Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Tổ chức kế toán CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.95 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chơng I
Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán Chi phí sản xuất tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán CPSX tính Z sp trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niêm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1.1 Chi phí sản xuất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện
đợc khi doanh nghiệp huy động đợc các yếu tố cơ bản: T liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động. Để huy động đợc những yếu tố này, doanh nghiệp phải bỏ ra
những khoản chi phí nhất định nh chi phí thu mua nguyên vật liệu, chi phí về hao
mòn máy móc thiết bị, trả lơng cho công nhân viên. . . Điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá trong quá
trình sản xuất của mình. Từ đó ta có khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một
thời kỳ nhất đinh.
- Nghiên cứu bản chất chi phí giúp cho doanh nghiệp phân biệt đợc chi phí với
chi tiêu và chi phí vốn.
Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần tuý của tài sản, không
để các khoản đó dùng vào việc gì và dùng nh thế nào. Chi tiêu là việc chuẩn bị yếu tố
của quá trình sản xuất. Chi tiêu làm cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản của
doanh nghiệp, còn chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các khoản tiêu
dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên.
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản tiêu dùng hết cho
quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ và số chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập vào hoặc phân bổ
vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra, khoản chi phí phải trả (chi phí trích trớc) không phải
là chi tiêu trong kỳ nhng đợc tính vào chi phí trong kỳ.
Nh vậy giữa chi tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với
nhau, đồng thời có sự khác nhau về lợng và về thời điểm phát sinh. Mặt khác chi phí


phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tài trợ vốn kinh doanh và đợc bù đắp
từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi tiêu không gắn liền với mục đích sản
xuất kinh doanh nên có thể đợc tài trợ từ những nguồn khác nhau, có thể lấy từ quỹ
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
phúc lợi, từ trợ cấp của Nhà nớc và không đợc bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.1.2 Giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất luôn luôn tồn tại hai mặt
đối lập nhau nhng có liên quan mật thiết với nhau, đó là: các chi phí mà doanh nghiệp
đã chi ra và kết quả sản xuất thu đợc - sản phẩm, công việc hoàn thành. Nh vậy
doanh nghiệp phải tính đợc chi phí bỏ ra để sản xuất đợc sản phẩm. Từ đó ta có khái
niệm giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản
phẩm nhất định.
Nh vậy,bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của lao động
vật hoá và lao động sống vào giá trị sản phẩm đã hoàn thành. Mặt khác, gía thành là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật t, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng xuất lao động, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá
bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
không ngừng phải cạnh tranh lẫn nhau, tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm, tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp mình.
Để thực hiện mục tiêu này, các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau, trong đó có biện pháp quản lý của công cụ kế toán cụ thể là kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán cần phải phản ánh trung thực, hợp lý chi phí
sản xuất, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh trong doanh nghiệp nói

chung và ở từng bộ phận, đối tợng nói riêng, vì nó có ý nghĩa quan trọng trong công
tác quản lý chi phí sản xuất, góp phần quản lý tài sản, vật t, tiền vốn có hiệu quả. Cố
tiết kiệm đợc chi phí thì mới hạ thấp đợc giá thành sản phẩm. Mặt khác, việc phân
tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ khi có giá thành
sản phẩm chính xác, mà tính chính xác của giá thành sản phẩm chịu ảnh hởng của kết
quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất một
cách chính xác, kịp thời, đúng đối tợng, đúng chế độ quy định, đúng phơng pháp có ý
nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện
nay.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.3.1.Vai trò
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì
chúng phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ
CPSX và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài liệu về CPSX và giá thành sản phẩm còn
là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí
và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý
phù hợp nhằm tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiêp. Do vậy việc tổ chức
kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là hết sức quan
trọng.
1.1.3.2. Nhiệm vụ.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho ( kê khai
thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyễn hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tái
chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thánh sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra
chi phí cũng nh phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh cần phải đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế.
1.2.1.1.1. Chi phí hoạt động chính và phụ.
- Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Căn cứ vào chức năng - công dụng của chi phí, các khoản chi phí này đợc chia
hành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
a. Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hoá
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đợc

sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả trực tiếp
cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lơng của công nhân sản xuất nh
kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
-Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau.
+ Chi phí nhân viên phân xởng: bao gồm chi phí tiền lơng, các khoản phải trả,
các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuấtl.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xởng để
phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc
các phân xởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xởng và đội sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục
vụ và quản lý sản xuất ở phân xởng sản xuất.
b.Chi phí ngoài sản xuất.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chi phí ngoài sản xuất ở doanh nghiệp đợc xác định bao gồm:
- Chi phí bán hàng: là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: chi phí quảng
cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí
khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:là khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật

liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh
nghiệp, các loại thuế phí có tính chất chi phí. . .
1.2.1.1.2. Chi phí khác.
Chi phí khác là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp: chi phí khác bao gồm:
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí bất thờng.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
a. Chi phí ban đầu.
- Chi phí ban đầu là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm,
chuẩn bị để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Chi phí nguyên vật liệu.
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật
liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ
tùng thay thế và chi phí nguyên liệu khác.
* Chi phí nhân công:
Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lơng phải trả cho ngời
lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lơng của ngời lao động.
* Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Việc nhận biết đợc yếu tố chi phí khấu
hao tài sản cố định giúp các nhà quản trị nhận biết đợc mức chuyển dịch, hao mòn tài
sản, từ đây hoạch định tốt hơn chiến lợc đầu t, đầu t mở rộng để đảm bảo cơ sở vật
chất thích hợp cho tiến trình sản xuất kinh doanh.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là số tiền phaỉ trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ yếu tố chi phí này giúp các nhà quản
trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để
thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị cung cấp tốt hơn.
*Chi phí khác bằng tiền:
Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Để nhận biết các yếu tố chi phí này góp phần giúp
các nhà quản trị hoạch định đợc lợng tiền mặt chi tiêu, hạn chế tồn đọng tiền mặt. . .
b. Chi phí luân chuyển nội bộ.
Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và
hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh có ý nghiã rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng nh đối với quản trị
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí đầu vào là cơ sở để lập
và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để
lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng nh ở từng
doanh nghiệp, là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho
ngành, toàn bộ nền kinh tế.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi
phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính.
a. Chi phí sản phẩm.
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí
sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
Khi sản phẩm hàng hoá cha đợc bán ra thì chi phí sản phẩm nằm ở chỉ tiêu giá
vốn hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán. Chỉ khi nào sản phẩm, hàng hoá đã đợc
bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ chở thành chi phí Giá vốn hàng bán trong báo cáo
kết quả kinh doanh và đợc bù đắp bằng doanh thu ( thu nhập) của số sản phẩm hàng
hoá đã bán. Nh vậy, sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí sản phẩm trải qua
nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.

b. Chi phí thời kỳ.
- Chi phí thời kỳ là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà
chúng phát sinh.
- Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào đợc tính ngay vào thời kỳ đó và ảnh hởng trực
tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh và đợc ghi nhận trên báo cáo kết quả
kinh doanh. Ngợc lại, chi phí sản phẩm chỉ phải tính để xác định kết quả ở kỳ sau mà
sản phẩm đợc tiêu thụ, không phải tính ở kỳ mà nó phát sinh. Chi phí sản phẩm phát
sinh trong lĩnh vực sản xuất dới hình thức chi phí sản xuất, sau đó chúng chuyển hoá
thành giá trị sản phẩm dở dang, giá trị thành phẩm tồn kho. Khi tiêu thụ chúng
chuyển hoá thành giá vốn hàng bán đợc ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào
các đối tợng kế toán chi phí ( theo phơng pháp quy nạp).
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia làm 2 loại: Chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế
toán tập hợp phí ( nh từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng, . . .)
chúng ta có thể quy nạp tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí. Loại chi phí này thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhận biết và hạch toán chính xác.
- Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp đợc, mà phải tập hợp,
quy nạp cho từng doanh thu theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
- Chi phí cơ bản:là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
chế tạo sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.

- Chi phí chung:là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung nh chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.2.1.6. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
a. Chi phí khả biến.
- Biến phí là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt động của đơn vị.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Mức độ hoạt động có thể là số lợng sản phẩm sản xuất ra, số lợng sản phẩm sản xuất,
tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện. . . , tỷ lệ có thể là tỷ lệ
thuận trong một phạm vi hoạt động nhất định.
- Biến phí tỷ lệ:là loại biến phí mà tổng chi phí quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với mức độ hoạt động, còn chi phí của một đơn vị hoạt động thì không thay đổi.
Thuộc loại chi phí khả biến này thì có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí hoa hồng trả lại đại lý. . .
- Biến phí không tỷ lệ thuận.
Đó là các loại biến phí về tổng số thì có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ
tăng của khối lợng hoạt động. Vì vậy, chi phí cho một đơn vị hoạt động cũng tăng
lên. Ngợc lại, có một số loại chi phí khả biến về tổng số lại có tốc độ tăng chậm hơn
tốc độ tăng của khối lợng hoạt động, khi đó chi phí cho một đơn vị hoạt động lại
giảm đi.
b. Chi phí bất biến (định phí hay chi phí cố định)
- Định phí là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi.
Ngợc lại, nếu xét chi phí này trên một đơn vị khối lợng hoạt động thì nó tỷ lệ với mức
độ hoạt động. Nh vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vẫn tồn tại định
phí. Ngợc lại, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn
vị hoạt động sẽ giảm dần.
- Định phí tuyệt đối:là những chi phí mà xét tổng số thì không thay đổi khi có
sự thay đổi của khối lợng hoạt động, khi đó chi phí cho một đơn vị hoạt động giảm

đi.
- Định phí cấp bậc:
Là những loại chi phí chỉ có tính chất cố định tơng đối, nó chỉ cố định trong
một giới hạn mức độ hoạt động nhất định, sau đó nếu khối lợng hoạt động tăng lên
thì khoản chi phí này sẽ tăng lên một mức mới tơng ứng.
- Định mức bắt buộc:là những định phí không thể thay đổi một
cách nhanh chóng, chúng thờng liên quan đến tài sản cố định cấu trúc tổ chức sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản chi phí này tồn tại lâu dài trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không thể cắt giảm hết trong một
thời gian ngắn. Vì vậy, khi quyết định đầu t vào tài sản cố định các nhà quản trị
doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lỡng, một khi đã quyết định thì doanh nghiệp sẽ
buộc phải gắn chặt với quyết định đó trong một thời gian dài.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Định phí không bắt buộc:là các định phí có thể đợc thay đổi nhanh chóng
bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Định phí không bắt buộc th-
ờng liên quan tới kế hoạch ngắn hạn và ảnh hởng đến chi phí của doanh nghiệp hàng
năm, có thể cắt bỏ khi cần thiết.
c. Chi phí hỗn hợp:
- Chi phí hỗn hợp:là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định
phí và biến phí.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để phục vụ cho công tác quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế giá thành thờng đợc phân loại theo nhiều cách
khác nhau.
* Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
ã Giá thành sản xuất: Là giá thành sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất, chế

tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việ hay lao vụ đã hoàn thành.
ã Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ bao gồm: giá thành
sản xuất sản phẩm, chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tác dụng của cách phân loại này: Giúp cho các nhà quản lý biết đợc kết quả
kinh doanh ( lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh.
*Phân loại theo thời điểm tính và cơ sở số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành đợc chia thành giá thành kế hoạch,
giá thành định mức, giá thành thực tế.
giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,
là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức
là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động
sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
ã Giá thành thực tế: là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và

giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật
tổ chức và công nghệ. . . để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghiã vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nớc cũng nh các đối tác liên doanh liên kết.
Tác dụng của cách phân loại: Giúp quản lý và giám sát chi phí, xác định đợc
các nguyên nhân vợt ( hụt) định mức chi phí trong kỳ kế hoạch, từ đó điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.3 Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.3.1 Đối tợng kế toán tập hợp CPSX, đối tợng tính Zsp.
1.3.1.1 Đối tợng kế toán tập hợp CPSX.
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn để tập hợp CPSX phát sinh.
CPSX trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại với nội dung kinh tế,
công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đẵn chi phí sản
xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp, trên cơ sở đó thực
hiện việc tập hợp CPSX, kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm hay để tổng
hợp CPSX của doanh nghiệp.
Xác định đối tợng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế
toán tập hợp CPSX. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức công tác kế toán CPSX nếu xác
định đối tợng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý CPSX
của doan nghiệp.
Đối tợng tập hợp CPSX có tác dụng xác định phạm vi các nghiệp vụ về chi phí
để từ đó tổ chức tính toán và phân bổ các chi phí.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tợng tập hợp CPSX thờng gồm các bộ phận,
các phân xởng sản xuất cũng có thể là từng loại sản phẩm hoặc từng công việc tiến
hành hoặc từng giai đoạn sản xuất.
Tập hợp CPSX theo đúng đối tợng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc

quản lý sản xuẫt, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời chính
xác.
1.3.1.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành sản phẩm. Trong các DNSX đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công
việc hoặc lao vụ đã sản xuất, chế tạo hoàn thành hoặc đã thực hiện.
Để xác định đối tợng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Do đó, đối tợng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp có thể là:
+ Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
+ Từng chi phí, bộ phận sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành
sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công tác tính giá
thành hợp lý, phục vụ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.3.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong DNSX.
1.3.2.1 Phơng pháp kế toán chung tập hợp chi phí sản xuất trong DNSX.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các DN thờng phát sinh nhiều loại chi phí
sản xuất khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hoặc nhiều đối tợng
tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX chính xác, chúng ta có thể sử dụng một trong hai
phơng pháp sau:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng đối với các phi phí có
liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch
toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: phơng pháp này đợc áp dụng khi một loại chi
phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến
hành phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo công thức:
C

Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Ci = n x Ti
Ti
i=1
Trong đó:
Ci là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i:
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.
n
Ti: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
i=1
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i.
Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ đợc chọn tùy thuộc vào từng trờng
hợp cụ thể. Độ tin cậy của thông tin về CPSX phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu
chuẩn phân bổ đợc lựa chọn.
13.2.2 Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng.
13.2.2.1 Chứng từ.
- Tùy từng doanh nghiệp áp dụng phần mềm nào mà có các danh mục chứng từ
khác nhau, thông thờng có các danh mục chứng từ sau:
+ Chứng từ mua hàng: Biên bản kiểm nhận, Phiếu Nhập kho
+ Chứng từ bán hàng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
Hợp đồng bán hàng.
+ Chứng từ thu tiền: Phiếu thu, Biên bản kiểm kê, Giấy báo có
ủy nhiệm thu
+ Chứng từ chi tiền: Phiếu chi, Biên bản kiểm kê, Giấy báo nợ
ủy nhiệm chi
+ Chứng từ tiền lơng, BHXH: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lơng
Phiếu xác nhận sản phẩm.
+ Chứng từ TSCĐ: Hợp đồng mua TSCĐ, Quyết định thanh lý, nhợng
bán TSCĐ.

+ Các chứng từ khác:
- Các chứng từ phải đợc mã hóa theo hệ thống mật khẩu riêng, tránh ngời ngoài
xâm nhập vào dữ liệu.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Việc mã hóa chứng từ phải đảm bảo yêu cầu đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu,
tổng hợp và đảm bảo bí mật về dữ liệu. Việc phân loại và mã hóa chứng từ cần đợc tổ
chức theo các tập tin. Trên cơ sở các tập tin đợc chia thành các loại đáp ứng yêu cầu
của việc ghi sổ kế toán theo các phần hành cụ thể. Các loại có thể đợc phân chia độc
lập theo những tiêu chuẩn lựa chọn và đợc ký hiệu riêng theo từng mã số qui định. Có
thể mã hóa bằng hệ thống ký hiệu số hay chữ.
13.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
- Danh mục Tài khoản: Theo hệ thống Tài khoản chuẩn do Bộ Tài chính qui
định và Thông t 89. Có thể mở thêm các Tài khoản chi tiết đáp ứng yêu cầu từng
doanh nghiệp.
- Mã hóa tài khoản: Do yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng nh
mức độ trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán ghi chép xử lý thông tin trên cơ sở hệ
thống tài khoản kế toán đã xây dựng cần phải mã hóa các tài khoản. Hiện nay thờng
có các cách mã hóa sau:
+ Thứ nhất: Dùng bộ chữ cái để mã hóa. Cách này có u điểm là dễ nhớ song lại
dễ xâm nhập và trùng lặp khi có hai đối tợng cùng tên.
+ Thứ hai: Dùng bộ số đếm để mã hóa. Phơng pháp này có u điểm là không
trùng lặp nhng lại rất phức tạp.
+ Thứ ba: Kết hợp cả bộ chữ cái và chữ số để mã hóa. Phơng pháp này không
nhầm lẫn, dễ nhớ, đợc sử dụng rộng.
Mỗi tài khoản đều có một mã hiệu duy nhất.
- Tài khoản kế toán sử dụng.
Trờng hợp 1: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp Kê khai th-
ờng xuyên.
TK 621 CPNVLTT: Dùng để tập hợp và phân bổ hoặc kết chuyển

CPNVLTT sang TK 154.
TK 622 CPNCTT: Phản ánh CPNCTT và thực hiện kết chuyển CP
này sang TK 154.
TK 627 CPSXC: Dùng để tập hợp và phân bổ, kết chuyển CPSXC
sang TK 154.
TK này có 6 TK cấp 2: TK 627 (1) CP nhân viên (phân xởng)
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
TK 627 (2) CPVL
TK 627 (3) CPCCDC sản xuất
TK 627 (4) CP khấu hao TSCĐ
TK 627 (5) CP dịch vụ mua ngoài
TK 627 (8) CP khác bằng tiền.
Các TK trên cuối kỳ đều không có số d.
TK 154 CPSXKDDD: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm.
Và các TK liên quan khác nh: TK 111, TK 112, TK 152, TK 331
Trờng hợp 2: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK thì
sử dụng các TK sau:
TK 621, TK 622, TK 627 (nh trên)
TK 631 giá thành sản xuất: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số
liệu để tính giá thành sản xuất và phản ánh giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành.
TK 154 CPSXKDDD: Chỉ phản ánh CPSXKDDD đầu kỳ và cuối kỳ.
Và các Tài khoản liên quan.
13.2.3. Trình tự kế toán.
1.3.2.1 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào khả năng qui nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù
hợp.
a) Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Phơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với

chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công
tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
b) Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản
xuất có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi
chép ban đầu riêng theo từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng có liên quan, kế toán
phải tiến hành theo trình tự sau:
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Tổ chức ghi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số liệu trên
chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán phân bổ
chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tợng liên quan.
+ Xác định hệ số phân bổ (H):
H=

=
Tn
C
T
C
Trong đó: C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n
+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tợng liên quan (Cn)
Cn = Tn x H
Trong đó: Cn là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng n
1.3.2.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp để
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
kế tập hợp chi phí riêng biệt (Phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó (sử dụng phơng pháp trực tiếp).
Đối với trờng hợp vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tợng mà không
thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để
phân bổ cho các đối tợng liên quan (sử dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp). Tiêu thức
phân bổ có thể là: định mức tiêu hao, theo hệ số hoặc theo số lợng sản phẩm.
Để tính toán tập hợp chi chí nguyên liệu, vật liệu chính xác, kế toán cần kiểm
tra số nguyên vật liệu đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi
(nếu có) để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chi phí
NVL
trực tiếp
trong kỳ
Trị giá
NVL
xuất
dùng
trong kỳ
Trị giá
NVL còn lại
cuối kỳ chưa
sử dụng ở
nơi sản xuất
Trị giá
phế

liệu
thu hồi
=
Trị giá
NVL
còn lại
đầu kỳ ở
nơi sản
xuất
+ -
-
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ 01.
1.3.2.3 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất hoặc thực hiện các công việc, lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, các
khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ
lệ quy định trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu chi
phí thì căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên quan.
Đối với trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí thì áp dụng phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn để
phân bổ có thể là: chi phí tiền lơng định mức, chi phí tiền lơng kế hoạch, giờ công
định mức hoặc giờ công thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ 01.
1.3.2.4 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi
phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp phát sinh ở các phân xởng, các đội sản xuất. Bao gồm: chi phí nhân viên
phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung thờng đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí,
một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất thì phải mở
sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng từng đội sản xuất.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp kết chuyển toàn bộ để tính giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xởng, đội sản xuất nào thì
kết chuyển để tính giá thành sản phẩm, công việc của phân xởng hoặc đội sản xuất
đó.
Trờng hợp một phân xởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm,
nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phơng pháp phân
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ có thể là: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 -
chi phí sản xuất chung và chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 tơng ứng với 6 yếu tố chi
phí:
TK6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
TK6272 - Chi phí vật liệu
TK6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 - Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ 01.
1.3.2.5. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ

cần tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm,
lao vụ trong kỳ. Việc tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào việc
áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay
kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau:
*Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kế khai thờng xuyên.
Theo phơng pháp này, để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử
dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trình tự kế toán chi phí toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên đợc thể hiện qua sơ đồ 01:
*Đối với doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ, việc tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đợc tiến hành trên tài khoản 631 -
Giá thành sản xuất, còn tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất của những
sản phẩm, công việc lao vụ còn đang sản xuất dở dang cuối kỳ.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Trình tự kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ đợc thể hiện qua sơ đồ 02.
1.3.3 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (SPDDCK).
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài
quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công, chế biến tiếp mới trở thành thành
phẩm.
Để tính đợc giá thành cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành, kế toán phải tiến
hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác
định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định

đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
sau:
1.3.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp).
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác: chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức tính toán
nh sau:
D
ck
=
xQd
QdQsp
CnDdk
+
+
(1)
Trong đó: + Dck và Ddk là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
+ Cn là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
+ Qsp và Qd là sản lợng của sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp,
chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì chi
phí sản xuất sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn chi phí sản xuất sản phẩm dở dang ở các giai đoạn
sau, phải tính theo giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trớc đó chuyển sang.
1.3.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ chế

biến hoàn thành của chúng, để quy đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó lần lợt tính từng khoản chi phí sản xuất cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ nh sau:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất nh chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất, thì tính
cho sản phẩm dở dang theo công thức (1).
- Đối với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến nh
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang
theo công thức:
Dck =
dxQ
dQQsp
CDdk
'
'+
+
(2)
Trong đó: Qd là khối lợng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra khối lợng
sản phẩm hoàn thành tơng đơng, theo mức độ hoàn thành (%HT)
Qd = Qd x %HT
Phơng pháp này có u điểm: Kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao
hơn, vì chi phí cho sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính toán đầy đủ các khoản mục chi
phí. Nhng phơng pháp này có nhợc điểm: Khối lợng tính toán lớn, mất nhiếu thời
gian, khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần phải xác định mức độ chế biến hoàn thành
của sản phẩm dở dang ở từng bớc công nghệ, công việc này khá phức tạp.
Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất không lớn lắm, khối lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
Đối với những doanh nghiệp có khối lợng sản phẩm dở dang ở các khâu trên
dây chuyền sản xuất tơng đối đồng đều nhau có thể vận dụng chung mức

độ chế biến hoàn thành 50% để giảm bớt công việc xác định mức độ hoàn
thành ở từng công đoạn.
1.3.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phơng pháp đánh giá này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây
dựng đợc định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá
thành theo định mức.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã kiểm
kế xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở
từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của
khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản
phẩm.
1.3.4 Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành theo công việc.
1.3.4.1. Điều kiện áp dụng:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà sản phẩm đợc sản
xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ theo các đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng
có thể là một sản phẩm, một loại sản phẩm, từng công trình, hạng mục công trình,
từng loại công việc khác nhau nh trong doanh nghiệp xây dựng, công nghiệp. . .
1.3.4.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là đơn đặt hàng hoặc theo từng sản
phẩm, loạt sản phẩm nhất định.
Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành, từng đơn đặt hàng
hoàn thành.
1.3.4.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
* Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Chứng từ thanh toán, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của ngời bán, bảng kê
thanh toán tạm ứng.
+ Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Các chứng từ khác liên quan.
* Tài khoản sử dụng.
+ Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ và cuối kỳ kết chuyển sản TK 154 ( trờng hợp
doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
hoặc TK 631 ( Phơng pháp kiểm kê định kỳ) để tính giá thành sản phẩm.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và kết chuyển sang tài khoản 154 (
hoặc tài khoản 631) để tính giá thành.
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phân xởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất và kết chuyển sang tài
khoản 154 ( hoặc tài khoản 631) để tính giá thành.
Tài khoản 627 đợc mở thành 6 tài khoản cấp 2 để phản ánh riêng từng nội
dung chi phí:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
- TK 6272: Chi phí vật liệu.
- TK 6273: Chi phí công cụ sản xuất.
- TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6277. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( hoặc TK
631- giá thành sản xuất).
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế
tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.

Tài khoản này đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất.
1.3.4.4. Trình tự kế toán.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo công việc đợc trình bày
qua sơ đồ 03:
1.3.4.5. Phơng pháp tính giá thành.
Mỗi đơn đặt hàng đợc mở một sổ để tập hợp chi phí sản xuất ( sổ tính giá
thành) theo từng tháng. Sau khi đơn đặt hàng hoàn thành sẽ tổng cộng chi phí các
tháng của đơn đặt hàng đó ta sẽ tính đợc giá thành đơn đặt hàng hoàn thành. Các chi
phí liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì tính thẳng cho đơn đặt hàng đó, còn
các chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.3.5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất.
1.3.5.1. Điều kiện áp dụng.
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các trờng hợp sau:
+ Các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm với quy trình công nghệ giản
đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục nh doanh
nghiệp bánh kẹo, điện, nớc. . .
+ Các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất đồng
thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ.
+ Các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất sử dụng
cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu đợc đồng thời nhiều loại sản
phẩm khác nhau nh nhà máy hoá dầu. ..
+ Các doanh nghiệp mà trong cùng mộ quy trình công nghệ sản xuất kết quả
sản xuất thu đợc là nhóm sản phẩm cùng loại với các chủng loại, phẩm cấp, quy cách
khác nhau nh doanh nghiệp sản xuất ống nớc, quần áo, sản xuất chế biến chè. . .
1.3.5.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.
+ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản

xuất.
+ Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm, từng quy cách sản phẩm trong
nhóm sản phẩm.
1.3.5.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Giống nh chứng từ và tài khoản sử dụng trong quy trình kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành theo công việc.
1.3.5.4. Trình tự kế toán.
Đợc thể hiện qua sơ đồ 04:
1.3.5.5. Phơng pháp tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào từng trờng hợp mà ta áp dụng các phơng pháp tính giá thành sản
phẩm khác nhau, đó là các phơng pháp:
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với trờng hợp đối tợng tính giá thành phù
hợp với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ
báo cáo.
Trờng hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá
thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức.
Z = D đk + C - Dck
Trong đó: Z: Giá thành của đối tợmg tính giá thành.
Q: Số lợng sản phẩm hoàn thành.
D đk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
D ck : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Trong trờng hợp cuối tháng không có chi phí sản xuất dở dang hoặc có ít và ổn
định thì giá thành sản phẩm (Z) chính là toàn bộ chi phí sản xuất (C) phát sinh.
* Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản phẩm phụ.
Phong pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp trên cùng một quy trình công

nghệ vừa thu đợc sản phẩm chính vừa thu đợc sản phẩm phụ.
Đối tợng kế toán tập chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm chính. Khi đó giá thành đợc xác định:
Ztp = D đk + C - Dck - Cp
Trong đó: Cp là chi phí cần phải loại trừ ra khỏi tổng giá thành tập hợp. Nó đợc
xác định bằng cách lấy chi phí sản xuất theo kế hoạch hoặc = Giá bán - lãi định mức -
thuế( nếu có)
* Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Phong pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sử
dụng một loại nguyên vật liệu, kết quả thu đợc nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
Phơng pháp tính toán nh sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi sản
phẩm một hệ số, trong đó chọn một loại sản phẩm đặc trng tiêu biểu nhất làm sản
phẩm tiêu chuẩn có hệ số = 1
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Căn cứ vào sản lợng hoàn thành của từng loại sản và hệ số giá thành đã quy
định tính đổi sản lợng ra sản lợng sản phẩm tiêu chuẩn ( sản phẩm có hệ số = 1)
Tổng sản lợng thực tế quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn = Sản lợng thực tế của
sản phẩm i x hệ số quy định của sản phẩm i
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ tính tổng giá thành sản phẩm theo phơng pháp giản đơn.
+ Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của loại
sản phẩm chia cho tổng sản lợng các loại sản phẩm đã quy đổi nhân với sản lợng đã
tính đổi của từng loại sản phẩm.
* Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
áp dụng cho các doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất
tạo ra một nhóm sản phẩm cùng loại nhng có nhiều quy cách khác nhau.
Trớc hết kế toán giá thành phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là căn cứ tính tỷ lệ
phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm ( Tiêu chuẩn phân

bổ có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức) sau đó tính ra tỷ lệ giá
thành của nhóm sản phẩm.
1.3.6 Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo giai
đoạn công nghệ.
1.3.6.1. Điều kiện áp dụng.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp nhiều công đoạn khác nhau.
1.3.6.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phân xởng tổ đội sản xuất hay
từng giai đoạn của quy trình công nghệ.
Đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối
cùng hoặc cũng có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và
thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
1.3.6.3. Trình tự kế toán
Đợc thể hiện qua sơ đồ 05:
1.3.6.4 Phơng pháp tính giá thành.
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Do việc xác định đối tợng tính giá thành có hai trờng hợp khác nhau nên phơng
pháp tính giá thành cũng có hai phơng pháp tơng ứng.
* Phơng pháp tính giá thành có tính giá thành nửa thành phẩm.
Theo phơng pháp này kế toán lần lợt tính giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn
trớc và kết chuyển sang giai đoạn sau, cứ tuần tự nh vậy cho đến khi tính giá thành
sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy, phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp
kết chuyển tuần tự.
Z ntp1 = D đk1 + C1 - D ck
Z ntp2 = Zntp1 + D đk2 + C2 - Dck2
. . . . . . . . . . . . . .
Ztp = Zntp(n-1) + D đk + Cn Dck
* Phơng pháp tính giá thành không tính giá thành không tính giá thành nửa thành

phẩm.
Phơng pháp này không cần kết chuyển tuần tự mà chỉ cần tính toán phần chi
phí của mỗi giai đoạn cấu thành trong giá thành sản phẩm hoàn thành, sau đó tổng
cộng song song cùng một lúc toàn bộ chi phí của các giai đoạn sẽ tính đợc giá thành
sản phẩm cuối cùng, do đó phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp kết chuyển
song song.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm đợc tính theo công thức:
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song song
từng khoản mục để tính giá thành sản phẩm của thành phẩm theo công thức.
Ztp = Czi
1.3.7. Tổ chức sổ và báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Theo chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức sổ kế toán để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó là: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung, hình thức
Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. Mỗi hình thức có đặc điểm riêng
phù hợp với đặc điểm với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau. Mỗi hình thức cũng
Ngô Lê Minh K38 - 21 - 13
Czi
D đki + Ci
Qtp + Qdi
Qtpx=

×