Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước trong bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại huyện văn yên, tỉnh yên bái​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.08 KB, 108 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ TOÀN THẮNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG TẠI HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ TOÀN THẮNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG TẠI HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thu Hằng

THÁI NGUYÊN - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng
Tác giả luận văn

Lê Toàn Thắng

năm 2020


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước
trong bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái” bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và

ngồi trường.
Trước hết, tơi xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Thị Thu Hằng là người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về kiến thức và phương pháp để tơi hồn
thành được luận văn này. Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô Trường
Đại Học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã hướng dẫn, giảng
dạy, cung cấp kiến thức và phương pháp trong 2 năm học qua để ngày hơm
nay tơi có thể hồn thành được luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ các cơ quan, đoàn thể đã giúp
tơi trong việc tìm kiếm tư liệu và cung cấp cho tôi những tư liệu quan trọng,
cần thiết phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã quan
tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Do thời gian và kiến thức có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy, cơ giáo cùng tồn thể bạn đọc.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
Tác giả luận văn

tháng

năm 2020


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Đóng góp của đề tài.......................................................................................4
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

CÁC DỰ

ÁN HẠ TẦNG..................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước trong bồi thường giải phóng
mặt bằng các dự án hạ tầng...............................................................................5
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng......................................5
1.1.2. Các quy định của Nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trong các

dự án..................................................................................................................6
1.1.3. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước trong bồi thường giải phóng mặt
bằng................................................................................................................... 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý ngân sách nhà nước trong bồi

thường giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng...............................................18
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước trong bồi thường, giải
phóng mặt bằng các dự án hạ tầng ở một số địa phương và bài học kinh
nghiệm rút ra cho Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái............................................22



iv

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước trong bồi thường, giải phóng
mặt bằng các dự án hạ tầng ở một số địa phương trong nước.........................22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.................25
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................26
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu.....................................................28
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin...........................................................29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................30
Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRONG BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CÁC DỰ
ÁN HẠ TẦNG TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI........................32
3.1. Giới thiệu về huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.............................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................ 35
3.2. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái.................................................................................... 38
3.2.1. Công tác quản lý đất đai tại Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái..................38
3.2.2 Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng của huyện Văn Yên, tỉnh Yên

Bái................................................................................................................... 41
3.3. Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước trong bồi thường, giải phóng mặt
bằng các dự án hạ tầng của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái..............................43
3.3.1. Thực trạng công tác lập dự tốn giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng
43
3.3.2. Chấp hành dự tốn bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng 48


3.3.3. Tình hình quyết tốn..............................................................................53
3.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra quản lý giải phóng mặt bằng................55


v

3.4. Đánh giá kết quả công tác quản lý ngân sách thông qua ý kiến của người
dân và cán bộ chuyên môn trong khu vực thực hiện dự án tại huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái.....................................................................................................56
3.4.1. Đánh giá kết quả công tác quản lý ngân sách thông qua phiếu điều tra ý
kiến của người dân bị thu hồi đất....................................................................56
3.4.2. Đánh giá kết quả công tác quản lý ngân sách thông qua ý kiến của cán bộ

chuyên môn của dự án.....................................................................................58
3.4.3. Đánh giá chung về quản lý ngân sách Nhà nước trong bồi thường
GPMB tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái........................................................ 59
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái..........................................................................63
3.5.1. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 63
3.5.2. Các yếu tố khách quan.......................................................................... 65
Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG BỒI THƯỜNG

GIẢI PHÓNG MẶT

BẰNG CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG TẠI HUYỆN VĂN YÊN TỈNH YÊN
BÁI..................................................................................................................67
4.1. Quan điểm, định hướng hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước
tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.....................................................................67

4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước trong
bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái............................................................................................................70
4.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn ngân sách nhà nước trong bồi thường
giải phóng mặt bằng........................................................................................70
4.2.2.Hồn thiện cơng tác chấp hành ngân sách nhà nước..............................72
4.3. Kiến nghị..................................................................................................73
4.3.1. Đối với Tỉnh Yên Bái............................................................................ 75
4.3.2. Đối với Huyện Văn Yên........................................................................75


vi

KẾT LUẬN.................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 78
PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA..................................................................81
PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐIỀU TRA..................................................................84


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Nội dung

1

Ngân sách Nhà nước


2

Quản lý Nhà nước

3

Ủy ban nhân dân

4

Hội đồng nhân dân

5

Kho bạc Nhà nước

6

Kinh tế xã hội

7

Giải phóng mặt bằng


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thang đo Likert..............................................................................28
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Yên năm 2018.........................35

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp kinh phí giải phóng mặt bằng của Huyện Văn Yên
42
Bảng 3.3: Đơn giá bồi thường đất tại Huyện Văn Yên...................................45
Bảng 3.4: Dự toán về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường...46
Bảng 3.5: Dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng.......................................48
Bảng 3.6: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB....................... 49
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất............................................50
Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB....................................................52
Bảng 3.9: Kết quả quyết toán NSNN năm 2018.............................................54
Bảng 3.10: Kết quả lấy ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua phiếu điều
tra....................................................................................................56
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chun mơn về cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án...........................................58


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 3.1: Bảng tổng hợp kinh phí giải phóng mặt bằng năm 2016-2018.......42
Biểu 3.2: Biểu đồ đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường..........47
Biểu 3.3: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB.........................50
Biểu 3.4: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất.............................................51
Biểu 3.5: Tổng hợp kinh phí chi hỗ trợ GPMB...............................................52


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý ngân sách Nhà nước được đánh giá là một trong những lĩnh

vực quan trọng, có vai trị hết sức to lớn trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội ở
mỗi quốc gia. Hàng năm, ngân sách nhà nước (NSNN) dành một tỷ lệ lớn chi
cho đầu tư xây dựng các dự án điện, đường, trường, trạm... hay còn gọi là các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy cơng tác
quản lý ngân sách Nhà nước ln được Chính phủ, các Bộ, Ngành và địa
phương chú trọng và giám sát chặt chẽ. Trong những năm gần đây, nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về
đất đai của con người ngày càng ra tăng, sự nóng lên của trái đất và sự xâm
nhập biển đã làm diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp lại. Đồng thời q
trình đơ thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao
và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt
bằng thực hiện các cơng trình, dự án chúng ta cần phải thực hiện các dự án
thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, cơng tác bồi
thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát
triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và
phức tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, cũng như các địa phương,
khơng những thế nó cịn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
của địa phương sau khi tái định cư cho người dân. Công tác bồi thường GPMB
hiện nay cịn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong q trình thực hiện do nhiều
nguyên nhân như cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà
nước còn chưa cụ thể, nhiều bất cập và chưa công khai, hay thay đổi gây nhiều
khó khăn cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền


2

bù, tái định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB do đất đai có tính chất lịch

sử, chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn quốc gia… Trước những khó khăn
trên, việc đánh giá cơng tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án có
tính khả thi giải quyết những khó khăn trong bồi thường GPMB đang là một
nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội hiện nay.
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái là một trong những huyện có vị trí địa lý
hết sức thuận tiện như có hệ thống đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường
sắt Hà Nội - Lào Cai, đường Sông và hệ thống đường tỉnh lộ kết nối với
đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại IC 14 thuận tiện cho giao lưu, kinh tế,
chính trị, văn hố, khoa học giáo dục, y tế khu vực phía Bắc tỉnh Yên Bái và
các huyện của tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang... Là điều kiện, cơ hội để đón
nhận, thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và n gồi nước đầu tư trên
địa bàn. Do đó, việc GPMB để thực hiện các dự án hạ tầng trên địa bàn đang
được các cấp chính quyền trong huyện hết sức quan tâm. Tuy nhiên vấn đề
này vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến tiến độ
của các dự án, kinh phí của Nhà nước do những nguyên nhân khác nhau theo
từng dự án cụ thể. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết nêu trên, học viên lựa chọn
đề tài: "Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước trong bồi thường, giải
phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” làm
đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá công tác quản lý NSNN trong bồi thường GPMB các dự án hạ
tầng tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Từ đó, đề xuất những phương án giải
quyết có tính khả thi cao nhằm tăng cường quản lý ngân sách nhà nước trong
bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái.


3


2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà

nước trong bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng.
-

Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trong bồi

thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại Huyện Văn Yên, tỉnh
-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà

nước trong bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại Huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái.
-

Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách nhà nước trong

bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại Huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào đối tượng nghiên cứu là quản lý ngân sách nhà
nước trong bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại huyện Văn

Yên. Đề tài nghiên cứu 1 số dự án hạ tầng trong thời gian qua tại Huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái: Dự án đường Thanh niên thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên;
Dự án xây dựng khu dân cư nông thôn, tại thôn Lắc Mường, xã Phong Dụ Hạ,
huyện Văn Yên; Dự án: Đầu tư Xây dựng cơng trình khu dân cư mới Phía tây
Cầu Mậu A (Thuộc địa bàn xã An Thịnh), huyện Văn Yên. Trong đó, tập trung
nghiên cứu chủ yếu tại Dự án đường Thanh niên thị trấn Mậu A, huyện Văn
Yên. Vì đây là dự án điển hình của Huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn huyện

Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
-

Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn

được lấy từ năm 2015 đến năm 2019.


4

-

Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung đánh giá về thực trạng quản lý

ngân sách nhà nước trong bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng
tại Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
4.


Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản
lý ngân

sách nhà nước trong bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng. Đây
sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy
những vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn.
-

Về mặt thực tiễn: Từ kết quả nghiên cứu thực tế trạng quản lý ngân

sách nhà nước trong bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn
trong cơng tác quản lý ngân sách Nhà nước. Từ đó, đề xuất những giải pháp
khắc phục, góp phần tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà
nước trong bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
tiếp theo trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương được kết cấu
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý ngân sách Nhà nước về
bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước về bồi
thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại Huyện Văn Yên tỉnh Yên
Bái;
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước về
bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng tại HuyệnVăn Yên tin Văn
Yên tỉnh Yên Bái.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CÁC DỰ ÁN HẠ
TẦNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước trong bồi thường giải
phóng mặt bằng các dự án hạ tầng.
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng
Khái niệm về Bồi thường: Trong lĩnh vực pháp luật đất đai, thuật ngữ
bồi thường (hay đền bù) thiệt hại để thực hiện GPMB ở Việt Nam được đặt ra
từ rất sớm. Nghị định số 151/TTg ngày 14/1/1959 của Hội đồng chính phủ
(nay là Chính phủ) "Quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất", tại
Chương II đề cập đến việc "Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng
dụng". Theo quan niệm của Luật đất đai 2013: "Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người
sử dụng đất"- (Khoản 12, điều 3).
Như vậy có thể hiểu: Bồi thường là đền bù những thiệt hại tổn thất gây
ra. Đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường
là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt
hại vì hành vi của chủ thể khác. Đỗ Thị Hải Hà (2010), Giáo trình quản lý
Nhà nước về kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi, trong
đó, giá trị quyền sử dụng đất có thể là: giá trị bằng tiền, bằng vật chất khác, do
các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể đối
với một diện tích đất xác định.
Khái niệm về giải phóng mặt bằng: Là q trình thực hiện các cơng
việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và

một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải


6

tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới - Đặng Văn Du, Bùi Tiến
Hanh (2010), Giáo trình Quản lý chi ngân sách nhà nước, Nhà xuất bản Tài
chính.
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư
mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các
dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.
Cơng tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các
dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu
quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng.
Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của cơng tác đền bù giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng trong q trình hiện nay khơng chỉ
đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà cịn phải đảm bảo lợi ích của người
dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng
hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới
tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.
1.1.2. Các quy định của Nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng
trong các dự án
Bồi thường, giải phóng mặt bằng là một trong những giải pháp then
chốt phải thực hiện khi nhà nước ra quyết định thu hồi nhà đất. Ngân sách nhà
nước đóng vai trị quan trọng trong việc tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước ở các địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách cịn tồn tại nhiều khó khăn,

thách thức.
*
sau:

Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở đối với các hộ như


7

Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở cịn lại sau
thu hồi không đủ điều kiện để ở, không đủ điều kiện để được cấp phép xây
dựng nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a)

Trường hợp khơng cịn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã,

phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng việc giao đất ở
hoặc nhà ở tái định cư;
b)

Trường hợp còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn

nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều
kiện về quỹ đất ở, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định bồi thường
bằng việc giao đất ở theo đề nghị của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi;


c)

Phần diện tích đất ở cịn lại sau thu hồi khơng đủ điều kiện để ở hoặc

không đủ điều kiện để được cấp phép xây dựng nhà ở theo quy định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh thì Nhà nước thu hồi và bồi thường theo quy định. Phần
diện tích đất này được giao cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng quản lý theo quy định về quản lý đất công hiện hành.
Thứ hai, trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ
chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để
tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc
có nhiều hộ gia đình đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng một thửa
đất ở bị thu hồi nếu có nhu cầu về chỗ ở và khơng có chỗ ở nào khác trong
cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa
phương quyết định bán thêm căn hộ tái định cư hoặc giao thêm đất ở có thu


8

tiền sử dụng đất cho từng hộ gia đình. Giá bán nhà ở tái định cư, giá giao đất
ở để thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Thứ ba, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngồi mà
khơng có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được
Nhà nước bồi thường bằng tiền.
Thứ tư, đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu
hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng
không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu khơng có chỗ ở nào khác

trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được Nhà
nước bán căn hộ tái định cư hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán
nhà ở tái định cư, giá giao đất ở để thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Thứ năm, trường hợp trong thửa đất ở thu hồi cịn diện tích đất nơng
nghiệp khơng được cơng nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu
hồi nếu có nhu cầu thì được chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp này
sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ
gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
*
Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia
đình,
cá nhân
-

Việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số

47/2014/NĐ-CP.
-

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước

ngày 01 tháng 7 năm 2004 có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi
đất nếu khơng có chỗ ở nào khác trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
có đất bị thu hồi thì được Nhà nước bán căn hộ tái định cư hoặc giao đất ở có


9


thu tiền sử dụng đất. Giá bán nhà ở tái định cư, giá giao đất ở để thu tiền sử
dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện.
1.1.3. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước trong bồi thường giải phóng
mặt bằng
1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của Ngân sách nhà
nước a) Khái niệm Ngân sách nhà nước
Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ
đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của
mình. Mặt khác nó cịn là cơng cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết
vĩ mô nền kinh tế xã hội.
NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và
được định hướng các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ – quỹ
NSNN và các khoản đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Những khoản thu nộp
và cấp phát qua quỹ NSNN là các quan hệ được xác định trước, được định
lượng và Nhà nước sử dụng chúng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
NSNN là một bản dự toán thu và chi tài chính hàng năm của nhà nước
do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội quyết định và giao cho chính phủ thực
hiện.Thu chi quỹ này có quan hệ ràng buộc nhau gọi là cân đối ngân sách đây
là một cân đối lớn trong nền kinh tế thị trường.
Các hoạt động thu chi Ngân sách đều phản ánh những quan hệ kinh tế
giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội gắn với quá trình tạo lập
quản lý và sử dụng quỹ NSNN. Hoạt động đó đa dạng được tiến hành trên hầu
khắp các lĩnh vực và có tác động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Những quan
hệ thu nộp cấp phát qua quỹ NSNN là những quan hệ được xác định trước,
được định lượng và nhà nước sử dụng chúng để điều tiết vĩ mơ kinh tế xã hội.
Như vậy, có thể hiểu “NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ chung của



10

Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định”.

(Lê Văn Ái,

Bùi Tiến Hanh, 2010)

Theo Luật ngân sách nhà nước năm 2015 có định nghĩa: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
b)

Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công

cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền
lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở
những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong
NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có
liên quan như hiến pháp, các luật thuế,…
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa đựng
lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết
định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục
tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước

tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ
chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư...
Thứ ba, Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của
Chính phủ. Chính sách nào mà khơng được dự kiến trong NSNN thì sẽ khơng
được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thơng qua NSNN là một sự kiện
chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của
Nhà nước. Quốc hội mà khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất
bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể


11

gây ra mâu thuẫn về chính trị.
Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh
nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó
tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài
chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh
tế - xã hội.
c)

Vai trị của NSNN:
NSNN có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh,

quốc phòng và đối ngoại. Vai trò của NSNN ln gắn liền với vai trị của nhà
nước trong từng thời kỳ nhất định như khai thác, huy động các nguồn tài
chính đảm bảo nhu cầu thu - chi của Nhà nước theo mục tiêu, quản lý, điều
tiết vĩ mô nền kinh tế theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, bù đắp
cho những khiếm khuyết của thị trường, kích thích tăng trưởng kinh tế và
chống lạm phát.

+

Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trị huy động

nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự
cân đối thu chi tài chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của Ngân
sách nhà nước trong mọi mơ hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của
Nhà nước trong q trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
+

Thứ hai, Ngân sách nhà nước là cơng cụ tài chính của Nhà nước góp

phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà
nước sử dụng Ngân sách nhà nước như là cơng cụ tài chính để kiềm chế lạm
phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về
bất ổn định KT-XH.
+

Thứ ba, Ngân sách nhà nước là cơng cụ tài chính góp phần bù đắp

những khiếm khuyết của KTTT, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường, thúc đẩy phát triển bền vững. KTTT phân phối nguồn lực theo
phương thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó.


12

Mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo
ra sự bất bình đằng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã
hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn

lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bị hủy
hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần nhưng khu vực tư nhân
khơng cung cấp như hàng hóa cơng cộng.
1.1.3.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng các dự án hạ tầng

a)

Quản lý cơng tác lập dự tốn (phương án) bồi thường giải

phóng mặt bằng Lập dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý
ngân sách nhà nước,
nó giữ vai trị quan trọng quyết định cho cả một chu kỳ ngân sách.
Do đất đai thuộc sở hữu của toàn dân nên khi thu hồi đất Nhà nước
không mua lại đất của người đang sử dụng mà chỉ bồi thường cho người sử
dụng theo các mức và chế độ khác nhau tùy theo từng giai đoạn khác nhau.
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại
Điều 74, Luật đất đai 2013 Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu
có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013
thì được bồi thường.
*u cầu lập dự tốn bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án hạ
tầng
Dự tốn NSNN trong bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án hạ
tầng phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ bồi thường giải phóng
mặt bằng theo quy định hiện hành và căn cứ vào Luật đất đai năm 2013.
* Nguyên tắc lập dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án hạ
tầng
Nguyên tắc lập dự tốn bồi thường giải phóng mặt bằng phải dựa trên
Điều 74, luật đất đai năm 2013 về nguyên tắc bồi thường về đất đai khi Nhà
nước thu hồi, cụ thể như sau:



13

-

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện

được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
-

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích

sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
-

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,

khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
*) Căn cứ lập dự tốn giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng
-

Việc lập dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng dựa tuân thủ theo

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng của Luật đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
+) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền

thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77
của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
+) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
khơng phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,


14

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
+) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
+) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng
đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền

nhận chuyển nhượng đã trả khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
+) Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
+) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho
thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
-

Diện tích từng loại đất dự kiến thu hồi.


×