Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Kiến thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp của dân tộc mông ở huyện mèo vạc tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐẶNG BÍCH THỦY

KIẾN THỨC BẢN ĐỊA TRONG SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA DÂN
TỘC MÔNG Ở HUYỆN MÈO VẠC
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍHỌC

THÁI NGUN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐẶNG BÍCH THỦY

KIẾN THỨC BẢN ĐỊA TRONG SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA DÂN
TỘC MÔNG Ở HUYỆN MÈO VẠC
TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.05.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍHỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Quỳnh Phương

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực chưa được công bố trong bất cứ cơng trình nghiên
cứu nào khác.
Thái ngun, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Bích Thủy

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Dương Quỳnh Phương đã
chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban chủ nhiệm khoa

Địa lí, các Thầy, Cơ giáo khoa Địa lí, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn các cơ quan, Ban, ngành huyện Mèo Vạc và các cá nhân
đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu, thu thập tài
liệu và thực địa tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè luôn
động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Thái Ngun, tháng 4 năm
2016
Tác giả luận văn

Đặng Bích Thủy

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...........................................................................vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................5
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..........................................................................6
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu......................................................... 7
6. Những đóng góp của luận văn........................................................................ 9
7. Cấu trúc của luận văn....................................................................................10
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIẾN THỨC BẢN
ĐỊA CỦA CÁC DÂN TỘC............................................................................. 10
1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................... 10
1.1.1. Tổng quan về dân tộc..........................................................................10
1.1.2. Tổng quan về kiến thức bản địa..........................................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................... 22
1.2.1. Khái quát về KTBĐ của các dân tộc ở Việt Nam............................... 22
1.2.2. Đôi nét về dân tộc Mông ở Việt Nam................................................. 24
Tiểu kết chương 1..............................................................................................29
Chương 2. CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC MÔNG Ở HUYỆN MÈO VẠC
TỈNH HÀ GIANG VÀ KIẾN THỨC BẢN ĐỊA TRONG SẢN XUẤT
NƠNG NGHIỆP..............................................................................................30
2.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên...................................................................30
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2.1.1. Vị trí địa lí...........................................................................................30
2.1.2. Điều kiện tự nhiên...............................................................................30
2.2. Dân cư và thành phần dân tộc....................................................................35
2.2.1. Dân cư.................................................................................................35
2.2.2. Thành phần dân tộc........................................................................................................ 33

2.3. Đặc điểm cấu trúc cộng đồng và bản sắc văn hóa dân tộc Mơng ở
huyện Mèo Vạc.................................................................................................38
2.3.1. Tên gọi và nguồn gốc của dân tộc Mông............................................38
2.3.2. Địa bàn cư trú......................................................................................40
2.3.3. Phong tục tập quán của dân tộc Mông................................................ 40
2.4. Tri thức bản địa trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.............................48
2.4.1. Trong hoạt động trồng trọt..................................................................48
2.4.2. Trong hoạt động chăn nuôi..................................................................69
2.5. Đánh giá chung về kiến thức bản địa của người Mông ở huyện Mèo Vạc 76
Tiểu kết chương 2..............................................................................................77
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIỮ GÌN, PHÁT HUY
KIẾN THỨC BẢN ĐỊA TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA
DÂN TỘC MÔNG Ở HUYỆN MÈO VẠC TỈNH HÀ GIANG..................79
3.1. Cơ sở để đưa ra các giải pháp bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa
của dân tộc Mông ở Mèo Vạc tỉnh Hà Giang................................................... 79
3.1.1. Nhiệm vụ và định hướng phát triển của tỉnh Hà Giang đối với
đồng bào dân tộc Mơng.................................................................................79
3.1.2. Vai trị của KTBĐ và sự cần thiết phải giữ gìn, phát huy kiến thức
bản địa của các dân tộc................................................................................. 82
3.1.3. Một số thay đổi về KTBĐ của dân tộc Mông ở Mèo Vạc..................84
3.1.4. Các yếu tố tác động đến sự thay đổi của kiến thức bản địa................90
3.2. Một số giải pháp nhằm giữ gìn, phát huy kiến thức bản địa trong sản
xuất nông nghiệp của dân tộc Mông ở huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang............97
3.2.1. Một số giải pháp chung nhằm giữ gìn và phát huy kiến thức bản địa 97
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3.2.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm giữ gìn và phát huy kiến thức bản
địa trong sản xuất nông nghiệp của dân tộc Mông huyện Mèo Vạc...........103
Tiểu kết chương 3............................................................................................106
KẾT LUẬN....................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................111

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNH-HĐH
ĐDSH
DTTS
KTBĐ
KHKT
KT-XH
PTBV
TNTN

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 phân theo xã của
huyện Mèo Vạc

35

Bảng 2.2. Thành phần các dân tộc huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang năm 2015 36
Bảng 2.3. Lịch thời vụ (truyền thống)............................................................. 52
Bảng 3.1. Lịch thời vụ (có sự thay đổi so với lịch thời vụ truyền thống)........84

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.......................33
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu các dân tộc huyện Mèo Vạc năm 2015....37
Hình 2.3. Bản đồ phân phân bố dân cư và cơ cấu dân tộc huyện Mèo Vạc...38
Hình 3.1. Sơ đồ Kiến thức bản địa trong các dự án phát triển......................103

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kiến thức bản địa (KTBĐ) hiện đang là một trong những vấn đề được rất

nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. KTBĐ có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung, đặc biệt là các dân tộc thiểu số
(DTTS) nói riêng và đóng góp cho sự phong phú, đa dạng của nền văn dân tộc
của mỗi vùng miền, địa phương. KTBĐ đã được hình thành qua nhiều thế kỉ,
nhiều thế hệ. Sự sản sinh ấy vẫn còn được tiếp diễn trong các xã hội hiện nay ở
trong các cộng đồng nhất định và trong một bối cảnh mới.
Mèo Vạc là một huyện miền núi vùng cao của tỉnh Hà Giang - mảnh đất
địa đầu tổ quốc, là nơi sinh sống chủ yếu của đồng bào dân tộc Mơng. Đây là
huyện có địa hình khá phức tạp, chủ yếu của là núi đá vôi, độ cao trung bình
1.150m so với mực nước biển, độ dốc trung bình là 25 0 - 350, điều kiện sinh
hoạt và sản xuất của người dân gặp rất nhiều khó khăn, đây cũng là một trong
những địa phương mà người Mông chọn làm nơi định cư đầu tiên khi di cư từ
Trung Quốc đến Việt Nam. Để duy trì cuộc sống lâu dài trên vùng núi cao,
người Mông đã sớm thích nghi và sáng tạo ra những phương thức sản xuất
nông nghiệp hết sức độc đáo, đồng thời cũng xác lập được một hệ thống nơng
nghiệp hồn chỉnh bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, khai thác nguồn lợi tự nhiên,
làm nghề phụ gia đình và trao đổi hàng hóa.
Hiện nay, trước sự phát triển của đời sống và tiến bộ khoa học kĩ thuật những
kiến thức bản địa đang dần bị mất đi giá trị vốn có của nó trong hoạt động sản xuất
nơng nghiệp của người dân. Do đó, trong bối cảnh đất nước đang hướng tới sự phát
triển bền vững cần có những giải pháp hữu hiệu nhằn giữ gìn và phát huy những giá
trị văn hóa truyền thống đó của đồng bào dân tộc Mơng ở Mèo Vạc.

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Nghiên cứu về kiến thức bản địa của các dân tộc thiểu số nói chung và của

dân tộc Mơng ở huyện Mèo Vạc nói riêng đang là vấn đề cần thiết và đáng được
lưu tâm. Gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa đó vừa là yêu cầu cấp bách vừa
có ý nghĩa lâu dài. Với những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Kiến thức
bản địa trong sản xuất nông nghiệp của dân tộc Mông ở huyện Mèo Vạc

tỉnh Hà Giang”. Nhằm tìm hiểu về những kiến thức bản địa của dân tộc Mông
đồng thời đưa ra những giải pháp giữ gìn và phát huy, góp phần làm phong phú
hơn cho nền văn hóa dân tộc.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Kiến thức bản địa mang tính đặc thù cho mỗi khu vực, mỗi cộng đồng nhất
định. Nó dựa trên những kinh nghiệm được tích lũy, thừa kế từ người này qua
người khác, đời này qua đời khác. Kiến thức bản địa được phản ánh trong những
bài dân ca, câu chuyện, truyền thuyết, và những thực hành văn hóa của người bản
địa. Đơi khi nó được bảo tồn dưới dạng trí nhớ, nghi thức, lễ thức hay điệu múa.
Đơi khi nó được lưu giữ dưới dạng những vật dụng được lưu truyền từ đời cha
sang đời con, hay từ mẹ cho con gái. Do tri thức bản địa gắn bó với cuộc sống của
người dân và được trải nghiệm trong lịch sử nên đa số tri thức bản địa là những tri
thức liên quan đến môi trường, cách thức sản xuất, chăn ni, trồng trọt.

Trên thế giới, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về KTBĐ trong quản
lí, sử dụng tài nguyên và khẳng định việc phát triển bền vững (PTBV) nguồn
tài nguyên phải dựa vào tri thức địa phương. Kết quả nghiên cứu của Ruguelito
M. Pastores và Romeo E. SanBuenaventura đã chỉ ra rằng những người dân bản
xứ đóng góp rất lớn và giữ vai trò đặt biệt quan trọng trong việc tìm hiểu và lựa
chọn những lồi cây có đặc tính sinh thái và sinh học phù hợp với địa phương.
Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) là một văn kiện đồ sộ gồm 40 chương
đã đưa ra các giải pháp PTBV chung cho toàn thế giới trong thế kỷ XXI.

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Trong đó có giải pháp “Đẩy mạnh vai trị của nhân dân bản xứ” (chương 26)
cùng với nhận thức và áp dụng hệ thống tri thức dân gian của họ phục vụ cho
PTBV. Các quốc gia tham gia vào công ước Đa dạng sinh học (ĐDSH) cũng
phải cam kết rằng: “Các nước phải bảo vệ và duy trì những kiến thức bản xứ và
đẩy mạnh việc sử dụng ngày càng rộng rãi kiến thức này”.
Trong vài thập kỉ gần đây, KTBĐ của các dân tộc đã được các nhà khoa
học và các nhà quản lí quan tâm. Một mạng lưới quốc tế nghiên cứu và sử dụng
tri thức dân gian được thành lập năm 1987, thông qua trung tâm nghiên cứu tri
thức dân gian phục vụ phát triển Nông nghiệp ở Đại học Iowa State, Hoa Kì.
Hiện nay, có nhiều chuyên gia tại các nước trên thế giới đang hoạt động
trong lĩnh vực nghiên cứu KTBĐ. Đã có nhiều cơng trình khảo cứu về tri thức dân
gian ở hầu khắp thế giới. Nó được coi như bộ phận khơng thể thiếu trong chiến
lược PTBV, đồng thời khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của KTBĐ trong
các dự án phát triển kinh tế xã hội ở khu vực miền núi. Điều 22 trong nghiên tắc
Stockholm (Hội nghị “Môi trường và con người”) có nêu: “Nhân dân bản xứ và
các cộng đồng khác của địa phương có vai trị quan trọng trong phát triển và
quản lí mơi trường nhờ KTBĐ và phong tục truyền thống của họ. Các quốc gia
nên công nhận và ủng hộ thích đáng bản sắc văn hóa và những mối quan tâm của
họ, giúp họ tham gia có hiệu quả vào phát triển bền vững”. Qua đó cho thấy,
KTBĐ có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược PTBV toàn cầu.

2.2. Ở Việt Nam


Việt Nam, vấn đề nghiên cứu KTBĐ mới được chú trọng trong những


năm gần đây, với những cơng trình nghiên cứu về KTBĐ của các dân tộc thiểu
số ở khu vực miền núi. Những cơng trình này có đóng to lớn cho sự phát triển
khoa học nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Trong các cơng trình nghiên cứu tri thức bản địa vùng núi trước hết phải
kể đến cuốn sách: “Kiến thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông
nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên” của Hoàng Xuân Tý, Lê Trọng Cúc.
Cuốn sách này đề cập tới 2 nội dung cơ bản: Giới thiệu tóm tắt về khái niệm
KTBĐ, các đặc thù và bài học kinh nghiệm ở Việt Nam; Giới thiệu một số kiến
thức bản địa của đồng bào miền núi trong các lĩnh vực: trồng trọt, sử dụng và
quản lí tài ngun rừng, chăm sóc sức khỏe cộng đồng…
Phạm Quang Hoan và Hồng Hữu Bình trong bài viết “Các dân tộc thiểu
số và việc quản lý tài nguyên thiên nhiên ở vùng cao Việt Nam” đề cập đến
nguyên tắc quản lý khai thác rừng hài hoà với phương pháp canh tác rẫy luân
canh bảo vệ rừng của đồng bào thiểu số Tây Nguyên (1996).
Trong bài viết “Luật tục với việc phát triển nông thôn hiện nay ở Việt
Nam” GS. Ngô Đức Thịnh cho rằng: Một trong những giá trị nổi bật của các dân
tộc thiểu số là những tri thức bản địa của nhân dân về quản lý và khai thác tài
nguyên thiên nhiên, ở đó con người và tự nhiên gắn bó hữu cơ, con người là một
bộ phận không thể tác rời tự nhiên. Luật tục với những tri thức bản địa về môi
trường và cách thức quản lý, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên vẫn giữ
ngun giá trị tích cực của nó (Ngô Đức Thịnh, 1999). Hay cuốn “Sổ tay: thu thập
và sử dụng kiến thức bản địa” của Viện Quốc tế Tái thiết nông thôn (IIRR) do
Everlyn Mathial biên tập năm 1996. Cơng trình nghiên cứu: “Vai trị của cộng

đồng các dân tộc niềm núi phía Bắc trong sử dụng tài ngun đất rừng” của TS
Vương Xn Tình, nói tới vai trò của cộng đồng trong việc tự quản trên cơ sở vận
hành các luật tục. Mạng lưới quản lí và phát triển bền vững tài nguyên miền núi
thuộc trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường - Đại học quốc gia Hà Nội
đã có nhiều báo cáo, đề tài nghiên cứu về KTBĐ của đồng bào các dân tộc thuộc
khu vực Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên với nhiều cách tiếp cận khác nhau.

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2.3. Ở Hà Giang


Hà Giang đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu, đánh giá tổng thể về

KTBĐ và những biến đổi về KTBĐ của đồng bào các DTTS nói chung và dân
tộc Mơng nói riêng. Hiện nay, đã có một số đề tài, luận văn, bài báo khoa học,
chương trình đi sâu tìm hiểu về các vấn đề có liên quan như: vấn đề dân tộc, dân
cư - xã hội, kinh tế…Trong đó, phải kể tới: “Giải pháp phát triển bền vững trong
điều kiện khó khăn của mơi trường địa lí vùng cao biên giới qua thực tế Cao
nguyên đá Đồng Văn - Lũng Cú, Hà Giang”. Về sự tăng trưởng và giảm nghèo
trong thời kì đổi mới có báo cáo của TS. Vũ Như Vân tại Hội nghị khoa học Địa lí
tồn quốc 19/6/2010 với tiêu đề“Tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ở huyện Vị
Xuyên, Hà Giang”. Luận văn:“ Thực trạng đói nghèo và những giải pháp xóa đói
giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mơng, huyện Yên Minh, tỉnh hà Giang, luận
văn: “Nghiên cứu du lịch sinh thái Cao nguyên đá Đồng Văn - Hà Giang phục vụ
phát triển bền vững”, luận văn: “Đời sống văn hóa dân tộc Mơng ở tỉnh Hà Giang

hiện nay”, đề tài: “ Tập quán canh tác trên nương đá tai mèo của người H’mông


huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang”. Mèo Vạc là một huyện vùng cao của tỉnh Hà

Giang, nơi có địa hình rất hiểm trở, chủ yếu là núi đá với hơn 70% là dân tộc
Mông sinh sống. Họ có những nét đặc trưng văn hóa rất riêng trong sinh hoạt
và sản xuất nông nghiệp nhưng đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu, đánh
giá tổng hợp về KTBĐ trong sản xuất nông nghiệp và các tài liệu liên quan tới
vấn đề này còn rất hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu về KTBĐ trong sản xuất
nông nghiệp của dân tộc Mông ở huyện Mèo Vạc và đưa ra các giải pháp nhằm
giữ gìn và phát huy các KTBĐ đó là cấp bách và cần thiết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về KTBĐ của dân tộc Mông


huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, đề

xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy hiệu quả các KTBĐ, hướng tới
mục tiêu PTBV.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-


Tổng quan cơ sở lí luận về dân tộc và kiến thức bản địa của các dân tộc.

-

Nghiên cứu tổng quan về huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.

-

Khái quát về đặc điểm cấu trúc cộng đồng và bản sắc văn hóa của dân

tộc Mơng huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
-

Phân tích những kiến thức bản địa trong hoạt động sản xuất nông

nghiệp của dân tộc Mông ở huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
-

Phân tích những biến đổi của các KTBĐ trong hoạt động sản xuất nông

nghiệp của người Mông hiện nay.
-

Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy tính tích cực của KTBĐ trong sản

xuất nông nghiệp của dân tộc Mơng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và

đảm bảo sự phát triển bền vững cho khu vực miền núi.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

4.1. Về không gian lãnh thổ
Đề tài đánh giá khái quát chung về toàn huyện Mèo Vạc, nhưng tập trung
nghiên cứu tại 5 xã, đó là: xã Pả Vi, xã Lũng Pù, xã Cán Chu Phìn, xã Khâu Vai
và thị trấn Mèo Vạc, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. (Đây là những địa bàn có
tỉ lệ người dân tộc Mơng sinh sống cao).
4.2. Về nội dung
Tập trung nghiên cứu về vấn đề KTBĐ trong các lĩnh vực: trồng trọt và
chăn nuôi của dân tộc Mơng. Bên cạnh đó, phân tích sự biến đổi của một số
KTBĐ trong giai đoạn hiện nay.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm khoa học chung, phổ biến và là quan điểm cơ bản,
phương pháp tư duy tiếp cận mọi vấn đề. Các hoạt động kinh tế trong vùng
lãnh thổ được hình thành và phát triển trong mối tác động tổng hợp của các yếu
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phù hợp với hoàn cảnh của từng
địa phương, từng dân tộc. Trên cơ sở điều tra khảo sát chi tiết các yếu tố ngoài
thực địa cho phép đánh giá những những trình độ phát triển, tập qn sản xuất
và văn hóa của mỗi dân tộc, những tác động của chúng tới môi trường, kinh
nghiệm truyền thống riêng của mỗi dân tộc trong sản xuất. Trên cơ sở đó, cho
phép xác định những sự thay đổi về kiến thức bản địa trong sản xuất nông
nghiệp của người dân trong khu vực nghiên cứu.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Bất kỳ một đối tượng địa lý nào cũng đều gắn với một không gian lãnh

thổ nhất định, có sự phân hố và phụ thuộc lẫn nhau trong lãnh thổ đó, nhưng
đồng thời cũng có mối quan hệ với các lãnh thổ xung quanh trên phương diện
tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội. Nghiên cứu KTBĐ của dân tộc Mông huyện
Mèo Vạc là nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa dân tộc Mông với các yếu
tố tự nhiên, thông qua hoạt động sản xuất nông nghiệp trên lãnh thổ cấp huyện.
5.1.3. Quan điểm hệ thống
Cộng đồng các dân tộc huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang được coi là một hệ
thống được đặt trong một hệ thống lớn hơn đó là cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Dân tộc Mông ở huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang được coi là một thành phần, có
tác động qua lại và có mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

5.1.3. Quan điểm lịch sử
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Sự phát triển của cộng đồng các dân tộc và mối quan hệ của cộng đồng
với tài nguyên thiên nhiên khơng chỉ thay đổi theo khơng gian mà cịn biến
động theo thời gian. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề trên quan điểm lịch sử sẽ
thấy được sự biến đổi một cách rõ rệt của chúng và tìm ra được nguyên nhân
dẫn tới biến đổi đó. Từ đó, làm cơ sở để đưa ra những dự báo về phát triển cộng
đồng và các phương hướng nhằm sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên trên địa bàn huyện trong những năm tới.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải gắn kiền với phát
triển bền vững. Việc sử dụng sao cho đạt hiệu quả nhất, đồng thời phải đem lại
lợi ích cho cho đồng bào dân tộc và cả nước là điều cần phải nghiên cứu.
Những nguồn tài sản quí giá mà thiên nhiên mang tới phải sử dụng một cách

hợp lí, đáp ứng được nhu cầu cuộc sống hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến
thế hệ tương lai. Để phát triển bền vững tỉnh Hà Giang nói chung, huyện Mèo
Vạc nói riêng cần phải phát huy KTBĐ của các dân tộc và có sự kết hợp giữa
KTBĐ và kiến thức khoa học trong quá trình phát triển.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu
Để có một lượng thơng tin đầy đủ kiến thức bản địa dân tộc Mông ở
huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang tác giả đã thu thập thông tin, tư liệu từ nhiều
lĩnh vực, nhiều nguồn tin khác nhau: báo cáo và tài liệu hội thảo, các tài liệu về
vấn đề dân tộc, số liệu thống kê của các cơ quan ban ngành, sách báo,
internet… có liên quan tới nội dung của đề tài. Sau đó chọn lọc, xử lí những
thơng tin cần thiết cho đề tài.
5.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Con người là chủ thể của mọi hoạt động xã hội đồng thời là đối tượng
nghiên cứu của xã hội học. Con người chính là đối tượng của việc nghiên cứu và

8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




mơi trường là nền tảng khách quan. Chính vì vậy, sử dụng phương pháp điều
tra xã hội học trong nghiên cứu đề tài nhằm thu thập những thông tin về văn
hóa phi vật thể của các dân tộc hiện đang tiềm ẩn trong trí nhớ, tập quán, hành
vi ứng xử của người dân.
5.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp quan trọng để nghiên cứu KTBĐ. Phương pháp này
nhằm mục đích thu thập tài liệu bổ sung, so sánh giữa tài liệu trong phịng, bản
đồ với ngồi thực địa, trực tiếp nghiên cứu ngoài thực địa và đưa ra kết quả

nghiên cứu mang tính xác thực.
Tác giả đã lựa chọn các điểm chìa khóa trên bản đồ, sau đó vạch ra tuyến
khảo sát, quan sát, chụp ảnh, khai thác các nguồn tư liệu thống kê, lập phiếu điều
tra... giúp tác giả có những số liệu và thơng tin chân thực nhất phục vụ cho đề tài.

5.2.4. Phương pháp bản đồ - GIS
Phương pháp bản đồ là một trong những phương pháp rất quan trọng
trong nghiên cứu địa lí, giúp các vấn đề nghiên cứu trở nên cụ thể, trực quan và
toàn diện hơn. Đây là phương phương pháp chủ yếu để xây dựng bản đồ cho
luận văn. Dựa trên cơ sở các nguồn tư liệu mà tác giả thu thập, xử lí và sử dụng
phần mềm Mapinfor để xây dựng bản đồ hành chính, bản đồ phân bố dân cư và
dân tộc huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
5.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tham khảo ý kiến chuyên gia, các nhà
khoa học trong lĩnh vực văn hóa dân gian, nghiên cứu quan trọng vấn đề về dân
tộc, vấn đề quản lí và bảo tồn các giá trị văn hóa phi vật thể của dân tộc.
6.

Những đóng góp của luận văn
-

Tổng quan có chọn lọc về cơ sở lí luận và thực tiễn về KTBĐ của đồng

bào các dân tộc trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
-

Nghiên cứu tổng quan về huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, trên các mặt:
vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên... từ đó
thấy được sự 9


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên đó tới hoạt động kinh tế nơng nghiệp của
người Mơng.
-

Phân tích được đặc điểm cấu trúc cộng đồng của dân tộc Mông ở huyện

Mèo Vạc.
-

Làm nổi bật được những KTBĐ, đặc biệt là phương thức ứng xử văn hóa

với mơi trường tự nhiên trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của người Mông


ở huyện Mèo Vạc.
-

Làm rõ được những biến đổi của các KTBĐ trong hoạt động sản xuất

nông nghiệp của người Mơng hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát
huy tính tích cực của KTBĐ trong sản xuất nơng nghiệp của người Mơng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo nội
dung luận văn được xây dựng gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1:Cơ sở lí luận và thực tiễn về kiến thức bản địa của các dân tộc

Chương 2: Cộng đồng dân tộc Mông ở huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang và
kiến thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp.
Chương 3: Những biến đổi và một số giải pháp nhằm giữ gìn, phát huy
kiến thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp của người Mông ở huyện Mèo
Vạc, tỉnh Hà Giang.
Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIẾN THỨC BẢN ĐỊA
CỦA CÁC DÂN TỘC
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về dân tộc
1.1.1.1. Khái niệm
*

Dân tộc: Thuật ngữ dân tộc được bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp cổ "ethnos"

dùng để chỉ những cộng đồng người hình thành và phát triển trong
quá trình tự 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




nhiên - lịch sử. Mỗi cộng đồng tộc người được đặc trưng bởi những dấu hiệu
như: cùng chung tiếng nói, lãnh thổ, lối sống văn hoá và ý thức tự giác dân tộc.
Trong một số trường hợp, những dấu hiệu cùng chung lãnh thổ có thể đóng vai
trị kém quan trọng hơn [6].
Theo nghĩa hẹp, thuật ngữ “dân tộc” dùng để chỉ một cộng đồng tộc người.
Mỗi dân tộc có tính bền vững nội tại, được thống nhất bởi một số yếu tố đặc trưng
như địa vực cư trú, ngôn ngữ, những đặc điểm văn hóa, đời sống kinh tế, ý thức

dân tộc và nhờ đó người ta có thể phân biệt được dân tộc này với dân tộc khác, ví
dụ như: dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Thái...Ở nước ta, từ“dân tộc” cịn được thay thế
bằng từ “người”, ví dụ: dân tộc Kinh còn được gọi là người Kinh.

Một dân tộc được xác định không phụ thuộc vào số lượng người nhiều
hay ít, vào trình độ phát triển, mà căn cứ vào tổng thể của một số nét đặc trưng
(chung một ngôn ngữ, chung một lịch sử - nguồn gốc, đời sống văn hóa, ý thức
tự giác dân tộc). Một dân tộc có thể gồm nhiều nhóm địa phương, ví dụ: người
Dao gồm Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt, Dao Lô Gang, Dao Tiền, Dao Quần Trắng,
Dao Thanh Y, Dao Làn Tẻn.
Theo nghĩa rộng, dân tộc được hiểu là cộng đồng dân tộc - chính trị tức là
dân tộc - quốc gia (Nation). Trong đó có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống.
Ví dụ: dân tộc Việt Nam có 54 dân tộc anh em, dân tộc Lào, dân tộc Campuchia...
Dân tộc hiểu theo nghĩa mọt quốc gia trong đó tổng hợp nhiều cộng đồng người
(dân tộc - tộc người), được hình thành do nhu cầu tồn tại lịch sử lâu dài.

Thành phần dân tộc của dân cư trên Trái Đất ngày nay là kết quả phát
triển của lịch sử hàng nghìn năm của lồi người trên Trái Đất. Ở mỗi giai đoạn
phát triển của lịch sử tồn tại những cộng đồng tộc người khác nhau.
* Dân tộc đa số, dân tộc thiểu số
Trên thế giới hiện nay, người ta thường dùng các thuật ngữ: Dân tộc bản địa
(Thổ dân, Dân bản xứ), Dân tộc thiểu số bản địa, bộ lạc, bộ tộc, sắc tộc, tộc người,
dân tộc thiểu số, dân tộc ít người... Sự tồn tại nhiều thuật ngữ đó, do những

11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





nguyên nhân gắn liền với sự phát triển của các dân tộc trên thế giới và sự xáo
trộn của mỗi nước qua các thời kỳ biến thiên lịch sử. Những khái niệm trên
không đơn giản chỉ là học thuật mà là vấn đề có nội dung chính trị của nó.


nước ta hiện nay đang dùng thuật ngữ dân tộc đa số và các dân tộc thiểu

số. Dân tộc Việt Nam hoặc cộng đồng các dân tộc Việt Nam được dùng để chỉ tất
cả các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam, có quốc tịch Việt Nam,
khơng phân biệt nguồn gốc. Khái niệm này đồng nghĩa với quốc gia đa dân tộc
hay còn gọi là quốc gia - dân tộc. Xét trong phạm vi Quốc gia - dân tộc Việt Nam,
thuật ngữ dân tộc đa số và dân tộc thiểu số, được hiểu thống nhất là:[6]

- Dân tộc đa số là dân tộc có số người đơng nhất trong cộng đồng các dân
tộc Việt Nam, tức là dân tộc Kinh (Việt), dùng thuật ngữ này là nói trên phạm
vi cả nước chứ khơng là nói trên địa bàn vùng hoặc địa phương nào đó.
- Dân tộc thiểu số, thuật ngữ này không đồng nghĩa với dân tộc chậm
phát triển, càng không phải là dân tộc lạc hậu, khái niệm đó là chỉ những dân
tộc có số người ít hơn so với dân tộc đa số.
Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tương
quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng dân
tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” khơng mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình
độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc không
phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó được chi phối bởi những điều kiện kinh
tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc.
Như vậy, khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có số dân
ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một quốc
gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có ý nghĩa biểu thị tương
quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi khu vực và thế giới.

Một dân tộc có thể được quan niệm là “đa số” ở quốc gia này, đồng

12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia khác. Chẳng hạn người Việt (Kinh) được
coi là “dân tộc đa số” ở Việt Nam, nhưng lại được coi là “dân tộc thiểu số” ở
Trung Quốc (vì chỉ chiếm tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu số của Trung Quốc); ngược
lại người Hoa (Hán), được coi là “dân tộc đa số” ở Trung Quốc, nhưng lại là
dân tộc thiểu số ở Việt Nam (người Hoa chiếm tỉ lệ 1/53 dân tộc thiểu số của
Việt Nam). Rõ ràng, quan niệm về “dân tộc thiểu số” và “dân tộc đa số” cũng
như nội hàm của chúng hiện nay cịn có những vấn đề chưa thống nhất và nó
cũng được vận dụng xem xét rất linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể, tuỳ theo
quan niệm và mối quan hệ so sánh về dân số trong mỗi quốc gia dân tộc.
* Cộng đồng các dân tộc
Khái niệm cộng đồng các dân tộc có thể được hiểu là một khái niệm phát
sinh do kết hợp hơn một đến nhiều dân tộc trên một không gian lãnh thổ nhất
định. Mỗi dân tộc được hình thành và phát triển trong những điều kiện lịch sử
nhất định với những đặc trưng cơ bản: cùng chung ngôn ngữ, đặc điểm văn
hóa, địa bàn cư trú và ý thức tự giác dân tộc. Tất cả hợp thành một cộng đồng
tộc người gắn bó với nhau trong truyền thống, nghĩa vụ và quyền lợi [23].
1.1.1.2. Các tiêu chí xác định dân tộc
* Cùng chung lãnh thổ: (đây là điều kiện để hình thành cộng đồng kinh tế).

Lãnh thổ được coi như một điều kiện vật chất cơ bản để hình thành các cộng

đồng tộc người. Cùng cư trú trên một lãnh thổ nhất định là điều kiện quan trọng

để con người tiếp xúc, giao dịch với nhau. Những người cùng một xuất xứ
thường chung cư trú gần nhau trên một địa vực nhất định. Những nhóm người
khơng cùng một ngơn ngữ, khơng cùng xuất xứ nhưng sống cùng nhau trong
một thời kỳ lịch sử lâu dài, họ có thể tạo thành một dân tộc thống nhất.
* Cùng chung một ngôn ngữ: Ngôn ngữ không những là phương tiện giao tiếp,

truyền tải thông tin mà còn là phương tiện để phát triển đời sống văn hóa, tinh thần
của con người. Tiếng mẹ đẻ là đặc trưng quan trọng nhất để xác định dân tộc.

13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




*

Chung đặc điểm văn hóa: Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh

thần do con người sáng tạo ra được tích lũy qua nhiều thế hệ trong mối tương
tác giữa con người - tự nhiên - xã hội. Mỗi dân tộc tồn tại trong và phát triển
trong những hoàn cảnh tự nhiên và xã hội khác nhau vì vậy có những bản sắc
văn hóa dân tộc khác nhau (thờ cúng, tín ngưỡng, lễ hội, quan niệm,...). Văn
hóa chính là chất keo gắn kết dân tộc.
* Ý thức dân tộc: ý thức tự giác dân tộc là tiêu chí quan trọng khi xác định

thành phần dân tộc. Ý thức dân tộc chính là lịng tự hào dân tộc, là sự tự khẳng định
nguồn gốc xuất xứ của mình. Mỗi người, dù sống trong lãnh thổ bị ngăn cách, văn
hóa bị pha trộn, thậm chí tiếng mẹ đẻ đã mất thì ý thức dân tộc vẫn được duy trì [23].


Ngồi bốn tiêu chí chủ yếu trên, các nhà nghiên cứu cịn đề cập tới một
số khía cạnh khác:
+ Coi cộng đồng kinh tế như một dấu hiệu quan trọng để hình thành cộng
đồng dân tộc. Cộng đồng kinh tế thường dựa trên cộng đồng lãnh thổ kết hợp
với cộng đồng quốc gia. Nó khơng phải được tạo ra từ nội bộ bên trong của tộc
người mà từ mối quan hệ nội tại của các quốc gia.
+ Dấu hiệu tâm lý. Mỗi cộng đồng người thường có những biểu hiện tâm
lý giống nhau trước các hiện tượng tự nhiên và xã hội cũng như cách ứng xử và
phản ứng khác nhau trước một tình huống.
1.1.1.3. Quan niệm về dân tộc bản địa
Dân tộc bản địa là nhóm người có một chiều dài lịch sử xuất thân từ một xã
hội đã có mặt trên một lãnh thổ trước thời kỳ xâm lược và đô hộ của dân tộc khác.
Họ tự nhận diện bản thân của họ có nguồn gốc khác biệt đối với nhóm dân tộc
đang nắm quyền hành trên tồn lãnh thổ hay một phần lãnh thổ của họ. Họ là
thành phần tộc người khơng có quyền lực trong một xã hội nhưng lúc nào cũng
cương quyết bảo vệ, phát triển và chuyển đạt cho thế hệ tương lai, lãnh thổ do cha
ông của họ để lại cũng như bản sắc dân tộc dựa trên mơ hình văn hóa, hệ thống xã
hội và qui chế luật tục mà họ xem đó là yếu tố quyết định trong cuộc

sống của dân tộc. Liên Hợp Quốc quan niệm: “Dân tộc bản địa hay cịn gọi là
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




thổ dân là nhóm người đã từng có mặt trên một lĩnh vực đất đai, trước ngày di
dân của nhóm dân tộc khác vào lãnh thổ của họ” [37].
1.1.2. Tổng quan về kiến thức bản địa
1.1.2.1. Khái niệm KTBĐ

Tri thức bản địa là những kiến thức địa phương của riêng một nền văn hóa
hoặc cộng đồng nào đó. Nó có thể có những tên gọi khác như: “kiến thức địa
phương”, “ kiến thức dân gian”, “kiến thức truyền thống” hoặc “kiến thức khoa
học truyền thống”. Những kiến thức này được truyền từ thế hệ này đến thế hệ
khác, thường là được truyền lại thơng qua hình thức truyền miệng hoặc thơng qua
các nghi lễ văn hóa, chúng là nền tảng duy trì các hoạt động xã hội thiết yếu của
cộng đồng như nông nghiệp, cách chế biến thức ăn, cách chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, sự bảo tồn và rất nhiều các hoạt động khác ở rất nhiều vùng trên thế giới.

Mặc dù đã được nghiên cứu từ lâu, nhưng cho tới nay khái niệm kiến
thức bản địa vẫn chưa được thống nhất. Nói cách khác, kiến thức bản địa - kiến
thức truyền thống được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào các
lĩnh vực chuyên môn và theo các mục đích sử dụng thuật ngữ khác nhau.
GS.TS Hoàng Xuân Tý quan niệm: Kiến thức bản địa (Indigenouse
knowledge) còn được gọi là kiến thức truyền thống (Traditionnal knowledge)
hay kiến thức địa phương (Local knowledge) là hệ thống kiến thức của các dân
tộc bản địa, hoặc của một cộng đồng tại một khu vực cụ thể nào đó. Nó tồn tại
và phát triển trong những hoàn cảnh nhất định với sự đóng góp của mọi thành
viên trong cộng đồng ở một vùng địa lý xác định [37].
Tác giả Louise Grenier định nghĩa: Kiến thức bản địa là vốn kiến thức duy
nhất, truyền thống và của một địa phương, tồn tại và phát triển dưới các điều kiện
cụ thể của những người dân bản địa trong một khu vực địa lý nhất định. Sự phát
triển của hệ thống kiến thức bản địa trong tất cả các khía cạnh của cuộc sống, kể
cả việc quản lý môi trường tự nhiên, từ lâu đã là vấn đề sống còn đối với những

15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×