Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.61 KB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ VIỆT HÀ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ VIỆT HÀ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 06.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÚC



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan KBNN Phúc Yên và chưa
từng được ai nghiên cứu và cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Người cam đoan

Vũ Thị Việt Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Cúc - Người trực tiếp hướng dẫn tôi, cảm ơn thầy cô giáo
Khoa sau đại học - Trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên; Cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại KBNN Phúc n
đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Sự giúp đỡ đã động viên và giúp tôi trong công việc nhận thức, làm
sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là q trình nghiên cứu cơng phu, sự làm việc chủ động và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên khơng thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả


Vũ Thị Việt Hà


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ...................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu....................................................... 4
5. Những đóng góp mới của đề tài.................................................................... 5
6. Bố cục của luận văn.......................................................................................5
Chương 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC.................6
1.1. Lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN........................6
1.1.1. Chi thường xuyên NSNN tại KBNN.......................................................6
1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN...................................... 7
1.2. Kinh nghiệm về cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN tại một
số tỉnh và bài học rút ra.........................................................................19
1.2.1. Kinh nghiệm KBNN một số tỉnh...........................................................19
1.2.2. Một số bài học rút ra về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước đối với Kho bạc nhà nước Phúc Yên........................................... 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 26

2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................26
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................... 26


iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thơng tin.......................................28
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................30
Chương 3. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUN NSNN TẠI KBNN PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC...............31

3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu..............................................................31
3.1.1. Lịch sử hình thành thị xã Phúc Yên...................................................... 31
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Phúc Yên........................32
3.2. Khái quát về KBNN Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.......................................33
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................33
3.2.2. Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Phúc Yên..................................... 34
3.3. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc............................................................40
3.4. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc..............................................46
3.4.1. Phân cấp kiểm sốt chi và quy trình KSC.............................................46
3.4.2. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN thị xã Phúc n,
tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................................51
3.4.4. Tình hình thực hiện các cơng cụ sử dụng trong kiểm tra chi ngân
sách thường xuyên tại KBNN thị xã Phúc Yên.....................................61
3.3.5. Tình hình thực hiện các nội dung KSC................................................. 64
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác kiểm sốt chi thường xun
NSNN tại KBNN Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc........................................69
3.4.1. Nhân tố khách quan...............................................................................69

3.4.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................72
3.5. Đánh giá chung cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Phúc Yên trong giai đoạn 2014-2016....................................................76
3.5.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 76
3.5.2. Những hạn chế.......................................................................................77
3.5.3. Nguyên nhân những hạn chế.................................................................79


v
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
...................................................................................................................... 83

4.1. Phương hướng và mục tiêu hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.............................83
4.1.1. Phương hướng....................................................................................... 83
4.1.2. Mục tiêu.................................................................................................89
4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun
ngân sách Nhà nước tại kho bạc Nhà nước Phúc Yên..........................90
4.2.1. Hoàn thiện quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN.................90
4.2.2. Tăng cường các biện pháp thực hiện phương thức cấp phát trực tiếp
đến người cung cấp hàng hóa, dịch vụ..................................................91
4.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ phẩm chất của đội ngũ cán bộ KSC
KBNN Phúc Yên...................................................................................91
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng tin trong kiểm sốt chỉ
thường xun ngân sách nhà nước........................................................93
4.3. Điều kiện thực hiện.................................................................................. 96
4.3.1. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý........................................................ 96
4.3.2. Nâng cao chất lượng dự tốn.................................................................97

4.3.3. Cơng nghệ hóa, hiện đại hóa KBNN.....................................................98
4.4. Kiến nghị..................................................................................................99
4.4.1. Đối với Bộ Tài Chính............................................................................99
4.4.2. Đối với Kho bạc nhà nước.................................................................. 100
4.4.3. Đối với chính quyền và các cơ quan chức năng địa phương...............101
KẾT LUẬN.................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................104
PHỤ LỤC.....................................................................................................107


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu
1

CBCC

2

CV

3

ĐVQHNS

4

HĐND


5

KBNN

6

MLNS

7

NQTW

8

NSNN

9

NST

10

SDNS

11

TC

12


TKTG

13

TTSPĐT

14

UBND

15

XDCB


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Đánh giá phân cấp quản lý và sử dụng chi thường xuyên
NSNN tại thị xã Phúc n, tỉnh Vĩnh Phúc 54

Bảng 3.2:

Tình hình kiểm sốt chi qua Kho bạc Nhà nước Phúc Yên
giai đoạn 2014-2016

Bảng 3.2:


Tình hình chi thường xuyên NSNN theo nội dung chi giai
đoạn 2014-2016

Bảng 3.3:

55
40

Số liệu dự toán và số kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN
thị xã Phúc Yên giai đoạn 2014- 2106 64

Bảng 3.4:

Thống kê từ chối thanh toán qua KSC thường xuyên tại
KBNN Phúc Yên giai đoạn 2014-2016

Bảng 3.5:

Đánh giá của đối tượng điều tra về hệ thống cơ sở pháp lý
về KSC NSNN

Bảng 3.6:

71

Đánh giá của đối tượng điều tra về Ý thức chấp hành và
trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách

Bảng 3.9:


67

72

Đánh giá của đối tượng điều tra về cơ sở vật chất, hạ tầng
truyền thông và việc áp dụng công nghệ thông tin 73

Bảng 3.8:

Đánh giá của đối tượng điều tra về Thái độ, năng lực, kinh
nghiệm làm việc của cán bộ KSC

Biểu đồ:
Biều đồ 3.1:
Biều đồ 3.2:
Biểu đồ 3.3:

75


Biều đồ 3.4:

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Kho bạc Nhà nước Phúc Yên ..............................
Sơ đồ 3.2:


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với cơng cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, lĩnh vực tài chính
cơng nói chung và quản lý quỹ ngân sách nhà nước nói riêng qua đó đã có sự
đổi mới căn bản, nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ.Chi ngân
sách Nhà nước(NSNN) đã trở thành cơng cụ đắc lực trong điều hành nền kinh
tế vĩ mô của Nhà nước. Trong những năm qua, chi NSNN ngoài việc đảm bảo
hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội,
cịn tạo tiền đề quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác động
tích cực vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.Chi NSNN là công cụ chủ yếu
của Đảng, Nhà nước, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng, phát triển đất nước. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện
pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi
NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm sốt các khoản chi ngân sách nói riêng,
trong đó kiểm soát chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trị rất
quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội đất nước.
Chi NSNN nói chung và chi thường xun NSNN nói riêng có vai trị
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nên việc hồn thiện
kiểm sốt chi thường xun NSNN xuất phát từ những yêu cầu khách quan.
Cụ thể như sau:
Một là, hồn thiện kiểm sốt chi thường xun NSNN nhằm phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành.Nhiều văn bản quy phạm pháp luật sau đó
đã có những điều chỉnh, sửa đổi rất căn bản đối với hoạt động NSNN nói
chung và chi thường NSNN nói riêng. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng đối
với kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
Hai là, yêu cầu đặt ra là các khoản chi thường xuyên NSNN phải đảm
bảo đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Hồn thiện kiểm sốt chi


2
thường xuyên sẽ góp phần quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống

lãng phí, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội,
chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ và lành mạnh hố nền tài chính quốc gia.
Ba là, việc hồn thiện kiểm soát chi thường NSNN tại KBNN nhằm phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử dụng ngân sách;
đồng thời, phát hiện những kẽ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung
kịp thời, làm cho cơ chế quản lý, kiểm sốt chi thường xun NSNN ngày
càng được hồn thiện và chặt chẽ hơn.
Bốn là,trong những năm qua bên cạnh những kết quả dã đạt được thì tình
trạng lãng phí và vi phạm chế độ chi thường xuyên NSNN còn phổ biến. Phần
lớn các đơn vị hưởng kinh phí thường xuyên NSNN ln có xu hướng xây
dựng dự tốn chi cao hơn nhu cầu thực tế và trong quá trình chấp hành dự
tốn thì ln tìm cách sử dụng hết phần kinh phí đã được cấp mà chưa chú
trọng đến tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng kinh phí NSNN, từ đó dẫn đến
các khoản chi sai chế độ, khơng đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức...
Thậm chí, một số đơn vị nguỵ tạo chứng từ để hợp thức hoá các khoản chi sai
chế độ.
Do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, trong những năm qua tốc
độ tăng trưởng suy giảm, nguồn thu không bù đắp nổi chi thì nhiệm vụ đặt ra
đối với những cán bộ, công chức ngành kho bạc càng nặng nề hơn, việc kiểm
soát chứng từ càng phải chặt chẽ, các khoản chi phải đảm bảo chi đúng mục
đích, chế độ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Dựa vào
Luật ngân sách nhà nước làm cơ sở cho mọi hoạt động của mình, Kho bạc nhà
nước ngày càng khẳng định vai trị là cơng cụ thiết yếu trong điều hành vĩ mô
nền kinh tế của nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước.


3

Thực tế, những năm gần đây cũng cho thấy trong khi nguồn thu Ngân
sách nhà nước khơng có bước đột phá thì tình hình bội chi lại lại liên tục tăng
cao. Đáng ngại hơn nữa, khi tốc độ tăng chi thường xuyên cao hơn tăng chi
cho đầu tư phát triển. Vì vậy, việc kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm
bảo các khoản chi NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết
kiệm, và hiệu quả là vấn đề thiết thực cấp bách. Kho bạc nhà nước cần phải
thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong
việc thực hiện công cuộc cải hành chính mà đặc biệt cải cách hành chính cơng
theo hướng cơng khai, minh bạch, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính của
Nhà nước, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia. Cơng tác
kiểm sốt chi của Kho bạc nhà nước Phúc Yên theo hướng đó trong những
năm qua đã có những chuyển biến tích cực, ngày một chặt chẽ và đúng mục
đích cả về quy mơ và chất lượng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời nhiều khoản
chi sai chế độ, chi không đúng tiêu chuẩn, định mức, những vẫn cịn đó những
bất cập và hạn chế nhất định như: kiểm soát chi thường xuyên chưa thực sự
hiệu quả, vẫn cịn tình trạng lãng phí NSNN, chưa thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ quy trình, thủ tục, nội dung trong việc kiểm soát chi NSNN, chưa đáp ứng
yêu cầu quản lý cải cách tài chính cơng trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc
tế.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, với những kinh
nghiệm công tác của bản thân và kiến thức về quản lý kinh tế đã được học tập,
nghiên cứu tại trường, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng
và đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc.



4
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1.

Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích cơng tác kiểm sốt chi thường xun từ NSNN tại

KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2014-2016, nhằm góp phần
bảo đảm cho việc quản lý, sử dụng NSNN đúng quy định, đúng chế độ và có
hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí tài sản công.
2.2.

Mục tiêu cụ thể
-

Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý và kiểm soát chi thường xuyên NSNN

tại KBNN trong điều kiện hiện nay.
-

Phân tích thực trạng kiểm sốt chi thường xun NSNN tại KBNN thị

xã Phúc Yên trong gai đoạn 2014-2016, chỉ ra những kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN

tại KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc phù hợp với bối cảnh hiện nay.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy trình chi thường xuyên của
KBNN và các nghiệp vụ cụ thể theo quy trình cơng tác chi thường xun của
KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại kho bạc nhà nước - Thị xã

Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
-

Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu nghiên cứu được

thu thập trong giai đoạn 3 năm 2014 -2016.
-

Về nội dung: Cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN tại KBNN

Phúc Yên giai đoạn 2014 - 2016, quy trình chi thường xuyên của KBNN và
các nghiệp vụ cụ thể theo quy trình cơng tác chi thường xun của KBNN thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết



5
thực. Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Phúc Yên, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, đề
xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN
tại KBNN Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc, bảo đảm việc quản lý, sử dụng NSNN
đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm,
chống tham ơ, lãng phí tài sản cơng.
5.

Những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của KBNN Phúc Yên.Kinh nghiệm của một số địa phương trong quá
trình thực hiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun để từ đó rút ra kinh
nghiệm cho KBNN Phúc Yên. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác kiểm sốt các khoản chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng
NSNN tại KBNN Phúc Yên, góp phần thực hành tiết kiệm và chống lãng phí
trong sử dụng NSNN.
6.

Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội

dung của luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại Kho bạc nhà nước

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Phương hướng giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
sốt chi thường xun NSNN tại KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.


6
Chương 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
1.1.1. Chi thường xuyên NSNN tại KBNN
1.1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Các khoản chi ngân sách thường xuyên bao gồm các khoản chi hàng
năm để chính phủ của từng quốc gia thực hiện các hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ của chính phủ. Những chi phí này thường được gọi là chi ngân sách
thường xuyên, bởi vì chúng được thực hiện năm này qua năm khác, nó trái
ngược với chi ngân sách đầu tư, phát triển, các khoản chi ngân sách đầu tư,
phát triển kết thúc khi một cây cầu hoặc một cơng trình hồn thành, quyết
tốn và được giao cho cơ quan quản lý.
Chi ngân sách thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực
tài chính nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y
tế, xã hội, văn hố thơng tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi
trường và các hoạt động sự nghiệp khác.
Theo Giáo sư Kinh tế học Dwight H.Perkins tại Khoa Kinh tế trường
Quản lý Kenedy thuộc Đại học Harvard, phần lớn các chính sách kinh tế của
Nhà nước hoạt động hơng qua chính sách thuế và chi tiêu ngân sách nhà

nước. Một điều chắc chắn đối với mỗi quốc gia đó là: nhiều hoạt động của
Nhà nước được đánh giá tầm quan trọng thông qua tỷ lệ chi ngân sách
thường xuyên cho hoạt động đó.
Có thể khái quát lại, chi ngân sách thường xuyên là quá trình phân
phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN, để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội. [17]


7
1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách thường xuyên
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định,
gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý
kinh tế, xã hội.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng
cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi ngân sách thường
xuyên có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất
tiêu dùng xã hội.
Thứ ba, phạm vi và mức độ chi ngân sách thường xuyên gắn chặt với
cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc
cung ứng các hàng hóa cơng cộng.[17]
1.1.2. Kiểm sốt chi thường xun NSNN tại KBNN
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát CTX NSNN tại
KBNN a. Khái niệm
Kiểm soát chi NSNN là q trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên
cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong
từng thời kỳ.
Kiểm sốt chi thường xun NSNN tại KBNN là việc cơ quan KBNN sử
dụng các cơng cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tính hợp

pháp, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ thanh toán, đối chiếu các khoản chi thường
xuyên NSNN qua KBNN với các quy định của nhà nước nhằm đảm bảo các
khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
do Nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo những nguyên tắc, hình thức,
phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước.[26]
b.
-

Đặc điểm
Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường

xun nên đa phần cơng tác kiểm sốt chi sẽ diễn ra đều đặn.


8
-

Kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và có nhiều

nội dung đa dạng, phức tạp.
-

Kiểm sốt chi thường xuyên bị áp lực về mặt thời gian vì đa phần là

những khoản chi mang tính cấp thiết địi hỏi phải giải quyết nhanh chóng.
-

Kiểm sốt chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi

nhỏ, cơ sở để kiểm sốt là hóa đơn, chứng từ... chứng minh cho những nghiệp

vụ kinh tế đã phát sinh thường chưa đầy đủ, thiếu tính pháp lý... gây khó khăn
cho người kiểm sốt.[26]
1.1.2.2. Vai trị và u cầu của kiểm sốt CTX NSNN tại
KBNN a. Vai trị
Căn cứ vào dự tốn NSNN được giao và yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng
ĐVQHNS quyết định chi gửi KBNN, KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các
tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có
đủ các điều kiện quy định”; đồng thời cũng quy định “Các ĐVQHNS và các
tổ chức được ngân sách hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN,
chịu sự kiểm tra, kiểm sốt của cơ quan tài chính và KBNN trong q trình
thanh tốn, sử dụng kinh phí’.
KBNN thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước.
Căn cứ các điểm nêu trên, KBNN tổ chức thực hiện và được quyền từ
chối thanh toán nếu đơn vị thụ hưởng NSNN khơng chấp hành đúng các quy
định về kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Như vậy, KBNN là
“trạm kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi
đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.Với nhiệm vụ này, KBNN chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của việc “xuất tiền”.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy đơn vị, tổ chức kinh tế hay
cơ quan nhà nước sử dụng kinh phí ngân sách khơng đúng mục đích, khơng
có hiệu quả hoặc khơng đúng chế độ của Nhà nước, thì KBNN sẽ từ chối cấp
phát, thanh tốn. Thơng qua đó, KBNN đảm bảo cho quá trình quản lý, sử


9
dụng công quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt là việc mua sắm, sửa chữa,
xây dựng... Nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên được giao cho KBNN là
thật sự cần thiết.[22]
b. u cầu

Cơng tác kiểm sốt chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-

Làm cho hoạt động chi NSNN đạt được hiệu quả cao nhất, có tác

động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế, tránh tình trang làm cho quỹ
NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN.
Vì vậy, cơ chế và chính sách kiểm sốt chi NSNN phải quy định rõ ràng các
điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng cơ quan tài chính thực hiện cấp phát
kinh phí phải căn cứ vào dự tốn ngân sách năm đã được giao; về phương
thức thanh toán phải đảm bảo mọi khoản chi của NSNN được thanh toán, chi
trả trực tiếp qua KBNN cho các đối tượng thụ hưởng trên cơ sở dự toán được
duyệt, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng Ngân sách chuẩn chi và phù
hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu hiện hành của
Nhà nước.
-

Công tác quản lý và kiểm sốt NSNN là một quy trình phức tạp từ lập

dự toán, phân bổ dự toán tới cấp phát, thanh tốn, hạch tốn và quyết tốn
NSNN, có liên quan tới tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Do đó yêu cầu cơng
tác quản lý và kiểm sốt chi NSNN phải được tiến hành một cách chặt chẽ,
thận trọng tuy nhiên khơng được máy móc gấy phiền hà cho các đơn vị sử
dụng kinh phí NSNN cấp.
-

Tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, đơn giản hóa các thủ tục hành

chính. Đồng thời cũng cần phân định rõ ràng vai trò, trách nhiệm và quyền
hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử

dụng kinh phí NSNN, trong q trình thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự
toán, cấp phát ngân sách, thực hiện chi đến khâu thơng tin, báo cáo, quyết
tốn chi NSNN để tránh những trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực
hiện. Mặt khác, đảm bảo sự cơng khai, minh bạch và kiểm tra giám sát lẫn
nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong q trình kiểm sốt chi NSNN.


10
-

Kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống

nhất với việc quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết
toán NSNN. Đồng thời phải thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ
chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách ổn
định phát triển kinh tế,… [23].
1.1.2.3. Nguyên tắc và công cụ của kiểm soát CTX NSNN tại
KBNN a. Nguyên tắc
Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong q
trình chi trả, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự tốn NSNN được
giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã
được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết
định chi.
- Mọi

khoản chi NSNN được hạch toán bằng Việt Nam đồng theo niên

độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Việc

thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo

nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và
người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh
toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
-

Trong q trình kiểm sốt, thanh tốn, quyết tốn chi NSNN các khoản

chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ
quan Tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN
thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.[26]

b. Cơng cụ
-

Cơng cụ kế toán NSNN:

Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN (gọi tắt là Kế tốn nhà
nước) là cơng việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp


11
thơng tin về tình hình thu, chi NSNN, các loại tài sản do KBNN đang quản lý
và các hoạt động nghiệp vụ KBNN; việc thu thập và xử lý thông tin của kế
toán phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ
thống.

Trong hoạt động nghiệp vụ của KBNN, Kế toán nhà nước đứng ở vị trí
trung tâm,là nghiệp vụ có tính chất xương sống của KBNN. Cơng cụ Kế tốn
nhà nước là một trong những công cụ quản lý quan trọng trong kiểm sốt chi
ngân sách thường xun qua KBNN. Thơng qua Kế toán nhà nước, các khoản
chi ngân sách thường xuyên được quản lý chặt chẽ và có hệ thống từ: quản lý
phân bổ dự toán ngân sách được duyệt; kiểm soát thanh toán chi ngân sách
theo dự toán được phê duyệt; hạch toán chi ngân sách theo đúng chương và
cấp quản lý, ngành kinh tế (loại, khoản), nội dung kinh tế (mục, tiểu mục), và
các nhóm, tiểu nhóm; tổ chức quản lý hoạt động thanh tốn; tổng hợp báo cáo
về tình hình sử dụng dự tốn, báo cáo chi ngân sách theo yêu cầu quản lý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đối chiếu chi ngân sách chi tiết theo đơn vị
sử dụng hoặc tổng hợp theo cấp ngân sách, theo bộ, ngành, địa phương; quyết
toán ngân sách thường xuyên theo quyết định phê duyệt quyết toán của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cơng cụ mục lục NSNN:
Mục lục NSNN được thiết lập trên cơ sở của những tiến bộ của khoa
học, kỹ thuật, đặc biệt là khoa học về tài chính cơng và cơng nghệ thơng tin
hiện đại. Hệ thống mục lụcNSNN được xây dựng trên cơ sở phân loại thu, chi
NSNN theo chuẩn mực của Quỹ tiền tệ quốc tế (phân loại GFS hay còn gọi là
phân loại theo các tiêu thức thống kê Tài chính của Chính phủ) được sử dụng
nhiều nhất để phục vụ cho cơng tác lập, chấp hành, kế tốn và quyết tốn quỹ
NSNN tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, đó là việc phân loại thu, chi
NSNN theo những tiêu thức nhất định, như: chương và cấp quản lý; ngành
kinh tế (viết tắt là loại, khoản); nội dung kinh tế (viết tắt là mục, tiểu mục); và
các nhóm, tiểu nhóm - phục vụ quản lý, điều hành ngân


12
sách và phân tích, đánh giá các khoản chi tiêu cơng của Chính phủ. Theo
phân loại GFS, chi tiêu ngân sách thường xuyên được phân thành năm nhóm

chi như:
+Tiền lương và tiền cơng;
+Mua hàng hóa, dịch vụ;
+Trả lãi suất;
+

Trợ cấp và phúc lợi xã hội;

+

Chi tiêu khác.

- Công cụ định mức chi ngân sách NSNN:
Trong quản lý chi NSNN, định mức chi ngân sách cho từng đối tượng
cụ thể (các bộ, ngành, địa phương, đơn vị) là một công cụ quan trọng, làm cơ
sở cho cơ quan quản lý NSNN các cấp căn cứ để lập các phương án phân bổ
ngân sách, kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành, thẩm tra phê duyệt quyết
tốn kinh phí của các đơn sử dụng NSNN. Đồng thời dựa vào định mức chi
ngân sách mà các ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển
khai các cơng việc cụ thể của quá trình quản lý, sử dụng kinh phí tại các bộ,
ngành, địa phương, đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật.
Thông thường định mức chi được thể hiện dưới hai dạng: Loại định
mức chi tiết theo từng nội dung chi (mục chi) được gọi là định mức sử dụng,
loại định mức chi tổng hợp theo từng đối tượng được tính định mức chi được
gọi là định mức phân bổ chi NSNN.
Định mức phân bổ ngân sách là mức ngân sách chuẩn làm căn cứ tính
tốn dự toán cấp phát và phân bổ ngân sách cho các bộ, ngành, địa phương, các
đơn vị sử dụng NSNN, theo từng lĩnh vực cụ thể. Trong đó, định mức phân bổ
tuyệt đối, là việc xác định giá trị đầu vào của một loại hoạt động cụ thể; Định
mức phân bổ phần trăm, là tỷ lệ phần trăm giữa các mục chi khác nhau, thường

phản ánh mối quan hệ giữa chi phí con người và các mục chi khác.

Định mức sử dụng ngân sách thường xuyên còn được gọi là định mức
chi phí đơn vị hay định mức chi tiêu ở từng mục chi, là một công cụ quan


13
trọng, làm cơ sở cho cơ quan quản lý NSNN các cấp, đặc biệt là KBNN căn
cứ để kiểm tra, giám sát q trình chấp hành dự tốn ngân sách, thẩm tra phê
duyệt quyết tốn kinh phí của các đơn sử dụng NSNN. Đồng thời dựa vào
định mức sử dụng ngân sách thường xuyên, các đơn vị sử dụng NSNN mới
có căn cứ pháp lý để thực hiện dự tốn ngân sách thường xuyên (chi tiêu)
theo đúng quy định của pháp luật.
- Công cụ tin học.
Công cụ tin học là một công cụ đặc biệt quan trọng, hỗ trợ đắc lực cho
hoạt động kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua KBNN.
Về mặt kỹ thuật kiểm soát chi ngân sách thường xun có thể thực hiện
bằng phương pháp thủ cơng, bán thủ cơng hoặc kiểm sốt tự động nhờ ứng
dụng hệ thống thơng tin, tin học hiện đại, vai trị của con người không tác
động nhiều như phương pháp thủ công. Các ứng dụng tin học hiện đại trong
việc kiểm sốt chi NSNN có thể hỗ trợ đắc lực cho việc kiểm soát tuân thủ
đối với các khoản chi ngân sách thường xuyên qua KBNN, như: kiểm soát
mẫu dấu, chữ ký đăng ký tại KBNN; kiểm soát phân bổ dự toán và chấp hành
dự toán được duyệt; kiểm soát cam kết chi; theo dõi quản lý các khoản chi
theo từng phương thức cấp phát và hình thức thanh tốn; hỗ trợ kiểm soát các
tiêu chuẩn, định mức chi; hỗ trợ kiểm soát hồ sơ thanh toán... đối chiếu số
liệu và tổng hợp các báo cáo có liên quan đến quản lý chi ngân sách thường
xuyên tại KBNN.
1.1.2.4. Quy trình kiểm soát CTX NSNN tại KBNN
a.


Kiểm soát trước:

Là việc kiểm soát ngay từ khâu lập, quyết định và phân bổ dự tốn chi
NSNN. Kiểm sốt trước do các cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán chi
NSNN và cơ quan tài chính đảm nhiệm. Ngay khi bắt đầu hoạt động, đơn vị
sử dụng ngân sách trên địa bàn phải tiến hành mở tài khoản tại KBNN theo
tính chất, loại hình hoạt động của đơn vị. Vào thời điểm đầu niên độ năm
ngân sách, các đơn vị giao một bản chính cho cán bộ kiểm soát chi các hồ sơ
sau: Hồ sơ biên chế, quỹ tiền lương; Hồ sơ về dự toán.


14
b.Kiểm sốt trong:
Là việc kiểm sốt trong q trình cấp phát, thanh toán các khoản chi
NSNN do KBNN thực hiện, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều được
thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
theo quy định, góp phần ngăn ngừa thất thốt lãng phí NSNN, nâng cao hiệu
quả sử dụng NSNN. KBNN thường căn cứ vào thơng báo dự tốn chi cơ quan
quản lý cấp trên giao và cơ quan tài chính thẩm định cho đơn vị, kiểm tra tính
hợp pháp của hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi và lệnh chuẩn chi của thủ
trưởng ĐVQHNS, thực hiện thanh toán trực tiếp từ Kho bạc đến người hưởng
lương hoặc người cung cấp hàng hóa dịch vụ. Việc chi trả, thanh tốn được
thực hiện dưới hai hình thức cấp tạm ứng và cấp thanh toán.
Cấp tạm ứng:
* Thủ tục tạm ứng vốn cho ngân sách trung ương
Căn cứ tổng mức tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước đã được Bộ Tài
chính phê duyệt từ đầu năm, khi phát sinh nhu cầu tạm ứng, Vụ Ngân sách
nhà nước lập giấy tạm ứng theo mẫu. Trên cơ sở giấy tạm ứng do Vụ Ngân
sách nhà nước lập và căn cứ vốn Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực

hiện tạm ứng vốn cho ngân sách trung ương.
* Thủ tục tạm ứng vốn cho ngân sách cấp tỉnh
-

Khi phát sinh nhu cầu tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân

dân tỉnh thực hiện các thủ tục sau:
+ Trường hợp tạm ứng để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản: Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt việc
tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị tạm ứng
vốn Kho bạc Nhà nước. Trong công văn nêu rõ danh mục dự án tạm ứng vốn;
tiến độ tạm ứng vốn; tiến độ hoàn trả tạm ứng vốn; tổng dư nợ các nguồn vốn
đã huy động (kể cả các nguồn vốn huy động theo phương thức khác như phát
hành trái phiếu, vay ngân hàng,...) và cam kết sử dụng vốn tạm ứng đúng mục


15
đích, hiệu quả, hồn trả đúng thời hạn, các cam kết khác để Bộ Tài chính xem
xét, quyết định.
+

Trường hợp tạm ứng để đầu tư các dự án thu hút vốn đầu tư: Ủy ban

nhân dân tỉnh có cơng văn gửi Bộ Tài chính đề nghị được tạm ứng vốn Kho
bạc Nhà nước. Trong công văn nêu rõ danh mục dự án tạm ứng vốn; mức vốn
đầu tư của từng dự án; tiến độ tạm ứng vốn; nguồn và tiến độ hoàn trả tạm
ứng vốn và cam kết sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, hiệu quả, hồn trả
đúng thời hạn, các cam kết khác để Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
-


Sau khi có văn bản chấp thuận cho tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước

của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh lập giấy tạm ứng theo Mẫu 02 gửi
Kho bạc Nhà nước để tạm ứng vốn theo quy định.
-

Căn cứ giấy tạm ứng của Ủy ban nhân dân tỉnh đã được Kho bạc Nhà

nước ký duyệt, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) thực hiện tạm ứng vốn Kho
bạc Nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh.
Cấp thanh toán:
*

Các khoản cấp thanh toán bao

gồm: - Lương, phụ cấp lương.
-

Học bổng, sinh hoạt phí.

-

Các khoản chi đủ điều kiện cấp thanh tốn trực tiếp.

-

Các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ cấp tạm ứng sang thanh

toán tạm ứng.

* Mức cấp thanh toán:
Mức cấp thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi ngân sách nhà nước
theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Mức cấp thanh tốn tối
đa trong q, năm khơng được vượt q nhu cầu chi quý và dự toán ngân sách
nhà nước năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ (bao gồm cả
chi tạm ứng chưa được thu hồi).


×