vốn tối ưu nhất,
NHTM cần ra quyết định để phân bổ nhân lực và các nguồn lực khác cho việc thực
hiện kế hoạch quản lý huy động vốn.
1.3.2.2.
Tổ chức thực hiện huy động vốn
- Trên cơ sở các nguồn lực đã được xác định, nhà quản lý thực hiện phân bổ
các nguồn lực về con người; sắp xếp bộ máy, mơ hình tổ chức hợp lý nhằm đảm bảo
hiệu quả huy động vốn; cụ thể hoá các chiến lược huy động vốn thành các chỉ tiêu
cụ thể và giao cho các chi nhánh nhằm đạt được mục tiêu huy động vốn, đáp ứng
nhu cầu sử dụng vốn một cách kịp thời, nhanh chóng. Bộ máy huy động vốn và mức
độ mở rộng của mạng lưới huy động tuỳ thuộc vào tiềm lực tài chính cũng như mục
tiêu quản lý nguồn vốn huy động của ngân hàng trong từng
thời kì. Bộ máy huy động vốn của chi nhánh ngân hàng cần thiết lập từ ban giám
đốc chi nhánh đến toàn thể cán bộ nhân viên. Trên cơ sở các nguồn lực đã được xác
định, nhà quản trị thực hiện phân bổ các nguồn lực về con người; sắp xếp bộ máy,
mơ hình tổ chức hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả huy động vốn. Bộ máy tổ chức huy
động vốn nếu xét theo cách tiếp cận từ cấp cao xuống bao gồm:
- Ban chỉ đạo huy động vốn bao gồm Tổng giám đốc, các phó tổng phụ trách
kinh doanh, giám đốc khối kinh doanh,...
- Khối kinh doanh có chức năng thực hiện huy động vốn: Khối khách hàng
doanh nghiệp lớn, khối khách hàng doanh nghiệp SME, khối khách hàng cá nhân,
khối khách hàng định chế tài chính
- Các khối kinh doanh chỉ huy theo trục dọc xuống dưới các mạng lưới chi
nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng.
- Từ mạng lưới, PGD đó, phân bổ đến các RM, GDV,...
12