Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trờng với nhu cầu thành phần kinh tế đang phát
triển sự ra đời hàng hoá. Các doanh nghiệp sản xuất trẻ và đầy tiềm năng khiến cho
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở lên gay gắt để điều hành và chỉ
đạo sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trờng với nhiều thành phần
kinh tế. Các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cờng đổi mới công nghệ sản
xuất, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm, một mặt cần phải trú trọng công tác
quản lý sản xuất, quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng
phát triển, và điều quan trọng nhất là phải bù đắp đợc khi doanh nghiệp sử dụng chặt
chẽ việc sử dụng lao động, vật t, tiền vốn tức phải quản lý chặt chẽ các chi phí sản
xuất, để làm đợc điều đó các nhà quản lý phải thờng xuyên nắm bắt đợc một lợng
thông tin về thị trờng, giá cả, các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp, nh về năng
lực, dự trữ vật t, tiền vốn giá thành lợi nhuận và kế toán có thẻ cung cấp những điều
này một cách chính xác, kịp thời đầy đủ muốn kế toán phát huy đợc hết hiệu quả
năng lực của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải vận dụng một cách đúng đắn và linh
hoạt các chế độ thể lệ kế toán do Nhà nớc ban hành và thực tế của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán trong công cuộc đổi mới ở nớc
ta, đợc phép của Thủ tớng Chính phủ, Bộ trởng Bộ tài chính đã ban hành một hệ
thống kế toán theo quyết định 1141/TC/QĐ/GDKT ngày 1/11/1995 phù hợp với yêu
cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đồng thời
đáp ứng yêu cầu của Nhà nớc đối với hoạt động sản kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay. Trong đó công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính hía thành sản phẩm ngày càng đợc chú trọng và nâng cao tạo điều
kiện cho việc kiểm tra, giám sát các bộ máy quản lý Nhà nớc, đồng thời phát huy
tính tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất và quản lý.
Công ty Dệt Vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô loại
vừa, Công ty có một đội ngũ kế toán, nghiệp vụ vững vàng về lý luận và thực tế. Qua
thời gian thực tập ở Công ty, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo: "Trần Thị
Thắm", cùng sự giúp đỡ của cán bộ kế toán tại Công ty Dệt Vải Công nghiệp Hà
Nội, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty dệt
vải công nghiệp Hà Nội". Nhng vẫn còn nhiều thiếu sót vì vậy tôi rất mong đợc sự
giúp đỡ của thầy cô và các bạn đọc.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần
Phần I: Lý do nghiên cứu đề tài
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế 1183oán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Dệt Vải Công nghiệp Hà Nội
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Dệt Vải Công
nghiệp Hà Nội.
Phần I
Lý do nghiên cứu đề tài
I- Sự cần thiết và nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng
1- ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong nền kinh tế thị trờng
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang phát triển theo nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc. Một doanh nghiệp muốn tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị
trờng trớc tiên một sản phẩm phải đạt đợc hai yêu cầu: chất lợng cao và giá thành hạ
để tính toán chính xác giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công tác này không
chỉ có ý nghĩa đối với riêng doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với cả Nhà nớc
và các bên có liên quan.
Đối với doanh nghiệp: trong nền kinh tế bao cấp trớc đây mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh đều đợc thực hiện theo kế hoạch của Nhà nớc từ khâu nguyên vật
liệu, t liệu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm đều đợc thông qua hàng loạt các chỉ
tiêu pháp lệnh với một hệ thống giá cả vững chắc, công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp chủ quan tâm đến việc điều
chỉnh số liệu chi phí giá thành phù hợp với kế hoạch định trớc, trong nền kinh tế
hiện nay làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo để có đợc
chiến lợc, sách lợc, các biện pháp phù hợp, nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh
nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất
kinh doanh chủ động về tài chính.
Về phía Nhà nớc: Làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp Nhà nớc có cái nhìn tổng thể, toàn
diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đa ra đờng lối phát triển của doanh
nghiệp thực sự làm ăn có lãi và hạn chế quy mô của doanh nghiệp không sản xuất
mặt hàng chiến lợc, nhng lại thuaỗ, không có khả năng khắc phục nhằm đảm bảo
cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, mặt khác công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ảnh hởng trực tiếp đến thuế lợi tức mà Nhà n-
ớc thu đợc từ các doanh nghiệp do đó Nhà nớc cần phải chú trọng quan tâm đến
công tác này.
Ngoài ra đối với bên thứ ba nh ngân hàng, ngời mua cũng rất quan tâm đến
kết quả của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp, một doanh nghiệp làm ăn có lãi nhất định sẽ chiếm đợc u tiên của
ngân hàng tạo lòng tin đối với nhà cung cấp đồng thời chiếm đợc cảm tình của ngời
mua để đảm bảo đợc sự chủ động về vốn cho bản thân các bên thứ ba cũng phải biết
thực trạng lỗ lãi của doanh nghiệp hay nói cách khác công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thanhg sản phẩm trong doanh nghiệp có ảnh hởng lớn đến hoạt động
của bên thứ ba; tóm lại trong nền kinh tế thị trờng, công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là vô cùng quan trọng nó
ảnh hởng trực tiếp đến quyền lợi doanh nghiệp và các bên liên quan, để làm tốt công
tác này doanh nghiệp cần phải tổ chức giá thành sản phẩm theo đúng chế độ Nhà n-
ớc quy định và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp
2- Vai trò kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp loài ngời, các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng ngày càng đợc mở rộng và phát triển không
ngừng, kéo theo sự thay đổi và hoạt động quản lý của cơ chế quản lý. Khi tiến hành
các hoạt động sản xuất con ngời cần thiết phải quan tâm đến việc quản lý các chi phí
tiêu hao trong kỳ khác nhau nh: thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh, nhng
trong đó kế toán luôn đợc coi là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất đối với
chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh giám sát thờng xuyên liên tục sự biến động
của vật t tiền vốn bằng các thớc đo giá trị và hiện vật, kế toán cung cấp các số liệu
cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu quản lý
lĩnh vực đó. Chính vì vậy kế toán luôn là một công cụ quản lý. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trờng hiên nay khi mà chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dở
dang là một vấn đề then chốt khâu trọng tâm mà các doanh nghiệp đang quan tâm
thì kế toán ngày càng có ý nghĩa vô cùng thiết thực đối với công tác quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3- Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quản lý chi phí và quản lý giá thành là việc quản lý lao động vật t, tiền vốn
một cách hợp lý và tiết kiệm có hiệu quả. Quản lý và tiết kiệm và tiết kiệm có hiệu
quả. Quản lý chi phítheo định mức, theo đúng dự đoán đã đợc duyệt, quản lý giá
thành là quản lý mức độ giới hạn chi phí sản xuất ra sản phẩm, nghĩa là phải quản lý
theo đúng giá thành kế hoạch theo từng khoản mục. Để đáp ứng yêu cầu này thì
nhiệm vụ kế toán là:
- Xác định đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm
- Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định và phơng
pháp hạch toán thích hợp
- Xác định chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng và
phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành t vấn cho lãnh
đạo doanh nghiệp trong công tác quản lý chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh
II- Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất ra sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội
cũng chính là quá trình mà các doanh nghiệp phải chỉ ra các chi phí nhất định
Chi phí sản xuất và biểu hiện bằng tiền của các bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chỉ ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản
xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau và đợc sử dụng với nhiều
mục đích khác nhau do đó công tác quản lý đối với các loại chi phí cũng khác nhau.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác của kế toán phù hợp cần thiết phải tiến hành
phân loại chi phí.
1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
- Theo tiêu thức phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc
chia thành.
* Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho các loại hoạt động sản xuất trong kỳ
* Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
* Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất.
Cách phân loại này cho ta biết kết cấu và tỷ trọng của từng loại chi phí mà
doanh nghiệp đã chỉ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất để lập bảng thuyết minh.
1.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động
- Chi phí của hoạt động sản xuất là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính: hoạt động đầu t chứng khoán, góp vốn liên
doanh, cho thuê tài chính, cho thuê tài sản
- Chi phí bất thờng: Các khoản chi phí không nằm trong các khoản trên, cách
phân loại này cho ta biết cơ cấu phát sinh của doanh nghiệp xác định đúng chi phí và
hoạch toán đúng chi phí theo từng hoạt động của từng doanh nghiệp giúp ta sử dụng
tài khoản phản ánh chi phí phù hợp
1.3. Phân loại chi phí theo chức năng
* Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí tham gia vào quá trình quản lý: Chi phí quản lý doanh nghiệp cách
phân loại cho ta biết đợc chức năng của chi phí tham gia quá trình sản xuất. Sử dụng
tài khoản chi phí phù hợp.
1.4. Phân loại chi phí theo khoản mục sản xuất tính giá thành
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này cho ta biết cơ cấu của chi phí sản xuất nằm trong giá
thành sử dụng các tài khoản phản ánh chi phí phù hợp và phân tích đợc giá thành
2- Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
- Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc đơn vị
sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành, nh vậy bản
thân của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những công
việc lao vụ nhất định đã hoàn thành, do đó giá thành là thớc đo chi phí, nó là căn cứ
là cơ sở và là xuất phát điểm để xác định giá cả và bù đắp chi phí.
Mục đích của sản xuất là nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp chi phí đầu vào của quá trình sản
xuất và phải có lãi, giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị sản phẩm, lao vụ
phải dựa vào cơ sở giá thành sản phẩm để xác định, thông qua giá bán sản phẩm mà
đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí trong doanh nghiệp sản xuất có
nhiều loại giá thành khác nhau.
2.1. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính, giá thành sản phẩm đợc
chi thành
* Giá thành kế hoạch
- Là việc xác định tính toán giá thành của sản phẩm tiến hành trớc khi đi vào
sản xuất chế tạo sản phẩm cho bộ phận kế hoạch thực hiện giá thành kế hoạch đợc
tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch, đây là căn cứ là cơ sở
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp, giá
thành định mức.
Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và
chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện trớc
khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành định mức đợc coi là thớc đo
chính xác để xác định kết quả và sử dụng các loại vật t, tài sản, tiền vốn.
* Giá thành thực tế
Giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ đợc xác định khi sản xuất chế tạo sản
phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã sản xuất ra
trong kỳ giá thành thực tế chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh. Kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và vận dụng các giải pháp kinh tế về kỹ thuật tổ
chức để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành sản phẩm chia thành
* Giá thành sản xuất:
Bao gồm các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung, tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn
thành, giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn
thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng là căn cứ để tính toán vốn hàng hoá và lãi
gộp các doanh nghiệp sản xuất.
* Giá thành toàn bộ
Bao gồm giá thành của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó và cũng đợc tính toán xác định khi sản phẩm.
Công việc hoặc lao vụ đợc tiêu thụ, đây là căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc thuế
lợi tức của doanh nghiệp, ở đây ta cần phân biệt giá thành sản phẩm và chi phí sản
xuất cả hai đều là hao mặt hiểu hiện của quá trình sản xuất giống nhau về chất vì
đều là hao phí lao động sống và lao động văn hoá mà doanh nghiệp đã chỉ ra trong
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm tuy vậy chúng lại không giống nhau về lợng.
- Chi phí sản xuất luôn giảm với một thời kỳ nhất định, còn giá thành gắn liền
với loại sản phẩm, công việc lao vụ nhất định
- Trong giá thành sản phẩm một phần chỉ bao gồm chi phí thực tế đã phát sinh
(nh phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh kỳ sau, nhng đã ghi nhận là cho
chi phí này.
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí thực của kỳ trớc chuyển
sang (chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ).
3- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
- Xác định đối tợng hạch toán thi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là
khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí sản xuất
và tính giá thành.
3.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh chi phí phát sinh ở những địa điểm khác
nhau với mục đích tạo ra các sản phẩm lao vụ khác nhau ở những phạm vi giới hạn
nhất định theo quy trình sản xuất của doanh nghiệp do đó để quản lý chi phí sản
xuất theo những giới hạn đó cần phải xác định đối tợng hoạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hoạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành.
- Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm căn cứ vào
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào căn cứ trên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
+ Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc doanh nghiệp
+ Từng giai đoạn (bớc) công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ
+ Từng sản phẩm từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình
3.2. Đối tợng tính giá thành:
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là các
loại sản phẩm công việc lao vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Trong doanh nghiệp sản xuất, xác định đối tợng tính giá thành phải tuỳ thuộc
vào tình hình thực tế của doanh nghiệp
+ Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất
+ Căn cứ vào quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
+ Căn cứ vào tính chất của sản phẩm
+ Căn cứ vào yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể mà đối t-
ợng tính giá thành có thể là:
+ Từ sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành
+ Mức độ công trình hạng mục công trình
Song song với việc xác định đối tợng tính giá thành kế toán còn phải xác định
kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
3.3. Phân biệt đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành:
Về mặt bản chất, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm đều là những phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất. Tuy
nhiên về cơ sở bản chúng hoàn toàn khác nhau:
- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để mở các sổ chi tiết, là cơ sở
để tổ chức ghi chép ban đầu.
- Đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các biểu tính giá thành tổ
chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng.
4- Các phơng thức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Do cơ sự khác nhau cơ bản giữa phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí và ph-
ơng pháp tính giá thành sản phẩm về cơ bản có các phơng pháp sau:
4.1. Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn):
- Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại tình hình
sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn nh các nhà máy
điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác, doanh nghiệp này không có sản phẩm dở
dang hoặc nếu có thì không đáng kể, trong những doanh nghiệp này đối tợng hạch
toán chi phí là sản phẩm. Đối tợng tính giá thành cũng là sản phẩm để tính giá thành
ta tính tổng giá thành
giá thành = d đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - D cuối kỳ
giá thành = Chi phí phát sinh trong kỳ nếu d đầu kỳ = D cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản
phẩm hoàn thành
=
giá thành
Số lợng sản phẩm hoàn thành
Lập thẻ tính giá thành:
4.2. Phơng pháp tổng hợp chi phí
- áp dụng các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở
nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất, giá
thành sản phẩm đợc xác định bằng cách tổng hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn,
bộ phận tạo nên sản phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z
1
+ Z
2
+ ..Z
n
Lập thẻ tính giá thành :
- Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lợng lao động nhng thu
đợc đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau mà chi phí không tập hợp riêng cho
từng loại sản phẩm đợc mà phải tập chung cho quá trình sản xuất, theo phơng pháp
này trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi
từ đó đa vào tổng chi phí liên quan đến giá thanh các loại sản phẩm đã tập hợp để
tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm:
- Quy đổi các sản phẩm khác nhau về sản phẩm tiêu chuẩn
- Phân bổ cho chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm
- Tập hợp chi phí sản xuất là xác định tổng giá thành và tính giá thành đơn vị
của từng loại.
Giá thành đơn vị của
sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc
Giá thành sản
phẩm cùng loại
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
- Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm, đợc tính giống nh phơng
pháp giản đơn
4.4. Phơng pháp tỷ lệ
trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất
khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo ... để giảm bớt khối lợng
hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại
căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ
tính giá thành đơn vị và tổng giá thành cùng loại công thức tính:
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành kế hoạch
(hoặc định mức) đơn vị
sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ
chi phí
Tỷ lệ
chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm
x
100
4.5. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh các
sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp
chế biến, đờng, rợu, bia) để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị
sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm giá trị sản phẩm phụ có thể đ-
ợc xác định theo nhiều phơng pháp khác nhau nh giá có thể sử dụng đợc, giá ớc tính
giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu:
Tổng giá
thành sản
phẩm
chính
=
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang đầu
kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi ớc
tính
+
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang cuối
kỳ
4.6. Phơng pháp theo đơn đặt hàng:
- áp dụng trong những doanh nghiệp việc sản xuất sản phẩm đợc thực hiện
theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Đơn đặt hàng là yêu cầu của khách hàng về
một loại sản phẩm nhất định của doanh nghiệp và khi đơn đặt hàng hoàn thành thì
sản phẩm đó không tiếp tục sản xuất nữa, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc tập
hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối tợng tính giá thành sản phẩm trong từng đơn đặt
hàng. Khi doanh nghiệp nhận đợc các đơn đặt hàng của khách hàng thì đơn đặt hàng
phải thông báo phòng kế toán để mở sổ chi tiết chi phí từng đơn vị đặt hàng. Đặc
điểm của việc hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh là đều đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình
công nghệ giản đơn hay phức tạp, đối với các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu trực
tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp tới đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực
tiếp tới đơn đặt hàng đó. Đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp xong sẽ
phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp.
- Việc tính giá thành ở các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng
hoàn thành nên kỳ tính giá thành không nhất chí với kỳ báo cáo đối với những đơn
đặt hàng đến kỳ báo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều
coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã
hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp đợc theo đơn vị đó chính là tổng giá thành sản
phẩm và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng của sản phẩm của đơn chia cho
số lợng sản phẩm của đơn.
4.7. Phơng pháp phân bớc (giai đoạn công nghệ)
- áp dụng trong doanh nghiệp thuộc quy trình công nghệ của việc sản xuất,
sản phẩm. Sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến mỗi giai đoạn còn gọi là một
bớc chế biến. Bán thành phẩm hoàn thành của bớc này lại là đối tợng chế biến của b-
ớc tiếp theo liên tục nh vậy tạo ra sản phẩm hoàn thành. ở giai đoạn doanh nghiệp
này đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là chi phí đợc tập hợp theo từng xí nghiệp
theo từng giai đoạn công nghệ. Đối tợng tính giá thành là giá thành sản phẩm ở giai
đoạn cuối cùng.
- Tính giá thành phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm
Chi phí
NVL chính
+
Chi phí chế
biến bớc 1
-
Giá trị sản phẩm
dở dang bớc 1
=
Giá thành bán
thành phẩm bớc 1
Giá thành bán thành
phẩm bớc 1
+
Chi phí chế
biến bớc 2
-
Giá trị sản phẩm
dở dang bớc 2
=
Giá thành bán
thành phẩm bớc 2
Giá thành bán thành
phẩm bớc(n-1)
+
Chi phí chế
biến bớc n
-
Giá trị sản phẩm
dở dang bớc n
=
Tổng giá thành
thành phẩm
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo
phơng án phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm
Chi phí NVL chính tính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước ... tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
4.8. Phơng pháp liên hợp
Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất quy
trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp
nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, may mặc trên
thực tế kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí hệ số
với loại trừ sản phẩm phụ
III. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản
xuất
1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thuờng xuyên
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu ... đợc sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
- Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí
không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc
sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, theo trọng lợng, cách phân bổ
nh sau:
Tính hệ số phân bổ
Hệ số
phân bổ
=
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm
Chi phí NVL phân
bổ cho sản phẩm A
=
Tổng chi phí NVL
cần phân bổ
x
Hệ số
phân bổ
* Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp" để theo dõi và tập hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
trong kỳ.
* Kết cấu tài khoản 621:
- Bên nợ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Bên có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
+ Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản này không có số chi và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp
chi phí.
* Trình tự hạch toán
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621
Có TK 152
- Trờng hợp vật liệu về xuất dùng trực tiếp không nhập lại kho, căn cứ vào giá
thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho sản xuất
sản phẩm theo từng đối tợng để tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm lao vụ nh tiền lơng chính, tiền lơng phụ và các khoản
trích theo lơng nh BHYT, BHXH, KPCĐ đợc tính vào chi phí sản xuất theo một tỷ lệ
nhất định là 19%
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để
theo dõi các khoản chi phí phát sinh có liên quan tới nhân công trực tiếp sản xuất.
Tài khoản này đợc tập hợp chi tiết theo từng đối tợng tài khoản này không có số d.
* Kết cấu TK 622
- Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
* Trình tự hạch toán
- Tính ra tổng số tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ.
Nợ TK 622
Có TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 để tính giá thành
theo từng đối tợng
Nợ TK 154
Có TK 622
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
+ Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong các phân xởng bộ
phận sản xuất của doanh nghiệp ngoài chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí nh:
- Chi phí nhân viên phân xởng
- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xởng
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xởng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí phục vụ mua ngoài nh tiền điện, nớc, điện thoại, sửa chữa TSCĐ.
- Chi phí bằng tiền khác
+ Kết cấu tài khoản 627
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm. Tài
khoản này không có số d và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản (6271, 6272, 6273, 6274,
6277, 6278)
* Trình tự hạch toán:
- Tính ra tiền lơng phải trả và các khoản trích theo lơng cho nhân viên phân x-
ởng
Nợ TK 6271
Có TK 334
Có TK 338
- Chi phí vật liệu dùng cho phân xởng
Nợ TK 6272
Có TK 152
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho các phân xởng
Nợ TK 6273
Có TK 153
- Căn cứ số liệu tính toán khấu hao TSCĐ dùng ở phân xởng sản xuất trong
bảng tính khấu hao để ghi:
Nợ TK 6274
Có TK 214
* Đồng thời ghi đơn nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 6277
Có TK 133
- Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 6278
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung. Theo tiêu thức phù hợp
cho từng đối tợng cụ thể:
Nợ TK 154
Có TK 627
+ Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng
theo tiêu thức phân bổ phù hợp công thức phân bổ sau:
Mức phân bổ chi
phí sản xuất chung
sản phẩm A
=
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
x
Tiêu thức
phân bổ của
sản phẩm
Trong thực tế các tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng phổ biến để phân bổ
chi phí sản xuất chung gồm: Chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp (621 + 622)
1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cần đợc kết chuyển
để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang"
+ Kết cấu tài khoản 154:
- Bên nợ tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
- Bên có các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành.
- D nợ chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn thành.
* Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154
Có TK 627
- Giá trị ghi giảm chi phí
- Giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất
Nợ TK 1528
Có TK 154
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc cha sử lý
Nợ TK 138
Có TK 154
1.4.2. Tính giá sản phẩm dở dang
* Khái niệm:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang nh sau:
* Các phơng pháp tính giá sản phẩm dở dang
- Tính giá sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
+ Bớc 1: Quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm tơng đơng
Số sản phẩm
tơng đơng
=
Số lợng sản
phẩm dở dang
x
Mức độ hoàn thành
của sản phẩm
+ Bớc 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang theo từng khoản mục
chi phí.
Chi phí NVL chính
cho sản phẩm dở
dang
=
Chi phí NVLC (Đầu kỳ + Phát sinh)
Số lợng hoàn thành + Số lợng dở dang
cuối kỳ
x
Số lợng sản
phẩm dở
dang
Các chi phí chế biến khác đợc tính theo công thức sau:
Các chi phí chế biến
khác nằm trong sản
phẩm tơng đơng dở dang
(từng loại)
=
Chi phí chế biến (Đầu kỳ + Phát sinh)
Số lợng hoàn thành + Số lợng sản
phẩm tơng đơng
x
Số lợng sản
phẩm tơng đ-
ơng
+ Bớc 3: Tập hợp chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang đó chính là giá
trị sản phẩm dở dang đã hoàn thành hoặc chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
Ưu điểm: Tính giá sản phẩm dở dang là chính xác nhất
Nhợc điểm: Tính toán phức tạp
- Tính giá thành sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Thực chất đây
là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng trong đó giả định sản
phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm
x
50% chi phí
chế biến
+ Ưu điểm: Tính toán nhanh
+ Nhợc điểm: Không chính xác
- Tính giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính chỉ tính cho
sản phẩm dở dang là chi phí nguyên vật liệu chính còn các chi phí chế biến khác đợc
tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
+ Ưu điểm: Đơn giản
+ Nhợc điểm: Xác định giá trị sản phẩm dở dang không chính xác và chỉ áp
dụng ở những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành.
- Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí
định mức, chi phí kế hoạch, hoặc điểm dứng kỹ thuật của việc sản xuất sản phẩm.
2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản sử dụng: TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" các chi phí đ-
ợc phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật
liệu mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán.
+ Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm.
- Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng.
+ Trình tự hạch toán:
Đầu kỳ kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng.
Nợ TK 611
Có TK 151, 152
+ Giá trị nguyên vật liệu mua trong kỳ
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ kết chuyển
+ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cha dùng cuối kỳ
Nợ TK 151, 152
Có TK 611
+ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng chế tạo sản phẩm trong kỳ
Nợ TK 621
Có TK 611
+ Cuối kỳ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành
Nợ TK 631
Có TK 621
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Về chi phí nhân công trực tiếp tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong
kỳ giống nh phơng pháp kế khai thờng xuyên, sau đó đợc phân bổ vào tài khoản
631. Chi tiết theo từng đối tợng:
Nợ TK 631
Có TK 622
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
- Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào tài khoản TK 627 chi tiết
theo tiểu khoản tơng tự và tơng ứng với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên. Sau đó đợc phân bố vào tài khoản 631. Chi tiết theo từng đối tợng tính
giá thành.
Nợ TK 631
Có TK 627
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành kế toán sử
dụng tài khoản 631 "Giá thành sản xuất"
+ Trình tự hạch toán:
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang
Nợ TK 631
Có TK 154
- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Nợ TK 631
Có TK 621, 622, 627
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có)
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 631
- Đồng thời căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi
bút toán kết chuyển sản phẩm dở dang
Nợ TK 154
Có TK 631
- Căn cứ vào bảng tính giá thành, phản ánh tổng giá thành sản phẩm lao vụ
hoàn thành