Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Nâng cao vai trò của hội nông dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ba chẽ, tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.77 KB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRIỆU ĐỨC PHƯỢNG

NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

THÁI NGUN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRIỆU ĐỨC PHƯỢNG

NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Bùi Minh Vũ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: tồn bộ nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho tôi để thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Triệu Đức Phượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn Thạc sĩ “ Nâng cao vai trị của Hội Nơng dân
trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”,

ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tơi cịn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, dạy
bảo tận tình của các thầy, cơ giáo, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin trân thành, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Minh Vũ,
người thầy đã rất tâm huyết, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo bộ phận Sau đại học trường Đại học KT&QTKD đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn,
Ban xây dựng Nông thôn mới, Hội Nông dân tỉnh Quảng Ninh, Huyện ủy, HĐND,
UBND, Phịng Nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn, Phịng Tài Chính - Kế hoạch,
Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới, Hội Nông dân huyện Ba Chẽ, Đảng ủy,
HĐND, UBND, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới, Hội Nông dân các xã Lương
Mông, Thanh Sơn, Đồn Đạc đã cung cấp số liệu thực tế và các thơng tin cần thiết để
tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng tồn thể gia
đình, người thân đã động viên, chia sẻ khó khăn, động viên, khích lệ tơi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Triệu Đức Phượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, HỘP....................................................................................... ix
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn..........................................................3
5. Kết cấu của luận văn.............................................................................................4
Chương 1: CÁC LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ VAI TRỊ CỦA HỘI NƠNG
DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI..................................................5
1.1. Cơ sở lý luận......................................................................................................5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn, xây dựng
nông thôn mới và tổ chức Hội Nông dân 5
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trị của Hội nơng dân trong xây dựng
nơng thơn mới

7

1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 10

1.2.1. Kinh nghiệm ở Việt Nam về vai trị của Hội Nơng dân trong xây dựng
nơng thôn mới.......................................................................................... 11
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra sau nghiên cứu về vai trị của Hội Nơng dân
trong xây dựng nông thôn mới ở các địa phương..................................... 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 27
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu........................................................ 27
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................... 29
2.2.3. Phương pháp chuyên gia............................................................................ 29
2.2.4. Phương pháp phân tích............................................................................... 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu............................................... 30
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và
đời sống của nhân dân trong huyện

30

2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phản ánh vai trị của Hội nơng dân trong q
trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Ba Chẽ

30


Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
................................................................................................................................. 32
3.1. Đặc điểm tình hình của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.................................32
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................... 32
3.1.2. Điều kiện Kinh tế- Xã hội.......................................................................... 35
3.1.3. Đặc điểm vùng nghiên cứu......................................................................... 45
3.2. Khái quát thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ.......................46
3.2.1. Công tác triển khai xây dựng nông thôn mới của huyện Ba Chẽ...............46
3.2.2. Ban hành các văn bản điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới
của huyện

49

3.2.3. Phát huy dân chủ trong xây dựng nơng thơn mới....................................... 50
3.3. Thực trạng vai trị của Hội Nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.............................................................................. 52
3.3.1. Vai trò của Hội Nông dân trong tuyên truyền, vận động xây dựng nơng
thơn mới

54

3.3.2. Vai trị của Hội Nơng dân trong tham gia thành lập Ban quản lý xây
dựng nông thôn mới 59
3.3.3. Vai trị của Hội Nơng dân trong tham gia thảo luận chiến lược phát
triển nông thôn mới 60
3.3.4. Vai trị của Hội nơng dân trong lập kế hoạch và quy hoạch xây dựng
nơng thơn mới

63


3.3.5. Vai trị của Hội Nông dân trong việc phát triển kinh tế ở nông thơn..........67
3.3.6. Vai trị của Hội Nơng dân trong huy động nguồn lực để xây dựng nơng
thơn mới

77

3.3.7. Vai trị của Hội Nông dân trong công tác giám sát xây dựng nơng thơn mới
............................................................................................................................. 80
3.3.8. Vai trị của Hội Nơng dân trong nghiệm thu và quản lý sử dụng các
cơng trình

81


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội Nông dân trong xây dựng
nông thôn mới

83

3.4. Đánh giá chung về vai trị của Hội Nơng dân trong xây dựng nông thôn mới
ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh........................................................................... 87
3.4.1. Kết quả đạt được........................................................................................ 87

3.4.2. Những tồn tại hạn chế................................................................................ 88
3.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình triển khai xây dựng nơng
thơn mới

91

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH.........92
4.1. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh............................................................................................................. 92
4.2. Phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020...................................................................... 92
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trị của hội nơng dân trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.................................. 93
4.3.1. Giải pháp về tuyên tuyền giáo dục chính trị tư tưởng................................93
4.3.2. Giải pháp về nâng cao vai trị, trách nhiệm của Hội Nơng dân..................94
4.3.3. Giải pháp về tổ chức tham gia thực hiện một số tiêu chí xây dựng nông
thôn mới

98

4.3.4. Giải pháp về xây dựng củng cố tổ chức Hội vững mạnh............................99
4.3.5. Giải pháp về tăng cường phối hợp giữa Hội Nơng dân với chính quyền
và các tổ chức đoàn thể..........................................................................100
4.4. Một số kiến nghị.............................................................................................100
4.4.1. Đối với Đảng, Nhà nước..........................................................................100
4.4.2. Đối với địa phương..................................................................................101
4.4.3. Đối với Hội Nông dân..............................................................................101
4.4.4. Đối với người dân....................................................................................101

KẾT LUẬN..........................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................104
PHỤ LỤC.............................................................................................................106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NTM

Nông thôn mới

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

BQL

Ban quản lý

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL XDNTM


Ban quản lý xây dựng nông thôn mới

BCĐ XDNTM

Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

HND

Hội Nơng dân

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii




DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Ma trận SWOT .........................................................................................
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Ba Chẽ ......................................................
Bảng 3.2. Tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế
huyện Ba Chẽ giai đoạn 2009-2013 ........................................................
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế huyện Ba
Chẽ qua các năm 2011 - 2014 .................................................................
Bảng 3.4. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế huyện Ba Chẽ trong các năm
2011 - 2014 ..............................................................................................
Bảng 3.5. Tăng trưởng kinh tế ngành nông lâm nghiệp thủy sản huyện Ba Chẽ

trong ba năm 2011 -2014 .........................................................................
Bảng 3.6. Cơ cấu kinh tế ngành Nông Lâm nghiệp Thủy sản huyện Ba Chẽ
trong các năm 2011-2014 ........................................................................
Bảng 3.7. Tình hình sản xuất Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp giai đoạn
2011 - 2014 của huyện Ba Chẽ ................................................................
Bảng 3.8. Tình hình kinh tế - xã hội của 3 xã trong vùng nghiên cứu của huyện Ba Chẽ .........
Bảng 3.9. Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ ...............................
Bảng 3.10. Các kênh thông tin đến với nông dân về xây dựng Nông thôn mới
trên địa bàn huyện Ba Chẽ .......................................................................
Bảng 3.11. Kết quả tham gia Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới ở 3 xã
huyện Ba Chẽ ...........................................................................................
Bảng 3.12. Tiến trình hoạt động của xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội trong
xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ ..................................................
Bảng 3.13. Tỷ lệ cán bộ Hội Nông dân tham gia các cuộc họp ở 3 xã được điều
tra huyện Ba Chẽ .....................................................................................
Bảng 3.14. Hội Nông dân tham gia lập kế hoạch phát triển kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới Huyện Ba Chẽ ........................................................
Bảng 3.15. Hội Nông dân tham gia công tác xây dựng quy hoạch trong xây dựng
nông thôn mới huyện Ba Chẽ ...................................................................
Bảng 3.16. Số lớp đào tạo, tập huấn do Hội Nông dân tổ chức phục vụ cho xây
dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ ......................................................
Bảng 3.17. Số cán bộ, hội viên nông dân tham gia tập huấn ứng dụng kỹ thuật
vào trong sản xuất xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ trong
năm 2014 .................................................................................................
Bảng 3.18. Số hộ nơng dân vay vốn thơng qua tổ tín chấp do Hội Nông dân
quản lý (dự nợ đến 31/10/2014) tại 3 Xã nghiên cứu ..............................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

Bảng 3.19. Phong trào thi đua “nông dân sản xuất kinh doanh giỏi” huyện Ba
Chẽ trong các năm 2011 - 2014 76
Bảng 3.20. Hội Nơng dân tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn 3 xã huyện Ba Chẽ
78
Bảng 3.21. Hội Nông dân vận động nông dân 3 xã nghiên cứu huyện Ba Chẽ
đóng góp đất đai xây dựng Nông thôn mới
79
Bảng 3.22. Hội Nông dân vận động nơng dân 3 xã huyện Ba Chẽ đóng góp
cơng lao động xây dựng các cơng trình hạ tầng nơng thôn
80
Bảng 3.23. Kết quả cán bộ, hội viên của Hội Nông dân 3 xã điều tra huyện Ba Chẽ
tham gia Ban giám sát xây dựng nông thôn mới 81
Bảng 3.24. Công tác quản lý và sử dụng tài sản của Ủy ban nhân dân xã , tổ chức
đoàn thể và người dân huyện Ba Chẽ trong xây dựng nông thôn mới. 82
Bảng 3.25. Phân tích ma trận SWOT....................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC HÌNH, HỘP
Hình 3.1. Cơ cấu lao động các ngành năm 2009-2013............................................ 37
Hộp 3.1. Tâm sự của cán bộ Hội Nông dân trong việc tuyên truyền, vận động

nông dân tham gia xây dựng Nông thôn mới

59

Hộp 3.2. Tâm sự của cán bộ hội viên nông dân khi tham gia tập huấn, chuyển
giao khoa học kỹ thuật năm 2014 69
Hộp 3.3. Tâm sự của cán bộ Hội Nông dân trong việc giúp đỡ hội viên làm kinh
tế trong xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ 74
Hộp 3.4. Tâm sự của hộ dân về việc tự nguyện hiến đất.........................................78
Hộp 3.5. Tâm sự của cán bộ Hội Nông dân trong việc vận động hội viên nông
dân làm đường giao thông nông thơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



80


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn có vị trí chiến lược hết sức quan trọng
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là cơ
sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững; giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước. Trong đó, người nơng dân đóng vai
trị là chủ thể của q trình phát triển. Vì vậy, để phát triển tồn diện vấn đề tam
nơng, trước hết cần khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên

của người nông dân.
Quan điểm này đã được thể hiện nhất quán trong Nghị quyết 26-NQ/TW Hội
nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X ngày 05/8/2008 về
nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn với mục tiêu tổng quát là: “ xây dựng nơng thơn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân
trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng
thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Hội Nơng dân với vai trị trung tâm, nịng cốt cho phong trào nơng dân và
cơng cuộc xây dựng nông thôn mới, trong những năm qua Hội Nông dân huyện Ba
Chẽ (Quảng Ninh) đã phát huy thế mạnh của mình đưa chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước đến với từng hộ nông dân; thực hiện tốt công tác
tuyên truyền tới cán bộ, hội viên nông dân và các tầng lớp nhân dân thực hiện các
tiêu chí xây dựng nơng thơn mới với nhiều hình thức phong phú đa dạng, gắn chặt
tuyên truyền với vận động, lấy kết quả vận động để tuyên truyền. Từ đó, người dân
thấy được trách nhiệm của mình, khơng trơng chờ ỷ lại vào các chủ trương, chính
sách của Đảng, nhà nước mà chủ động tham gia có hiệu quả xây dựng nông thôn
mới bằng những việc làm cụ thể. Đồng thời, Hội Nông dân đã tổ chức phát động các
phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới gắn với phong trào thi đua yêu nước,
phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phối hợp chặt chẽ
với Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, với chính quyền cùng cấp đặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2


dưới sự lãnh đạo của cấp ủy nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, vận động nhân dân cùng nhau tham gia xây dựng nông thôn mới.
Với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng
lợi” nhằm đảm bảo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, Hội Nơng dân đã vận
động nơng dân tích cực tham gia đóng góp ý kiến, phối hợp với các đồn thể cùng
cấp ủy, chính quyền bàn bạc, chọn lựa các cơng trình, phần việc, xác định việc nào
cần làm trước, việc nào làm sau. Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên nơng dân
đóng góp ngày cơng lao động, tiền của, vật chất tham gia xây dựng nông thôn mới.
Đến nay, chương trình xây dựng nơng thơn mới của huyện Ba Chẽ đã đạt
được những kết quả rõ nét, toàn diện hơn; hoạt động văn hóa xã hội và mơi trường
được quan tâm; hệ thống chính trị được tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an tồn
xã hội được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ
rệt. Đặc biệt, chương trình xây dựng nông thôn mới đã củng cố thêm niềm tin của
người dân vào sự lãnh đạo của Đảng, tin tưởng vào các chính sách của Nhà nước.
Tuy nhiên, trong q trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ vẫn cịn
nhiều những tồn tại, hạn chế. Ngồi những yếu tố khách quan do đặc thù của huyện
miền núi, dân tộc thì yếu tố chủ quan như: Năng lực đội ngũ cán bộ hạn chế, trách
nhiệm chưa cao; có lúc, có mặt vai trị của tổ chức Hội Nơng dân chưa được phát huy
đúng mức, hình thức tuyền truyền, vận động chậm được đổi mới, chưa phong phú đa
dạng; công tác tuyên truyền, vận động chưa được sâu, rộng. Do vậy, để phát huy đầy
đủ vai trị của Hội Nơng dân trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay và lâu
dài trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh là một tất yếu khách quan.

Xuất phát từ thực tế trên, tơi chọn đề tài: “Nâng cao vai trị của Hội Nông
dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng vai trị của Hội Nơng dân trong việc tham gia xây dựng
nông thôn mới tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh

nghiệm và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trị của Hội Nơng
dân trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trị của Hội Nơng
dân trong xây dựng nơng thơn mới.
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trị của Hội
Nơng dân trong xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trị của Hội Nơng dân
trong xây dựng nơng thôn mới trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các cơ sở lý luận cơ bản và cơ sở thực tiễn về vai trị của Hội Nơng dân
trong việc xây dựng nông thôn mới trong nước và các bài học kinh nghiệm được kết
luận trong các nghiên cứu đã được công bố.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi thời gian: Số liệu phản ánh thực trạng được thu thập từ năm 2011
đến năm 2014. Dữ liệu khảo sát chuyên sâu được thu thập thông qua kết quả điều
tra năm 2014. Các giải pháp đưa ra trong thời gian tới.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đánh giá quá trình thực

hiện, những kết quả đạt được trong thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới.
Đặc biệt, làm rõ vai trị của Hội Nơng dân trong xây dựng nơng thơn mới, những
khó khăn, hạn chế đến vai trị của Hội Nơng dân. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm,
đồng thời định hướng đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trị của
tổ chức Hội Nơng dân trong xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn huyện Ba Chẽ
trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu nghiên cứu, tham khảo đối với việc nâng cao vai trò của tổ chức Hội Nơng
dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ trong thời gian tới.
Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò
của Hội Nông dân trong xây dựng nông thôn mới.
Về mặt thực tiễn: Chỉ rõ thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
vai trị của Hội Nơng dân trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ trong thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

gian vừa qua. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm trong việc tham gia xây dựng nông
thôn mới của tổ chức Hội Nông dân.
Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu và khả thi nhằm nâng cao vai trị
của Hội Nơng dân trong xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Ba Chẽ trong
thời gian tới. Ngồi ra, luận văn cịn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực cho
tổ chức Hội Nông dân ở các địa phương khác có điều kiện tương tự và các tổ chức
đoàn thể tham khảo thực hiện.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương
Chương 1: Các luận cứ khoa học về vai trị của Hội nơng dân trong xây
dựng nông thôn mới
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về vai trị của Hội Nơng dân trong xây dựng nông
thôn mới ở địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao vai trị của Hội nơng
dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chương 1
CÁC LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn, xây dựng nông
thôn mới và tổ chức Hội Nông dân
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống, làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông dân,
cơ sở sở hạ tầng kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thơn là phát triển tồn diện các mặt kinh tế, chính trị, văn
hóa - xã hội, thu hút mọi người dân tham gia nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn.
1.1.1.3. Khái niệm xây dựng nơng thơn mới

- Mơ hình nơng thơn mới:
Theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Trung ương, nông thôn mới có
5 nội dung cơ bản:

Thứ nhất là nơng thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
Ba là đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Để xây dựng nông thôn mới với 5 nội dung trên, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nơng thơn mới, bao gồm 19 tiêu chí với 39 chỉ tiêu cụ thể.
- Đặc trưng của nông thôn mới:

+ Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn

được nâng cao.
+ Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện

đại, mơi trường sinh thái được bảo vệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
+ Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
+ An ninh tốt, quản lý dân chủ.
+ Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.


- Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng NTM được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng
đồng địa phương là chính. Nhà nước chỉ đặt ra các tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể, xây
dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ một phần nhằm tạo động lực để
phát huy sự đóng góp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và cộng đồng người
dân. Nguyên tắc này nhằm phát huy tối đa sức dân, huy động tối đa sự tham gia của
cả cộng đồng trong mọi hoạt động của thơn, xóm, làng, xã.
Các hoạt động cụ thể trong xây dựng NTM là do chính con người của địa
phương đó tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở được bàn bạc dân chủ, công khai, quyết
định thông qua cộng đồng. Cấp ủy, chính quyền các cấp đóng vai trò định hướng,
hướng dẫn kỹ thuật, tổng hợp các đề xuất, kiến nghị, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thể hiện vai trị làm chủ của mình.
Xây dựng NTM phải đảm bảo phát triển nông thôn một cách bền vững, có
tầm nhìn lâu dài, hài hịa với mơi trường, các giá trị truyền thống được bảo tồn và
phát huy, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững, hệ thống chính trị
ở cơ sở được củng cố vững mạnh.
1.1.1.4. Khái niệm về Hội Nông dân
Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Mục đích của Hội là tập hợp đồn kết nơng dân, xây dựng giai cấp nông dân
vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng tin cậy trong khối liên minh vững
chắc cơng, nơng, trí, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
Chức năng của Hội là tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nơng dân phát
huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt. Đại
diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân;
tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất, kinh doanh
và đời sống.

Hội Nơng dân có nhiệm vụ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

Một là Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nơng dân hiểu và tích cực
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
nghị quyết, chỉ thị của Hội. Khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách
mạng, tinh thần tự lực, tự cường, lao động sáng tạo của nông dân.
Hai là Vận động, tập hợp, làm nòng cốt tổ chức các phong trào nơng dân
phát triển kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng NTM.
Ba là Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân. Trực
tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế,
văn hố, xã hội nơng thơn; hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong
nơng nghiệp, nông thôn. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ, dạy nghề,
khoa học công nghệ giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ
mơi trường.
Bốn là Đồn kết, tập hợp đơng đảo nơng dân vào tổ chức Hội, phát triển và
nâng cao chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt; đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng u cầu, nhiệm vụ thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá đất nước.
Năm là Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy chế; tham gia xây dựng cơ chế,
chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn. Kịp thời phản ánh tâm tư
nguyện vọng của nông dân với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở,
giữ gìn đồn kết trong nội bộ nơng dân; góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn

dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội; chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và các tệ nạn xã hội.
Sáu là Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng,
tăng cường hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quảng
bá hàng hố nơng sản, văn hố Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các
tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trị của Hội nơng dân trong xây dựng nơng
thơn mới
1.1.2.1. Vai trị của Hội Nơng dân trong xây dựng Nơng thôn mới
Trong cơ chế hoạt động của xã hội ta hiện nay là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý và điều hành, nhân dân làm chủ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vai trị,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

trách nhiệm, quyền lợi của người dân là: “Nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu lợi ích
đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân, công việc đổi mới, xây dựng là trách
nhiệm của dân, sự nghiệp kháng chiến kiến quốc là công việc của dân…” Trong công
cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương và tổ chức thực hiện có
hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở với tinh thần: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra và dân hưởng lợi. Qua đó, việc huy động sức dân để đóng góp xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng nơng thơn như: điện lưới nông thôn, thủy lợi, giao thông, trường học,
trạm y tế, nhà văn hóa thơn,… đã được tiến hành thường xuyên và đạt hiệu quả cao,
phát huy tốt sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong xây dựng quê hương, đất
nước và nhất là trong xây dựng Nông thôn mới hiện nay.

Thực tế, trong những năm qua việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ

sở đã được tiến hành sâu rộng, dần đi vào nề nếp, chất lượng. Nội dung quy chế dân
chủ ở cơ sở đã tập trung vào các vấn đề, lĩnh vực liên quan nhiều đến đời sống, sản
xuất của người dân. Tính cơng khai, dân chủ ngày càng được thể hiện rõ nét, từ đó
nhân dân đã tích cực, chủ động đóng góp sức người, sức của vào sự phát triển của
địa phương.
Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và của tồn
xã hội. Xuất phát từ thực tiễn xây dựng NTM trong những năm qua; căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam. Trung Ương Hội Nông dân Việt Nam
đã xây dựng Đề án nâng vai trò trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt
Nam giai đoạn (2010 - 2020). Kết luận của Ban Bí thư (Kết luận số 61-KL/TW
ngày 03/12/2009) về Đề án “ nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt
Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp
nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020”. Quyết định số 673 /QĐ-TTg ngày
10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực
hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội nơng thơn giai đoạn 2011 - 2020. Theo đó, vai trị của Hội Nơng dân trong
xây dựng Nông thôn mới được thể hiện rõ là:
- Tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới.
- Tham gia thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới.
- Tham gia thảo luận chiến lược phát triển nơng thơn mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
- Tham gia lập kế hoạch và quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển kinh tế ở nông thôn.

- Huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.
- Tham gia công tác giám sát xây dựng nông thôn mới.
- Nghiệm thu và quản lý sử dụng các cơng trình.

Để góp phần cùng với cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện hồn thành
các chỉ tiêu, tiêu chí xây dựng Nơng thơn mới, trong đó việc nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho hội viên nông dân khơng chỉ được xác định là nhiệm vụ mà cịn
là giải pháp trọng tâm của các cấp Hội Nông dân. Do đó, Hội Nơng dân đã tập trung
tổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ nông dân như: tập huấn chuyển giao khoa học kỹ
thuật, hỗ trợ vốn, vật tư nông nghiệp, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành lập các tổ vay vốn và tiết
kiệm giải ngân hàng trăm tỷ đồng cho nông dân vay để phát triển sản xuất giảm
nghèo bền vững. Các cấp Hội đã vận động hội viên nông dân tập trung đầu tư sản
xuất hàng hóa tập trung, hình thành các vùng chun canh hàng hóa, hướng dẫn liên
kết xây dựng các tổ hợp tác, chi hội ngành nghề để hỗ trợ nhau trong sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp. Bên cạnh đó, các cấp hội đã vận động
nơng dân đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau hàng trăm triệu đồng, hàng nghìn ngày
cơng lao động để giúp nhau trong sản xuất, xóa đói, giảm nghèo bền vững. Thường
xuyên phối hợp với cơ quan chuyên môn tổ chức dạy nghề, tư vấn giới thiệu việc
làm cho nơng dân. Ngồi ra, trong xây dựng Nông thôn mới, các cấp Hội đã vận
động nông dân tự nguyện hiến đất, cây cối, hoa màu, đóng góp ngày cơng lao động,
tiền của, ngun vật liệu,… góp phần hồn thành nhiều chỉ tiêu, tiêu chí về xây
dựng Nơng thơn mới ở địa phương.
Hiện nay, Hội Nông dân các cấp đang tiếp tục tổ chức tun truyền để người
nơng dân thấy rõ hơn vai trị chủ thể của mình trong quá trình tham gia xây dựng
Nông thôn mới. Đồng thời, khơi dậy tinh thân yêu nước, ý chí tự lực, tự cường sáng
tạo vươn lên thốt nghèo, làm giàu chính đáng, tích cực tham gia các phong trào thi
đua yêu nước, tham gia xây dựng Đảng, Chính quyền và xây dựng tổ chức Hội ngày
càng vững mạnh.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội Nơng dân trong xây dựng nơng

thơn mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Thứ nhất đó chính là đường lối của Đảng về xây dựng nơng thơn mới.
Trong đường lối đó đề cao vai trị, trách nhiệm và khuyến khích Hội nơng dân, cũng
như Mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội tham gia các hoạt động xây
dựng nơng thơn mới.
Hai là cơ chế chính sách, vì chính sách có tác động và ảnh hưởng rất lớn đến
việc phát huy vai trò, trách nhiệm, sự sáng tạo trong vận dụng để đảm bảo phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương, theo phương châm “ đơn giản về thủ tục, trao
quyền nhiều hơn cho cấp thơn xóm”. Đây là yếu tố quan trọng khuyến khích tổ
chức Hội Nông dân và người nông dân tham gia xây dựng kế hoạch, ra quyết định
và huy động nguồn lực để góp phần xây dựng Nơng thơn mới.
Ba là trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ hội. Do cịn nhiều hạn chế,
thiếu năng lực, trình độ chun mơn dẫn đến không bắt kịp yêu cầu nhiệm vụ trong
thời kỳ mới, chưa phát hiện, phản ánh và ngăn chặn kịp thời tình trạng tham ơ, tham
nhũng, lãng phí gây mất lòng tin trong nhân dân. Kỹ năng tổ chức, tuyền truyền,
vận động thuyết phục còn hạn chế, nên việc thu hút, tập hợp nông dân cũng như vận
động nông dân tích cực, chủ động tham gia xây dựng Nơng thơn mới có nơi chưa
được nhiều, hiệu quả chưa cao, cịn mang tính hình thức, phong trào chung chung.
Bốn là trình độ dân trí của người nơng dân cịn thấp dẫn đến khả năng tiếp
thu khoa học kỹ thuật hạn chế, tập quán sản xuất lạc hậu, mạnh mún, nhỏ lẻ nên
cơng tác tập huấn, đào tạo gặp nhiều khó khăn.
Năm là, yếu tố do xuất phát điểm của vùng nông thôn, nhất là khu vực miền
núi, vùng đồng bào dân tộc cơ bản còn rất thấp, cơ sở hạ tầng thấp kém, không đồng

bộ, cơ cấu kinh tế chẩm đổi mới, tập quán sinh hoạt cổ hủ, lạc hậu. Tính trơng chờ,
ỷ lại, sống cam chịu; đây là đặc tính khó khăn thay đổi trong tư duy của người dân,

họ chông chờ vào nguồn hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức khác. Đời sống của
người dân còn gặp nhiều khó khăn, trách nhiệm của các cấp Hội cần đi sâu tuyên
truyền, hướng dẫn cho người nông dân hiểu hơn về quyền lợi và trách nhiệm của
mình, chủ động tham gia đóng góp ý kiến, đóng góp cơng sức, tiền của, chủ động
kiểm tra, giám sát, xây dựng các phương án phát triển kinh tế - xã hội trong xây
dựng Nơng thơn mới.
1.2. Cơ sở thực tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

1.2.1. Kinh nghiệm ở Việt Nam về vai trò của Hội Nơng dân trong xây dựng nơng
thơn mới
Trong q trình triển khai thực hiện chương trình xây dựng Nơng thơn mới ở
huyện Ba Chẽ (tỉnh Quảng Ninh), Hội Nông dân mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy
nhiên ở cơ sở có lúc, có nơi, có những lĩnh vực, vai trị của Hội chưa được phát huy,
cơng tác tun truyền, vận động cịn hình thức, chưa tập trung, chưa cụ thể nên
chưa vận động được đông đảo nông dân thực sự vào cuộc. Thậm chí, có người cịn
cho rằng việc xây dựng Nông thôn mới là trách nhiệm của Nhà nước chứ không
phải của người dân. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng Nơng
thơn mới ở huyện Ba Chẽ, nhất là là rõ vai trò chủ thể của người nông dân trong
xây dựng Nông thôn mới thì vai trị của các cấp Hội Nơng dân là rất cần thiết.
Trong q trình nghiên cứu, tơi xin nêu gương một số điển hình của Hội Nơng dân

ở một số địa phương như Lâm Đồng, Bắc Cạn, Bắc Giang, Đồng Nai và ngay trong
tỉnh Quảng Ninh như huyện Đông Triều (nay là thị xã Đông Triều) đã phát huy tốt
vai trị của Hội trong xây dựng Nơng thơn mới như sau:
1.2.1.1. Hội Nông dân huyện Đơn Dương (tỉnh Lâm Đồng) với vai trị nịng cốt
trong xây dựng nơng thơn mới
Nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông
thôn mới, tháng 11/2009 huyện Đơn Dương (tỉnh Lâm Đồng) đã thành lập Ban chỉ đạo
Chương trình xây dựng Nơng thơn mới và tổ giúp việc Ban chỉ đạo huyện, xã; tổ chức
triển khai rà soát các danh mục đầu tư ở 8/8 xã. Toàn huyện đã tổ chức lễ phát động
phong trào “ Đơn Dương chung tay xây dựng Nông thôn mới”, trong đó có 5 xã được
ưu tiên đầu tư trong giai đoạn I 2011 - 2015 (các xã: Ka Đô, Lạc Lâm, Lạc Xuân,
Quảng Lập, Ka Đơn) và công bố quy hoạch xây dựng Nông thôn mới. Để triển khai
thực hiện xây dựng Nơng thơn mới đảm bảo đúng lộ trình, thời gian qua, huyện Đơn
Dương đã huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, đồng thời tổ chức đào tạo được 208
cán bộ thôn, xã làm công tác xây dựng Nông thôn mới.
Từ sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị cũng như sự hưởng ứng tích cực của
người dân, đến nay tồn huyện đã có 8/8 xã hồn thành đề án xây dựng Nơng thơn mới
và đã được phê duyệt quy hoạch chung và tiến hành công bố quy hoạch, triển khai thực
hiện theo quy hoạch. Đến năm 2013, xã Ka Đo đạt 15/19 tiêu chí, xã Lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Lâm đạt 16 tiêu chí, xã Quảng Lập đạt 17 tiêu chí, xã Lạc Xuân đạt 12 tiêu chí, xã
Ka Đơn đạt 9 tiêu chí, xã Tu Tra và xã Proh đạt 6 tiêu chí, xã Đạ Rịn đạt 5 tiêu chí.
Hội Nơng dân huyện Đơn Dương đã tích cực, chủ động triển khai việc tuyên

truyền 19 tiêu chí xây dựng Nông thôn mới đến cán bộ hội viên nông dân ở các xã,
đồng thời phát động phong trào thi đua “ Đơn Dương chung tay xây dựng Nông thôn
mới”. Tổ chức vận động hội viên nông dân tham gia tốt phong trào “ Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở”. Trong các cuộc họp dân ở thơn, xóm, cụm
dân cư các hội viên nơng dân đã mạnh dạn, thẳng thắn tham gia đóng góp ý kiến vào
dự thảo Đề án, Quy hoạch xây dựng Nơng thơn mới; tự nguyện đóng góp kinh phí,
ngày cơng lao động để làm vốn đối ứng xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng
nơng thơn, tham gia dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng thu nhập cao để phát
triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hóa, nâng cao giá trị thu nhập trên một
đơn vị diện tích, giải quyết việc làm; đi đầu vận động nhân dân trong giải phóng mặt
bằng để tạo quỹ đất xây dựng các khu trung tâm thôn, xã nhất là ở các xã điểm xây
dựng Nơng thơn mới. Qua đó, đã góp phần quan trọng đưa kinh tế nơng thơn chuyển
dịch theo hướng phát triển bền vững. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và
phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao đã và đang được phát triển mạnh
mẽ, giúp người nông dân nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Nhờ vậy, sau 3 năm
xây dựng Nông thôn mới, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm đáng kể, bình quân giảm từ
3-4%/năm; năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo là 11,47% (riêng khu vực đồng bào dân tộc
thiểu số là 29,29%) thì đến năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 6% (riêng
vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn 18%).
Trong việc huy động nguồn lực để xây dựng Nơng thơn mới, tồn huyện đã
huy động được 401 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà nước hỗ trợ trên 14,2 tỷ đồng, vốn
tín dụng gần 319 tỷ đồng, vốn huy động từ nhân dân đóng góp gần 68,5 tỷ đồng.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật cịn
thiếu thốn, xuống cấp, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi cơ sở trường lớp, thiết
chế văn hóa,…, nhưng từ các nguồn vốn trên, trong 3 năm qua, huyện Đơn Dương
đã đầu tư xây dựng được 10 hội trường thôn, 22,6 km đường giao thông nông thôn,
đầu tư hệ thống điện chiếu sáng trong các thơn, xóm của các xã Quảng Lập, Lạc
Lâm và một số cơng trình hạ tầng thiết yếu khác. Nhờ vậy mà bộ mặt nông thôn
ngày càng khởi sắc, đời sống của người nông dân ngày càng được cải thiện. Các cấp
Hội Nông dân cũng đã vận động nơng dân tích cực đóng góp tiền, ngày cơng lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

động nâng cấp, mở rộng đường liên thôn, xây dựng hội trường thơn, lớp học, trạm y
tế, lắp đặt bóng chiếu sáng công cộng, nạo vét kênh mương thủy lợi,.. với số tiền
trên 6,5 tỷ đồng và trên 13.000 ngày công lao động làm mới và sửa chữa trên
198km đường giao thông nông thôn, 177,4 km kênh mương nội đồng. Đến nay, tồn
huyện có 33 hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ, có 19 hồ, 10 đập dâng, 01 trạm bơm điện
nâng cao năng suất tưới tiêu; 10/10 xã, thị trấn có điện, đường cấp phối, xe tải về
đến tận thôn, khu phố. Đặc biệt, Lạc Xuân vừa khánh thành cầu treo Lạc Viên Diom A và 1,2km đường bê tông với tổng nguồn vốn là 1,7 tỷ đồng do nhân dân
đóng góp 100%.
Nhằm giúp hội viên nơng dân tiếp cận với những kiến thức mới trong chăn
nuôi, trồng trọt cũng như được đào tạo nghề theo đúng nhu cầu thực tế, các cấp Hội
Nông dân trong huyện đã phối hợp với các ngành chức năng tổ chức được 806 lớp
tập huấn và hội thảo cho 50.267 lượt cán bộ hội viên nơng dân; xây dựng được hơn
392 mơ hình trình diễn; vận động xây dựng được 315 triệu đồng Quỹ Hỗ trợ nơng

dân, giúp 52 hộ nơng dân thốt nghèo; nhận ủy thác cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân
nguồn của tỉnh và Trung ương là 1 tỷ 150 triệu đồng cho 55 hộ vay thuộc 03 dự án:
Chăn ni bị lai sind, sản xuất cây rau thương phẩm và chăn ni bị sữa… Tín
chấp cho trên 3.831 hộ vay hơn 67 tỷ đồng từ nguồn vay ưu đãi của Ngân hàng
Chính sách xã hội và Ngân hàng nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn. Đến nay, diện
tích rau sản xuất theo hướng an toàn ngày càng tăng, nổi bật là mơ hình tổ liên kết
chăn ni bị sữa ở thơn Cầu Sắt - Tu Tra, mơ hình liên kết sản xuất rau an toàn
trong nhà lưới ở tổ hợp tác Xuân Viên (Lạc Viên) với thu nhập bình qn trên 100
triệu đồng/ha.

Ơng Chủ tịch Hội Nơng dân huyện - Huỳnh Ngọc Thận cho biết: Phong trào
xây dựng Nông thôn mới đã đi vào chiều sâu và được triển khai toàn diện trên 8 xã.
Để giúp hội viên hiểu rõ hơn về chương trình xây dựng Nơng thơn mới, chúng tôi đã
chỉ đạo các cơ sở hội lồng ghép nhiều nội dung tuyên truyền Nông thôn mới với các
hoạt động Hội. Đồng thời đẩy mạnh công tác vận động hội viên phát huy vai trị chủ
thể tích cực tham gia xây dựng Nơng thơn mới bằng nhiều hình thức phong phú, đa
dang thông qua sinh hoạt chi, tổ hội, các câu lạc bộ “ Gia đình nơng dân văn hóa”, “
Nơng dân với pháp luật”, trên các phương tiện thơng tin đại chúng, hội thi, hội
diễn… Bên cạnh đó, các cấp hội đã dựa trên yêu cầu thực tế, thế mạnh của từng địa
phương để lựa chọn, ưu tiên những tiêu chí cần thực hiện trước như vệ sinh mơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×