Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.37 KB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MA THỊ THU HƯƠNG

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MA THỊ THU HƯƠNG

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ LÝ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, thángnăm 2019
Tác giả luận văn

Ma Thị Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Lý người đã tận tình hướng dẫn và

định hướng cho tơi trong việc hồn thành cơng trình luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Quản lý đào tạo sau đại
học, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã có những góp ý q báu và giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn các cán bộ, công chức làm việc tại UBND tỉnh Thái
Nguyên, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp số
liệu và có những gợi ý giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo điều
kiện cho tôi được đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua.
Tơi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện và
giúp đỡ nhiệt tình để tơi có thể hồn thành q trình học tập và nghiên cứu tại
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả

Ma Thị Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ................................................ viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Đóng góp chính của đề tài.....................................................................................3
5. Bố cục của đề tài...................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG

ĐẦU TƯ................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về cải thiện môi trường đầu tư......................................................4
1.1.1. Khái niệm về đầu tư........................................................................................4
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về môi trường đầu tư.....................................................5
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về cải thiện môi trường đầu tư.................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về cải thiện môi trường đầu tư................................................. 19
1.2.1. Thực tiễn hoạt động cải thiện môi trường đầu tư ở một số địa phương trong nước.. 19

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên về cải thiện môi trường đầu tư..25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin.......................................................... 30
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin................................................................... 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 32
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




iv
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình thu hút đầu tư của tỉnh Thái Nguyên............32
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên...........................32
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá cải thiện môi trường đầu tư.......................................... 32
Chương 3: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH THÁI NGUYÊN 33

3.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên.............................................................. 33
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................... 36
3.2. Thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên.............................................. 40
3.2.1. Thực trạng thu hút đầu tư............................................................................... 40
3.2.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh...................................... 46
3.3. Phân tích thực trạng hoạt động cải thiện mơi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên qua các

yếu tố ảnh hưởng..................................................................................................... 49
3.3.1. Cải thiện môi trường pháp lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh minh bạch và bình

đẳng......................................................................................................................... 49
3.3.2. Cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước............58
3.3.3. Phát triển hệ thống Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật................................................... 62
3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................. 65
3.3.5. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường xúc tiến đầu tư....................69
3.3.6. Thực trạng môi trường đầu tư qua kết quả chỉ số PCI................................... 74
3.4. Đánh giá hoạt động cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên..................79
3.4.1. Phân tích SWOT............................................................................................ 79

3.4.2. Đánh giá chung về cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên................80
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN......................................................................................... 85
4.1. Quan điểm, định hướng cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên............85
4.2. Triển vọng kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2022............................86
4.3. Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên..................88
4.3.1. Nhóm giải pháp thuộc về thể chế chính sách, cải cách hành chính................88
4.3.2. Nhóm giải pháp thuộc về kết cấu hạ tầng, đất đai.......................................... 90
4.3.3. Nhóm giải pháp về các điều kiện đầu tư........................................................ 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
4.3.4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực............................................................... 93
4.3.5. Nhóm giải pháp khác..................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 96
1. Kết luận............................................................................................................... 96
2. Kiến nghị............................................................................................................. 98
2.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ ngành, Trung ương............................................. 98
2.2. Kiến nghị với Chính quyền tỉnh Thái Nguyên.................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 99
PHỤ LỤC 1.......................................................................................................... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
TTHC
CNTT
CNH-HĐN
DN
DDCI
CBCCVC
KCN
CCN
PCI
UBND
ĐTNN
VCCI
KT-XH
KH&CN
CSHT
HĐND
QPPL
QLDA
CBQL
WTO
XDCB
KTNN
NSNN
VĐT
TTCN
BHYT
CBQL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về dân số và lao động ................................................
Bảng 3.2. Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2015 – 2017.............................................................................................
Bảng 3.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..............
Bảng 3.4. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh qua các năm ......................
Bảng 3.5. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm của các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh qua các năm ........................................................................
Bảng 3.6. Mức độ hài lòng của nhà đầu tư đối với môi trường pháp lý năm
2017 .........................................................................................................57

Bảng 3.7. Mức độ hài lịng của nhà đầu tư đối với cơng tác cải cách TTHC năm
2017 .........................................................................................................62

Bảng 3.8. Mức độ hài lòng của nhà đầu tư đối với cơ sở hạ tầng tỉnh Thái
Nguyên năm 2017 ...................................................................................
Bảng 3.9. Mức độ hài lòng của nhà đầu tư đối với chất lượng nguồn nhân lực
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................
Bảng 3.10. Mức độ hài lòng của nhà đầu tư đối với công tác xúc tiến đầu tư,
hội nhập quốc tế tỉnh Thái Nguyên năm 2017 .......................................
Bảng 3.11: Kết quả chỉ số PCI của Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2017 .........
Bảng 3.12: Kết quả PCI của các tỉnh thuộc Khu vực miền núi phía Bắc năm
2016 và 2017 ........................................................................................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


viii




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 1.1: Quá trình thực hiện đầu tư ...................................................................
Biểu đồ 3.1. Vốn FDI thực hiện qua các năm ....................................................
Biểu đồ 3.2. Vốn SXKD bình quân qua các năm ...............................................
Đồ thị 3.1: So sánh 10 chỉ số thành phần PCI Thái Nguyên qua 2 năm 2016,
2017 .........................................................................................................78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư là một hoạt động kinh tế quan trọng, quyết định đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia cũng như của mỗi địa phương. Do vậy, đầu tư
ln địi hỏi một mơi trường thích hợp, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường,
với xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt. Một môi trường đầu tư tốt sẽ phải cải
thiện các kết quả tạo ra cho tồn xã hội, có nghĩa là nhà đầu tư phải gánh chịu hợp
lý một số chi phí và rủi ro. Một môi trường đầu tư thuận lợi sẽ tạo cơ hội và động
lực cho các doanh nghiệp từ các doanh nghiệp nhỏ cho đến các công ty đa quốc gia
đầu tư có hiệu quả, tạo cơng ăn việc làm và mở rộng hoạt động. Vì thế cải thiện
mơi trường đầu tư là một vấn đề thiết yếu của các quốc gia, đặc biệt là các nước

đang phát triển nhằm tạo ra một thế giới gắn bó, cân bằng và hịa bình hơn.
Tỉnh Thái Nguyên là tỉnh được Trung ương xác định là Trung tâm của Vùng
miền núi và trung du phía Bắc, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định phê chuẩn
Vùng Thủ đô Hà Nội gồm 10 tỉnh, trong đó có tỉnh Thái Ngun. Khơng những
thế, Thái Ngun cịn là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 trong cả nước
và là trung tâm y tế vùng với hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh chất lượng. Có
thể nói, Thái Nguyên là một trong những tỉnh có lợi thế so sánh đặc thù so với các
tỉnh khác ở phía Bắc thủ đơ Hà Nội.
Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư cũng như môi trường đầu tư, trong
những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên đã tích cực cải thiện mơi trường đầu tư nhằm
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các tập đoàn kinh tế lớn và cả những
doanh nghiệp vừa và nhỏ, có thể kể đến những nỗ lực như: đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính; rà sốt, giảm các thủ tục hành chính khơng cần thiết, rút ngắn thời gian
làm thủ tục đầu tư; hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông được nâng cấp
tốt hơn... Với những nỗ lực đó, từ một tỉnh xếp thứ 57/63 tỉnh, thành trên bảng xếp
hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2011, Thái Nguyên đã có 3 năm
liên tiếp đứng tốp 10 cả nước về chỉ số PCI (năm 2014 - xếp thứ 8; năm 2015 - xếp thứ
7; năm 2016 - xếp thứ 7; năm 2017 – xếp thứ 15). Như vậy, chỉ số này đã bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
giảm đi 8 bậc, chứng tỏ môi trường đầu tư của Thái nguyên cần phải được nghiên
cứu, phân tích một cách khách quan để ít nhất lấy lại thứ bậc như những năm trước
và từng bước cải thiện để nâng lên mức cao hơn. Theo đó, bộ máy chính quyền các
cấp cần nỗ lực hơn nữa để đáp ứng tốt các yêu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Điều này đặt ra yêu cầu cần nghiên cứu sâu hơn về thực trạng môi trường đầu tư
của tỉnh Thái Nguyên, thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, chỉ rõ những

mặt cịn hạn chế, tồn tại để có các giải pháp nhằm khắc phục, cải thiện môi trường
đầu tư, cũng như nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh trong thời gian tới.
Vì vậy, tơi chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tại tỉnh
Thái Nguyên” làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích thực trạng mơi trường đầu tư tỉnh Thái Ngun, qua đó tìm
ra các hạn chế cịn tồn tại, nhằm xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút
đầu tư góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của Tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư, môi trường đầu tư và cải

thiện mơi trường đầu tư.
- Phân tích kinh nghiệm trong hoạt động cải thiện môi trường đầu tư của một

số địa phương trong nước.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên

đến năm 2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là môi trường đầu tư và các nhân tố thuộc môi
trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên, trong đó tập trung đề cập tới các yếu tố cấu thành môi

trường đầu tư của tỉnh như: cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về môi trường đầu tư tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2015-2017.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu môi trường đầu tư về cả lý luận và thực

tiễn, đánh giá tình hình thực hiện cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên,
qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện
môi trường đầu tư của tỉnh.
4. Đóng góp chính của đề tài
- Đề tài hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đầu tư, môi

trường đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư.
- Tổng kết bài học kinh nghiệm về cải thiện môi trường đầu tư của một số

địa phương trong nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái

Nguyên, đánh giá khả năng cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh so với các địa
phương khác. Từ đó xác định những điểm mạnh, điểm yếu, những kết quả đạt được
cũng như những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Qua nghiên cứu, đề tài sẽ cung cấp những căn cứ lý luận, thực tiễn và đề xuất

những giải pháp nhằm cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của đề tài


Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải thiện môi trường đầu tư.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp cải thiện mơi trường đầu tư tại tỉnh Thái Ngun.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

1.1. Cơ sở lý luận về cải thiện môi trường đầu tư
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ
ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác
hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi
là vốn đầu tư.
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hố, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Các kết quả đã
đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Còn theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.

Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường
năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, cịn được gọi là hình thành tư bản hoặc
tích lũy tư bản. Do đó, nếu xem xét trên giác độ phát triển kinh tế, xã hội thì đầu tư
là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật
chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì
khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có.
Ngồi ra, nếu xem xét dưới giác độ chuyển dịch của vốn thì đầu tư được
xem là biện pháp chuyển dịch vốn đến những nơi cần sử dụng trong điều kiện vốn
phải được bảo toàn và mang lại giá trị tăng thêm cũng như lợi ích kinh tế, xã hội.
Tóm lại, đầu tư là việc bỏ vốn, tiến hành các hoạt động kinh tế nhằm mục
đích tạo ra sản phẩm cho xã hội và mang lại lợi nhuận cho chủ thể đi đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




5


đồ
1.
1:
Q

trì
nh
th
ực
hi
ện

đầ
u

Từ



đồ

trên, ta nhận thấy
hoạt động đầu tư
được tiến hành trải
qua một quá trình
và người thực hiện
là nhà đầu tư.
Nhà đầu tư
sở hữu vốn, mục
đích của nhà đầu tư
là làm cho số vốn
mà mình có ngày
càng tăng lên, do đó
để đạt được mục
đích nhà đầu tư
phải đưa vốn tham


gia vào hoạt động sản

đầu tư. Nếu dự án


hố; mơi trường thể

xuất kinh doanh.

đầu tư được thẩm

chế;

Theo Luật Đầu

định và đánh giá

sống; mơi trường

tư năm 2014 thì vốn

mang lại hiệu quả

làm

việc…

Nói

đầu tư là tiền và các tài

cho cả nhà đầu tư

cách


khác,

môi

sản khác để thực hiện

và địa bàn đầu tư

trường là tập hợp

hoạt động đầu tư kinh

thì dự án đó được

các yếu

doanh.

triển khai và vận
Vì mục tiêu lợi

hành đầu tư để

nhuận, nhà đầu tư cần

mang lại kết quả

xem xét đầu tư vốn của

mong đợi. Nhà đầu


mình vào lĩnh vực nào

tư sau khi đạt được

có tỷ suất lợi nhuận cao

kết

đồng thời chắc chắn

muốn (đạt mức lợi

khơng có rủi ro xảy ra

nhuận kỳ vọng) có

đối với vốn của mình.

thể chấm dứt hoạt

Do đó, nhà đầu tư cần

động đầu tư và thu

biết rõ kết quả đầu tư

hồi vốn kết thúc

tạo ra loại sản phẩm


quá trình đầu tư.

nào được thị trường ưa

1.1.2. Những vấn
đề cơ bản về môi
trường đầu tư

chuộng sẽ dễ dàng tiêu
thụ và thực hiện việc
thu lợi nhuận. Vì thế

quả

mong

1.1.2.1. Khái niệm
mơi trường đầu tư

bước đầu tiên của q

Mơi trường

trình đầu tư là nghiên

được

cứu nhu cầu thị trường


cách đơn giản là

để xác định lĩnh vực

một

đầu tư. Sau đó, nhà đầu

hữu hạn bao quanh

tư xem xét các điều

những hiện tượng

kiện để đánh giá mức

sự vật, yếu tố hay

độ thuận lợi hay khó

một q trình hoạt

khăn có thể xảy ra đối

động nào đó, như

với quá trình đầu tư

mơi


bằng cách lập dự án

mơi trường nước;
mơi

hiểu
khơng

trường
trường

một
gian

khí;
văn

mơi

trường

Số hóa bởi Trung
tâm Học liệu và
Công nghệ thông
tin – ĐHTN
.v
n


6

tố, những điều kiện tạo nên khung cảnh tồn tại và phát triển của một chủ thể. Môi
trường đầu tư là một thuật ngữ đã được đề cập nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và
quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam khi chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới mở cửa nền kinh tế hội nhập với
thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngồi thì vấn đề môi trường đầu tư mới được quan
tâm nghiên cứu nhiều hơn và vấn đề cải thiện môi trường đầu tư được áp đặt ra như
là một giải pháp cho phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế thế giới và thực thi các cam
kết của Việt Nam với quốc tế.
Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều cách khác nhau,
tuỳ thuộc vào mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề.
Với phạm vi nhất định, có thể nghiên cứu mơi trường đầu tư của một doanh nghiệp,
một ngành, môi trường đầu tư trong nước, môi trường đầu tư khu vực và môi
trường đầu tư quốc tế. Nhưng nếu tiếp cận mơi trường đầu tư theo một khía cạnh,
một yếu tố cấu thành nào đó thì ta lại có mơi trường pháp lý, môi trường công
nghệ, môi trường kinh tế, môi trường chính trị… Chính vì vậy, trong thực tiễn và lý
luận có nhiều quan niệm khác nhau về mơi trường đầu tư và sau đây là một số khái
niệm về môi trường đầu tư tiêu biểu:
Theo Wim P.M Vijverberg - nhà kinh tế học người Mỹ thì mơi trường đầu tư
được hiểu là bao gồm tất cả các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, hành
chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Có rất nhiều vấn đề ảnh hưởng tới đầu tư đối với các doanh nghiệp,
nhất là các vấn đề liên quan đến chính sách như tài chính, tín dụng, chính sách
thương mại, chính sách thị trường lao động, các quy định, cơ sở hạ tầng, các vấn đề
liên quan đến thu mua và tiêu thụ, chính sách thuế, chính sách phát triển các khu
cơng nghiệp và các vấn đề liên quan đến hỗ trợ kỹ thuật và tài chính khác.
Một cách hiểu khác về mơi trường đầu tư đó là tập hợp những yếu tố đặc thù
địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có
hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất (WB, 2004).
Với cách hiểu này, môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố của một địa
phương tạo nên cơ hội và điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
thời tác động đến việc mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất và tạo công ăn việc làm
cho địa phương.
Như vậy, các khái niệm về môi trường đầu tư dù tiếp cận ở những góc độ nào
cũng đều đề cập đến môi trường tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh của các
nhà đầu tư, những yếu tố, điều kiện có ảnh hưởng, tác động đến sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp. Do đó có thể khẳng định: Môi trường đầu tư là tổng hợp các
yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên ngoài, bên trong của doanh nghiệp hay
các nhà đầu tư, có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.

1.1.2.2. Đặc điểm của mơi trường đầu tư
a. Tính cạnh tranh
Hoạt động đầu tư của con người về bản chất là hoạt động kinh tế với mục
tiêu thu về lợi ích lớn hơn so với các nguồn lực đã bỏ ra. Đầu tư được tiến hành ở
những khu vực lãnh thổ nhất định, mỗi khu vực có các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau nên sẽ ảnh hưởng nhất định đến kết quả đầu tư. Hơn nữa, khi các
dự án đầu tư vận hành khơng chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư mà nó mang lại cả
lợi ích cho nơi tiếp nhận đầu tư. Vì vậy, các hoạt động tác động đến môi trường đầu
tư của các địa phương thường phải tạo ra sức hấp dẫn để thu hút các nguồn đầu tư.
Lãnh đạo các địa phương đều nắm được sự cần thiết của hoạt động đầu tư trên địa
phương của mình và tích cực đưa ra những cơ chế, chính sách thơng thống hơn so
với các địa phương khác để thu hút đầu tư. Bởi vậy, muốn hấp dẫn và thu hút các
nhà đầu tư thì mơi trường đầu tư cần có tính cạnh tranh.
b. Tính tổng hợp
Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố cấu thành có quan hệ qua lại ràng

buộc lẫn nhau. Số lượng và những bộ phận cấu thành cụ thể của mơi trường đầu tư
tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ quản lý và ngay chính
những bộ phận cấu thành mơi trường đầu tư.
c. Tính đa dạng
Mơi trường đầu tư là sự đan xen của các môi trường thành phần, các yếu tố
của các mơi trường thành phần có ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau, vì vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
khi nghiên cứu và phân tích mơi trường đầu tư cần xem xét tổng thể trong mối
tương quan giữa các môi trường thành phần và giữa các yếu tố với nhau, hơn nữa
giữa các mơi trường lại có đặc trưng riêng của từng loại.
d. Tính khách quan
Khơng có một nhà đầu tư nào hay một doanh nghiệp nào có thể tồn tại một
cách biệt lập mà khơng đặt mình trong một môi trường đầu tư kinh doanh nhất
định, ở đâu có hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh thì ở đó sẽ hình thành mơi
trường đầu tư. Mơi trường đầu tư tồn tại một cách khách quan, nó có thể tạo điều
kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Môi trường đầu tư một mặt
tạo ra các ràng buộc cho các hoạt động đầu tư, mặt khác lại tạo ra những cơ hội
thuận lợi cho các nhà đầu tư.
e. Tính động

Mơi trường đầu tư và các yếu tố cấu thành luôn biến đổi và vận động. Sự
biến đổi và vận động này chịu tác động của các quy luật vận động nội tại của từng
yếu tố cấu thành môi trường đầu tư cũng như nền kinh tế. Các yếu tố và điều kiện
của môi trường đầu tư tác động đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư hay doanh
nghiệp một cách thường xuyên. Bởi vậy, sự ổn định của môi trường đầu tư chỉ

mang tính tương đối hay ổn định trong sự vận động. Nhà đầu tư muốn nâng cao
hiệu quả đầu tư của mình cần có dự báo về sự thay đổi của mơi trường đầu tư, từ đó
có các quyết định đầu tư phù hợp với môi trường đầu tư.
Để cải thiện mơi trường đầu tư phải tìm cách ổn định các yếu tố của môi
trường đầu tư trong xu thế ln vận động của nó và phải cải thiện nó liên tục. Khi
phân tích và nghiên cứu mơi trường đầu tư phải đứng trên quan điểm động, phải
xem xét và phân tích các yếu tố của mơi trường đầu tư trong trạng thái vừa tác động
tương hỗ lẫn nhau và vừa vận động, tạo thành những tác lực chính cho sự vận động
và phát triển của môi trường đầu tư.
f. Tính hệ thống
Mơi trường đầu tư có mối liên hệ và chịu tác động của các yếu tố thuộc môi
trường rộng lớn hơn, theo từng cấp độ như: môi trường đầu tư quốc tế, môi trường
đầu tư quốc gia, môi trường đầu tư ngành… Trong một môi trường ổn định, mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




9
độ biến đổi của các yếu tố thấp và có thể dự báo trước được, cịn trong mơi trường
càng phức tạp thì các nhà đầu tư càng khó đưa ra những quyết định hiệu quả. Vì thế
tính phức tạp của môi trường đầu tư cần phải được coi trọng khi xem xét các điều
kiện, yếu tố của môi trường đầu tư kinh doanh tổng qt vì nó có nhiều yếu tố
ngoại cảnh và yếu tố khách quan tác động tới các nhà đầu tư.
1.1.2.3. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư bao gồm yếu tố ở bên trong
và bên ngồi doanh nghiệp quyết định q trình đầu tư. Ở mơi trường bên ngồi,
căn cứ vào thị trường hàng hoá dịch vụ chủ doanh nghiệp hay nhà đầu tư xác định
được nhu cầu về sản phẩm tức là xác định lĩnh vực đầu tư và hướng sản xuất kinh
doanh; Còn dựa vào việc xem xét thị trường các yếu tố sản xuất (thị trường vốn, thị

trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ và thị trường lao động,) nhà
đầu tư đánh giá những điều kiện thuận lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh
hay đó là sự sẵn có của các yếu tố đầu vào. Nhưng để lựa chọn được các nguồn đầu
vào có chất lượng, đảm bảo khối lượng cũng như sản phẩm tạo ra đáp ứng tốt nhu
cầu thị trường bản thân nhà đầu tư cần phải sở hữu tiềm lực tài chính và năng lực
quản lý kinh doanh vì đó được coi là sức mạnh bên trong của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, độ đa dạng cũng như hiệu quả hoạt động của các loại thị trường
và cơ chế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình đầu tư lại chịu sự chi phối bởi các yếu tố như sau:
a. Yếu tố kinh tế vĩ mô
Là những yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ giá, lãi suất, lạm phát,
tổng giá trị sản phẩm quốc dân, thu nhập quốc dân, thu nhập bình qn đầu người,

Lãi suất, chính sách tiền tệ, lạm phát hay tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến việc
tiếp cận nguồn vốn và quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng
đến khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Còn Tổng giá trị sản phẩm
quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập của người lao động chi phối đến
ngân sách chi tiêu của người tiêu dùng là một yếu tố ảnh hưởng đến cầu của thị
trường và ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
b. Hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách
Bao gồm các cơ chế quản lý, cơ chế chính sách và các thủ tục hành chính để
thực hiện, các điều kiện cần đáp ứng đối với dự án đầu tư và cả các vấn đề về hành
lang pháp lý đảm bảo cho việc thực hiện được dự án đầu tư. Có thể chia nhóm này
thành ba nội dung sau:

Thứ nhất, các yếu tố về quản lý đầu tư bao gồm các quy trình, thủ tục hành
chính thực hiện các cơng đoạn của công tác quản lý; cơ chế phối hợp; phương tiện
quản lý; bộ máy quản lý; đội ngũ nhân lực quản lý.
Thứ hai, các yếu tố về cơ chế chính sách đầu tư, tạo hành lang pháp lý để
thực hiện dự án đầu tư bao gồm các bộ Luật và các văn bản pháp quy dưới luật do
nhà nước ban hành, các văn bản pháp quy của các Bộ Ngành TW và UBND tỉnh
ban hành.
Thứ ba, các yếu tố về điều kiện hấp thụ dự án đầu tư: bao gồm cácđiều kiện
về nguồn nhân lực vận hành dự án; điều kiện về môi trường tư vấn đầu tư;điều kiện
về kết cấu hạ tầng và dịch vụ; điều kiện về nguồn lực tài chính, nguồn vốn đối ứng;
điều kiện về đất đai để thực hiện dự ánđiều kiện về thị trường.
c. Sự ổn định chính trị và thể chế
Sự ổn định về chính trị và thể chế thể hiện sự nhất quán trong chủ trương,
đường lối chính sách của Nhà nước nhằm hướng tới một mục tiêu chiến lược của
quốc gia. Thực tế cho thấy sự thành công hay thất bại trong việc thu hút nhà đầu tư
phụ thuộc rất nhiều vào sự ổn định về chính trị và thể chế nhưng cũng tuỳ vào điều
kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng nước mà hệ thống luật pháp của mỗi nước có
sự hấp dẫn đầu tư khác nhau. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự ổn định này còn
phụ thuộc vào các mối quan hệ quốc tế thể hiện sự nhất trí, hợp tác hay đối đầu
giữa quốc gia với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới từ đó ảnh hưởng đến
sự phân biệt đối xử của quốc gia với “quốc tịch” của các nguồn vốn. Do đó, nơi
tiếp nhận đầu tư càng ổn định về chính trị và thể chế thì càng có khả năng thu hút
được nhiều vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
d. Điều kiện xã hội và chất lượng nguồn nhân lực
Yếu tố này gắn bó với đặc điểm của cộng đồng dân cư ở từng địa phương,
nó bao gồm các thành phần như cơ cấu nghề nghiệp, trình độ văn hố, giáo dục,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





11
cấu trúc dân số, dân tộc, tơn giáo, đặc tính tâm lý,… là những yếu tố cơ bản hình
thành cầu thị trường và quy mô thị trường về sản phẩm hàng hố hay dịch vụ do đó
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó chính các yếu tố
này ảnh hưởng đến trình độ nhận thức của con người từ đó quyết định chất lượng
của đội ngũ nhân lực - một trong những yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ cho quá
trình đầu tư và quyết định kết quả đầu tư.
e. Yếu tố công nghệ
Một trong những nhân tố quan trọng tham gia vào q trình đầu tư là máy
móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất, nhưng năng suất và hiệu quả sản xuất lại phụ
thuộc vào hàm lượng cơng nghệ tích tụ trong q trình chế tạo ra chúng. Bởi vậy,
cơng nghệ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và yếu tố quyết
định đến hiệu quả của dự án đầu tư. Cá nhà đầu tư cần tìm hiểu và lựa chọn cơng
nghệ có trình độ cao với giới hạn khả năng tài chính cho phép trên thị trường công
nghệ với mục tiêu là sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao nhất để đáp
ứng nhu cầu thị trường.
f. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, tài
ngun khống sản... Những yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn vốn
đầu tư tập trung vào các lĩnh vực như công nghiệp, nơng nghiệp khai khống và du
lịch. Những địa phương nào sở hữu những yếu tố tự nhiên thuận lợi sẽ dễ dàng thực
hiện cơ chế cởi mở để khai thác sẽ tận dụng được lợi thế để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng khai thác lợi thế so sánh.
g. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc các lĩnh vực: thuỷ lợi, giao thông, y
tế, giáo dục, vui chơi giải trí, ngân hàng, thơng tin liên lạc… phục vụ trực tiếp nhu
cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc gián tiếp thông qua người lao
động. Những dự án đầu tư, hay doanh nghiệp chỉ hoạt động tốt khi có hệ thống cơ
sở hạ tầng tốt vì hệ thống cơ sở hạ tầng lĩnh vực giao thông phục vụ cho hoạt động

vận chuyển, hệ thống ngân hàng phục vụ hoạt động huy động vốn và thanh tốn, hệ
thống thơng tin liên lạc phục vụ cho nhu cầu khai thác và truyền thơng tin, hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
thống giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực tại chỗ, hệ thống y tế và vui chơi
giải trí đáp ứng đáp ứng u cầu chăm sóc sức khoẻ và đời sống cho người lao
động… Do đó hệ thống cơ sở hạ tầng thực hiện việc kết nối doanh nghiệp với các
thị trường có mối quan hệ với doanh nghiệp để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động tốt trong thị trường.
h. Điều kiện cạnh tranh
Cạnh tranh là hành động cố gắng giành giật những điều kiện thuận lợi cho
mình để các hoạt động do mình tiến hành đạt kết quả tốt nhất và bất cứ doanh
nghiệp nào đều hoạt động trong mơi trường kinh tế do đó phải đối mặt với cạnh
tranh. Do vậy, để có những đầu vào tốt nhất và tiêu thụ đầu ra thuận lợi cần tiến
hành các hoạt động cạnh tranh và rà soát hành động của các đối thủ của mình. Hơn
nữa, nhờ hành động cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực cải thiện không
ngừng mọi yếu tố sản xuất, hợp lý hố quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm để đáp ứng yêu cầu thị trường và tồn tại tốt hơn trên thị trường và là cơ sở để
doanh nghiệp phát triển. Vì lẽ đó, cần có các chính sách khuyến khích và thúc đẩy
sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp để chọn lọc được những doanh
nghiệp tốt dẫn dắt sự phát triển chung cho nền kinh tế.
i. Môi trường quốc tế
Tất cả các yếu ở trên đều gắn với môi trường kinh tế, xã hội của một địa
phương hoặc một quốc gia cụ thể nhưng trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ
kinh tế chính trị với các nước trong khu vực và thế giới. Môi trường quốc tế cũng

chi phối đến dung lượng và chất lượng các thị trường do đó ảnh hưởng gián tiếp
đến hoạt động của các dự án đầu tư và các doanh nghiệp. Vì thế, nó cũng là một
yếu tố mà nhà đầu tư cần xem xét trước khi tiến hành triển khai hoạt động đầu tư.
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về cải thiện môi trường đầu tư
1.1.3.1. Khái niệm cải thiện môi trường đầu tư
Cải thiện môi trường đầu tư là sự tác động có chủ đích của con người vào
các yếu tố của môi trường đầu tư nhằm làm cho các yếu tố này vận động, gây ra sự
thay đổi theo chiều hướng tốt hơn của môi trường đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




13
1.1.3.2. Tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư
Một môi trường đầu tư tốt sẽ cải thiện các kết quả tạo ra cho tồn xã hội, có
nghĩa là nhà đầu tư phải gánh chịu hợp lý một số chi phí và rủi ro. Và sự cạnh tranh
có vai trị then chốt trong việc kích thích sáng tạo và năng suất, đảm bảo lợi ích của
việc năng cao năng suất sẽ được chia sẻ cùng với người lao động và người tiêu
dùng. Một môi trường đầu tư thuận lợi sẽ tạo cơ hội và động lực cho các doanh
nghiệp từ các doanh nghiệp nhỏ cho đến các công ty đa quốc gia đầu tư có hiệu
quả, tạo cơng ăn việc làm và mở rộng hoạt động. Vì thế cải thiện môi trường đầu tư
là một vấn đề quan trọng và thiết yếu của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang
phát triển nhằm tạo ra một thế giới gắn bó, cân bằng và hịa bình hơn.
Từ sự phân tích trên có thế thấy việc cải thiện mơi trường đầu tư là cần thiết
và quan trọng, vì một số lý do sau:
Thứ nhất, do nhu cầu lớn về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, nếu
chỉ có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thì khơng thể đáp ứng được, mà cần phải
xã hội hóa nguồn vốn đầu tư nhằm thu hút mọi nguồn vốn trong dân cư, nguồn vốn
nước ngoài phục vụ phát triển đất nước.

Thứ hai, do môi trường đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả thu hút
đầu tư, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Các nhà đầu
tư phải thấy được lợi nhuận khi bỏ vốn ra và thấy được đồng vốn của họ thực sự an
toàn, dễ sinh lợi hơn những địa bàn, lãnh thổ khác nên môi trường đầu tư tốt sẽ thu
hút được nhiều vốn đầu tư.
Thứ ba, cải thiện môi trường đầu tư để thu hút đầu tư nhằm phát triển cơ sở hạ
tầng, thúc đẩy và chuyển giao khoa học - công nghệ. Hiện nay cơ sở hạ tầng ở các
nước đang phát triển còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, việc cải thiện môi trường đầu tư
để thu hút các dự án lớn mang tính khoa học - công nghệ cao là những sản phẩm đem
lại lợi ích kinh tế lớn, sử dụng ít quỹ đất và bảo vệ môi trường.

Thứ tư, do hội nhập kinh tế quốc tế sẽ có nhiều quốc gia, các công ty lớn di
chuyển vốn đầu tư sang các nước khác nhằm hạn chế rủi ro, thậm chí để đạt được
các mối quan hệ ngoại giao giữa các nước. Muốn thu hút được nhiều các nguồn vốn
này thì việc cải thiện mơi trường đầu tư là một tất yếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
Thứ năm, do sự cạnh tranh giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ về thu hút đầu
tư. Việc cạnh tranh quyết liệt này tất yếu dẫn tới việc các nước cần cải thiện môi
trường đầu tư để tạo ra một mơi trường đầu tư thơng thống, hấp dẫn hơn.
1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc cải thiện môi trường đầu tư
Cải thiện môi trường đầu tư là sự tác động có chủ đích của con người vào
các yếu tố của môi trường nhằm làm cho các yếu tố này vận động gây ra tác động
tích cực đến q trình và kết quả đầu tư. Muốn cải thiện được môi trường đầu tư
cần nắm được nội dung, bản chất và quy luật vận động của từng yếu tố thuộc môi
trường đầu tư, trên cơ sở đó triển khai các hoạt động cụ thể để cải biến môi trường.

Sự thuận lợi từ môi trường đầu tư sẽ hấp dẫn nguồn vốn đầu tư và nâng cao hiệu
quả của đầu tư vì các mục tiêu kinh doanh và phát triển kinh tế.Môi trường đầu tư
có được cải thiện hay khơng phụ thuộc vào việc nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng tới
môi trường đầu tư sau:
a. Môi trường pháp lý:
Để thu hút đầu tư, trước hết hệ thống luật pháp đầu tư của nước sở tại phải
đảm bảo sự an toàn về vốn và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tư nếu hoạt động đầu
tư của họ không làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và môi trường cạnh tranh
lành mạnh... Thực tiễn cho thấy sự thất bại hay thành công trong việc hấp dẫn các
nhà đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện
kinh tế, xã hội cụ thể của từng quốc gia mà hệ thống luật pháp của mỗi quốc gia có
sự hấp dẫn đầu tư khác nhau. Nếu hệ thống pháp luật của một quốc gia càng đồng
bộ, rõ ràng, chặt chẽ, khơng có sự chồng chéo, phù hợp với hệ thống luật pháp và
thơng lệ quốc tế thì khả năng thu hút đầu tư của quốc gia, địa phương đó sẽ càng
cao và ngược lại.
Hoạt động trong cùng một mơi trường có rất nhiều doanh nghiệp hay dự án
vận hành có cả các doanh nghiệp, dự án cùng hoạt động trong một ngành hoặc có
những dự án, doanh nghiệp có sản phẩm có thể thay thế cho nhau hoặc có những dự
án, doanh nghiệp sử dụng giống nhau một số yếu tố đầu vào. Bởi vậy, giữa các dự
án hay các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động có thể xảy ra vấn đề tranh giành
khách hàng khi tiêu thụ sản phẩm hoặc tranh giành nhau những yếu tố đầu vào. Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×