Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những thông tin và số liệu đợc trích dẫn trong khoá luận là
trung thực xuất phát từ tình hình thực tế nghiên cứu.
Tác giả khoá luận tốt nghiệp
Đinh Dạ Quỳnh
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
1
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Bảng ký hiệu chữ viết tắt
BIDV Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCTC Báo cáo tài chính
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lu chuyển tiền tệ
BCTĐVCSH Báo cáo thay đổi vốn chủ sởc hữu
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
ICB Ngân hàng công thơng
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
NHTMCP Ngân hàng thơng mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính
VCB Ngân hàng ngoại thơng
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
2
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Lời mở đầu
Trong 14 năm qua, hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã có những bớc
phát triển đáng kể cả về số lợng và chất lợng. Tuy nhiên so với ngành kiểm toán ở
nhiều nớc trên thế giới thì ngành kiểm toán Việt Nam còn khá mới mẻ, mới ở giai
đoạn đầu của quá trình phát triển, do vậy, không thể tránh khỏi những hạn chế và vấn
đề nâng cao chất lợng hoạt động kiểm toán luôn đợc quan tâm hàng đầu.
Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi một quá trình, thực hiện từng bớc theo từng
giai đoạn, trong đó có sự kết hợp của ngân hàng, công ty kiểm toán độc lập và các ban
ngành liên quan. Bởi ngân hàng là một chủ thể đặc biệt trong nền kinh tế, nắm giữ một
khối lợng lớn tài sản của nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay
đổi của môi trờng kinh tế, chính trị, xã hội. Đòi hỏi hoạt động kiểm toán ngân hàng
cũng phải thích ứng với sự nhạy cảm đó của ngân hàng.
Với những nhận thức nh trên, em đã quyết định chọn đề tài Giải pháp nhằm
nâng cao chất lợng kiểm toán độc lập tại các ngân hàng thơng mại Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Khóa luận xuất phát từ việc nghiên cứu các nhân tố thuộc ngân hàng, công ty
kiểm toán độc lập và một số nhân tố khác có ảnh hởng tới chất lợng kiểm toán độc lập
tại các ngân hàng thơng mại Việt Nam, tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân của thực
trạng các nhân tố này để từ đó đa ra một số giải pháp nhằm khắc phục các thực trạng
đó nhằm đóng góp ý kiến nâng cao chất lợng của hoạt động kiểm toán độc lậo tại các
NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận chỉ đi sâu nghiên cứu những nhân tố cơ bản nhất thuộc ngân hàng và
công ty kiểm toán độc lập có ảnh hởng tới chất lợng kiểm toán. Do hạn chế thời gian
nghiên cứu, khóa luận chủ yếu dựa vào những thực tế thu thập đợc qua thời gian thực
tập kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
3
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Nội dung cơ bản của đề tài:
Chơng 1: tổng quan về ngân hàng thơng mại và kiểm toán độc lập
ngân hàng thơng mại
Chơng 2: thực trạng kiểm toán độc lập ngân hàng thơng mại việt
Nam
Chơng 3: giải pháp nhằm nâng cao chất lợng kiểm toán độc lập
ngân hàng thơng mại việt Nam
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, về kiến thức thực tế của ngời viết nên khóa
luận còn nhiều hạn chế. Mà nâng cao chất lợng kiểm toán độc lập các NHTM Việt
Nam là tất yếu phải thực hiện và đòi hỏi đợc nghiên cứu kỹ lỡng hơn và său sắc hơn.
Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp từ phía các thầy, các cô và các chuyên
gia trong ngành để em có thể đa ra những ý kiến xác đáng hơn về chất lợng cũng nh
nững giải pháp nâng cao chất lợng kiểm toán.
Em xin chân thành cảm ơn CPA. Võ Tấn Hoàng Văn đẫ hớng dẫn em thực hiện
khóa luận này. Em xin đợc cảm ơn các thầy cô giáo thuộc khoa Kế toán Kiểm toán
ngân hàng tận tình chỉ bảo trong quá trình học tập của em tại trờng cũng nh trong quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Sinh viên: Đinh Dạ Quỳnh
Lớp : 4021, Khoa: Ngân hàng
Học viện ngân hàng
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
4
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Chơng 1: Tổng quan về ngân hàng thơng mại và kiểm
toán độc lập ngân hàng thơng mại
1. Tổng quan về ngân hàng thơng mại
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh ngân hàng
Ngân hàng tồn tại và phát triển là tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Hệ
thống ngân hàng là một trong những thớc đo sự vững mạnh về kinh tế của một
quốc gia. Vậy, ngân hàng là gì và thực hiện những hoạt động nào trong nền kinh
tế?
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam: Ngân hàng là một loại hình tổ
chức tín dụng đợc phép thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
khác có liên quan.
Về bản chất, ngân hàng là một loại hình trung gian tài chính giữa một bên
cầu vốn và một bên cung vốn. Với nhiều hình thức khác nhau, luồng vốn trong
nền kinh tế đợc luân chuyển từ ngời tiết kiệm sang các nhà đầu t thông qua ngân
hàng một cách hiệu quả. Hay nói cách khác, ngân hàng đi vay để cho vay.
Xét trong một nền kinh tế không có ngân hàng, lợng tiền tiết kiệm trong dân
chúng sẽ luôn tồn tại dới dạng tiền mặt và chỉ đợc sử dụng cho mục đích tiêu dùng,
hoặc ngời có vốn và ngời cần vốn có thể giao dịch trực tiếp với nhau nhng điều này
là rất khó do không phải lúc nào họ cũng gặp đợc nhau và không phải lúc nào cũng
trùng khớp về nhu cầu. Nếu có môi giới giữa họ thì phí môi giới lại rất cao. Hay đa
dạng hơn một chút là khoản tiền tiết kiệm đợc sử dụng để mua chứng khoán đầu t
vào các công ty. Nhng nhìn chung, lợng chứng khoán đầu t vào các công ty là rất
ít. Nguyên nhân có thể là do các công ty cha tạo đợc lòng tin đối với dân chúng,
hoặc dân chúng sẽ phải mất thời gian, công sức, tiền của thu thập thông tin, phân
tích và đánh giá tình hình hoạt động của công ty để đi đến quyết định có nên đầu t
hay không mà vẫn không chắc chắn đợc hiệu quả của việc đầu t bởi không có một
tổ chức chuyên nghiệp thực hiện việc đánh giá tình hình hoạt động của công ty
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
5
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Mặt khác, tiền có giá trị thời gian, một đồng tiền của ngày hôm nay đã khác rất
nhiều so với đồng tiền của ngày mai. Do vậy, nếu đồng tiền đợc nắm giữ thuần tuý
chỉ để tiêu dùng thì đồng tiền sẽ ngày càng bị mất giá và điều quan trọng hơn là
nền kinh tế sẽ bị bỏ đói do không có nguồn vốn cung ứng.
Ngân hàng thơng mại với vai trò là trung gian tài chính sẽ giải quyết một
cách hiệu quả vấn đề nêu trên.
NHTM có uy tín của một tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính tiền
tệ là nơi tin cậy nhất đối với dân chúng và các tổ chức kinh tế khi gửi vào đó khoản
tiết kiệm của mình. Bởi NHTM có đội ngũ chuyên gia đánh giá và giám sát hoạt
động của ngời vay tiền, kết hợp với công nghệ hiện đại đảm bảo an toàn cho khoản
tiền đã nằm trong ngân hàng. NHTM đáp ứng nhu cầu sinh lời cho ngời gửi tiền
với nhiều loại hình tiền gửi khác nhau và mức lãi suất tiền gửi tơng ứng. Đây chính
là lợi ích đầu tiên đối với bên cung vốn.
Sử dụng lợng đầu vào đa dạng và phong phú, NHTM tiếp tục thực hiện
công việc của mình trên mảng thứ hai là tín dụng. Tức thực hiện việc cho vay các
cá nhân, các tổ chức kinh tế cần vốn với những kỳ hạn cho vay khác nhau cùng
mức lãi suất cho vay phù hợp với nhu cầu vay. Nh vậy, ngời cần vốn đã có vốn, nền
kinh tế đã không bị bỏ đói.
Tóm lại, với tính chuyên môn hoá và qui mô hoạt động lớn, NHTM có thể
thực hiện việc luân chuyển vốn hiệu quả nhất trong nền kinh tế. Do đó, NHTM có
thể đợc ví nh huyết mạch của nền kinh tế.
NHTM có 3 chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, chức năng luân chuyển tài sản (chức năng trung gian tín dụng):
Với chức năng này, NHTM sẽ tiến hành đồng thời hai hoạt động: huy động vốn và
cấp tín dụng. Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau nh nhận
tiền gửi của khách hàng, phát hành giấy tờ có giá hoặc đi vay từ các tổ chức tín
dụng khác, vay NHTW Đồng thời với l ợng vốn huy động đợc, ngân hàng thực
hiện đầu t bằng cách cấp tín dụng và đầu t chứng khoán (chứng khoán sơ cấp).
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Thông qua hoạt động này, ngân hàng thực hiện việc chuyển đổi một loại tài sản tài
chính này thành một loại tài sản tài chính khác, thoả mãn đợc nhu cầu của cả ngời
đi vay và ngời cho vay, thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế.
Thứ hai, cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới, t vấn và cung cấp
thông tin: NHTM là nơi tập trung các khoản tiền gửi của cá nhân và tổ chức kinh tế
vì vậy có điều kiện để thực hiện dịch vụ thanh toán bằng cách ghi nợ tài khoản
tiền gửi của ngời trả tiền và đồng thời ghi có vào tài khoản tiền gửi của ngời thụ
hởng. Thêm nữa, NHTM với đội ngũ chuyên gia về tài chính, tiền tệ sẽ thực hiện
việc nghiên cứu và t vấn đầu t cho khách hàng, hớng dẫn khách hàng lựa chọn loại
chứng khoán mang lại hiệu quả đầu t cao Thông qua chức năng cung cấp các
dịch vụ thanh toán, môi giới, t vấn và cung cấp thông tin, ngân hàng đã giúp khách
hàng giảm chi phí giao dịch và chí phái thông tin để đi đến một quyết định đầu t.
Đồng thời, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đã và đang cung cấp rất nhiều tiện
ích đối với nền kinh tế nh góp phần thúc đẩy tốc độ lu thông hàng hoá, tiền tệ, đảm
bảo độ an toàn cho các bên tham gia thanh toán, kiểm soát đợc hoạt động ngầm
trong nền kinh tế Từ đó, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ ba, chức năng tạo tiền: Các NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi
không kỳ hạn từ một khoản tiền gửi ban đầu hoặc từ khoản tiền nhận đợc từ
NHTW thông qua việc cấp tín dụng cho các khách hàng là các tổ chức phi ngân
hàng. Bất kỳ ngân hàng nào đợc phép huy động tiền gửi không kỳ hạn và cung cấp
các dịch vụ thanh toán cho khách hàng đều có khả năng tạo tiền gửi. Mức độ mở
rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi . Hệ số này đợc quyết định bởi
các yếu tố nh: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ sử dụng tiền mặt của khách hàng/ tiền gửi
không kỳ hạn, tỷ lệ dự trữ d thừa/ tiền gửi không kỳ hạn.
Thực hiện tốt cả 3 chức năng trên, NHTM là một trong những nhân tố chính
tạo sự phồn vinh đối với bất kỳ một quốc gia nào. Bởi NHTM thực hiện tốt nhất
việc điều hoà vốn trong nền kinh tế. Thông qua NHTM, luồng tiền chảy từ nơi
thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Lợng tiền nhàn rỗi sẽ đợc sử dụng để đầu t vào sản
xuất, làm đa dạng và phong phú các hoạt động kinh tế. Nh vậy, đồng tiền khi đã
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
7
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
nằm trong ngân hàng không còn là những đồng tiền thuần tuý mà chúng có khả
năng gia tăng về mặt giá trị. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM
thực hiện giám đốc đối với nền kinh tế do phải giám sát hoạt động của khách hàng
vay. Hoạt động này kết hợp với dịch vụ cung cấp thông tin và t vấn đã góp phần
tăng tính công khai, minh bạch trong nền kinh tế-yếu tố quan trọng cho sự phát
triển bền vững lâu dài một nền kinh tế hiện đại.
1.2. Đặc điểm kinh doanh ngân hàng
NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, cung cấp các dịch vụ
tào chính. Do vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng mang những đặc điểm rất khác
biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác. Những đặc điểm này có ảnh hởng khá
rõ nét đến quá trình tổ chức và thực hiện một cuộc kiểm toán.
Đặc điểm đầu tiên phải kể đến là NHTM nắm giữ một khối lợng lớn tài sản
của nền kinh tế, bao gồm các tài sản tài chính, tiền mặt và các giấy tờ có giá. Do
vậy, vấn đề đảm bảo an toàn cho lợng tài sản này là một trong nhữn vấn đề quan
tâm hàng đầu của các ngân hàng để tránh các hiện tợng tham ô, biển thủ, gian lận
có thể xảy ra. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi các ngân hàng phải có một hệ
thống kho quỹ cũng nh các thiết bị bảo vệ an ninh, một qui trình nghiệp vụ chặt
chẽ có sự kiểm tra chéo giữa các bộ phận nghiệp vụ, thiết lập quyền hạn cụ thể cho
mỗi cá nhân, hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện đúng chức năng và trách nhiệm
của mình
Thứ hai, qui mô hoạt động của ngân hàng rất lớn với mạng lới chi nhánh
rộng khắp cả nớc. Đặc điểm này đã kéo theo sự phân quyền lớn gây hạn chế trong
việc thống nhất về cách thức tổ chức hoạt động cũng nh trong việc thực hiện các
chính sách, qui định do ngân hàng đa ra. Chính sự không nhất quán này cũng là
một trong những nhân tố tạo nên tính phức tạp của một cuộc kiểm toán.
Thứ ba, ngân hàng thờng tham gia vào nhiều cam kết mà không thực hiện
việc chuyển giao vốn. Các cam kết này đợc ghi nhận trong khoản mục ngoại bảng.
Chúng không trực tiếp tạo nên sự thay đổi về tài sản và nguồn vốn vì vậy không đ-
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
8
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
ợc phản ánh vào bảng tổng kết tài sản. Tuy nhiên, chúng lại có ảnh hởng lớn tới thu
nhập cũng nh mức độ rủi ro của ngân hàng trong tơng lai và làm thay đổi bảng
tổng kết tài sản khi chúng đợc chuyển từ khoản mục ngoại bảng thành khoản mục
nội bảng. Hơn nữa, chúng có thể không đợc phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ
vào sổ sách kế toán vì vậy khi có những sai sót xảy ra rất khó phát hiện.
Thứ t, hệ thống ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ nhất từ phía các cơ
quan quản lý. Hoạt động kinh doanh ngân hàng có đặc điểm này là do ngân hàng
nắm giữ một khối lợng lớn tài sản của nền kinh tế đồng thời là hoạt động luôn tiềm
ẩn rủi ro. Sự sụp đổ của một ngân hàng mang tính dây chuyền, một ngân hàng phá
sản có thêt kéo theo sự khủng hoảng trong toàn hệ thống, gây ra những hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế, có thể làm suy yếu nền tài chính của một quốc gia.
Vì vậy, việc giám sát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng nhằm quản lý hạn mức
rủi ro cũng nh việc ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận của mỗi ngân hàng là
cần thiết của chính phủ các nớc. Chính những luật lệ, qui định nhằm quản lý và
giám sát hoạt động ngân hàng của chính phủ đã chi phối tới hệ thống kế toán,
thông lệ kiểm toán đối với ngành kinh doanh đặc biệt này.
Thứ năm, hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro đặc thù ít xuất hiện
trong những ngành kinh doanh khác do ngân hàng thờng thực hiện các giao dịch
lớn và phức tạp về tiền tệ mà tiền tệ lại là một nhân tố nhạy cảm, rất dễ biến động.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể phân chia thành 2 loại: Rủi ro
bên trong và rủi ro bên ngoài.
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
9
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
- Rủi ro bên trong:
+ Rủi ro kinh doanh: Rủi ro có thể xảy ra khi ngân hàng lựa chọn chiến lợc kinh
doanh không phù hợp, có những quyết định sai lầm trong đầu t
+ Rủi ro vốn về khả dụng: Rủi ro xảy ra có thể do trình độ quản trị tài sản có của
ngân hàng kém, dẫn tới rủi ro về kỳ hạn (rủi ro xảy ra khi có sự không cân xứng
giữa tài sản Nợ và tài sản Có của ngân hàng) và kéo theo rủi ro thanh khoản (rủi ro
xảy ra khi ngân hàng mất khả năng thanh khoản để thực hiện các nghĩa vụ hay
thanh toán các khoản nợ đến hạn).
+ Rủi ro tác nghiệp: rủi ro phát sinh do những sai sót trong hệ thống thông tin hoặc
hệ thống kiểm soát nội bộ dẫn đến thất thoát, bao gồm rủi ro an toàn chung, rủi ro
giao dịch, rủi ro do lạm dụng thông tin, rủi ro nhân sự
- Rủi ro bên ngoài:
+ Rủi ro giá cả:
. Rủi ro lãi suất: Rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi về lãi suất làm ảnh hởng không
tốt đến kết quả kinh doanh của ngân hàng-bị lỗ do tăng chi phí , ví dụ lãi suất
thay đổi làm giảm giá trị tài sản của ngân hàng, Hoặc có sự không cân xứng về
giữa tài sản Nợ và tài sản Có của ngân hàng.
. Rủi ro tỷ giá: Rủi ro làm ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập và chi phí của ngân
hàng, phát sinh khi có sự biến động tỷ giá và xuất hiện trạng thái hối đoái mở trong
kinh doanh ngoại tệ.
. Rủi ro do giá cả trong nền kinh tế.
+ Rủi ro thất thoát:
. Rủi ro tín dụng: Rủi ro phát sinh trong trờng hợp ngân hàng không thu đợc đầy
đủ cả gốc và lãi, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
. Rủi ro ứng trớc: Rủi ro phát sinh khi các khoản ứng trớc của ngân hàng cho đối
tác không đợc hoàn trả đúng thời hạn.
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
10
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
. Rủi ro không có nguồn bù đắp: Rủi ro xảy ra khi một đối tác của ngân hàng
không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng khiến cho ngân hàng không có
nguồn để thực hiện cam kết đã ký với một đối tác khác.
. Rủi ro pháp lý: Rủi ro phát sinh khi có sự thay đổi trong luật pháp, qui định của
các cấp thẩm quyền.
Xác suất rủi ro có thể xảy ra đối với một ngân hàng là rất lớn. Để hạn chế
rủi ro, Ban lãnh đạo ngân hàng thờng áp dụng nhiều biện pháp quản lý rủi ro nhằm
đảm bảo có sự an toàn chung, thích đáng để đạt đợc mục tiêu kinh doanh. Thông
thờng, quản lý rủi ro trải qua 4 bớc: nhận dạng rủi ro, định lợng rủi ro, điều tiết rủi
ro và giám sát rủi ro. Thực hiện 4 bớc trên đòi hỏi ngân hàng phải thiết lập và duy
trì thờng xuyên hệ thống giám sát và quản lý rủi ro đồng thời duy trì một đội ngũ
các chuyên gia vững mạnh trong việc dự đoán, phân tích và đa ra các giải pháp để
phòng ngừa cũng nh xử lý những rủi ro có thể xảy ra.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh ngân hàng đóng một vai trò thiết yếu đối với
nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Những hoạt động này mang
đặc điểm rất khác biệt với các loại hình doanh nghiệp khác, chúng mang tính phức
tạp và luôn tiềm ẩn rủi ro. Vì vậy, hoạt động kiểm toán bao gồm cả kiểm toán nội
bộ và kiểm toán độc lập các ngân hàng cần phải đợc chú trọng và đợc thực hiện
một cách có chất lợng nhất.
1.3. 1Các báo cáo tài chính của một NHTM (Financial Statements)
Hệ thống báo cáo tài chính của NHTM đợc thiết lập nhằm cung cấp những
thông tin về hoạt động kinh doanh của ngân hàng nh: tình hình tài chính, những
thay đổi tình hình tài chính , kết quả kinh doanh cho những ai quan tâm.
Một NHTM gồm có 5 báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income Statement)
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ (Cashflow Statement)
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (Statement of Changes in owners equity)
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
11
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Interpretation for financial statements)
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (hay bảng tổng kết tài sản) là báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh toàn bộ giá trị tài sản và nguồn hình thành nên tài sản đó tại một thời
điểm nhất định theo chỉ tiêu khoản mục Tài sản và Nguồn vốn.
BCĐKT đợc lập bằng cách tập hợp theo số d của các tài khoản trên bảng cân
đối tài khoản kế toán (Working Trial Balance). Những tài khoản có số d nợ đợc tập
hợp bên khoản mục Tài sản, những tài khoản có số d có đợc tập hợp bên khoản
mục Nguồn vốn (trừ một số trờng hợp đặc biệt nh tài khoản dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, chênh lệch đánh giá lại tài sản ). Theo
CMKTQT 30, các khoản mục tài sản và công nợ không đợc phép bù trừ cho nhau
bằng cách giảm tài sản và công nợ trừ khi một quyền hợp pháp cho phép việc bù
trừ tồn tại và việc bù trừ thể hiện dự tính cho việc ghi nhận tài sản hay thanh toán
công nợ.
Các khoản mục trên BCĐKT đợc sắp xếp theo tính lỏng giảm dần và
BCĐKT gồm những khoản mục cơ bản sau:
Tài sản:
. Tiền mặt tại quĩ
. Tiền gửi tại Ngân hàng Trung ơng (bao gồm: tiền gửi bắt buộc và tiền gửi d thừa)
. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc
. Cho vay đối các tổ chức tín dụngkhác
. Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nớc
. Các khoản đầu t: đầu t vào chứng khoán, góp vốn liên doanh mua cổ phần
. Tài sản: tài sản cố định và các tài sản khác
. Tài sản có khác: các khoản phải thu, các khoản lãi cộng dồn dự thu
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Nguồn vốn:
. Tiền gửi tại Kho bạc Nhà nớc và các tổ chức tín dụng khác
. Vay Ngân hàng Trung ơng và các tổ chức tín dụng khác
. Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân c
. Kỳ phiếu và các khoản nợ có chứng từ khác
. Vốn tài trợ uỷ thác đầu t
. Phát hành giấy tờ có giá
. Tài sản nợ khác: các khoản phải trả, các khoản lãi cộng dồn dự trả, các tài sản nợ
khác
. Vốn và các quỹ
Nh vậy, thông qua việc phân chia thành 2 mảng là Tài sản và Nguồn vốn,
BCĐKT đợc coi là bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động, tình hình tài chính
của NHTM. Bên Nguồn vốn cung cấp thông tin về nguồn gốc hình thành tài sản, từ
đó, phản ánh trách nhiệm phải trả của ngân hàng đối với những ngời gửi tiền, chất
lợng cũng nh tính kinh tế của nguồn vốn huy động đợc, đặc biệt là phản ánh qui
mô hoạt động của ngân hàng (qui mô của tổng nguồn vốn so với vốn tự có). Đồng
thời, thông qua khoản mục Tài sản, ngời đọc BCĐKT có thể nắm bắt đợc giá trị
của tổng tài sản hiện có, thấy đợc hình thức biểu hiện tài sản, mức độ sinh lãi hay
những rủi ro hàm chứa trong cơ cấu tài sản của ngân hàng cũng nh trình độ quản
lý tài sản có của ngân hàng.
Tóm lại, BCĐKT là một báo cáo tài chính tuy ngắn gọn, đơn giản nhng hàm
chứa khá đầy đủ thông tin để công bố trên các phơng tiện thông tin đại chúng cho
những ngời cần thông tin của ngân hàng.
1.3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tình hình thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nớc trong kỳ kế toán của ngân hàng.
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
13
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
BCKQHĐKD đợc lập trên cơ sở bảng cân đối tài khoản kế toán, sổ tài khoản chi
tiết thu nhập, chi phí và các loại tài liệu khác. Theo CMKTQT 30, ngân hàng cần
trình bày BCKQHĐKD trong đó nhóm các khoản thu nhập và chi phí theo bản chất
(thu nhập lãi, chi phí lãi, thu nhập ngoài lãi, chi phí ngoài lãi) trình bày các khoản
thu nhập và chi phí chính. Các khoản thu nhập và chi phí không đợc bù trừ, ngoại
trừ những khoản có liên quan đến đối trừ rủi ro và các khoản liên quan đến tài sản
và công nợ đã đợc bù trừ.
BCKQHĐKD gồm những khoản mục sau:
. Lãi vay và các thu nhập tong tự
. Chi phí vay và các chi phí tơng tự
. Thu nhập từ cổ tức
. Thu nhập từ các khoản phí và hoa hồng
. Chi phí cho các khoản phí và hoa hồng
. Lợi nhuận trừ đi lỗ phát sinh từ kinh doanh chứng khoán
. Lợi nhuận trừ đi lỗ phát sinh từ đầu t chứng khoán
. Lợi nhuận trừ đi lỗ phát sinh từ kinh doanh ngoại tệ
. Các loại thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác
. Các chi phí quản lý chung
. Các chi phí hoạt động khác
BCKQHĐKD là loại báo cáo tài chính quan trọng của ngân hàng vì thông
qua các chỉ tiêu của báo cáo này giúp lãnh đạo ngân hàng và các cơ quan quản lý,
cơ quan thuế, kiểm toán nắm đợc thực trạng các khoản thu nhập, chi phí, kết quả
tài chính và chấp hành nghĩa vụ ngân sách của từng ngân hàng cũng nh toàn hệ
thống. Từ đó giúp công tác lãnh đạo, điều hành, kiểm tra, kiểm toán có hiệu quả
nhằm giúp các ngân hàng hoàn thành kế hoạch tài chính, hoàn thành kế hoạc nộp
ngân sách.
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
14
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
1.3.2. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
BCLCTT là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong
kỳ của ngân hàng về hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu t và hoạt động tài chính.
Thông qua BCLCTT, chúng ta có thể thấy luồng tiền vào ra thực tế của một
ngân hàng, tức chúng ta có thể biết đợc đồng tiền phát sinh từ đâu và ngân hàng đã
sử dụng chúng nh thế nào trong kỳ báo cáo. BCLCTT giúp ngời sử dụng có thể
đánh giá đợc khả năng thanh toán cũng nh khả năng tạo ra dòng tiền của một ngân
hàng.
BCLCTT gồm 3 phần: Tiền lu chuyển từ hoạt động kinh doanh đợc trình bày
trớc, tiếp đến là từ hoạt động đầu t và sau đó là từ hoạt động tài chính.
. Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh phản ánh phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nh
tiền thu lãi cho vay, tiền thu từ các khoản thu khác , các chi phí bằng tiền nh chi
lãi tiền gửi cho khách hàng, chi tiền lơng và bảo hiểm xã hội cho công nhân, các
chi phí khác bằng tiền nh chi văn phòng phẩm, công tác phí
. Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra
liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu t của ngân hàng, Hoạt động đầu t bao gồm hai
phần:
+ Đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân ngân hàng nh hoạt động xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản cố định.
+ Đầu t vào các đơn vị khác dới hình thức liên doanh, đầu t chứng khoán, không
phân biệt đầu t ngắn hạn hay dài hạn.
Dòng tiền lu chuyển đợc tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán, thanh lý tài sản
cố định, thu hồi các khoản đầu t váo các đơn vị khác và các khoản chi xây dựng,
mua sắm tài sản cố định, chi để đầu t vào các lĩnh vực khác.
. Lu chuyển từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của ngân hàng. Hoạt động tài chính bao
gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của ngân hàng nh góp vốn liên
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
15
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
doanh, vay vốn trong dân chúng và các tổ chức tài chính quốc tế, nhận vốn liên
doanh, phát hành cổ phiếu hay trái phiếu, trả nợ vay
Dòng tiền lu chuyển đợc tính bao gồm toàn bộ các khoản thu chi liên quan
nh tiền vay nhận đợc, tiền nhận đợc do nhận góp vốn liên doanh bằng tiền, do phát
hành cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi
1.3.3.Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
Báo cáo này có thể trình bày riêng hoặc gộp vào thuyết minh các báo cáo tài
chính (trình bày ở phần tiếp theo).
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
16
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Nội dung cơ bản của báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu nh sau:
Đơn vị: Tr.đồng
Thuyết
minh
Vốn
pháp
định
Vốn
mua
sắm
TSC
Đ
Vốn
khá
c
Qu
ỹ
dự
trữ
Quỹ
chên
h
lệch
tỷ giá
Lợi
nhuậ
n để
lại
Tổn
g
cộng
Ngày 1 tháng 1 năm X
***
*** *** *** *** *** ***
Vốn góp tăng trong
năm
*** *** *** *** *** *** ***
Lợi nhuận thuần trong
năm
*** *** *** *** *** *** ***
Lập các quỹ dự trữ *** *** *** *** *** *** ***
Sử dụng trong năm *** *** *** *** *** *** ***
Chuyển từ quỹ dự trữ
sang vốn
*** *** *** *** *** *** ***
Các khoản khác *** *** *** *** *** *** ***
Ngày 31 tháng 12 năm
X
*** *** *** *** *** *** ***
Vốn góp *** *** *** *** *** *** ***
Lợi nhuận thuần trong
năm
*** *** *** *** *** *** ***
Lập các quỹ dự trữ cho
năm tài chính X-1
*** *** *** *** *** *** ***
Lập các quỹ dự trữ cho
năm tài chính X
*** *** *** *** *** *** ***
Sử dụng trong năm *** *** *** *** *** *** ***
Các khoản khác *** *** *** *** *** *** ***
Ngày 31 tháng 12 năm
X+1
*** *** *** *** *** *** ***
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
17
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
1.3.4.Thuyết minh các báo cáo tài chính
Thuyết minh các báo cáo tài chính là một bảng giải trình một cách chi tiết
các thông tin báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu liên quan khác để phục vụ cho
việc nghiên cứu, kiểm tra các chỉ tiêu thông tin kinh tế, tài chính trên báo cáo tài
chính của các cơ quan chức năng.
Thuyết minh các báo cáo tài chính đợc lập dựa trên: bảng cân đối tài khoản
trong kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
thuyết minh các báo cáo tài chính kỳ trớc, các kế hoạch tàu chính trong kỳ, sổ kế
toán chi tiết có liên quan và các tài liệu khác có liên quan.
Thuyết minh các báo cáo tài chính của các NHTM và các tổ chức tài chính t-
ơng tự cần trình các thông tin sau:
. Lỗ từ các khoản cho vay và các khoản tạm ứng bao gồm các thông tin sau:
+ Nguyên tắc kế toán làm cơ sở cho việc ghi nhận một khoản vay là không thể thu
hồi và bị xoá sổ.
+ Chi tiết tăng giảm dự phòng cho các khoản lỗ từ cho vay và tạm ứng trong kỳ
+ Số d luỹ kế của dự phòng cho các khoản lỗ từ cho vay và tạm ứng tính đến ngày
lập bảng cân đối
+ Số tổng trong bảng cân đối kế toán cho các khoản cho vay đã ngừng tính dự thu
lãi và cơ sở đợc sử dụng để xác định giá trị thuần của những khoản cho vay và tạm
ứng đó
. Cam kết và công nợ cha xác định bao gồm:
+ Bản chất và số tiền của các khoản cam kết cấp tín dụng không thểv huỷ ngang
+ Bản chất và số tiền của các công nợ cha xác định và các cam kết phát sinh từ các
khoản mục ngoại bảng, gồm các khoản mục:
Khoản thay thế tín dụng trực tiếp: bảo lãnh chung cho các khoản nợ, bảo lãnh
chấp nhận ngân hàng, th tín dụng dự phòng để bảo lãnh tài chính cho các khoản
vay và chứng khoán.
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
18
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Một số loại công nợ liên quan đến các giao dịch: bảo lãnh thực hiện, bảo lãnh
dự thầu, trái phiếu đảm bảo, th tín dụng dự phòng liên quan đến một số giao dịch.
Các công nợ ngắn hạn, tự thanh khoản và mang tính thơng mại phát sinh từ lu
lợng hàng hoá. Ví dụ nh tín dụng chứng từ lấy việc gửi hàng là sự đảm bảo.
Những thoả thuận bán và mua lại không đợc ghi nhận trên bảng cân đối kế
toán
Lãi vay và các khoản mục liên quan đến tỷ giá: Hợp đồng hoán đổi, quyền chọn,
hợp đồng tơng lai.
Các cam kết khác
. Thời gian đáo hạn của tài sản và công nợ: ngân hàng cần trình bày việc phân tích
tài sản và công nợ thành những nhóm thời gian đáo hạn thích hợp dựa trên thời
gian còn lại tính từ ngày lập bảng cân đối kế toán đến ngày đáo hạn theo hợp đồng.
. Mức độ tập trung của tài sản, công nợ và các khoản mục ngoại bảng: ngân hàng
cần trình bày
+ Bất cứ một sự tập trung quan trọng nào của tài sản và công nợ, có thể dới dạng
khu vực địa lý, khách hàng hay nhóm ngành công nghiệp hay các mức độ tập trung
rủi ro khác
+ Khoản tiền của những khoản rủi ro ngoại hối thuần quan trọng
. Các hoạt động tín thác
. Những rủi ro tín dụng chung
+ Các khoản dự phòng liên quan đến rủi ro chung trong hoạt động ngân hàng, bao
gồm các khoản lỗ trong tơng lai và các rủi ro khác không đoán trớc đợc hay các
khoản công nợ cha xác định, phải đợc trình bày riêng rẽ nh quỹ trích từ lợi nhuận
cha phân phối.
+ Việc giảm của những khoản đó dẫn đến sự tăng lên trong lãi cha phân phối và
không tính đến trong khi xác định lãi, lỗ thuần của kỳ kế toán.
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
19
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
. Các tài sản đợc thế chấp bảo đảm: ngân hàng cần trình bày tổng số công nợ đợc
đảm bảo và giá trị thuần, bản chất của những tài sản đợc sử dụng làm đảm bảo
. Giao dịch với các bên liên quan: ngân hàng cần trình bày
+ Bản chất của mối quan hệ với các bên liên quan, loại và các yếu tố của các giao
dịch với các bên liên quan
+ Chính sách cho vay của ngân hàng với các bên liên quan và đối với các giao dịch
với các bên liên quan, số tiền bao gồm trong hay một phần của:
Mỗi khoản chi vay và tạm ứng, tiền gửi và bảo lãnh kỳ phiếu, các thuyết
minh có thể bao gồm số tiền tơng ứng cha đợc thanh toán vào đầu kỳ và cuối kỳ,
cũng nh các khoản tạm ứng, tiền gửi, trả vay nợ và các thay đổi khác trong kỳ.
Mỗi loại thu nhập chính, chi phí lãi vay và hoa hồng đã trả.
Số tiền của chi phí ghi nhận trong kỳ cho các khoản lỗ từ các khoản cho vay,
các khoản tạm ứng và các khoản dự phòng vào ngày lập BCĐKT.
Các cam kết không thể huỷ ngang, các cam kết và công nợ cha xác định phát
sinh từ các khoản mục ngoài BCĐKT.
Tóm lại, các báo cáo tài chính của một NHTM đã phản ánh một cách khá đầy
đủ, chi tiết các hoạt động cơ bản của ngân hàng cũng nh các rủi ro trong hoạt động
ngân hàng. Các báo cáo tài chính của một ngân hàng cho phép ngời sử dụng đánh
giá đợc tính hiệu quả trong hoạt động và mức độ an toàn của ngân hàng. Tức, các
báo cáo tài chính sẽ phản ánh sức mạnh của một ngân hàng. Do vậy, yêu cầu quan
trọng nhất đối với các báo cáo tài chính là chúng phải đợc lập một cách chính xác
và trung thực theo tình hình tài chính thực tế của ngân hàng.
2. Tổng quan về kiểm toán và kiểm toán độc lập NHTM
2.1. Tổng quan về kiểm toán
2.1.1.Khái niệm và phân loại kiểm toán
2.1.1.1. Khái niệm kiểm toán
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
20
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Kiểm toán là một hoạt động đã có từ rất lâu đời kể từ thời kỳ mà các thông
tin kế t oán đợc phê chuẩn bằng cách đọc lên trong một buổi họp công khai, vì thế
từ gốc của thuật ngữ kiểm toán (Audit) theo tiếng latinh là Auditus có nghĩa là
nghe.
Từ khi hoạt động kiểm toán ra đời cho tới nay đã có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về kiểm toán. Song, có thể nêu ra một định nghĩa nh sau:
Kiểm toán là một quá trình do kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập tiến hành
nhằm thu thập các bằng chứng về những thông tin của một tổ chức và đánh giá
chúng nhằm thẩm định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với
các chuẩn mực đã đợc thiết lập.
Nh vậy, kiểm toán là một quá trình, trải qua nhiều giai đoạn và diễn ra trong
một khoảng thời gian nhất định, đợc thực hiện bởi những những kiểm toán viên có
đồng thời 2 yếu tố quan trọng là năng lực và tính độc lập- tức họ phải là những ng-
ời đã đạt đợc tiêu chuẩn nhất định về chất lợng nghề nghiệp, có mức độ độc lập
theo từng loại hình kiểm toán và đợc bổ nhiệm để thực hiện chức trách kiểm toán .
Thực chất, kiểm toán là quá trình thu thập các tài liệu chứng minh, làm cơ sở cho
nhận xét của kiểm toán viên về mức độ phù hợp của các đối tợng kiểm toán (thông
tin đợc kiểm toán) nh: các báo cáo tài chính, tờ khai nộp thuế, hoạt động tín
dụng với tình trạng lý t ởng cần đạt tới (chuẩn mực đã thiết lập) của các đối t-
ợng này trên báo cáo kiểm toán đa ra sau mỗi lần kiểm toán.
2.1.1.2. Phân loại kiểm toán
Hoạt động kiểm toán có thể đợc phân loại theo 2 cách: phân loại theo chức
năng và phân loại theo chủ thể tiến hành.
Các dạng kiểm toán trong phân loại theo chức năng:
Kiểm toán hoạt động (Operational Audit)
Khái niệm:
Kiểm toán hoạt động là quá trình kiểm tra, đánh giá tính hữu hiệu và hiệu
quả của một hoạt động nào đó, giúp việc đề xuất các phơng án cải tiến.
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
21
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Thông qua kiểm toán hoạt động, ban lãnh đạo đơn vị sẽ đánh giá đợc mức độ hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ cũng nh so sánh kết quả đạt đợc với chí phí bỏ ra của
hoạt động. Từ đó, đề xuất các phơng án cải tiến nhằm nâng cao tính hữu hiệu và
hiệu quả của các hoạt động.
Đối t ợng kiểm toán hoạt động:
Nền kinh tế thị trờng đã kéo theo sự xuất hiện ngày càng nhiều các doanh
nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Chính điều này đã làm phong phú
và đa dạng đối tợng kiểm toán hoạt động, bao gồm:
Rà soát hiệu quả hoạt động của hệ thống kế toán và hiệu quả của cơ chế kiểm tra
nội bộ của doanh nghiệp;
Sự hữu hiệu và tính hiệu quả của quá trình hoạt động, phân phối và sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp nh tài lực, vật lực, thông tin, nhân lực;
Kiểm tra hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối và sử dụng thu
nhập, phát triển và bảo toàn vốn;
Kiểm tra tính hiệu quả của các bộ phận chức năng trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp;
Kiểm tra hiệu quả của một dây truyền sản xuất mới lắp đặt
Chuẩn mực:
Các chuẩn mực trong kiểm toán hoạt động mang tính chủ quan, đợc lựa
chọn tuỳ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của kiểm toán viên. Các chuẩn mực đợc
sử dụng phải phù hợp với từng đối tợng kiểm toán. Chuẩn mực có thể bao gồm:
Các tiêu chuẩn kỹ thuật, tỷ suất bình quân của nghành, chỉ tiêu đo hiệu quả hoạt
động tài chính (ROE và ROA)
Chủ thể tiến hành
Kiểm toán hoạt động chủ yếu đợc tiến hành bởi chính các doanh nghiệp.
Kết quả kiểm toán:
Kết quả của kiểm toán hoạt động là một bản báo cáo cho ngời quản lý (chủ
yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp) về tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
22
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định và những đề xuất cải tiến trong thời
gian tới. Nh vậy, kết quả của kiểm toán hoạt động chủ yếu phục vụ cho chính
doanh nghiệp.
Kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit)
Khái niệm:
Kiểm toán tuân thủ là hoạt động kiểm tra nhằm đánh giá mức độ tuân thủ
luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nớc hoặc các quyết định, nghị quyết
nào đó của cơ quan.
Đối t ợng:
Khái niệm nêu trên đã chỉ rõ đối tợng của kiểm toán tuân thủ: là kiểm toán
việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ quản lý của Nhà nớc hoặc chế độ kế
toán tài chính, việc tuân thủ các nghị định, nghị quyết, nội qui cũng nh các nguyên
tắc trong qui trình nghiệp vụ Tóm lại, đối t ợng kiểm toán tuân thủ rất rộng- kiểm
toán mức độ tuân thủ của tất cả các hoạt động mang tính tuân thủ.
Chuẩn mực:
Kiểm toán tuân thủ lấy chính các văn bản pháp luật, nội qui, công văn, nghị
định làm chuẩn mực để đánh giá mức độ tuân thủ. Chẳng hạn nh một trong
những chuẩn mực của kiểm toán tuân thủ đối với hoạt động tín dụng của ngân
hàng là qui định D nợ tín dụng lớn nhất đối với một khách hàng vay không đợc v-
ợt quá 15% vốn tự có
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
23
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Chủ thể tiến hành:
Kiểm toán tuân thủ chủ yếu đợc tiến hành bởi những bộ phận quản lý nh
kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán nội bộ. Ngoài ra, kiểm toán độc lập cũng có thể đợc
yêu cầu làm loại hình kiểm toán này.
Kết quả kiểm toán:
Kết quả kiểm toán tuân thủ là báo cáo kiểm toán trình bày về mức độ tuân
thủ các chính sách, nội qui, chế độ phục vụ cho các cấp quản lý.
Kiểm toán các báo cáo tài chính
Khái niệm:
Kiểm toán các báo cáo tài chính là việc kiểm tra và đa ra ý kiến nhận xét về
tính trung thực, hợp lý các báo cáo tài chính của một đơn vị.
Đối t ợng kiểm toán:
Gồm 5 báo cáo tài chính:
Bảng cấn đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo luân chuyển tiền tệ
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
Thuyết minh báo cáo tài chính
Chuẩn mực:
Các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
Chủ thể tiến hành:
Kiểm toán báo cáo tài chính đợc tiến hành bởi kiểm toán độc lập
Kết quả kiểm toán:
Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính là báo cáo kiểm toán trình bày mức độ
trung thực hợp lý của các ý kiến đa ra trên báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán
chủ yếu phục vụ chi bên thứ ba-những ngời sử dụng thông tin.
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
24
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Các dạng kiểm toán trong phân loại theo chủ thể tiến hành:
Kiểm toán nhà nớc (State Audit)
Kiểm toán nhà nớc là hoạt động kiển toán đợc tiến hành bởi các cơ quan
kiểm toán Nhà nớc.
Xuất phát từ nhu cầu quản lý nền kinh tế, mỗi một quốc gia trên thế giới đều
có kiểm toán nhà nớc. Và kiểm toán nhà nớc chính là một bộ phận trong bộ máy
quản lý về nhà nớc. Kiểm toán nhà nớc chủ yếu là kiểm toán tuân thủ và đánh giá
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nớc. Do vậy,
đối tợng kiểm toán nhà nớc là tất cả các doanh nghiệp có vốn và kinh phí của Nhà
nớc nh: các doanh nghiệp Nhà nớc, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân,
UBND các cấp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ
Tuy nhiên theo nghĩa rộng, kiểm toán nhà nớc không chỉ đợc tiến hành bởi
kiểm toán Nhà nớc mà còn đợc tiến hành bởi các bộ phận khác nh Bộ Tài chính,
Cơ quan Thuế
Kiểm toán nội bộ (Internal Audit)
Kiểm toán nội bộ là hoạt động kiểm toán đợc tiến hành bởi kiểm toán viên
nội bộ của đơn vị theo nhu cầu của Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản trị.
Nh vậy, kiểm toán nội bộ xuất phát từ chính nhu cầu của bản thân đơn vị.
Chủ thể tiến hành kiểm toán nội bộ là các nhân viên trong đơn vị, hoạt động dới sự
chỉ đạo của Ban giám đốc, do đó kiểm toán nội bộ có thể mang tính chủ quan và ít
nhận đợc sự tin cậy của bên ngoài. Kết quả kiểm toán nội bộ chủ yếu phục vụ cho
các nhà quản lý đơn vị. Tuy nhiên, kiểm toán nội bộ vẫn mang tính độc lập nhng là
độc lập tơng đối do kiểm toán nội bộ đợc tổ chức tách rời với các bộ phận hoạt
động nghiệp vụ của đơn vị nhằm đảm bảo tính hữu hiệu của hoạt động kiểm toán
nội bộ.
Kiểm toán độc lập (Independent Audit)
Kiểm toán độc lập là hoạt động kiểm toán đợc tiến hành bởi các kiểm toán
viên độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập.
Đinh Dạ Quỳnh Lớp 4021
25